Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Thiết kế trò chơi trong dạy học tổ hợp và xác suất cho học sinh lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.34 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA TOÁN
======

NGUYỄN TÚ OANH

THIẾT KẾ TRÒ CHƠI TRONG
DẠY HỌC TỔ HỢP VÀ XÁC SUẤT CHO

HỌC SINH LỚP 11
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học môn Toán

Hà Nội – 2019


ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA TOÁN
======

NGUYỄN TÚ OANH

THIẾT KẾ TRÒ CHƠI TRONG
DẠY HỌC TỔ HỢP VÀ XÁC SUẤT CHO

HỌC SINH LỚP 11
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học môn Toán
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

TS. Đào Thị Hoa



Hà Nội – 2019


LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn cô giáo, TS. Đào Thị Hoa
ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khóa luận, tận tình chỉ bảo và hƣớng dẫn em trong suốt
quá trình thực hiện và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng chân thành cảm ơn tới các thầy cô trong khoa Toán – trƣờng Đại học
Sƣ phạm Hà Nội 2 cùng các bạn sinh viên trong khoa đã tạo điều kiện thuận lợi cho
em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Do thời gian và vốn kiến thức có hạn, khóa luận không tránh khỏi có những
hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của quý Thầy/Cô
để khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05, năm 2019
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Tú Oanh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: đề tài “Thiết kế trò chơi trong dạy học Tổ hợp và xác suất
cho học sinh lớp 11” là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi dƣới sự hƣớng dẫn tận
tình của cô hƣớng dẫn và có tài liệu tham khảo.
Khóa luận không sao chép từ bất kì tài liệu sẵn có nào.
Kết quả nghiên cứu không trùng lặp với các tác giả khác.
Hà Nội, tháng 05, năm 2019
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Tú Oanh


DANH MỤC CÁC BẢNG
Mục bảng Tên bảng
Bảng 1.1.

Trang

Hứng thú của học sinh đối với phƣơng pháp dạy học môn

17

Toán theo đánh giá của học sinh

Bảng 1.2.

Mức độ sử dụng trò chơi của giáo viên theo đánh giá

18

của học sinh
Bảng 1.3.

Thái độ của học sinh khi tham gia trò chơi

Bảng 1.4.

Ứng xử của học sinh với trò chơi khi giáo viên tổ chức 19


Bảng 1.5.

Tác dụng của việc sử dụng trò chơi theo đánh giá của giáo

19

20

viên

Bảng 1.6.

Mức độ tổ chức trò chơi cho học sinh lớp 11 theo đánh giá

21

của giáo viên

Bảng 1.7.
Bảng 3.1.

Cách xử lí của học sinh khi tiếp nhận trò chơi theo đánh
giá của giáo viên
Phân phối tần số điểm kiểm tra trƣớc thực nghiệm

22
65

Bảng 3.2.


Kết quả kiểm tra nhận thức của hai nhóm đối chứng và
thực nghiệm khi chƣa có tác động sƣ phạm

66

Bảng 3.3.

Mức độ chú ý của học sinh trong học tập

66

Bảng 3.4.

Mức độ hứng thú của học sinh trong học tập

67

Bảng 3.5.

Mức độ tƣơng tác của học sinh trong học tập

68

Bảng 3.6.

Kết quả kiểm tra 15 phút

69

DANH MỤC CÁC HÌNH

Tên hình
Hình 3. So sánh điểm trung bình giữa lớp đối chứng và lớp thực
nghiệm trƣớc và sau thực nghiệm

Trang
73


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài............................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................. 3
6. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................... 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................... 4
1.1. Một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm trong dạy học .................................. 4
1.1.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm ............................................................ 4
1.1.2. Nội dung của hoạt động trải nghiệm ........................................................ 4
1.1.3. Vai trò của hoạt động trải nghiệm............................................................ 5
1.1.4. Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm ........................................... 5
1.2. Trò chơi học tập ............................................................................................ 6
1.2.1. Khái niệm trò chơi học tập ...................................................................... 6
1.2.2. Vai trò của trò chơi trong dạy học Toán .................................................. 8
1.2.3. Đặc điểm trò chơi học tập........................................................................ 9
1.2.4. Phân loại trò chơi học tập ...................................................................... 10
1.2.5. Cấu trúc của trò chơi học tập ................................................................. 11
1.3. Quy trình thiết kế và tổ chức trò chơi .......................................................... 12
1.3.1. Nguyên tắc khi thiết kế trò chơi. ............................................................ 12

1.3.2. Quy trình thiết kế một trò chơi học tập .................................................. 12
1.3.3. Quy trình tổ chức trò chơi học tập ......................................................... 15
1.4. Thực trạng sử dụng trò chơi trong dạy học Toán ......................................... 16
Kết luận chƣơng 1 .......................................................................................... 23
CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ TỔ HỢP VÀ
XÁC SUẤT ................................................................................................... 24
2.1. Mục tiêu, nội dung của chủ đề tổ hợp và xác suất ........................................ 24
2.1.1. Mục tiêu của việc dạy học chủ đề tổ hợp và xác suất ............................. 24


2.1.2. Nội dung chủ đề tổ hợp và xác suất ....................................................... 24
2.2. Mục tiêu thiết kế trò chơi trong dạy học tổ hợp và xác suất ......................... 26
2.3. Thiết kế các trò chơi .................................................................................... 26
2.4. Một số lƣu ý khi sử dụng trò chơi ................................................................ 63
Kết luận chƣơng 2 .......................................................................................... 64
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ...................................................... 65
3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................. 65
3.2. Thời gian thực nghiệm................................................................................. 65
3.3. Nội dung thực nghiệm sƣ phạm ................................................................... 65
3.4. Phƣơng pháp thực nghiệm ........................................................................... 65
3.5. Kết quả thực nghiệm ................................................................................... 68
3.6. Đánh giá chung thực nghiệm ....................................................................... 73
Kết luận chƣơng 3 .......................................................................................... 74
KẾT LUẬN CHUNG ..................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 76


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết 29 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của Hội nghị

Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ 8 khóa XI đã chỉ ra
rằng: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp dạy và học theo hƣớng hiện đại;
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của ngƣời
học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy
cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở ngƣời học tự cập nhật và đổi
mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực…” Theo đó, quan điểm chỉ đạo của Đảng
là: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất ngƣời học”. Điều đó cho thấy, việc đổi mới hình
thức phƣơng pháp dạy học theo Chƣơng trình sau năm 2018 đặc biệt nhấn mạnh
hình thức học tập kết hợp các hoạt động trải nghiệm.
Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục đƣợc nhiều nƣớc quan tâm, đặc
biệt là các nƣớc có nền giáo dục phát triển nhƣ Đức, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Trung Quốc, Singapore,…
Ở Việt Nam, với nhiệm vụ đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
trong dự thảo chƣơng trình giáo dục phổ thông tổng thể, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
coi hoạt động trải nghiệm là một bộ phận của chƣơng trình giáo dục phổ thông sau
năm 2018. Hoạt động trải nghiệm là hoạt động đƣợc coi trọng trong từng môn học;
đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các hoạt động trải nghiệm riêng, mỗi
hoạt động mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kĩ năng khác
nhau.
Một trong những hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm phục vụ cho công
cuộc đổi mới giáo dục là việc sử dụng các trò chơi trong dạy học. Trò chơi là hình
thức tổ chức các hoạt động vui chơi với nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực
khác nhau, có tác dụng giáo dục “chơi mà học, học mà chơi”. Trò chơi có thể đƣợc
sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của hoạt động trải nghiệm nhƣ làm quen,
khởi động, dẫn nhập vào nội dung học tập, cung cấp và tiếp nhận tri thức; đánh giá
kết quả, rèn luyện các kĩ năng và củng cố những tri thức đã đƣợc tiếp nhận,… Trò
chơi giúp phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho học sinh; giúp học
sinh dễ tiếp thu kiến thức mới; giúp truyền tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác
nhau; tạo đƣợc bầu không khí thân thiện; tạo cho các em tác phong nhanh nhẹn,…


1


Bên cạnh các môn học trong trƣờng trung học phổ thông, Toán là một môn
học có vị trí quan trọng. Tuy nhiên, môn Toán trung học phổ thông có tính trừu
tƣợng khá cao nên khi dạy và học thƣờng mang nặng lí thuyết. Mặc dù vậy, môn
Toán vẫn có nguồn gốc thực tiễn và ứng dụng nhiều trong xã hội. Đặc biệt có thể kể
đến nội dung tổ hợp và xác suất trong chƣơng trình môn Toán lớp 11. Các kiến thức
về tổ hợp và xác suất đang càng ngày trở nên quan trọng đối với con ngƣời trong
đời sống hiện đại. Bên cạnh đó, tổ hợp và xác suất đƣợc đánh giá là một nội dung
khó. Thực tế cho thấy, giáo viên hiện nay thƣờng đi vào phân dạng bài tập cho học
sinh,tập trung vào phát triển kiến thức mà chƣa thực sự nhiệt tình trong việc tổ chức
các trò chơi trải nghiệm cho học sinh nhằm phát triển năng lực và phẩm chất học
sinh.
Xuất phát từ nhiệm vụ của công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đạo tạo, đặc điểm của hoạt động trải nghiệm, vị trí và vai trò của việc thiết kế và tổ
chức trò chơi trong dạy học môn Toán nói chung cũng nhƣ nội dung tổ hợp và xác
suất nói riêng, thực trạng sử dụng trò chơi trong dạy học nội dung tổ hợp và xác
suất hiện nay, e xin lựa chọn đề tài “ Thiết kế trò chơi dạy học Tổ hợp và xác suất
cho học sinh lớp 11” làm đề tài khóa luận của mình.

2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế và sử dụng các trò chơi trong dạy học tổ hợp và xác suất cho học sinh
lớp 11 nhằm nâng cao nhận thức, kĩ năng, hứng thú cho học sinh trong dạy học nội
dung tổ hợp và xác suất nói riêng cũng nhƣ môn Toán nói chung.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cở sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc thiết kế trò chơi dạy học trong
nội dung tổ hợp và xác suất.
- Tìm hiểu thực trạng việc thiết kế và sủ dụng trò chơi trong dạy học về chủ đề tổ

hợp và xác suất cho học sinh lớp 11.
- Thiết kế các trò chơi dạy học trong dạy học nội dung tổ hợp và xác suất và nghiên
cứu định hƣớng sử dụng hệ thống trò chơi học tập đã thiết kế.
- Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm nhằm khẳng định tính khả thi và hiệu quả của các
trò chơi đã đƣợc thiết kế.

2


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Hệ thống các trò chơi dạy học trong dạy học tổ hợp và xác
suất.
- Phạm vi nghiên cứu: Chƣơng trình Đại số và Giải tích lớp 11 nâng cao.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận.
- Phƣơng pháp nghiên cứu quan sát và điều tra.
- Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm.
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm.
6. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính
của khóa luận gồm 3 chƣơng sau:
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn.
Chƣơng 2. Thiết kế trò chơi trong dạy học tổ hợp và xác suất.
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm.

3


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm trong dạy học

1.1.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm
Hoạt động trải nghiệm ở tiểu học và hoạt động trải nghiệm, hƣớng nghiệp ở
trung học cơ sở và trung học phổ thông đều gọi chung là hoạt động trải nghiệm, là
các hoạt động giáo dục bắt buộc, trong đó học sinh trên sự huy động tổng hợp kiến
thức và kĩ năng từ nhiều lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời
sống nhà trƣờng, gia đình, xã hội, tham gia hoạt động hƣớng nghiệp và hoạt động
phục vụ cộng đồng dƣới sự hƣớng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình
thành những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và một số năng lực thành phần đặc
thù của hoạt động nhƣ năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hƣớng
nghề nghiệp, năng lực thích ứng với những biến động của cuộc sống và các kĩ năng
sống khác.[1]
1.1.2. Nội dung của hoạt động trải nghiệm
Nội dung cơ bản của chƣơng trình Hoạt động trải nghiệm xoay quanh các mối
quan hệ giữa cá nhân học sinh với bản thân, giữa học sinh với ngƣời khác, cộng
đồng và xã hội; giữa học sinh với môi trƣờng; giữa học sinh với nghề nghiệp. Nội
dung này đƣợc triển khai qua 4 nhóm hoạt động chính: Hoạt động phát triển cá
nhân; Hoạt động lao động; Hoạt động xã hội và phục vụ cộng đồng; Hoạt động
hƣớng nghiệp.
Trong chƣơng trình giáo dục phổ thông, nội dung hoạt động trải nghiệm đƣợc
phân chia theo hai giai đoạn:
- Giai đoạn giáo dục cơ bản
Hoạt động trải nghiệm thực hiện mục tiêu hình thành các phẩm chất, thói
quen, kĩ năng sống,…thông qua sinh hoạt tập thể, câu lạc bộ, tham gia các dự án
học tập, các hoạt động xã hội, hoạt động thiện nguyện, hoạt động lao động,…Bằng
hoạt động trải nghiệm của bản thân, mỗi học sinh vừa là ngƣời tham gia, vừa là
ngƣời thiết kế và tổ chức các hoạt động cho chính mình, qua đó tự khám phá, điều
chỉnh bản thân, điều chỉnh cách tổ chức hoạt động, tổ chức cuộc sống để sinh hoạt
và làm việc có kế hoạch, có trách nhiệm. Ở giai đoạn này, mỗi học sinh cũng bắt
đầu xác định đƣợc năng lực, sở trƣờng và chuẩn bị một số năng lực cơ bản của
ngƣời lao động tƣơng lai và ngƣời công dân có trách nhiệm.


4


Ở tiểu học, nội dung hoạt động tập trung nhiều hơn vào các hoạt động phát
triển bản thân, các kĩ năng sống, kĩ năng giao tiếp với bạn bè, thầy cô và những
ngƣời thân trong gia đình. Bên cạnh đó, các hoạt động lao động, hoạt động xã hội
và làm quen với một số nghề gần gũi với học sinh cũng đƣợc tổ chức thực hiện.
Ở trung học cơ sở, chƣơng trình tập trung nhiều hơn vào các hoạt động xã hội,
hoạt động phục vụ cộng đồng và bắt đầu đẩy mạnh các hoạt động hƣớng nghiệp.
Tuy nhiên hoạt động phát triển cá nhân, hoạt động lao động vẫn đƣợc tiếp tục triển
khai để phát triển các phẩm chất và kĩ năng sống của học sinh.
- Giai đoạn giáo dục định hƣớng nghề nghiệp
Chƣơng trình Hoạt động trải nghiệm tiếp tục phát triển những năng lực và
phẩm chất đã hình thành từ giai đoạn giáo dục cơ bản thông qua hoạt động phát
triển cá nhân, hoạt động lao động, hoạt động xã hội và phục vụ cộng đồng, nhƣng
tập trung cao hơn vào việc phát triển năng lực định hƣớng nghề nghiệp. Thông qua
các chủ đề sinh hoạt tập thể, hoạt động lao động sản xuất, câu lạc bộ hƣớng nghiệp
và các hoạt động định hƣớng nghề nghiệp khác, học sinh đƣợc đánh giá và tự đánh
giá về năng lực, sở trƣờng, hứng thú liên quan đến nghề nghiệp, đƣợc rèn luyện
phẩm chất và năng lực để thích ứng với nghề nghiệp mai sau.
1.1.3. Vai trò của hoạt động trải nghiệm
- Học tập trải nghiệm làm tăng sự hấp dẫn trong học tập.
- Hoạt động trải nghiệm phát huy tính tích cực, tƣ duy độc lập sáng tạo cho học
sinh.
- Hoạt động trải nghiệm tạo điều kiện kết nối các khối kiến thức với nhau.
- Hoạt động trải nghiệm tạo môi trƣờng tƣơng tác giữa ngƣời dạy và ngƣời học,
giữa ngƣời học với nhau.
- Hoạt động trải nghiệm là phƣơng pháp dạy học tiên tiến giúp học sinh hoàn thiện
bản thân, phát triển kĩ năng, tƣ duy, thái độ.

1.1.4. Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm
Hoạt động trải nghiệm đƣợc tổ chức trong và ngoài lớp học, trong và ngoài
trƣờng học, theo quy mô nhóm, lớp học, khối lớp hoặc quy mô trƣờng; với các hình
thức tổ chức chủ yếu: thực hành nhiệm vụ ở nhà, sinh hoạt tập thể (sinh hoạt chào
cờ, sinh hoạt lớp, sinh hoạt Sao Nhi Đồng, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp Thanh niên Việt

5


Nam,…), dự án, làm việc nhóm, trò chơi, giao lƣu, diễn đàn, hội thảo, tổ chức sự
kiện, câu lạc bộ, cắm trại, tham quan, khảo sát thực địa, thực hành lao động, hoạt
động thiện nguyện,…Cơ sở giáo dục quyết định lựa chọn những nội dung, hình
thức, hoạt động trong chƣơng trình phù hợp với điều kiện của nhà trƣờng và địa
phƣơng. Mỗi một hình thức hoạt động trên đều tiềm tàng trong nó những khả năng
giáo dục nhất định. Nhờ các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú mà việc giáo dục
học sinh đƣợc thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn, không
gò bó và khô cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý cũng nhƣ nhu cầu, nguyện
vọng của học sinh.
Một trong những hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm phục vụ cho công
cuộc đổi mới giáo dục là việc sử dụng các trò chơi trong dạy học. Trò chơi là hình
thức tổ chức các hoạt động vui chơi với nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực
khác nhau, có tác dụng giáo dục “chơi mà học, học mà chơi”.
1.2. Trò chơi học tập
1.2.1. Khái niệm trò chơi học tập
1.2.1.1. Trò chơi
Trò chơi là một hình thức của hoạt động trải nghiệm.
Một số nhà tâm lí – giáo dục học theo trƣờng phái sinh học nhƣ K.Gross,
S.Hall, V.Stern… cho rằng trò chơi là do bản năng quy định, chơi chính là giải tỏa
năng lƣợng dƣ thừa. Còn G.Piage cho rằng, trò chơi là hoạt động trí tuệ thuần túy,

là một nhân tố quan trọng của sự phát triển trí tuệ.
Có ý kiến cho rằng, trò chơi là hoạt động bày ra để vui chơi giải trí. [2]
Theo Đ.V.Enconhin thì: “Trò chơi gắn liền với sự phát triển của xã hội loài
ngƣời và sự thay đổi vị trí của đứa trẻ trong các mối quan hệ xã hội”. [3]
Hay trò chơi là một hoạt động không nhằm tạo ra sản phẩm kết quả vật chất
mà chỉ nhằm thỏa mãn nhu cầu đƣợc chơi của đứa trẻ, là kết quả về mặt tinh thần.
[4]
Trên quan điểm Macxit, các nhà khoa học Xô Viết đã khẳng định rằng: “Trò
chơi có nguồn gốc từ lao động và mang bản chất xã hội. Trò chơi đƣợc truyền thụ từ
thế hệ này sang thế hệ khác chủ yếu bằng con đƣờng giáo dục”.[5]
Còn tác giả Đặng Thành Hƣng thì trò chơi là một thuật ngữ có hai nghĩa tƣơng
đối khác nhau:

6


Một là kiểu loại phổ biến của chơi. Nó chính là chơi có luật (tập hợp các quy
tắc định rõ mục đích, kết quả và yêu cầu hành động) và có tính cạnh tranh hoặc tính
thách thức đối với ngƣời tham gia.
Hai là những thứ công việc đƣợc tổ chức và tiến hành dƣới hình thức chơi
nhƣ: học bằng chơi, giao tiếp bằng chơi, rèn luyện thân thể dƣới hình thức chơi…
Các trò chơi đều có luật lệ, quy tắc, nhiệm vụ, yêu cầu tức là có tổ chức và
thiết kế, nếu không có những yếu tố đó thì không có trò chơi mà chỉ có sự chơi đơn
giản. Tóm lại, trò chơi chính là hoạt động chơi có luật, những hành vi chơi tùy tiện,
bất giác không gọi là trò chơi.[6]
Trò chơi nói chung và trò chơi giáo dục nói riêng hoàn toàn có bản chất xã
hội, mang nội dung và giá trị xã hội. Trò chơi giáo dục đƣợc đặc trƣng bởi tác dụng
cải thiện trí thức, kĩ năng, tình cảm, ý chí, kinh nghệm cá nhân ngƣời tham gia trò
chơi. Để có thể chơi đƣợc thì ngƣời chơi phải sử dụng các tri thức, kĩ năng, kinh
nghiệm, tình cảm, ý chí,…ở một mức độ nhất định.

Chơi là hoạt động độc lập, tự do và tự nguyện của học sinh. Tính sáng tạo của
các em đƣợc thể hiện rõ nét trong quá trình chơi. Động cơ chơi của học sinh nằm
ngay trong các hành động chơi chứ không nằm trong kết quả chơi.
Các nhà tâm lý học và giáo dục học cho rằng chơi có nguồn gốc từ lao động và
chuẩn bị cho thế hệ trẻ đến với lao động và nội dung chơi phản ánh cuộc sống hiện
thực xung quanh các em. Xuất phát từ chính sự phát triển nhu cầu đƣợc chơi và hoạt
động của bản thân học sinh. Sự phát triển nhu cầu chơi và hoạt động của bản thân
học sinh chịu ảnh hƣởng trực tiếp của cuộc sống hiện thực xung quanh và sự tổ
chức hƣớng dẫn của ngƣời lớn mà trò chơi đƣợc hình thành và phát triển.
Nhƣ vậy, từ các định nghĩa và quan niệm đƣa ra ở trên, ta có thể hiểu ngắn
gọn, trò chơi là một loại hoạt động giải trí, thƣ giãn đồng thời là món ăn tinh thần
không thể thiếu trong cuộc sống của con ngƣời. Việc lựa chọn trò chơi phù hợp sẽ
có tác dụng rất tích cực tới con ngƣời nói chung và đặc biệt đối với học sinh trung
học phổ thông nói riêng.
1.2.1.2. Trò chơi học tập
Có những quan niệm khác nhau về trò chơi học tập. Trong lí luận dạy học, tất
cả những trò chơi gắn với việc dạy học nhƣ là phƣơng pháp, hình thức tổ chức và

7


luyện tập…không tính đến nội dung và tính chất của trò chơi thì đều gọi là trò chơi
học tập.
Do những lợi thế của trò chơi có luật đƣợc quy định rõ ràng (gọi tắt là trò chơi
có luật), trò chơi học tập còn đƣợc hiểu là trò chơi có luật có định hƣớng đối với sự
phát triển trí tuệ ngƣời học, thƣờng do giáo viên nghĩ ra và dùng nó vào mục đích
giáo dục và dạy học.
Trò chơi học tập có nguồn gốc trong nền giáo dục dân gian, trong những trò
chơi đầu tiên của mẹ với con, trong những trò vui và bài hát khôi hài làm cho đứa
trẻ chú ý đến vật xung quanh, gọi tên các vật đó và dùng hình thức đó để dạy con,

những trò chơi đó có chứa đựng các yếu tố dạy học.[7]
Tổng hợp các lí thuyết nghiên cứu về trò chơi học tập của các nhà nghiên cứu
Xô Viết, tác giả Trƣơng Thị Xuân Huệ trong công trình nghiên cứu: “Sử dụng
phƣơng pháp trò chơi trong công tác chuẩn bị trí tuệ cho trẻ em học toán lớp 1”,
khẳng định rằng trò chơi học tập đƣợc hiểu là trò chơi có nhiệm vụ giáo dục, trò
chơi dạy học là trò chơi có nội dung và luật chơi cho trƣớc do ngƣời lớn sáng tác và
đƣa vào cuộc sống của trẻ.[8]
Nhƣ vậy, trò chơi học tập là trò chơi có luật và có nội dung cho trƣớc, là trò
chơi của sự nhận thức, hƣớng đến sự mở rộng, chính xác hóa, hệ thống hóa các biểu
tƣợng đã có nhằm nâng cao tính tích cực của hoạt động nhận thức, phát triển năng
lực trí tuệ của học sinh trong lúc chơi. Trong trò chơi học tập, các em giải quyết các
nhiệm vụ học tập dƣới hình thức nhẹ nhàng, nhiệm vụ học tập đƣợc các em tiếp
nhận nhƣ một nhiệm vụ trò chơi. Phƣơng pháp dạy học bằng trò chơi học tập là
phƣơng pháp tổ chức cho học sinh thực hiện những thao tác, hành vi thích hợp với
bài học thông qua trò chơi học tập. Trò chơi học tập khác với trò chơi khác là nhiệm
vụ chơi chính là nhiệm vụ nhận thức mà ngƣời chơi cần phải thực hiện, có liên quan
đến các nhiệm vụ học tập.
1.2.2. Vai trò của trò chơi trong dạy học Toán
Có thể khẳng định rằng trò chơi học tập là một phƣơng tiện giáo dục rất hiệu
quả trong dạy học môn Toán, giúp cho cá nhân đƣợc rèn luyện, giúp cho giờ học
Toán trở nên vui vẻ, sôi động, hiệu quả.
Trò chơi dạy học là kĩ thuật hoạt động bổ trợ trong quá trình dạy học. Hoạt
động này có sự kết hợp của sự chơi, trong lúc chơi dƣờng nhƣ học sinh quên đi áp
lực trong học tập cũng nhƣ trong cuộc sống. Chính vì vậy mà trò chơi dạy học giúp

8


xua đi nỗi lo âu nặng nề của việc học cho học sinh, giúp gắn kết tình cảm giữa giáo
viên và học sinh trong lúc chơi, đặc biệt lại rất cần thiết đối với những môn khô

khan nhƣ Toán học.
Trong lúc chơi tinh thần của học sinh cũng đƣợc thoải mái nên khả năng tiếp
thu kiến thức trong lúc chơi sẽ tốt hơn, sau khi chơi kiến thức cũng sẽ đƣợc cô đọng
lại nhiều hơn.Các hoạt động đòi hỏi phải tái hiện trong thời gian ngắn hoặc dài
những kinh nghiệm tri giác, thị giác hoặc thính giác, giúp học sinh rèn luyện trí nhớ.
Một số trò chơi dạy học còn giúp cho học sinh có khả năng tƣ duy, tạo cho học
sinh sự tìm tòi, tính sáng tạo, rèn luyện cho học sinh có cơ hội để hoàn thiện bản
thân, rèn luyện cho học sinh cách giải quyết vấn đề nhanh không chỉ trong lĩnh vực
Toán học mà cả các lĩnh vực trong đời sống.
Một số trò chơi có thể giúp học sinh có khả năng quyết định các phƣơng án
đúng, cách giải quyết tình huống một cách hợp lí. Trò chơi dạy học cũng có thể là
biện pháp mà giáo viên tạo ra sự ganh đua giữa các cá nhân học sinh hoặc giữa các
nhóm học sinh. Khi tổ chức cho học sinh chơi theo nhóm còn tạo sự gắn kết giữa
học sinh và tăng tinh thần đoàn kết cho học sinh.
Trò chơi dạy học là sự thay đổi hình thức, phƣơng pháp dạy và học trong môn
Toán truyền thống trƣớc đây, làm cho giờ học Toán bớt căng thẳng, nặng nề, tạo
cảm giác thoải mái, dễ chịu, để học sinh tiếp thu kiến thức một cách nhẹ nhàng,
hứng khởi.
Qua việc thiết kế và tổ chức trò chơi đã kích thích học sinh vận dụng kiến thức
năng động, rèn luyện trí nhớ, phát triển khả năng phán đoán, suy luận. Từ đó phát
triển tƣ duy độc lập, học tập cách xử lí thông minh các tình huống phức tạp, tăng
cƣờng khả năng vận dụng trong cuộc sống để thích nghi với điều kiện mới của xã
hội.
Ngoài ra, thông qua trò chơi còn giúp các em phát triển đƣợc nhiều phẩm chất
đạo đức nhƣ: tính nhanh nhẹn, tính đoàn kết thân ái, sự phối hợp nhịp nhàng, lòng
trung thực và tinh thần trách nhiệm.
1.2.3. Đặc điểm trò chơi học tập
Trò chơi học tập thuộc nhóm trò chơi có luật. Đƣợc dùng vào mục đích dạy
học và giáo dục để hƣớng tới việc nâng cao tính tích cực của hoạt động nhận thức,
phát triển năng lực trí tuệ của học sinh.


9


Nội dung chính là nhiệm vụ học tập (nhiệm vụ nhận thức chính là nhiệm vụ
chơi). Khi tham gia trò chơi này đòi hỏi các em phải huy động trí óc làm việc thật
sự, đƣợc thực hiện dƣới hình thức chơi vui vẻ, nhẹ nhàng.
Trò chơi học tập hƣớng đến một mục đích nhất định. Mục đích của trò chơi
học tập là học sinh đƣợc vui chơi. Trong trò chơi học sinh đƣợc sử dụng phép thử sai khơi gợi hứng thú ở học sinh, mọi học sinh đƣợc chơi một cách tự do, cuối trò
chơi trẻ đƣợc so sánh kết quả chơi với nhau để xác định thắng - thua. Muốn thắng
cuộc chơi các em phải thực hiện tốt nhiệm vụ chơi. Nhiệm vụ nhận thức trở thành
phƣơng tiện cần để các em sử dụng trong trò chơi học tập.
Là hoạt động tự do, tự nguyện, mang tính giả định, vì các em hoàn toàn chủ
động trong suy nghĩ, lựa chọn và hành động. Do vậy các em có thể phát huy cao
nhất khả năng sáng tạo để giành thắng lợi. Trong khi chơi, sự cổ vũ giúp cho các em
phát huy cao nhất năng lực của mình.
1.2.4. Phân loại trò chơi học tập
Theo [9], ta có sự phân loại trò chơi học tập nhƣ sau:
Những hình thái cơ bản của trò chơi xét theo bản chất tâm sinh lí của nó gợi ra
rằng cần phân loại trò chơi dạy học theo cấu trúc hay chức năng tâm lí của ngƣời
tham gia trò chơi, đồng thời cũng chính là đối tƣợng dạy học. Căn cứ vào chức
năng, trò chơi dạy học đƣợc phân thành 3 nhóm sau:
 Nhóm 1: Trò chơi phát triển nhận thức
Các trò chơi học tập nhằm phát triển cảm giác, tri giác và rèn luyện các giác
quan cho học sinh: những trò chơi học tập rèn luyện sự nhìn tinh, nghe thính, xúc
giác nhạy bén (sờ mó), ngửi, nếm,…
Các trò chơi học tập nhằm phát triển và rèn luyện trí nhớ cho học sinh: Là loại
trò chơi mà khi học sinh tham gia phải ghi nhớ nội dung chơi, hành động chơi và
luật chơi. Học sinh phải ghi nhớ, tái hiện và nhớ lại những khái niệm, biểu tƣợng đã
lĩnh hội đƣợc trong các bài học và trong cuộc sống.

Các trò chơi học tập nhằm phát triển trí óc tƣởng tƣợng cho học sinh: Là loại
trò chơi mà khi tham gia học sinh phải sử dụng vốn hiểu biết, kinh nghiệm đã có
trong đầu kết hợp với óc tƣởng tƣợng để thực hiện hành động chơi, luật chơi và
nhiệm vụ chơi (nội dung chơi).

10


Các trò chơi học tập nhằm phát triển tƣ duy: Những trò chơi rèn luyện cho học
sinh khả năng phân tích, so sánh, tổng hợp các sự vật, hiện tƣợng theo những dấu
hiệu bề ngoài của chúng, khái quát hóa, trừu tƣợng hóa (sắp xếp và phân loại các
đối tƣợng theo dấu hiệu chung), rèn cho học sinh khả năng phán đoán, suy luận đây chính là các hình thức của tƣ duy.
 Nhóm 2: Trò chơi phát triển các giá trị
Ví dụ: Các trò chơi phân vai theo các chủ đề. Các trò chơi đóng kịch, các trò
chơi dân gian có tính chất lễ hội, các trò chơi tập thể có tính chất liên hoan: Thi nấu
cơm, thi kéo co, thi nhảy múa, thi đọc thơ, thi làm thơ,…Chúng là môi trƣờng giao
tiếp và chia sẻ kinh nghiệm sống, giúp trẻ học và rèn luyện những kĩ năng xã hội, kĩ
năng cộng tác…
Một số trò chơi đòi hỏi khả năng đánh giá sự vật hay hành vi, hành động, tính
cách con ngƣời, khả năng giải đáp những tình huống khác nhau.
 Nhóm 3: Trò chơi phát triển vận động.
Hầu hết các trò chơi thể thao nhƣ chơi bóng, đá cầu, mang vác, leo trèo, chạy
nhảy, nhảy dây, đuổi bắt, xếp hình bằng đội ngũ,…là những trò chơi phát triển vận
động.
Ngoài ra còn có các trò chơi có nội dung quân sự, lao động, dịch vụ phải đòi
hơi phải vận động thể chất và di chuyển cơ thể.
1.2.5. Cấu trúc của trò chơi học tập
Mỗi trò chơi học tập gồm các bộ phận có liên quan chặt chẽ với nhau, chỉ cần
thiếu một trong số các bộ phận thì không còn là trò chơi học tập nữa và đều không
thể tiến hành trò chơi này đƣợc. Kết quả của trò chơi học tập là sự thắng – thua

đƣợc xác định rõ ràng, song để đạt đƣợc kết quả chơi là thắng thì học sinh phải
hoàn thành tốt một nhận thức nào đó (nhiệm vụ chơi chính là nội dung chơi). Cấu
trúc của trò chơi học tập là:
- Nội dung chơi:
Đây chính là nhiệm vụ nhận thức mà ngƣời chơi cần phải thực hiện dƣới hình
thức chơi. Nội dung chơi là thành phần cơ bản của trò chơi học tập, nó khơi gợi
hứng thú và nâng cao tính tích cực của hoạt động nhận thức ở học sinh. Mỗi trò
chơi học tập có nhiệm vụ nhận thức riêng làm cho các trò chơi học tập khác nhau.
- Hành động chơi:

11


Là những hành động mà học sinh cần phải thực hiện trong lúc chơi. Những
hành động chơi càng phong phú, đa dạng bao nhiêu thì số lƣợng học sinh tham gia
trò chơi càng nhiều bấy nhiêu. Hành động chơi đòi hỏi phải có sự liên hệ lẫn nhau
giữa động tác chơi của học sinh này với các học sinh khác, phải có tính liên tục và
tuần tự, đòi hỏi phải suy nghĩ trƣớc khi thực hiện động tác chơi.
- Luật chơi:
Mỗi trò chơi học tập đều có luật chơi, do nội dung chơi quy định. Luật chơi là
tiêu chuẩn để đánh giá hành động chơi của học sinh đúng hay sai. Luật chơi có vai
trò xác định tính chất, phƣơng pháp, hành động, tổ chức và điều khiển hành vi và
mối quan hệ của các học sinh trong khi chơi.
- Kết quả:
Trò chơi học tập luôn có một kết quả nhất định, đó là lúc kết thúc trò chơi, học
sinh giải quyết thành công một nhiệm vụ nhận thức nào đó mà trò chơi yêu cầu. Kết
quả của trò chơi học tập thƣờng làm thỏa mãn nhu cầu nhận thức cũng nhƣ nhu cầu
chơi ở học sinh.
1.3. Quy trình thiết kế và tổ chức trò chơi
1.3.1. Nguyên tắc khi thiết kế trò chơi.

- Trò chơi có sức hấp dẫn, thu hút đƣợc sự chú ý, tham gia của học sinh, tạo không
khí vui vẻ, thoải mái.
- Trò chơi cần phải gần gũi, sát thực, phù hợp với tâm lí lứa tuổi học sinh lớp 11. Tổ
chức trò chơi không quá cầu kì, phức tạp.
- Trò chơi phải phù hợp với quỹ thời gian, thích hợp với môi trƣờng học tập.
- Mỗi trò chơi phải củng cố đƣợc một nội dung Toán học cụ thể trong chƣơng trình
(có thể là kiến thức cần kiểm tra bài cũ, kiến thức bài mới, kiến thức thực hành,
luyện tập,…).
- Các trò chơi đƣợc xây dựng dựa trên mạch kiến thức tổ hợp và xác suất của
chƣơng trình môn Toán lớp 11, nhƣng có thể mang nhƣng cái tên gây hứng thú cho
học sinh, góp phần hình thành, củng cố hoặc hệ thống kiến thức.
- Các trò chơi phải giúp học sinh rèn luyện kĩ năng Toán học, phát huy trí tuệ, óc
phân tích, tƣ duy sáng tạo.
1.3.2. Quy trình thiết kế một trò chơi học tập

12


Thông thƣờng khi thiết kế một trò chơi, chúng ta cần thực hiện các bƣớc sau:
Bƣớc 1. Tên trò chơi
Tên trò chơi phải đảm bảo hai tiêu chí:
Về nội dung: tên trò chơi phải liên quan đến luật chơi hay gợi mở cách thức
chơi (trò chơi ô chữ, cuộc đua kì thú, Cọp ơi! Cậu ở đâu thế,…).
Về hình thức: tên trò chơi phải ngắn gọn, dễ hiểu, từ ngữ trong sáng, có thể lấy
từ tên các câu chuyện, tên bài học,…
Bƣớc 2. Mục tiêu trò chơi
Trƣớc khi đi vào thiết kế trò chơi cụ thể ngƣời thiết kế phải xác định đƣợc rõ
ràng mục tiêu của cuộc chơi, tức là phải trả lời đƣợc câu hỏi “Chơi để làm gì”. Mục
tiêu của các trò chơi học tập gồm: mục tiêu chính là mục tiêu học tập (ôn tập lại bài
cũ, khởi động dẫn dắt bài mới, hình thành kiến thức mới hay củng cố bài học), hoặc

mục tiêu giải trí, mục tiêu rèn luyện sức khỏe,… Giáo viên dựa vào mục tiêu của trò
chơi để xây dựng trò chơi phù hợp.
Bƣớc 3. Xác định thời gian, địa điểm tổ chức trò chơi.
Quy định rõ ràng thời gian chơi, lƣợt chơi cho ngƣời chơi nắm đƣợc. Xác định
trƣớc địa điểm chơi ở lớp, ngoài sân trƣờng hoặc sân vận động,…với không gian
rộng hay hẹp. Nếu tổ chức ở trong lớp để dễ dàng quản lí học sinh tránh các tai nạn,
tiết kiệm thời gian.
Bƣớc 4. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
Phƣơng tiện chơi có thể do giáo viên chuẩn bị trƣớc hoặc học sinh sƣu tầm
trƣớc theo sự phân công của giáo viên. Các phƣơng tiện chơi phải đảm bảo phục vụ
thiết thực cho cuộc chơi, là hình ảnh phải sắc nét, rõ ràng, là mẫu vật phải giống
hoặc gần giống vật thật…
Giáo viên có thể thiết kế các trò chơi trên máy chiếu với âm thanh, hình ảnh,
video sáng tạo, hấp dẫn.
Bƣớc 5. Luật chơi
Luật chơi bao gồm: cách thức chơi (chơi nhƣ thế nào, vai trò, nhiệm vụ của
từng ngƣời quy định rõ ràng, những điều ngƣời chơi phải tuân thủ trong quá trình
chơi, những hành vi nào vi phạm luật chơi, trong trƣờng hợp nào sẽ bị khiển trách,
không tính điểm, loại ra khỏi cuộc chơi hay những sáng tạo trong giới hạn cho phép

13


của trò chơi…) quy định hình thức khen thƣởng và phạt đối với các đội chơi (hình
thức thƣởng phạt sẽ đƣợc giáo viên quy định trƣớc khi chơi hoặc đội thắng có thể
đƣa ra hình thức phạt cho đội thua trong giới hạn cho phép)
Bƣớc 6. Các hoạt động
- Chuẩn bị.
- Tiến hành chơi (có thể cho học sinh chơi thử).
- Tổng kết, nhận xét, đánh giá kết quả và rút ra bài học từ trò chơi.

Ví dụ minh họa: Quy trình thiết kế trò chơi trò chơi ô chữ.
Bƣớc 1. Tên trò chơi: Trò chơi ô chữ
Bƣớc 2. Mục tiêu trò chơi
- Học sinh đƣợc ôn tập, củng cố lại kiến thức đã học trong phần A: Tổ hợp
- Giới thiệu nội dung mới: Xác suất
- Tạo không khí vui vẻ, sôi nổi trƣớc khi vào bài mới
Bƣớc 3. Xác định thời gian, không gian, địa điểm tổ chức trò chơi.
Thời gian: 8 phút, tại lớp học.
Bƣớc 4. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
Giáo viên thiết kế powerpoint trò chơi ô chữ có câu hỏi, đáp án. Học sinh ôn
tập lại kiến thức bài cũ để trò chơi đem lại hiệu quả nhất.
Bƣớc 5. Luật chơi
Ô chữ có thể gồm nhiều hàng ngang khác nhau tùy thuộc vào ngƣời thiết kế.
Giáo viên phân chia lớp thành hai đội. Các đội sẽ thay nhau chọn ô chữ hàng ngang
của mình. Với lƣợt chọn ô chữ của mình, khi trả lời đúng thì đội chơi sẽ giành đƣợc
10 điểm, khi trả lời sai thì đội khác sẽ giành quyền để trả lời, trả lời đúng thì sẽ
đƣợc 5 điểm, trả lời sai thì không có điểm. Các đội chơi lần lƣợt lật các ô hàng
ngang. Đội nào nghĩ đƣợc từ khóa hàng dọc thì có tín hiệu trả lời. Khi trả lời đúng
mà số ô hàng ngang lật ra dƣới 4 hàng thì đƣợc 60 điểm từ 4 hàng đến 6 hàng thì
đƣợc 40 điểm và sau hi tất cả hàng ngang lật đƣợc lật ra thì chỉ đƣợc 20 điểm. Tổng
kết đội nào đƣợc nhiều điểm hơn sẽ là đội thắng cuộc.
Bƣớc 6. Các hoạt động

14


Hoạt động 1: Chuẩn bị
- Giáo viên chia lớp thành 2 đội và cho học sinh tự đặt tên đội mình. Giáo viên làm
quản trò, điều khiển máy chiếu và quan sát các đội chơi.
- Giáo viên giới thiệu trò chơi, mục tiêu của trò chơi và nêu luật chơi cho các đội.

Hoạt động 2: Tiến hành chơi
Giáo viên tiến hành cho hai đội bốc thăm lƣợt chơi, đội nào chơi trƣớc thì sẽ
chọn ô chữ trƣớc. Các đội sẽ lần lƣợt chọn ô chữ cho đội mình, chơi đến khi nào
một trong hai đội đoán đƣợc ô chữ hàng dọc thì kết thúc.
Hoạt động 3: Tổng kết, đánh giá và nhận xét
- Thƣởng phạt: Giáo viên thực hiện tổng hợp điểm hai đội chơi, đội nào có điểm cao
hơn là đội chiến thắng. Đội thắng sẽ nhận đƣợc một phần quà từ giáo viên, đội thua
sẽ phải hát một bài cho cả lớp nghe.
-Tổng kết, nhận xét và đánh giá: Sau khi mở đƣợc tất cả các ô và ô từ khóa, giáo
viên nhận xét thái độ tham gia chơi của các bạn, tiến hành tổng kết lại bài cũ và giới
thiệu bài mới.
1.3.3. Quy trình tổ chức trò chơi học tập
Thời gian tiến hành: thƣờng từ 7 đến 10 phút phù hợp với nội dung từng bài
học.
Thông thƣờng khi tổ chức một trò chơi, chúng ta cần thực hiện các bƣớc sau:
Bƣớc 1. Chuẩn bị. Bƣớc này gồm những việc làm sau:
- Trò chơi có thể chơi cá nhân hoặc theo nhóm. Nếu chơi theo nhóm thì chú ý: Chia
nhóm, đặt tên nhóm và ấn định số lƣợng thành viên tham gia trò chơi cho mỗi nhóm
(để tiến hành nhanh, giáo viên thƣờng chia nhóm thành một số dãy, bàn). Mỗi nhóm
cử số thành viên tham gia theo yêu cầu của giáo viên nêu ra.
- Nêu tên trò chơi, mục tiêu của trò chơi: Giáo viên nêu tên trò chơi và giải thích
qua ý nghĩa, mục tiêu của trò chơi.
- Phổ biến luật chơi:
+ Nêu rõ cách chơi: hiệu lệnh, phần việc và cách thức làm việc của mỗi thành viên
tham gia trò chơi.
+ Nêu rõ cách cho điểm, đánh giá.
+ Lƣu ý các trƣờng hợp phạm luật.

15



+ Công bố trọng tài (có thể là giáo viên hoặc học sinh).
+ Hƣớng dẫn cách chơi bằng cách vừa mô tả vừa thực hành.
Bƣớc 2: Tiến hành chơi. (Có thể cho học sinh chơi thử)
+ Hô hiệu lệnh dứt khoát, các nhóm đồng loạt tiến hành.
+ Trọng tài quan sát, điều chỉnh, giúp đỡ các thành viên về cách chơi.
Bƣớc 3: Tổng kết, đánh giá trò chơi.
+ Trọng tài kiểm tra kết quả để đánh giá, cho điểm (nêu rõ chỗ sai, sửa sai - nếu có).
+ Có thể đặt thêm một số câu hỏi phụ để rút ra một kết luận nào đó từ hệ thống các
bài tập trò chơi đã thực hiện.
+ Công bố kết quả .
+ Nhận xét kết quả chơi, thái độ của ngƣời tham dự, giáo viên có thể nêu lên những
tri thức đƣợc học tập qua trò chơi, những sai lầm cần tránh.
+ Thƣởng, phạt phân minh, đúng luật chơi, sao cho ngƣời chơi chấp nhận thoải mái
và tự giác làm trò chơi thêm hấp dẫn, kích thích học tập của học sinh. Phạt những
học sinh phạm luật bằng những hình thức đơn giản, vui. (Nhƣ chào các bạn thắng
cuộc, hát một bài, nhảy lò cò,…).
1.4. Thực trạng sử dụng trò chơi trong dạy học Toán
1.4.1. Mục tiêu khảo sát
Tìm hiểu thực trạng thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học Toán ở trƣờng
trung học phổ thông.
1.4.2. Đối tượng khảo sát
Thực hiện điều tra, khảo sát thực trạng sử dụng trò chơi trong dạy học Toán
với hai nhóm đối tƣợng sau:
Giáo viên Toán trƣờng THPT Tam Dƣơng (22 giáo viên).
Học sinh lớp 11A3, 11A4, 11A5 trƣờng THPT Tam Dƣơng (130 học sinh).
1.4.3. Thời gian khảo sát
Từ ngày 15/11/2018 đến ngày 20/11/2018.
1.4.4. Phương pháp khảo sát
Sử dụng phiếu khảo sát gồm hai loại nhƣ sau:

Phiếu khảo sát đƣợc thiết kế dƣới dạng câu hỏi dành cho giáo viên: ngƣời
đƣợc khảo sát chỉ cần đánh dấu () vào các ô trống có sẵn. Phiếu này dùng để khảo

16


sát mức độ xây dựng, sử dụng trò chơi Toán học, thái độ đối với việc đƣa trò chơi
Toán học này vào giảng dạy, các nguồn tài liệu về trò chơi Toán học mà thầy cô sử
dụng. (Phụ lục 2)
Phiếu khảo sát đƣợc thiết kế dƣới dạng câu hỏi dành cho học sinh: ngƣời đƣợc
khảo sát đánh dấu () vào các ô trống có sẵn. Phiếu này dùng để khảo sát mức độ
tiếp cận và hứng thú học tập của học sinh đối với các trò chơi Toán học. (Phụ lục 1)
Xử lí kết quả khảo sát: Thống kê các kết quả thu thập đƣợc, biểu diễn dƣới
dạng phần trăm và đƣa ra đánh giá chung về kết quả điều tra của từng câu hỏi khảo
sát.
1.5.5. Kết quả khảo sát
1.5.5.1. Đối với học sinh
Qua 5 câu hỏi (phụ lục 2), kết quả điều tra 130 học sinh cho thấy:
- Về tầm quan trọng của việc tổ chức trò chơi trong dạy học môn Toán (câu hỏi
3). Kết quả khảo sát nhƣ sau:
85% số học sinh khẳng định việc tổ chức trò chơi trong dạy học môn Toán là
cần thiết, 13% cho là rất cần thiết, chỉ có 2% là không cần thiết. Điều đó cho thấy
rằng phần lớn học sinh thấy rõ đƣợc tầm quan trọng việc tổ chức trò chơi.
- Về hứng thú của học sinh đối với các hình thức và phƣơng pháp giảng dạy
trong môn Toán của giáo viên (câu hỏi 1 ).
Kết quả khảo sát thể hiện trên bảng 1.1.
Phƣơng pháp

Số lƣợng (học sinh)


Tỉ lệ (%)

Thuyết trình ( không đặt câu hỏi)

0

0

Hỏi đáp (đặt câu hỏi để học sinh trả lời)

32

24,6

Thảo luận nhóm và báo cáo kết quả

65

50

Thực hành

78

60

Điều tra, quan sát

58


44,6

Giải quyết vấn đề

45

34,6

Sử dụng trò chơi dạy học

115

88,5

Bảng 1.1. Hứng thú của học sinh đối với phương pháp dạy học môn
Toán theo đánh giá của học sinh

17


Qua bảng trên, cho thấy có 88,5% học sinh hứng thú với phƣơng pháp sử dụng
trò chơi trong dạy học môn Toán, điều đó thể hiện việc sử dụng trò chơi trong dạy
học Toán tạo cảm hứng và sự thích thú học tập cho học sinh.
- Về mức độ sử dụng trò chơi của giáo viên trong dạy học môn Toán (câu hỏi
2).
Đánh giá của học sinh về tần số sử dụng trò chơi của giáo viên trong dạy học
môn Toán, kết quả điều tra thể hiện trên bảng 1.2.
Ý kiến của
giáo viên


Mức độ sử dụng
Không

Thƣờng xuyên

Thỉnh thoảng

Ít khi

Số lƣợng

6

44

60

20

Tỉ lệ

4.6%

33.8%

46.2%

15.3%

bao giờ


Bảng 1.2. Mức độ sử dụng trò chơi của giáo viên theo đánh giá của học sinh
46,2% số học sinh cho rằng giáo viên ít khi sử dụng trò chơi trong dạy học
môn Toán, còn 33,8% ý kiến cho rằng giáo viên thỉnh thoảng sử dụng trò chơi trong
dạy học, bên cạnh đó có 15,3% ý kiến cho rằng giáo viên không bao giờ sử dụng trò
chơi trong dạy học Toán. Tuy nhiên, cũng có 4,6% học sinh cho rằng giáo viên sử
dụng trò chơi thƣờng xuyên, liên tục, phần nào phản ánh sự không đồng đều về mức
độ sử dụng trò chơi của các giáo viên.
- Về thái độ tiếp nhận và giải quyết trò chơi trong dạy học môn Toán trên lớp
(câu hỏi 4).
Học sinh tự nhận định thái độ của mình khi tiếp nhận trò chơi của giáo viên
nhƣ trên bảng. Thái độ tiếp nhận trò chơi của học sinh phản ánh tác dụng tích cực
hóa của trò chơi trong quá trình dạy học khác nhau đối với những học sinh khác
nhau. Kết quả điều tra đƣợc thể hiện trên bảng 1.3 nhƣ sau:

18


×