Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Nghệ thuật quyết chiến chiến lược trong chiến thắng chi lăng – xương giang năm 1427

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (800.61 KB, 74 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG & AN NINH
*****************************

NGUYỄN NGỌC SƠN

NGHỆ THUẬT QUYẾT CHIẾN CHIẾN
LƢỢC TRONG CHIẾN THẮNG CHI
LĂNG – XƢƠNG GIANG NĂM 1427
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành : Giáo dục quốc phòng an ninh

Hà Nội – 2018


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG & AN NINH
*****************************
NGUYỄN NGỌC SƠN

NGHỆ THUẬT QUYẾT CHIẾN CHIẾN
LƢỢC TRONG CHIẾN THẮNG CHI
LĂNG – XƢƠNG GIANG NĂM 1427
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành : Giáo dục quốc phòng an ninh
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

Trung tá : Trần Đức Cƣờng

Hà Nội – 2018



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Trung tá : Trần Đức
Cƣờng đã tận tình dạy dỗ, hƣớng dẫn và động viên tôi trong quá trình thực
hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong trung tâm giáo dục
Quốc phòng Hà Nội 2, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã dạy dỗ tôi
trƣởng thành trong suốt thời gian học tập tại trung tâm, đã tạo điều kiện và
đóng góp những ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè tôi đã luôn
tạo mọi điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quãng thời gian học tập
và quá trình thực hiện đề tài.

Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả đề tài

Nguyễn Ngọc Sơn


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp đƣợc hoàn thành là kết quả
nghiên cứu và do sự cố gắng nỗ lực của bản thân. Các vấn đề trên chƣa từng
đƣợc công bố trong các công trình nghiên cứu nào khác.
Bài khóa luận tốt nghiệp này không trùng với các kết quả nghiên cứu
của tác giả khác. Nếu sai, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả đề tài

Nguyễn Ngọc Sơn



DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

NTQS

Nghệ thuật quân sự

2

VTDV

Vây thành diệt viện


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1 . Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 2
4. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................. 3
5. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 3

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................... 3
7.1 Ý nghĩa khoa học...................................................................................... 3
7.2 Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 3
8. Bố cục của đề tài ........................................................................................ 4
Chƣơng1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHỆ THUẬT QUYẾT CHIẾN
CHIẾN LƢỢC TRONG CHIẾN THẮNG CHI LĂNG – XƢƠNG GIANG
NĂM 1427 ..................................................................................................... 5
1.1. Các khái niệm cơ bản về nghệ thuật quyết chiến chiến lƣợc .................... 5
1.1.1. Khái niệm nghệ thuật quân sự .............................................................. 5
1.1.2. Khái niệm nghệ thuật quyết chiến ......................................................... 5
1.1.3. Khái niệm nghệ thuật chiến lược .......................................................... 6
1.1.4. Khái niệm nghệ thuật quyết chiến chiến lược ....................................... 6
1.2. Các yếu tố cấu thành nghệ thuật quyết chiến chiến lƣợc trong chiến tranh
....................................................................................................................... 7


1.2.1. Thế trận chiến lược............................................................................... 7
1.2.2. Vấn đề tiêu diệt chiến lược ................................................................. 10
1.2.3 Nghệ thuật quyết chiến ........................................................................ 12
1.3 Bối cảnh lịch sử diễn ra trƣớc trận quyết chiến chiến lƣợc chi lăng –
xƣơng giang năm 1427 ................................................................................. 14
1.3.1. Tình hình địch..................................................................................... 14
1.3.2. Tình hình ta ........................................................................................ 18
Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................ 24
Chƣơng 2 : NGHỆ THUẬT QUYẾT CHIẾN CHIẾN LƢỢC TRONG
CHIẾN THẮNG CHI LĂNG – XƢƠNG GIANG NĂM 1427 VÀ CHIẾN
LƢỢC TIÊU DIỆT ĐỊCH CỦA ÔNG CHA TA .......................................... 25
2.1. Diễn biến và kết quả trận quyết chiến chiến lƣợc chi lăng – xƣơng giang
năm 1427...................................................................................................... 25
2.1.1. Diễn biến và hành động của ta và địch ............................................... 25

2.1.2. Kết quả ............................................................................................... 29
2.2. Nghệ thuật quyết chiến trong trận chi lăng – xƣơng giang năm 1427 .... 31
2.2.1. Diễn biến mới sau khi chiến thắng Tốt Động – Chúc Động ................ 31
2.2.2. Xây dựng địa bàn quyết chiến ............................................................. 35
2.2.3. Xây dựng và sử dụng lực lượng của ta ................................................ 37
2.2.4. Tiêu diệt chiến lược lực lượng quân địch ............................................ 39
2.3. Nghệ thuật chiến lƣợc trong trận chi lăng –xƣơng giang năm 1427 ....... 45
2.3.1. Xác định và đánh giá đúng kẻ thù ....................................................... 45


2.3.2. Mở đầu và kết thúc chiến tranh đúng lúc ............................................ 45
2.3.3. Phương châm tiến hành chiến tranh ................................................... 46
2.3.4. Phương thức chiến tranh ................................................................... 46
2.3.5. Hình thức chiến thuật ......................................................................... 47
2.3.6. Một số nhận xét .................................................................................. 50
Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................ 52
Chƣơng 3: Ý NGHĨA VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ NGHỆ
THUẬT QUYẾT CHIẾN CHIẾN LƢỢC TRONG CHIẾN THẮNG CHI
LĂNG – XƢƠNG GIANG NĂM 1427 VẬN DỤNG VÀO SỰ NGHIỆP
XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC HIỆN NAY .................................... 53
3.1. Ý nghĩa .................................................................................................. 53
3.2. Một số bài học kinh nghiệm về nghệ thuật quyết chiến chiến lƣợc trong
chiến thắng chi lăng – xƣơng giang năm 1427 vận dụng vào sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay .................................................................. 53
3.2.1. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân .......................................... 53
3.2.2. Phát huy nghệ thuật tạo sức mạnh tổng hợp bằng lực, thế thời và mưu
kế ................................................................................................................. 55
3.3. Xác định cách đánh có hiệu lực ............................................................. 57
3.4. Vận dụng bài học kinh nghiệm vào xây dựng thế trận quốc phòng toàn
dân – an ninh nhân dân trong giai đoạn hiện nay ........................................ 58

KẾT LUẬN .................................................................................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 65


MỞ ĐẦU
1 . Lý do chọn đề tài
Trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn nhờ có sự lãnh đạo tài tình sáng suốt
của Lê Lợi và Nguyễn Trãi với cách đánh nhƣ “ Vây thành diệt viện” , biết
dựa vào địa thế hiểm trở của thiên nhiên để đánh giặc , có kế hoạch chuẩn bị
kĩ lƣỡng cùng với đó là những nhà lãnh đạo tài ba nhƣ Lê Lợi, Nguyễn
Trãi…Đã thu hút đƣợc sự tham gia đông đảo của nhân dân . Trong chiến
thắng Chi Lăng – Xƣơng Giang, Lê Lợi- Nguyễn Trãi đã sử dụng tài tình
những biện pháp chính trị để đánh địch. Phát huy chiến quả của thắng lợi
trƣớc nhằm uy hiếp và làm tan rã nhanh chóng tinh thần chiến đấu của địch ở
các trận sau và cao hơn nữa, còn khiến cho cả đạo viện binh Mộc Thạnh
không đánh mà tự bỏ chạy. Có thể nói trên cơ sở tiến công bằng lực lƣợng
quân sự kết hợp với những biện pháp chính trị, binh vận, đánh địch về mọi
mặt là một trong những tƣ tƣởng chỉ đạo chiến tranh sáng tạo của nghĩa quân
Lam Sơn.
Chiến thắng Chi Lăng – Xƣơng Giang còn chứng tỏ nghệ thuật quân sự
điêu luyện và tài thao lƣợc kiệt xuất của tổ tiên ta ở thế kỷ XV. Bộ chỉ huy
nghĩa quân đã giải quyết đúng đắn và sáng tạo nhiều vấn đề chiến lƣợc chính
xác, sử dụng binh lực hợp lý và bày thế trận lợi hại. Trong ba khối quân chiến
lƣợc của địch, quân Liễu Thăng ở Lạng Sơn, quân Mộc Thạnh ở Tuyên
Quang ( Hà Giang bây giờ và quân Vƣơng Thông ở Đông Quan, Lê Lợi và
Nguyễn Trãi đã chọn đạo quân Liễu Thăng làm mục tiêu quyết chiến . Tiêu
diệt đƣợc đạo quân này là cơ bản đập tan đƣợc kế hoạch tăng viện của địch
đồng thời cũng dễ dàng đánh tan đƣợc đạo quân Mộc Thạnh và bại Vƣơng
Thông. Trận Chi Lăng – Xƣơng Giang đã đi vào lịch sử đấu tranh chống giặc
ngoại xâm của dân tộc Việt Nam. Với chiến công hiển hách này đã kết thúc

1


thắng lợi cuộc kháng chiến gian khổ chống giặc Minh xâm lƣợc, giành lại độc
lập tự do cho đất nƣớc. Trận chiến này đã công hiến xuất sắc những kinh
nghiệm thực tiễn về nghệ thuật quân sự của nghĩa quân Lam Sơn. Trong lịch
sử dựng nƣớc và giữ nƣớc, dân tộc ta đã có những trận đánh xuất sắc, tiêu
biểu, kết thúc thắng lợi nhiều cuộc chiến tranh, mà trận Chi Lăng – Xƣơng
Giang là một trong số đó. Nghệ thuật đánh địch đặc sắc , độc đáo của ông
cha ta trong trận Chi Lăng – Xƣơng Giang xƣa kia để lại nhiều bài học quý
báu vẫn còn nguyên giá trị, mãi mãi là niềm tự hào to lớn cho chúng ta, mãi
mãi là những kinh nghiệm và bài học có giá trị, giúp chúng ta có cơ sở để
nghiên cứu, phát triển, vận dụng sáng tạo , hiểu quả vào công cuộc xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc ngày nay.
Xuất phát từ những vấn đề trên tôi lựa chọn đề tài : “ Nghệ thuật quyết chiến
chiến lƣợc trong chiến thắng Chi Lăng – Xƣơng Giang năm 1427” làm đề tài
khóa luận của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Thông qua nghiên cứu để làm sáng tỏ các yếu tố tạo thành nghệ thuật
quân sự quyết chiến chiến lƣợc trong chiến thắng Chi Lăng – Xƣơng Giang
năm 1427 từ đó rút ra ý nghĩa bài học kinh nghiệm trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ một số vấn đề liên quan, cấu thành nghệ thuật quyết chiến
chiến lƣợc trong chiến tranh giải phóng và bảo vệ Tổ quốc.
- Làm rõ những vấn đề tạo thành nghệ thuật quyết chiến chiến lƣợc trong
chiến thắng Chi Lăng – Xƣơng Giang năm 1427.
- Rút ra bài học kinh nghiệm vận dụng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc hiện nay.


2


4. Đối tƣợng nghiên cứu
Nghệ thuật quyết chiến chiến lƣợc trong chiến thắng Chi Lăng – Xƣơng
Giang năm 1427.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu các vấn đề tạo nên Nghệ thuật quyết chiến chiến lƣợc trong
chiến thắng Chi Lăng – Xƣơng Giang năm 1427 của dân tộc ta.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Sử dụng phƣơng pháp lý luận chủ nghĩa Mác Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh
- Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu tổng hợp lý thuyết, lịch sử, phân
tích, logic…
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
7.1 Ý nghĩa khoa học
- Từ kết quả nghiên cứu của đề tài làm sâu sắc thêm về nghệ thuật quyết
chiến chiến chiến lƣợc bổ sung thêm vào kho tàng lịch sử quân sự và nghệ
thuật quân sự Việt Nam qua các thời kì.
- Đề tài góp phần bổ sung các phƣơng pháp luận cơ bản về sự phát triển
nghệ thuật quân sự Việt Nam hiện nay. Từ đó dần hoàn thiện hệ thống các
nghệ thuật quân sự Việt Nam, xây dựng nền quốc phòng – an ninh nhân dân
trong tình hình mới.
7.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo trong
giảng dạy, học tập, nghiên cứu…
- Củng cố niềm tin của của nhân dân vào sự nghiệp lãnh đạo của Đảng,
nhà nƣớc ta.

3



8. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, nội dung chính của đề tài gồm…
trang đƣợc trình bày trong 3 chƣơng chính :
Chƣơng 1 : Những vấn đề cơ bản về nghệ thuật quyết chiến chiến lƣợc
trong chiến thắng Chi Lăng – Xƣơng Giang năm 1427.
Chƣơng 2 : Nghệ thuật quyết chiến chiến lƣợc trong chiến thắng Chi
Lăng – Xƣơng Giang năm 1427 và chiến lƣợc tiêu diệt địch của ông cha ta.
Chƣơng 3 : Ý nghĩa và một số bài học kinh nghiệm về nghệ thuật quyết
chiến chiến lƣợc trong chiến thắng Chi Lăng – Xƣơng Giang năm 1427 vận
dụng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.

4


Chƣơng1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHỆ THUẬT QUYẾT
CHIẾN CHIẾN LƢỢC TRONG CHIẾN THẮNG CHI LĂNG –
XƢƠNG GIANG NĂM 1427
1.1. Các khái niệm cơ bản về nghệ thuật quyết chiến chiến lƣợc
1.1.1. Khái niệm nghệ thuật quân sự
Theo từ điển bách khoa quân sự Việt Nam: “ Nghệ thuật là hình thái ý
thức xã hội đặc biệt, dùng hình tƣợng sinh động, cụ thể và gợi cảm để phản
ánh hiện thực và truyền đạt tƣ tƣởng và tình cảm”. Bên cạnh đó, khái niệm
quân sự cũng đƣợc khái quát theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. quân sự theo
nghĩa rộng là hình thức hoạt động đặc biệt của xã hội, liên quan đến đấu tranh
vũ trang, chiến tranh, quân đội hay lực lƣợng vũ trang. Theo nghĩa hẹp, quân
sự là một trong những hoạt động cơ bản của quân đội với các hoạt động khác
nhƣ chính trị, hậu cần, kỹ thuật…Tạo nên sức mạnh chiến đấu của quân đội.
Từ đó khái niệm nghệ thuật quân sự (NTQS) là “lý luận, thực tiễn chuẩn bị và

thực hành chiến tranh, chủ yếu là đấu tranh vũ trang gồm: Chiến lược quân
sự, nghệ thuật chiến dịch, chiến thuật” ( Trích trong cuốn từ điển bách khoa
quân sự Việt Nam).
1.1.2. Khái niệm nghệ thuật quyết chiến
Trải qua hàng ngàn năm lịch sử đấu tranh dựng nƣớc và giữ nƣớc, chống
lại biết bao thế lực thù địch mạnh về quân số giỏi về chất lƣợng bằng những
nghệ thuật, chiến thuật độc đáo sáng tạo. Ông cha ta đã để lại cho ta biết bao
bài học về “ NTQS”, tài thao lƣợc, kinh nghiệm và khả năng quyết chiến đánh
bại kẻ thù. Cũng từ những bài học, kinh nghiệm ấy ta đã kế thừa và phát huy
hơn nữa các nghệ thuật cũng nhƣ tài thao lƣợc trong cầm quân để rồi đúc kết
ra khái niệm về nghệ thuật quyết chiến đó là “nghệ thuật chọn hướng và chọn
mục tiêu tiến công, nhằm đúng vào những nơi hiểm yếu của địch, đặc biệt là
giáng đòn quyết định cuối cùng vào nơi hiểm yếu nhất (đầu não của địch),
5


gây chấn động cực mạnh, buộc quân địch phải hạ vũ khí. Là nghệ thuật tạo
thời cơ và nắm thời cơ tiến công đúng vào lúc địch yếu và sơ hở để hạ quyết
tâm đánh bại quân thù. Tích cực theo sát sự phát triển của so sánh lực lượng
hai bên ta – địch trong quá trình tiến công đến toàn thắng trong thời gian
ngắn nhất”. Là nghệ thuật cơ động lực lượng nhanh chóng kết hợp với các
lực lượng tại chỗ đã được bố trí trong thế trận đã bày sẵn để tranh thủ thời
gian và chớp thời cơ đánh địch. ( Trích trong bách khoa quân sự toàn thƣ).
1.1.3. Khái niệm nghệ thuật chiến lược
“Chiến lược quân sự là tổng thể phương châm, chính sách và mưu lược
được hoạch định để ngăn ngừa và sẵn sàng tiến hành chiến tranh thắng lợi,
bộ phận hợp thành có tác động chủ đạo trong nghệ thuật quân sự” [1. tr.86].
Chiến lƣợc quân sự theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh phải bắt đầu từ những luận
điểm của Ngƣời đƣợc thể hiện trong các văn kiện, các bài viết và nói, đặc
biệt là quá trình hoạt động thực tiễn của Ngƣời trong các giai đoạn cách

mạng, nhất là trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc
Mỹ. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về chiến lƣợc quân sự đƣợc thể hiện khá toàn
diện, sâu sắc ở nhiều góc độ với nhiều nội dung phong phú, có ý nghĩa lịch sử
và thực tiễn to lớn. Những nội dung cơ bản của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về
chiến lƣợc quân sự bao gồm: Vấn đề đánh giá địch – ta, xác định mục tiêu
phƣơng châm, phƣơng thức tiến hành chiến tranh, vấn đề xây dựng lực lƣợng
vũ trang nhân dân, xây dựng căn cứ địa của chiến tranh nhân dân, tƣ tƣởng
chiến lƣợc tiến công, vấn đề lấy nhỏ thắng lớn, lấy yếu đánh mạnh, nghệ thuật
mở đầu kết thúc chiến tranh.
1.1.4. Khái niệm nghệ thuật quyết chiến chiến lược
Đánh giặc giữ nƣớc là một nội dung chủ yếu của lịch sử dân tộc Việt
Nam. Thế kỷ nào, thời đại nào quân và dân ta cũng đều phải chống giặc ngoại
xâm. Những chiến công hiển hách từ Bạch Đằng, Chi Lăng, Đống Đa, Điện
6


Biên Phủ đến chiến dịch Hồ Chí Minh sẽ để lại cho các thế hệ mai sau những
bài học, những tấm gƣơng ngời sáng về chủ nghĩa yêu nƣớc Việt Nam, về trí
tuệ Việt Nam. Cuốn sách “ Một số trận quyết chiến chiến chiến lƣợc trong
lịch sử dân tộc” của các tác giả: Phan Huy Lê- Bùi Đăng Dũng- Phan Đại
Doãn- Phạm Thị Tâm – Trần Bá Chí, đƣợc tái bản theo yêu cầu của một số
đơn vị, cơ quan và những nhà nghiên cứu. Ở cuốn sách này tập thể tác giả đã
cố gắng phục dựng lại sáu chiến thắng oanh liệt có ý nghĩa quyết định của
quân và dân ta trong những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm thời kỳ phong
kiến độc lập. Đó là :
Chiến thắng Bạch Đằng năm 1288.
Chiến thắng Tốt Động – Chúc Động năm 1426.
Chiến thắng Chi Lăng – Xƣơng Giang năm 1427.
Chiến thắng Rạch Gầm – Xoài Mút năm 1785.
Chiến thắng Ngọc Hồi – Đống Đa năm 1789.

Từ đó khái niệm nghệ thuật quyết chiến chiến lƣợc là “hình thức tác
chiến chiến lược cao nhất, bao gồm một số chiến dịch, chiến dịch chiến lược
và các hoạt động tác chiến khác nhau được tiến hành đồng thời hoặc kế tiếp
nhau bằng lực lượng chủ yếu của các bên tham chiến nhằm kết thúc chiến
tranh. Nghệ thuật quyết chiến chiến lược tổ chức chỉ đạo và chỉ huy thống
nhất, không diễn ra riêng rẽ trên một chiến trường mà thường có sự phối hợp
của các chiến trường khác”. [2. “Một số trận quyết chiến chiến chiến lƣợc
trong lịch sử dân tộc” của các tác giả: Phan Huy Lê, nhà xuất bản Quân đội
nhân dân]
1.2. Các yếu tố cấu thành nghệ thuật quyết chiến chiến lƣợc trong chiến
tranh
1.2.1. Thế trận chiến lược

7


1.2.1.1. Yếu tố địa lý
Nhà nƣớc Văn Lang trƣớc kia, nhà nƣớc Việt Nam ngày nay có vị trí
chiến lƣợc quan trọng ở khu vực Đông Nam Á và biển Đông, là cửa ngõ đi
vào lục địa châu Á, đi ra biển Thái Bình Dƣơng rất thuận lợi vì vậy mà
thƣờng bị kẻ thù nhòm ngó. Nƣớc ta có hệ thống giao thông đƣờng bộ,
đƣờng biển, đƣờng sông, đƣờng không bảo đảm giao lƣu trong khu vực châu
Á và thế giới thuận lợi. Có cấu tạo địa hình đa dạng bao gồm rừng núi cao
nguyên, trung du chiếm ¾ lãnh thổ, nƣớc ta có hai con sông lớn đó là sông
Hồng và sông Mêkông bắt nguồn từ lục địa châu Á chảy ra biển Đông tạo nên
hệ thống giao thông thủy chiến lƣợc rộng khắp.
Việt Nam có núi sông hiểm trở, thuận lợi cho việc hình thành thế trận
hiểm hóc để đánh giặc giữ nƣớc. Thuận lợi giao lƣu buôn bán, văn hóa với
các nƣớc trong khu vực và trên thế giới, thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài. Nguồn
khoáng sản phong phú là cơ sở quan trọng nhất để phát triển công nghiệp. Khí

hậu nhiệt đới ẩm gió mùa thuận lợi cho sản xuất, sinh hoạt và sự sinh trƣởng,
phát triển của các loại cây trồng, vật nuôi… Thuận lợi phát triển tổng hợp
kinh tế biển, sinh vật phong phú đa dạng về số lƣợng và chủng loại. Để bảo vệ
đất nƣớc, bảo vệ sự trƣờng tồn của dân tộc, ông cha ta đã đoàn kết và phát
huy tối đa ƣu thế của địa hình để lập trận giết giặc.
1.2.1.2. Yếu tố kinh tế
Kinh tế Việt Nam trƣớc đây lấy sản xuất nông nghiệp, thủ công nghiệp
là chính, theo mô hình tự cung tự cấp, trình độ canh tác thấp, quy mô nhỏ,
tính chất phân tán. Theo một số nhà nghiên cứu thì nƣớc ta nằm trong vùng
các nƣớc thuộc nền văn minh nông nghiệp. Trình độ phát triển thấp ảnh
hƣởng trực tiếp đến nghệ thuật đánh giặc của dân tộc. Vì vậy ngay từ thời kì
đầu dựng nƣớc dân tộc ta đã biết kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng đất nƣớc đi
đôi với chăm lo củng cố quốc phòng, sẵn sàng đánh giặc giữ nƣớc theo tinh
8


thần tự lực tự cƣờng. Quán triệt tƣ tƣởng “ quốc phú binh cƣờng”, trong xây
dựng đất nƣớc tổ tiên ta đã đề ra những chính sách nhằm phát triển kinh tế,
củng cố quốc phòng nhƣ “ ngụ binh ƣ nông” của nhà Lý, “ Khoan thƣ sức dân
để làm kế sâu dễ bền gốc” của nhà Trần, “ ra sức làm đƣờng đắp đê, đào
kênh, cải tạo đồng ruộng đẩy mạnh chăn nuôi sản xuất ra các loại công cụ lao
động, đóng thuyền bè để phát triển sản xuất cơ động quân đội”
Có nhiều thuận lợi để phát triển cả về giao thông hàng hải, hàng không,
đƣờng bộ với các nƣớc trên thế giới. Tạo điều kiện thực hiện chính sách mở
cửa, hội nhập với các nƣớc trên thế giới. Vùng biển rộng lớn, giàu có, phát
triển các ngành kinh tế biển( khai thác, nuôi trồng , đánh bắt hải sản, giao
thông biển, du lịch,…)
1.2.1.3. Yếu tố chính trị, văn hóa – xã hội
Về chính trị: Việt Nam có khoảng hơn 54 dân tộc anh em cùng chung
sống hòa thuận, đoàn kết nhất trí cao. Đây là nội dung quan trọng để hình

thành sức mạnh đại đoàn kết dân tộc. Quá trình dựng nƣớc, dân tộc ta đã sớm
xây dựng nhà nƣớc, xác định chủ quyền lãnh thổ, tổ chức ra quân đội để cùng
toàn dân đánh giặc giữ nƣớc. Lịch sử quốc gia dân tộc Viêt Nam từ khi ra đời
tới nay là lịch sử dựng nƣớc và giữ nƣớc gắn bó với nhau. Dựng nƣớc luôn
luôn gắn chặt với giữ nƣớc, trong đó dựng nƣớc là yếu tố cơ bản. Phải xây
dựng đƣợc đất nƣớc hùng mạnh về mọi mặt mới có điều kiện, khả năng chiến
thắng các thế lực thù địch và giữ đƣợc nƣớc mới có điều kiện để xây dựng đất
nƣớc. Trong quá trình hình thành và phát triển, truyền thống đó có ảnh hƣởng
sâu sắc đến hệ tƣ tƣởng và các thành quả tinh thần và vật chất của dân tộc ta.
Nằm ở ơi giao thoa các nền văn hóa nên có nhiều nét tƣơng đồng về lịch
sử , văn hóa. Đây cũng là thuận lợi cho nƣớc ta chung sống hòa bình, hợp tác
hữu nghị và cùng phát triển với các nƣớc láng giềng và các nƣớc trong khu
vực Đông Nam Á.
9


Về chính trị quốc phòng: Vị trí quân sự đặc biệt quan trọng của vùng
Đông Nam Á. Biển Đông có ý nghĩa chiến lƣợc trong công cuộc phát triển và
bảo vệ đất nƣớc.
Về văn hóa – xã hội: Mỗi dân tộc làng xã lại có phong tục tập quán
riêng. Nhƣng trong quá trình lao động xây dựng đất nƣớc, đấu tranh bảo vệ tổ
quốc. Các dân tộc lại xây dựng đƣợc truyền thống văn hóa nhƣ: Tinh thần
đoàn kết, yêu nƣớc thƣơng, ý thức lao động cần cù sáng tạo, ý chí đấu tranh
kiên cƣờng bất khuất… Đây là nguồn gốc sức mạnh dân tộc để chống lại
thiên nhiên, đánh bại kẻ thù.
Văn hóa Việt Nam là nền văn hóa bản địa xuất hiện sớm từ thời tiền sử,
đƣợc kết cấu vững chắc. Văn hóa làng xã việt Nam là cơ sở quan trọng để
hình thành thế trận “ làng nƣớc Việt Nam”. Gắn kết đƣợc trách nhiệm của
mỗi công dân với gia đình, dòng họ, quê hƣơng, xóm làng và với Tổ quốc
Việt Nam. Quá trình dựng nƣớc và giữ nƣớc dân tộc ta đã xây dựng đƣợc nền

văn hóa truyền thống đó là: “ Yêu nƣớc, thƣơng nòi, đoàn kết, sống hòa thuận
thủy chung, lao động cần cù sáng tạo, đấu tranh anh dũng, kiên cƣờng, bất
khuất”.
1.2.2. Vấn đề tiêu diệt chiến lược
Tƣ tƣởng của Hồ Chí Minh và truyền thống đánh giặc của dân tộc ta về
vấn đề tiêu diệt chiến lƣợc.
Đối với những ngƣời cộng sản chúng ta, học thuyết quân sự Mác- Lênin
bao giờ cũng mang tính chất tổng hợp, gắn liền với kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội, với khoa học và kỹ thuật…Học thuyết ấy không bao giờ mang tính
chất quân sự thuần túy. Chiến lƣợc quân sự Mác – Lênin đúng đắn và sáng
tạo bao giờ cũng là một chiến lƣợc tổng hợp. Chính Chủ tịch Hồ Chí Minh là
hiện thân tuyệt đẹp của chân lý ấy. Theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đánh giặc
phải bằng sức mạnh của toàn dân, trong đó phải có lực lƣợng vũ trang nhân
10


dân làm nòng cốt. Kháng chiến toàn dân phải đi đôi với kháng chiến toàn
diện, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân, đánh địch trên tất cả các mặt
trận: Quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao… Sự khái quát trên đã
phản ánh nét đặc sắc của chiến tranh nhân dân Việt Nam trong thời đại mới và
là một sự phát triển đến đỉnh cao tƣ tƣởng vũ trang toàn dân của chủ nghĩa
Mác – Lênin. Sự phát triển sâu sắc làm phong phú thêm lí luận mác xít về
chiến tranh nhân dân trong điều kiện cụ thể của cách mạng Việt Nam.
Đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh, ngăn chặn đƣợc chiến tranh là thƣợng
sách, Ngƣời cố gắng dùng các phƣơng thức ít đổ máu để giành và giữ chính
quyền. Khi đã dùng đến chiến tranh thì sự hi sinh mất mát là không thể tránh
khỏi. Do đó Ngƣời thƣờng xuyên nhắc nhở các cấp, các nghành, toàn dân
phải ghi ơn những ngƣời đã ngã xuống cho độc lập tự do của Tổ quốc, phải
chăm sóc gia đình thƣơng binh liệt sĩ và đối xử khoan hồng với binh địch tù
hàng. Tƣ tƣởng nhân văn trong quân sự của Hồ Chí Minh đƣợc kết tinh trong

truyền thống “ Đại- Ngĩa- Trí-Tín-Nhân”, “ mở đƣờng hiếu sinh” cho kẻ thù
của truyền thống Việt Nam, nó độc lập hoàn toàn với tƣ tƣởng hiếu chiến, tàn
ác của thực dân, đế quốc xâm lƣợc. Trong lĩnh vực nghệ thuật quân sự, chủ
tịch Hồ Chí Minh luôn lấy tƣ tƣởng chiến lƣợc tiến công giành thế chủ động,
đánh địch bằng sức mạnh tổng hợp của nhiều lực lƣợng hình thức quy mô và
mọi lúc mọi nơi. Khéo léo nhuần nhuyễn các yếu tố: Thiên thời, địa lợi, nhân
hòa, với : Chí, dũng, lực, thế thời, mƣu để đánh thắng địch một cách có lợi
nhất tồn thất ít nhất. Dƣới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh,
nghệ thuật chiến tranh toàn dân toàn diện của Việt Nam đã phát triển đến đỉnh
cao.
Tƣ tƣởng của ông cha ta
Tích cực chủ động tiến công là tƣ tƣởng xuyên suốt trong nghệ thuật
đánh giặc là yếu tố cơ bản có tính quyết định thắng lợi trong chiến tranh giữ
11


nƣớc. Có tƣ tƣởng tích cực, chủ động tiến công mới có hành động tiến công.
Tích cực chủ động tiến công đƣợc thể hiện ở tinh thần cảnh giác, tích cực
chuẩn bị sẵn sàng ứng phó với mọi tình huống, giữ quyền chủ động đánh
địch, tìm địch mà đánh. Tiến công liên tục từ nhỏ đến lớn, từ cục bộ đến toàn
bộ làm thay đổi so sánh tƣơng quan lực lƣợng trên chiến trƣờng, thay đổi cục
diện của chiến tranh để đi đến thắng lợi. Cha ông ta vận dụng linh hoạt tƣ
tƣởng tích cực, chủ động tiến công để giành thắng lợi trong chiến tranh bại
quân giặc. Tích cực chủ động tiến công không có nghĩa là loại trừ phòng trừ
phòng ngự mà tổ tiên ta thực hiện “ Phòng ngự thế công” trong trƣờng hợp
không thể thực hiện đƣợc các hành động tiến công địch.
1.2.3 Nghệ thuật quyết chiến
“Anh dũng và thông minh là hai yếu tố tạo nên sức mạnh của dân tộc ta
trong chiến đấu chống ngoại xâm”
Tổ tiên ta đã dựa trên yếu tố chính nghĩa, trên tinh thần yêu nƣớc nồng

nàn và chiến đấu anh dũng của quân và dân, phát huy mọi thế mạnh của ta
trong điều kiện ta chiến đấu trên đất nƣớc mình, đánh bại những đạo quân
xâm lƣợc từ xa đến, mà sáng tạo ra cách đánh của ta, buộc địch phục tùng ý
chí của ta, buộc địch đánh theo cách đánh có lợi cho ta, không cho địch đánh
theo cách đánh sở trƣờng của chúng.
Nguyễn Huệ nói : “ Ngƣời khéo thắng ở chỗ rất mềm dẻo, chứ không
phải lấy mạnh đè yếu, lấy nhiều hiếp ít”. Trong chỉ đạo chiến tranh, Trần
Quốc tuấn nhấn mạnh :” Phải xem xét tình thế chuyển nhƣ ngƣời đánh cờ, tùy
theo thời cơ mà ứng biến cho đúng”. Ngô Thời Nhiệm một tƣớng giỏi của
Nguyễn Huệ cho rằng là một ngƣời tƣớng giỏi phải biết : lƣờng thế giặc rồi
mới đánh, nắm phần thắng rồi mới hành động, tùy theo tình thế thay đổi mà
bày ra chƣớc lạ”.

12


Sức sáng tạo của dân tộc ta thể hiện ở chỗ không phải chỉ có quân đội
đánh giặc, mà cả nhân dân và quân đội cùng đánh. Ta yếu mà ta đánh thắng
đó cũng là sáng tạo. Sự nỗ lực chủ quan phi thƣờng của toàn dân tộc, sức sống
mãnh liệt của nền nghệ thuật đó cũng nói lên sức sáng tạo này. Nền nghệ
thuật đó dựa trên cơ sở đánh giá địch ta một cách bình tĩnh, hiểu địch, hiểu ta
một cách sâu sắc.
Nhìn bao quát cả cuộc chiến tranh, tổ tiên ta không sợ địch, tin tƣởng
mình có thể đánh bại địch. Trong việc xử trí tình huống chiến lƣợc cụ thể thì
không khinh địch,đánh giá đúng mức sức mạnh ban đầu của quân xâm lƣợc,
lúc quân địch còn mạnh thì ta hành động rất thận trọng, nhƣng khi địch đã yếu
lại hành động rất táo bạo. Trƣớc thanh thế lớn lao của quân Thanh tiến vào
xâm lƣợc nƣớc ta, lời phân tích của Ngô Thời Nhiệm sau đây nêu rõ đƣợc
phần nào điều đã nói trên :” Giống nhƣ đánh cờ, trƣớc thì chịu thua ngƣời một
nƣớc, sau mới đƣợc ngƣời ta một nƣớc, đừng có đem nƣớc sau làm nƣớc

trƣớc, đó mới là tay cao cờ. Nay ta hãy bảo toàn lấy quân lực mà rút lui,
không bỏ mất một mũi tên, cho chúng ngủ lại một đêm, rồi lại đuổi đi, cũng
nhƣ ngọc bích của nƣớc Tần đời xƣa vẫn nguyên lành chứ có mất gì đâu”.
Tƣ tƣởng của Hồ Chí Minh
Theo tƣ tƣởng của Hồ Chí Minh, tạo lực, lập thế, tranh thời, biết đánh
địch bằng mƣu, thắng địch bằng thế, lấy ít thắng nhiều, lấy chất lƣợng cao
thắng số lƣợng đông. Lực ở đây là sức mạnh tổng hợp : Chính trị và quân sự,
tiền tuyến và hậu phƣơng, dân tộc và thời đại. Ngƣời dạy: “ Quả cân chỉ một
kilôgam, ở vào thế lợi thì lực của nó tăng lên nhiều, có sức mạnh làm bổng
đƣợc một vật nặng hàng trăm kilôgam. Đó là thế thắng lực”. Ngƣời khẳng
định : “ Thế địch nhƣ lửa, thế ta nhƣ nƣớc, nƣớc nhất định thắng lửa”.Ngƣời
rất coi trọng vấn đề tạo thời cơ và tranh thủ thời cơ. Tƣ tƣởng đó đƣợc biểu
hiện rõ trong bài thơ “ Học đánh cờ” : “ Lạc nƣớc, hai xe đánh bó phí/ gặp
13


thời một tốt cũng thành công”. Ngƣời kịp thời hoãn cuộc khởi nghĩa ở CaoBắc- Lạng khi nhận định thời kỳ cách mạng hòa bình phát triển đã qua nhƣng
thời kỳ toàn dân khởi nghĩa chƣa tới. Còn khi thời cơ xuất hiện, Ngƣời lập tức
chỉ thị: “ Thời gian rất gấp ta phải làm nhanh”. Ngƣời luôn nhấn mạnh phải
biết đánh và biết không đánh nếu thời cơ chƣa lợi, nếu chƣa thật chắc thắng,
không mạo hiểm, phiêu lƣu. Tƣ tƣởng của Ngƣời về thời, thế, lực làm cho lực
lƣợng kháng chiến nhỏ hóa thành to, yếu chuyển thành mạnh, càng đánh càng
thắng. Theo Ngƣời đó là nghệ thuật quân sự động viên toàn dân, vũ trang
nhân dân, toàn dân đánh giặc.
1.3 Bối cảnh lịch sử diễn ra trƣớc trận quyết chiến chiến lƣợc chi lăng –
xƣơng giang năm 1427
1.3.1. Tình hình địch
Sau chiến thắng Tốt Động – Chúc Động, quân địch phải chuyển hẳn
sang thế phòng ngự bị động còn quân dân ta thì hoàn toàn giành quyền chủ
động thế tiến công trên các chiến trƣờng toàn quốc. Trƣớc tình hình đó,

Vƣơng Thông một mặt âm mƣu giảng hòa lập kế hoãn binh, mặt khác vội vã
phái ngƣời về nƣớc cầu cứu. Ngày 31 tháng 1 năm 1427 nhà Minh lại tiếp tục
lần nữa điều quân tiếp viện cho Vƣơng Thông. Lực lƣợng viễn chinh này chia
làm hai đạo kéo sang nƣớc ta.
Đạo thứ nhất do thái tử Thái Bảo An Viễn Hầu Liễu Thăng làm tổng
binh, Bảo Định bá Vƣơng Minh làm tá phó tổng binh, đô đốc Thôi Tụ làm
hữu tham tƣớng, tiến theo đƣờng Quảng Tây.
Đạo thứ hai do thái phó Kiềm Quốc Công Mộc Thạnh làm tổng binh,
Hƣng Anh bá Từ Hanh làm tá phó tổng binh, Tân Ninh bá Đàm Trung làm
hữu phó tổng binh, tiến theo đƣờng Vân Nam. Đạo viện binh của Liễu Thăng
điều động quân các vệ Bắc Kinh, Nam Kinh, ty lƣu thủ Trung Đô, hộ vệ Vũ
Xƣơng, các đô ty Hồ Quảng, Phúc Kiến, Triết Giang và các vệ nam Trực Lệ.
14


Cùng đi theo với đạo quân này, nhà Minh còn phái những quan lại cao cấp rất
am hiểu tình hình nƣớc ta nhƣ công bộ thƣợng thƣ Hoàng Phúc, thái tử thái
bảo binh bộ thƣợng thƣ Lý Khánh làm tham tán quân vụ. Chúng còn điều
thêm tên việt gian hữu bố chính sứ Nguyễn Đức Huân Giúp việc. Đạo viện
binh do Mộc Thạnh chỉ huy điều động quân từ các vệ Thành Đô, các đô ty
Tứ Xuyên, Vân Nam. “ Cả hai đạo viện binh đó lúc đầu gồm 7 vạn quân.
Tháng 4 nắm 1427, nhà Minh điều động thêm 1000 quân ở các hộ vệ Vũ
Xương, 1200 ở hộ vệ Thành Đô, 1 vạn quân tinh nhuệ ở vệ Nam Kinh, 33.000
quân từ ty lưu thủ Trung Đô, các đô ty Phúc Kiến, Quảng Đông, Hồ Quảng,
Triết Giang, Hà Nam, Sơn Đông. Tất cả trên 45.200 quân tăng cường thêm
cho hai đạo viện binh Liễu Thăng, Mộc Thạnh”[3,tr721-722].
Nhƣ vậy tổng số quân chính quy bao gồm bộ binh kỵ binh tinh nhuệ
điều động hầu khắp các tỉnh từ Sơn Đông xuống Quảng Tây, từ Quảng Đông
sang Tứ Xuyên của nhà Minh tăng viện cho cuộc chiến tranh xâm lƣợc nƣớc
ta lần này tối thiểu cũng đến 115.000 tên. Đó là quân chủ lực đƣợc chọn lọc,

chƣa kể số quân phu chuyển vận lƣơng thực, vũ khí và số thổ binh ở Quảng
Đông, Quảng Tây. Nhà Minh sai hình bộ thƣợng thƣ Phản Kính đến Quảng
Tây và phó đô ngự sử Hồ Dị đến Quảng Đông đôn đốc việc vận chuyển quân
lƣơng. “ Theo sử cũ nước ta, đạo quân của Liễu Thăng gồm 10 vạn quân và 2
vạn ngựa, đạo quân của Mộc Thạnh gồm 5 vạn quân và 1 vạn ngựa” [4,tr.43].
Tổng số hai đạo quân lên đến 15 vạn. Có lẽ đó là số quân chiến đấu bao gồm
quân chính quy và thổ binh mà chƣa tính hết số dân phu. Theo Lam Sơn Thực
Lục thì tổng số quân địch là 20 vạn quân. Con số này có lẽ bao gồm cả quân
chiến đấu và dân phu. Những tƣớng cầm đầu hai đạo quân địch đều đã tham
gia cuộc chiến tranh xâm lƣợc nƣớc ta trƣớc đây hoặc là quan chức lâu năm
trong chính quyền đô hộ. Liễu Thăng vốn là tùy tƣớng của Trƣơng Phụ- kẻ
cầm đầu đạo quân xâm lƣợc nƣớc ta năm 1406. Bấy giờ Liễu Thăng đang
15


đóng quân ở cửa Hàm Tử ( Khoái Châu, Hƣng Yên) và đem quân đuổi theo
Hồ Quý Ly đến cửa biền Kỳ La( Cẩm Xuyên Hà Tĩnh). Mộc Thạnh từ năm
1406 đã giữ chức tả phó tổng binh trong đạo quân Trƣơng Phụ. Mộc Thạnh đã
chỉ huy trận đánh chiếm thành Đa Bang ( Ba Vì Hà Tây) và đã từng bị nghĩa
quân Trần Ngỗi đánh bại ở trận Bô Cô( trên bờ sông Đáy, Ý Yên, Nam Hà)
năm 1408.
Hoàng phúc năm 1406 cũng theo Trƣơng Phụ làm đốc biện quân lƣơng.
Khi nhà Minh đặt ách thống trị lên nƣớc ta, Hoàng Phúc kiêm giữ hai chức bố
chánh và án sát, tổ chức trấn áp phong trào yêu nƣớc của nhân dân ta, thực
hiện chính sách bóc lột vơ vét của cải và đồng hóa ráo riết. Hắn nắm vững địa
hình, hiểu biết tƣờng tận tình hình nƣớc ta. Hai mƣơi năm nhà Minh thống trị
đất nƣớc ta thì Hoàng Phúc đã ở đây đến 18 năm. Việc điều động binh lần này
với số quân chiến đấu 15 vạn và những tƣớng dày kinh nghiệm, am hiểu tình
hình và quen thuộc chiến trƣờng nƣớc ta, chứng tỏ nhà Minh vẫn giữ quyết
tâm xâm lƣợc, dùng bạo lực hòng tiêu diệt phong trào yêu nƣớc của nhân dân

ta, lập lại nền thống trị của chúng. Để thực hiện âm mƣu đó chúng phải vƣợt
qua nhiều khó khăn.
Minh Tuyên Tông (1426-1436) khi lên ngôi đã phải gánh những hậu quả
tàn hại sau cuộc chiến tranh to lớn với phong kiến Mông Cổ mấy năm trƣớc.
Mâu thuẫn giữa các dân tộc thiểu số với triều đình vẫn còn gay gắt. Biên thùy
phía Bắc và phía Tây của nhà Minh vẫn thƣờng xuyên bị uy hiếp. Phong trào
đấu tranh của các dân tộc thiểu số, nhất là nghĩa quân “ áo đỏ” ở vùng Vân
Nam đã bùng lên khá mạnh. Nông dân khởi nghĩa do Đƣờng Trại Nhi lãnh
đạo khởi phát từ năm 1420 cũng gây nhiều khó khăn cho triều đình. Tình hình
trên đƣợc Nguyễn Trãi vạch rõ trong thƣ gửi Vƣơng Thông: “ Huống chi ở
nước các ngươi, quốc chúa liền năm tử tang, cốt nhục tàn hại lẫn nhau, Bắc
khẩu xâm lăng, đại thần lấn át, gia dĩ lúa má mất luôn, thổ mộc làm mãi,
16


chính lệnh hà khắc, giặc cướp như ong. Từ niên hiệu Hồng Vũ đến nay, cùng
binh độc rũ, trong nước tổn hao, nhân dân mệt nhọc, trời làm tang vọng
chính ở lúc này”[5,tr.123]. Do đó đầu năm 1427 nhà Minh ra lệnh điều động
viện binh mà 9 tháng sau quân tiếp viện mới đến biên giới. Những khó khăn
về đối nội, đối ngoại, nhất là phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc
đã có tác dụng cản trở việc điều quân, bắt phu, cung cấp lƣơng thực để tiếp
tục chiến tranh của nhà Minh và về khách quan có lợi cho cuộc đấu tranh cứu
nƣớc của dân tộc ta.
Tuy nhiên nhìn chung đầu thế kỷ XV vẫn là thời thịnh đạt của triều
Minh. Đó là một đế chế mạnh nhất phƣơng Đông hồi ấy. Vì vậy, dù có một số
khó khăn nhà Minh vẫn quyết tâm điều động viện binh tiếp tục những cố gắng
chiến tranh lớn nhất. Khi các đạo quân viễn chinh của Liễu Thăng- Mộc
Thạnh chƣa sang, nhà Minh đã sai tổng binh Quảng Tây là Trấn Viễn hầu Cố
Hƣng Tổ đem quân sang ứng viện cho Vƣơng Thông trƣớc. Đại quân Liễu
Thăng- Mộc Thạnh sang tiếp viện lần này có thể làm cho so sánh lực lƣợng ta

địch thay đổi. Trên 15 vạn quân hợp với số quân hơn 10 vạn ở Đông Quan và
các thành khác khiến cho số lƣợng quân địch tăng lên gấp bội. Nhiệm vụ của
viện binh là trƣớc hết giải vây cho thành Đông Quan rồi sau đó phối hợp với
Vƣơng Thông tổ chức phản công mong xoay chuyển lại cục diện chiến tranh.
Về lực lƣợng nghĩa quân, không có tài liệu nào ghi chép số quân cụ thể.”
Trong các bức thư của Nguyễn Trãi gửi Vương Thông số nghĩa binh tổng
cộng đến 45 vạn”[6,tr.122]. Đó là con số mà Nguyễn Trãi tuyên bố trong bức
thƣ dụ hàng nhằm uy hiếp tinh thần địch. Thực tế lực lƣợng nghĩa quân không
nhiều đến thế. Điều chắc chắn là lực lƣợng nghĩa quân lúc bấy giờ đã trƣởng
thành đến mức độ giành quyền chủ động trên toàn bộ chiến trƣờng, ghìm chặt
quân Vƣơng thông. Giữa lúc đó viện binh giặc lại sang, cùng một lúc ta phải
đối phó với ba khối quân địch: Đạo quân Vƣơng Thông ở Đông Quan, đạo
17


×