Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Nghệ thuật phối hợp tác chiến giữa binh đoàn chủ lực và bộ đội địa phương trong chiến dịch đường 9 nam lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.42 KB, 72 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH

NGUYỄN ĐẮC HUY

NGHỆ THUẬT PHỐI HỢP TÁC

CHIẾN GIỮA BINH ĐOÀN CHỦ LỰC
VỚI BỘ ĐỘI ĐỊA PHƢƠNG TRONG
CHIẾN DỊCH ĐƢỜNG 9 - NAM LÀO

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục quốc phòng và an ninh

HÀ NỘI, 2018


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH

NGUYỄN ĐẮC HUY

NGHỆ THUẬT PHỐI HỢP TÁC
CHIẾN GIỮA BINH ĐOÀN CHỦ LỰC

VỚI BỘ ĐỘI ĐỊA PHƢƠNG TRONG
CHIẾN DỊCH ĐƢỜNG 9 - NAM LÀO

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục quốc phòng và an ninh


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

Thiếu tá, ThS TRƢƠNG HÙNG SƠN

HÀ NỘI 2018


LỜI CẢM ƠN
Em xin trân thành cảm ơn thầy Thiếu tá. ThS TRƢƠNG HÙNG SƠN đã
tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin trân thành cảm ơn các thầy trong Ban Giám đốc, các thầy
trong Trung tâm GDQP&AN Trƣờng ĐHSP Hà Nội 2 đã giúp đỡ tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập, rèn luyện và hoàn thành
khóa luận tại trung tâm.
Em xin cảm ơn sự giúp đỡ, động viên, khích lệ của gia đình, bạn bè
trong lớp và ngƣời thân trong quá trình học tập, rèn luyện và hoàn thành khóa
luận cuối khóa.
Trong quá trình làm khóa luận do thời gian nghiên cứu có hạn, cho nên
khóa luận của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong
đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy, các cô và các bạn để khóa luận tốt
nghiệp của em đƣợc hoàn thiện và đầy đủ hơn.
Hà Nội ngày tháng

năm 2018

Tác giả

Nguyễn Đắc Huy



LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là kết quả nghiên cứu và sự
cố gắng nỗ lực của bản thân em dƣới sự hƣớng dẫn tận tình của thầy Thiếu tá.
Ths TRƢƠNG HÙNG SƠN . Nội dung của khóa luận tốt nghiệp này không
trùng với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác. Nếu sai em xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm.
Hà Nội ngày

tháng

năm 2018

Tác giả

Nguyễn Đắc Huy


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu: ................................................................................... 3
4. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................... 3
5. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ...................................................................... 4

8 . Kết cấu khóa luận ......................................................................................... 4
Chƣơng 1 .CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHỐI HỢP GIỮA
BINH ĐOÀN CHỦ LỰC VỚI BỘ ĐỘI ĐỊA PHƢƠNG TRONG
CHIẾN DỊCH ĐƢỜNG 9 - NAM LÀO .............................................................. 5
1.1. MỘT SỐ NÉT NỔI BẬT VỀ NGHỆ THUẬT QUÂN SỰ PHỐI
HỢP TÁC CHIẾN TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG ĐẾ QUỐC
MỸ ...................................................................................................................... 5
1.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM CỦA CHIẾN DỊCH .................................. 9
1.2.1. Thời gian ............................................................................................... 9
1.2.2. Địa điểm................................................................................................ 9
1.3. LỰC LƢỢNG THAM CHIẾN CỦA QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN
VIỆT NAM ...................................................................................................... 10
1.3.1. Các binh đoàn chủ lực........................................................................ 10
1.3.2. Các đơn vị bộ đội địa phƣơng ........................................................... 10


1.4. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ...................................................... 11
1.4.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................... 11
1.4.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................... 12
kết luận chƣơng 1 ................................................................................................ 16
Chƣơng 2. NỘI DUNG NGHỆ THUẬT PHỐI HỢP TÁC CHIẾN GIỮA
BINH ĐOÀN CHỦ LỰC VỚI BỘ ĐỘI ĐỊA PHƢƠNG TRONG
CHIẾN DỊCH ĐƢỜNG 9 - NAM LÀO ............................................................ 17
2.1. KHÁI QUÁT MỘT SỐ NÉT VỀ CUỘC KHÁNG CHIẾN
CHỐNG MỸ CỦA ĐẢNG VÀ NHÂN DÂN TA ....................................... 17
2.1.1. Giai đoạn 1 (7 - 1954 đến 12 - 1960): thời kì giữ gìn lực lƣợng
chuyển sang khởi nghĩa từng phần – phong trào đồng khởi ......................... 17
2.1.2. Giai đoạn 2 (1 - 1961 đến 6 - 1965): Cách mạng miền nam từ
khởi nghĩa từng phần phát triển thành cách mạng, đánh bại chiến lƣợc
"chiến tranh đặc biệt" của Mỹ ......................................................................... 19

2.1.3. Giai đoạn 3 (7 - 1965 đến 12 - 1968): Phát triển thế tiến công
chiến lƣợc, đánh bại chiến lƣợc "chiến tranh cục bộ" ở miền nam và
chiến tranh phá hoại lần 1 (7 - 2 - 1965 đến 1 - 11 - 1968) của Mỹ ở
miền bắc............................................................................................................ 21
2.1.4. Giai đoạn 4 (1 - 1969 đến 1 -1973): Đánh bại chiến lƣợc Việt
Nam hóa chiến tranh và chiến tranh phá hoại lần 2 (6 - 4 - 1972 đến
15 - 1 - 1973) của Mỹ ở miền bắc buộc Mỹ phải kí hiệp định Paris
1973 về Việt Nam, rút hết quân Mỹ về nƣớc ................................................. 23
2.1.5. Giai đoạn 5 (12 - 1973 đến 30 - 4 - 1975): Tạo thế, tạo lực và
thực hành cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975, giải phóng hoàn
toàn miền nam kết thúc cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc ................... 24


2.2. NGHỆ THUẬT QUÂN SỰ PHỐI HỢP TÁC CHIẾN GIỮA
BINH ĐOÀN CHỦ LỰC VỚI BỘ ĐỘI ĐỊA PHƢƠNG TRONG
CHIẾN DỊCH ĐƢỜNG 9 - NAM LÀO......................................................... 26
2.2.1. Đợt 1 (từ ngày 30 tháng 1 đến ngày 7 tháng 2 năm1971). Địch
điều động, triển khai lực lƣợng chuẩn bị bàn đạp tiến công ......................... 26
2.2.1.1. Mục tiêu và kế hoạch của địch................................................... 26
2.2.1.2 Về phía ta....................................................................................... 29
2.2.2. Đợt 2 (từ ngày 8 tháng 2 đến ngày 11 tháng 3 năm 1971). Ta
ngăn chặn địch ở Bản Đông và cơ động lực lƣợng phòng giữ Sê-pôn,
tích cực chuẩn bị điều kiện để tham gia phản công lớn trên toàn mặt
trận ................................................................................................................. 33
2.2.2.1. Từ ngày 8 tháng 2 đến ngày 3 tháng 3 năm 1971 .................... 33
2.2.2.2 Từ ngày 4 đến ngày 11 tháng 3 năm 1971 .................................. 37
2.2.3. Đợt 3 (từ ngày đến ngày 23 tháng 3 năm 1971). Địch rút lui, ta
chuyển sang tiến công địch trên toàn chiến dịch và đánh địch rút chạy ...... 40
2.2.3.1. Địch rút lui ................................................................................... 40
2.2.3.2. Về phía ta ..................................................................................... 41

Kết luận chƣơng 2 ............................................................................................... 42
Chƣơng 3. Ý NGHĨA LỊCH SỬ VÀ NHỮNG BÀI HỌC KINH
NGHIỆM VỀ NGHỆ THUẬT PHỐI HỢP TÁC CHIẾN GIỮA BINH
ĐOÀN CHỦ LỰC VỚI BỘ ĐỘI ĐỊA PHƢƠNG TRONG CHIẾN
DỊCH ĐƢỜNG 9 - NAM LÀO.......................................................................... 46
3.1. Ý NGHĨA LỊCH SỬ VỀ NGHỆ THUẬT PHỐI HỢP TÁC
CHIẾN GIỮA BINH ĐOÀN CHỦ LỰC VỚI BỘ ĐỘI ĐỊA PHƢƠNG
TRONG CHIẾN DỊCH ĐƢỜNG 9 - NAM LÀO ......................................... 46


3.2. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ NGHỆ THUẬT PHỐI
HỢP TÁC CHIẾN GIỮA BINH ĐOÀN CHỦ LỰC VỚI BỘ ĐỘI ĐỊA
PHƢƠNG TRONG CHIẾN DỊCH ĐƢỜNG 9 - NAM LÀO ...................... 47
3.2.1. Bài học kinh nghiệm về giành quyền chủ động trong các chiến
dịch kịp thời chuẩn bị tổ chức địa bàn tác chiến, phƣơng án tác chiến
để đối phó với quân thù ................................................................................ 47
3.2.2. Bài học về phát huy sở trƣờng tác chiến phát huy thế mạnh của
các binh đoàn chủ lực và bộ đội địa phƣơng .............................................. 50
3.2.3. Bài học về công tác bảo đảm hậu cần - kĩ thuật, đáp ứng yêu
cầu chiến đấu liên tục dài ngày của các lực lƣợng tham gia chiến
dịch ................................................................................................................ 53
Kết luận chƣơng 3 ............................................................................................... 54
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 63


DANH MỤC VIẾT TẮT

STT


CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

CHỮ VIẾT TẮT

1

BĐĐP

Bộ đội địa phƣơng.

2

BĐCL

Bộ đội chủ lực.

2

B4

Chiến trƣờng B4 Trị - Thiên đƣợc thành lập
tháng 4 năm 1966, gồm 2 tỉnh Quảng Trị và
Thừa Thiên Huế.

4

B5

Chiến trƣờng B5 Bắc Quảng Trị đƣợc thành
lập tháng 6 năm 1964, địa bàn ở khu vực

Đƣờng 9 và Bắc Quảng Trị.

5

QGPMNVN

Quân giải phóng miền nam Việt Nam.

6

LLVT

Lực lƣợng vũ trang.

7

MTDTGPMN

Mặt trận dân tộc giải phóng miền nam.

8

MACV

Bộ chỉ huy Viện trợ quân sự Hoa Kỳ tại Việt
Nam.

9

B2


Chiến trƣờng B2 Nam Bộ đƣợc thành lập đầu
năm 1961, gồm các tỉnh từ Ninh Thuận đến Cà
Mau.

10

B3

Chiến trƣờng B3 Tây Nguyên đƣợc thành lập
giữa năm 1964, gồm các tỉnh Tây Nguyên
(trừ Lâm Đồng).


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiệp định Gionever đƣợc kí kết đánh giấu cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp của nhân dân ta thắng lợi, chấm dứt sự có mặt của ngƣời Pháp ở
nƣớc ta nói riêng và trên toàn cõi Đông Dƣơng. Mở ra thời kì cách mạng mới
cho dân tộc. Nhƣng với âm mƣu và thủ đoạn muốn chia cắt lâu dài Việt Nam,
biến miền nam nƣớc ta thành thuộc địa kiểu mới và chống phá làn sóng cách
mạng đang dâng cao, từ năm 1954 đế quốc Mỹ đã ngăn chặn cuộc tổng tuyển
cử của nhân dân ta để thống nhất hai miền nam bắc, từng bƣớc can thiệp sâu
vào miền nam Việt Nam, dựng chính quyền tay sai và cuối cùng trực tiếp can
thiệp vào cách mạng nƣớc ta, đẩy tình thế lên thành một cuộc chiến tranh.
Cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ 1954 - 1975 của dân tộc Việt Nam
diễn ra gay go quyết liệt. Đế quốc Mỹ từng bƣớc đẩy cuộc chiến tranh lên quy
mô ác liệt hơn, buộc ta phải có các hình thức kháng chiến cao hơn phù hợp với
hoàn cảnh chiến tranh, đƣa cuộc kháng chiến của ta tới thắng lợi cuối cùng.
Từ năm 1954 đến 1960, Mỹ tiến hành cuộc “Chiến tranh đơn phƣơng”

dựng chính quyền tay sai ở miền Nam để khủng bố cách mạng. Sau thắng lợi
của phong trào “Đồng khởi” 1960 làm chiến lƣợc Chiến tranh đơn phƣơng
thất bại , đế quốc Mỹ chuyển sang “ Chiến tranh đặc biệt” trƣớc tình hình đó
Đảng đã chủ trƣơng thành lập Quân giải phóng miền nam và tăng cƣờng cho
lực lƣợng này về quân lực vũ khí trang bị kĩ thuật giành thắng lợi ở một số
chiến dịch nhƣ Ấp Bắc (2 - 1 - 1963) Ba Gia Đồng Xoài (12 - 1964) đánh
giấu sự thất bại của chiến lƣợc Chiến tranh đặc biệt.Từ 1965 Mỹ tiến hành
chiến lƣợc “Chiến tranh cục bộ”, đƣa quân viễn chinh Mỹ tham chiến trực
tiếp tại miền nam. Để phù hợp với điều kiện chiến trƣờng Trung ƣơng cục
miền nam chủ trƣơng với Quân ủy trung ƣơng thành lập các sƣ đoàn và binh
đoàn chủ lực để đối phó với quân viễn chinh Mỹ nhƣng chƣa có sự phối hợp

1


tác chiến của các binh đoàn chủ lực nào rõ rệt và giành thắng lợi lớn ở các
chiến dịch.
Sau thắng lợi của sự kiện tết Mậu thân 1968 cuộc kháng chiến của nhân
dân ta gặp rất nhiều khó khăn do đế quốc Mỹ tăng cƣờng các hoạt động phá
hoại về cả mặt quân sự chính trị với cƣờng độ gia tăng. Mỹ tiến hành các cuộc
ném bom phong tỏa biên giới và ngăn chặn con đƣờng tiếp tế về mặt hậu cần
cho đồng bào và Quân giải phóng miền nam, bên cạnh đó Mỹ còn cấu kết với
một số nƣớc lớn nhằm hạn chế sự giúp đỡ của họ đối với cuộc kháng chiến
của nhân dân ta đặc biệt là tiếp tế về mặt hậu cần và vũ khí.
Trận đánh Làng Vây 1968 Đế quốc Mỹ và Việt Nam Cộng Hòa đã kinh
ngạc khi quân đội ta lần đầu tiên đƣa xe tăng và tổ chức hiệp đồng tác chiến
các quân binh chủng với bộ đội địa phƣơng vào trận đánh. Đánh dấu sự phát
triển vƣợt bậc của quân đội ta trong tổ chức chỉ huy chiến đấu đồng thời cho
thấy ngoài sự phối hợp tác chiến của các đơn vị bộ đội chủ lực góp phần vào
thắng lợi của quân và dân ta đó là các đơn vị bộ đội địa phƣơng của các tỉnh

đội có mặt trong các trận đánh, bộ đội địa phƣơng thƣờng nắm chắc địa hình
cơ sở bố trí công sự của địch thời gian tác chiến chủ yếu và thông thuộc ở địa
phƣơng đó những vùng có giá trị cao về mặt chiến thuật. Từ đó cùng với bộ
đội chủ lực phối hợp tác chiến để giành những thắng lợi quân sự và xây dƣng
nghệ thuật đánh địch của quân đội ta phát triển cao hơn.
Đỉnh cao của sự phối hợp tác chiến giữa các binh đoàn chủ lực và bộ đội
địa phƣơng đó là Chiến dịch đƣờng 9 - nam Lào năm 1971. Chiến dịch đã
làm kế hoạch “Việt nam hóa chiến tranh” của Mỹ và chính quyền Việt Nam
Cộng Hòa thất bại, giữ vững hành lang cách mạng 3 nƣớc Đông dƣơng, đảm
bảo thông suốt cho tuyến vận tải hậu cần chiến lƣợc ở mền nam.
Vì vậy em chọn đề tài “Nghệ thuật phối hợp tác chiến giữa binh đoàn
chủ lực và bộ đội địa phƣơng trong Chiến dịch đƣờng 9 - nam Lào” để làm rõ

2


nghệ thuật phối hợp tác chiến giữa các binh đoàn chủ lực với bộ đội địa
phƣơng và nghệ thuật bố trí thế trận phản công chiến lƣợc khi đối phó với
các cuộc hành quân đánh phá chiến lƣợc của đế quốc Mỹ đối với cuộc kháng
chiến của nhân dân ta. Bên cạnh đó là sự trƣởng thành vƣợt bậc của Quân đội
nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến .
2. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ nghệ thuật phối hợp tác chiến giữa các binh đoàn chủ lực với
bộ đội địa phƣơng trong Chiến dịch đƣờng 9 - nam Lào.
- Nghiên cứu những bài học kinh nghiệm và ý nghĩa lịch sử từ Chiến
dịch đƣờng 9 - nam Lào.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về nghệ thuật phối hợp tác chiến
giữa các binh đoàn chủ lực với bộ đội địa phƣơng trong Chiến dịch đƣờng 9 nam Lào.
- Làm rõ diễn biến nội dung ý nghĩa và những bài học kinh nghiệm về

nghệ thuật phối hợp tác chiến giữa các binh đoàn chủ lực với bộ đội địa
phƣơng trong Chiến dịch đƣờng 9 - nam Lào.
- Vận dụng sáng tạo nghệ thuật phối hợp tác chiến giữa các binh đoàn
chủ lực với bộ đội địa phƣơng vào sự nghiệp bảo vệ tổ quốc trong giai đoạn
hiện nay.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
- Tài liệu liên quan đến nghệ thuật phối hợp tác chiến giữa các binh đoàn
chủ lực với bộ đội địa phƣơng trong Chiến dịch đƣờng 9 - nam Lào.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Chiến dịch đƣờng 9 - nam Lào.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu

3


- Khóa luận đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận về nghệ thuật phối
hợp tác chiến giữa các binh đoàn chủ lực với bộ đội địa phƣơng trong Chiến
dịch đƣờng 9 - nam Lào.
- Trong quá trình thực hiện đã sử dụng các phƣơng pháp: phân tích tài
liệu, sử dụng tƣ liệu lịch sử phân tích - tổng hợp, liệt kê, nghiên cứu lý thuyết
và một số phƣơng pháp chuyên ngành khác.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
7.1. Ý nghĩa khoa học
- Đóng góp bài học kinh nghiệm về nghệ thuật phối hợp tác chiến giữa
các binh đoàn chủ lực với bộ đội địa phƣơng , từ đó nâng cao ý thức bảo vệ
độc lập dân tộc.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Nhằm ôn lại nghệ thuật quân sự của dân tộc và vận dụng trong quá
trình học tập. Nâng cao ý thức bảo vệ tổ quốc cho học sinh sinh viên trong
giai đoạn hiện nay.

8 . Kết cấu khóa luận
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phối hợp giữa binh đoàn chủ lực
với bộ đội địa phƣơng trong Chiến dịch đƣờng 9 - nam Lào.
Chƣơng 2: Nghệ thuật phối hợp tác chiến giữa binh đoàn chủ lực với bộ
đội địa phƣơng trong Chiến dịch đƣờng 9 - nam Lào.
Chƣơng 3: Ý nghĩa lịch sử và những bài học kinh nghiêm về nghệ thuật
phối hợp tác chiến giữa binh đoàn chủ lực với bộ đội địa phƣơng trong Chiến
dịch đƣờng 9 - nam Lào.

4


Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHỐI HỢP GIỮA
BINH ĐOÀN CHỦ LỰC VỚI BỘ ĐỘI ĐỊA PHƢƠNG TRONG CHIẾN
DỊCH ĐƢỜNG 9 - NAM LÀO
1.1. MỘT SỐ NÉT NỔI BẬT VỀ NGHỆ THUẬT QUÂN SỰ PHỐI HỢP TÁC
CHIẾN TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG ĐẾ QUỐC MỸ

Trên chặng đƣờng 21 năm của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc
(1954 - 1975) nhân dân Việt Nam đã trải qua nhiều thử thách khốc liệt của
chiến tranh đã chịu nhiều tổn thất hy sinh để giành độc lập tự do. Suốt quá
trình hơn hai thập kỷ đó đế quốc Mỹ đã không từ một thủ đoạn và biện pháp
nào hòng khuất phục đối phƣơng. Với tiềm lực và sức mạnh to lớn về kinh tế
và quân sự và cỗ máy chiến tranh khổng lồ giới cầm quyền Mỹ ngày ấy vững
tin vào thắng lợi dễ dàng và nhanh chóng trên chiến trƣờng Việt Nam.
Thế nhƣng những tính toán chủ quan của Mỹ đã không trở thành hiện
thực. Quân và dân Việt Nam dƣới sự lãnh đạo của Ðảng Cộng Sản Việt Nam
đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân
thần kỳ, đánh đổ đội quân nhà nghề có lúc lên tới gần 1,5 triệu quân đánh bại
ý chí xâm lƣợc của đế quốc Mỹ. Trong cuộc chiến tranh đó kế thừa thành quả

và kinh nghiệm tích lũy đƣợc từ cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp nền
nghệ thuật quân sự hiện đại Việt Nam đã phát triển lên một tầm cao mới với
nội dung và hình thức phong phú. Ðó là nền nghệ thuật quân sự lấy nhỏ thắng
lớn lấy ít địch nhiều lấy chất lƣợng cao thắng số lƣợng đông , biết cách
hạn chế sở trƣờng của địch phát huy cao độ sở trƣờng của ta luôn giành thế
chủ động tiến công luôn tạo ra thế mạnh để đánh địch và thắng địch.
Nhìn lại toàn bộ sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc có thể thấy
quân và dân Việt Nam đã giải quyết thành công những vấn đề rất cơ bản thuộc
về nghệ thuật quân sự của chiến tranh nhân dân phát triển đến trình độ cao
trong cuộc đụng đầu lịch sử với đội quân nhà nghề Mỹ và đồng minh của Mỹ

5


cả ở trên bộ trên không trên biển. Mà nổi bật trong các vấn đề làm nên chiến
thắng đó là sự phối hợp tác chiến của bộ đội chủ lực với bộ đội địa phƣơng.
Nổi bật về nghệ thuật quân sự phối hợp tác chiến nói trên phải kể đến
các chiến dịch tiêu biểu nhƣ Đắc Tô - Tân Cảnh 1967 là trận đụng đầu trực
tiếp của Quân giải phóng với Quân đội Mỹ mà bên phía Quân giải phóng có
sự tham gia của các đơn vị chủ lực nhƣ sƣ đoàn 1 với ba trung đoàn: 66 ,174
và 320. Trung đoàn bộ binh độc lập 24. Trung đoàn pháo 40. Tiểu đoàn 304
Kon Tum (bộ đội địa phƣơng Tây Nguyên).
Trong chiến dịch này Bộ tƣ lệnh của Quân giải phóng miền nam Việt
Nam xác định hƣớng và khu vực tiến công chủ yếu ở tây nam Đắc Tô (phía
nam sông Pô Kô và đƣờng 18) từ Ngọc Bơ Biêng, Ngọc Kom Liệt đến nam
điểm cao 875 do sƣ đoàn bộ binh 1 đảm nhiệm sẽ chia làm 3 khu chiến: khu
chốt chiến dịch gồm các cụm chốt bộ binh và pháo binh ở Ngọc Bơ Biêng
Ngọc Tang uy hiếp địch ở Đắc Tô - Tân Cảnh là nơi khêu ngòi kéo đối
phƣơng ra tạo thời cơ diệt đối phƣơng ngoài công sự do tiểu đoàn 6 của trung
đoàn 24 đảm nhiệm. Sử dụng trung đoàn 320 của sƣ đoàn 1 đánh đối phƣơng

ở khu chiên thứ nhất gồm cao điểm 782 Plây Lang Lo Kram và điểm cao
823. Sử dụng 2 trung đoàn 66 và 174 của sƣ đoàn 1 đánh địch ở khu chiến thứ
2 và là khu quyết chiến ở Ngọc Kom Liệt, Bãi Le điểm cao 875 trong đó điểm
cao 875 là trọng điểm. Tiểu đoàn pháo hỏa tiễn của Quân giải phóng miền
nam Việt Nam do sƣ đoàn nắm để chi viện chung.
Hƣớng và khu vực tiến công thứ yếu ở đông bắc Đắc Tô gồm các điểm
cao của dãy Ngọc Lan, Ngọc Sịa ở điểm cao 1323, 1030 và quận lỵ Đắc Tô
do trung đoàn 24 tiểu đoàn 304. 2 đại đội đặc công 1 đại đội cối 1 đại đội
công binh của tỉnh đảm nhiệm. Có nhiệm vụ đánh vào sau đội hình địch tiêu
diệt từng tiểu đoàn Việt Nam Cộng Hòa từng đại đội Mỹ dùng lối đánh nhỏ
uy hiếp Tân Cảnh khống chế sân bay Đắc Tô và đƣờng 14 (đoạn nam, bắc
Tân Cảnh) nhằm phân tán địch hỗ trợ cho hƣớng chủ yếu.

6


Các hƣớng nghi binh và phối hợp ở Gia Lai do trung đoàn 95 tiểu đoàn
101, 1 tiểu đoàn pháo cối hỗn hợp gồm có 6 ĐKZ 75mm 4 cối 120mm 4 cối
82mm cùng lực lƣợng vũ trang địa phƣơng đảm nhiệm. Ở Đắc Lắc giao trung
đoàn 33, 1 tiểu đoàn bộ binh 2 đại đội đặc công và 1 đại đội cối 82mm cùng
các lực lƣợng vũ trang địa phƣơng đảm nhiệm.
Kết quả: Ta loại khỏi vòng chiến đấu 3000 lính đối phƣơng trong đó có
2000 lính Mỹ, phá hỏng nặng 2 sân bay bắn rơi và phá hủy 38 máy bay (có 3
chiếc C130) phá hủy 7 xe quân sự (có 2 xe thiết giáp). Toàn chiến dịch Quân
giải phóng đã loại khỏi vòng chiến 4570 lính đối phƣơng,trong đó có 4030
lính Mỹ phá hỏng 3 sân bay bắn rơi và phá hủy 70 máy bay phá hủy 18 khẩu
pháo 52 xe quân sự có 16 xe thiết giáp 2 kho đạn 3 kho xăng thu 104 súng các
loại và 17 máy vô tuyến điện diệt gần hết 2 tiểu đoàn Mỹ, đánh thiệt hại nặng
6 tiểu đoàn (có 4 tiểu đoàn Mỹ) và 6 đại đội (có 2 đại đội Mỹ) đánh quỵ lữ
đoàn 173 dù đánh thiệt hại nặng lữ đoàn 1 thuộc sƣ đoàn 4 Mỹ.

Chiến thắng Đắc Tô - Tân Cảnh đã ghi thêm vào trang sử quyết thắng
của dân tộc ta những nét vàng son chói lọi . Đólà một trong những chiến
thắng lớn nhất mở đầu cho Đông - Xuân 1967 - 1968 của miền nam anh hùng.
Bên cạnh chiến thắng Đắc Tô - Tân Cảnh nói trên tiêu biểu và thắng lợi
lớn mà nghệ thuật phối hợp tác chiến giữa các đơn vị chủ lực với bộ đội địa
phƣơng lên tới đỉnh cao trong kháng chiến chống Mỹ là Chiến dịch phản công
Đƣờng 9 - nam lào năm 1971. Chiến dịch đƣờng 9 - nam Lào (cách gọi
của Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền nam Việt Nam) là một
chiến dịch trong Chiến tranh Việt Nam do Quân lực Việt Nam Cộng hòa thực
hiện với sự yểm trợ của không quân và pháo binh Mỹ. Mục tiêu của chiến
dịch là phá vỡ hệ thống hậu cần của Quân đội Nhân dân Việt Nam và Quân
giải phóng miền nam Việt Nam tại Lào và cắt đứt Đƣờng mòn Hồ Chí
Minh tại thị trấn Tchepone nằm cách biên giới Việt - Lào 42 km về phía Tây.

7


Quân đội Việt Nam Cộng Hòa có sự yểm trợ của Mỹ đã huy động một lực
lƣợng lớn cho cuộc hành binh này. Lực lƣợng địch có 15 trung đoàn lữ đoàn
bộ binh, lữ đoàn dù và thủy quân lục chiến 2 lữ đoàn thiết giáp (578 xe tăng
xe bọc thép) 21 tiểu đoàn pháo binh 1000 máy bay các loại với tổng quân số
55000 (15000 quân Mỹ trợ chiến) quân phái hữu Lào phối hợp tác chiến
nhƣng đã vấp phải sự kháng cự mạnh mẽ và chịu tổn thất thất bại vô cùng lớn
trƣớc Quân giải phóng miền nam.
Tham gia chiến dịch Quân giải phóng đã sử dụng 5 sƣ đoàn bộ binh
(308, 304, 320, 324 và 2), 4 tiểu đoàn tăng thiết giáp 4 trung đoàn pháo binh 4
trung đoàn pháo phòng không, một số tiểu đoàn đặc công và lực lƣợng tại chỗ
của các mặt trận B4 B5 và Đoàn 559. Chiến dịch diễn ra làm ba đợt. Đợt 1
(30 - 1 đến 17 - 2 - 1971): địch tiến hành nghi binh điều động lực lƣợng chuẩn
bị tiến công. Ta triển khai thế trận chiến dịch đánh nhỏ để tiêu hao làm chậm

bƣớc tiến của địch. Đợt 2 (8 - 2 đến 11- 3-1971): địch tiến quân bằng ba cánh
kết hợp với đổ bộ đƣờng không đánh chiếm Bản Đông và một số điểm cao ở
nam bắc Đƣờng 9. Ta chặn đánh trên toàn khu vực tập trung bẻ gãy cánh quân
phía bắc Đƣờng 9 đập tan mọi cố gắng của địch tiến lên Sê Pôn buộc địch
phải co về phòng ngự. Đợt 3 (12 - 3 đến 23 - 3 - 1971): ta tiếp tục tiến công
tiêu diệt địch ở phía nam Đƣờng 9 tập trung lực lƣợng vây ép Bản Đông. Bị
uy hiếp tiêu hao lớn địch bỏ xe pháo luồn rừng rút chạy, ta truy kích tiêu diệt
thêm nhiều đơn vị địch. Kết quả: Diệt 2 lữ đoàn 1 trung đoàn bộ binh 8 tiểu
đoàn pháo binh 4 thiết đoàn xe tăng thiết giáp đánh thiệt hại nặng một số lữ
đoàn trung đoàn khác, loại khỏi chiến đấu hơn 21000 tên địch bắn rơi và phá
hủy 556 máy bay 528 xe tăng xe bọc thép 112 khẩu pháo cối thu, 2 máy bay
trực thăng 24 xe quân sự 78 khẩu pháo cối hơn 2000 súng bộ binh.
Chiến dịch đƣờng 9 - nam Lào giành thắng lợi có ý nghĩa chiến lƣợc vô
cùng to lớn tác động mạnh đến cục diện chiến trƣờng giáng một đòn nặng nề

8


vào chiến lƣợc “Việt Nam hóa chiến tranh” của Mỹ đánh dấu bƣớc phát triển
mới của nghệ thuật tác chiến chiến dịch của Việt Nam lên một tầm cao mới
,mà đỉnh cao là nghệ thuật phối hợp tác chiến giữa các binh đoàn chủ lực với
bộ đội địa phƣơng. Góp phần vào thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹcuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại của nhân ta đỉnh cao của chủ nghĩa anh hùng
cách mạng và trí tuệ con ngƣời.
1.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM CỦA CHIẾN DỊCH

1.2.1. Thời gian
Chiến dịch diễn ra từ ngày 30 - 1 - 1971 đến ngày 23 - 3 - 1971 và chia
thành ba đợt:
- Đợt 1: từ ngày 30 - 1 - 1971 đến 7 - 2 - 1971.
- Đợt 2: từ ngày 8 - 2 - 1971 đến ngày 11 - 3 -1971.

- Đợt 3: từ ngày 12 - 3 -1971 đến 23 - 3 - 1971.
1.2.2. Địa điểm
Chiến dịch phản công Đƣờng 9 - Nam Lào diễn ra trên một địa bàn rộng
với chiều dài 140 km theo hƣớng đông - tây từ Cửa Việt đến Ðông Hà (Quảng
Trị - Việt Nam) tới Mƣờng Phìn Pha Lan (Lào). Chiều rộng theo hƣớng bắc nam từ Mƣờng Trƣơng tới Mƣờng Noọng khoảng 60 km. Trên địa bàn gồm
khu vực đồng bằng ven biển đồi núi trung du xen kẽ làng mạc và núi cao rừng
rậm từ Cửa Việt tới Lao Bảo dài 80 km có trục đƣờng 9 phía đông chạy qua,
địch đã tập kết hàng chục trung đoàn hàng chục kho tàng bến bãi, hàng chục
trận địa pháo sân bay dã chiến các loại ở Ðông Hà đến Khe Sanh Cam Lộ và
Lao Bảo sẵn sàng cho cuộc tiến công nhằm vào các mục tiêu chiến lƣợc chủ
yếu của ta ở Ðƣờng 9 - nam Lào. Ðoạn cửa khẩu từ Lao Bảo tới Mƣờng Phìn
dài 60 km thuộc địa giới tỉnh Xavannakhet (Lào) là khu vực rừng núi. Ở hai
phía bắc - nam đƣờng 9 kéo dài từ Bản Ðông tới Sê Pôn hầu hết là những dãy
núi kế tiếp nhau cao từ 500 đến 800m, đôi chỗ thoải dần xuống trục đƣờng 9

9


tạo ra những chiều ngả giao thông chạy song song với dòng sông Sê Pôn.
Ðồng thời các cao điểm này cũng tạo ra các bức bình phong án ngữ bảo vệ
trục đƣờng chiến lƣợc số 9.
1.3. LỰC LƢỢNG THAM CHIẾN CỦA QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM

1.3.1. Các binh đoàn chủ lực
- Lực lƣợng quân sự: Tổng cộng có khoảng 25000 quân với chỉ huy là
Bộ tƣ lệnh Mặt trận Đƣờng 9 - Nam Lào (mật danh là "Bộ tƣ lệnh 702").
- Các sƣ đoàn bộ binh: 2, 304, 308, 320 và 324 của Quân giải phóng
miền nam Việt Nam.
- Ba tiểu đoàn tăng - thiết giáp: 297, 397, 198, với 88 xe tăng (tiểu đoàn
397 trang bị 33 xe T-34/85, tiểu đoàn 297 trang bị 33 xe T-54, tiểu đoàn 198

trang bị 22 xe tăng lội nƣớc PT-76).
- Một số tiểu đoàn đặc công.
- Ba trung đoàn pháo binh cơ giới: 368, 38, 45.
- Trung đoàn pháo mang vác 84.
- Ba trung đoàn pháo phòng không: 230, 241, 591.
- Ba trung đoàn công binh: 219, 83, 7.
-Bảo vệ hậu phƣơng chiến lƣợc trực tiếp của chiến dịch là sƣ đoàn phòng
không 367 gồm 3 trung đoàn pháo phòng không 282, 284, 224 và hai trung
đoàn tên lửa 238, 237.
1.3.2. Các đơn vị bộ đội địa phƣơng
- Các lực lƣợng tại chỗ của B5, B4 và Đoàn 559 của Quân giải phóng
miền nam Việt Nam. Bộ đội 559 đã tổ chức 7 khu vực tác chiến tại chỗ huy
động tham gia chiến dịch 1 sƣ đoàn và 5 trung đoàn phòng không (có 1 trung
đoàn tên lửa), 10 tiểu đoàn pháo cao xạ 25 đại đội và 33 trung đội súng máy
phòng không bố trí thành 8 cụm trên tâm điểm là tam giác Bản Đông - Tha
Mé - La Hạp.

10


- Lực lƣợng chính quy và dân quân Pathet Lào.
1.4. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.4.1. Cơ sở lý luận
Trong thƣ gửi cán bộ chiến sĩ tham gia Chiến dịch Thu – đông 1947 Chủ
tịch Hồ Chi Minh đã nêu rõ: …Bộ đội chủ lực đánh, bộ đội địa phương dân
quân du kích cũng đánh,các lực lượng phải phối hợp với nhau chặt chẽ để
tiêu diệt sinh lực địch …
Theo Ngƣời trƣớc hết cần phải kết hợp chiến tranh du kích với chiến
tranh chính quy, phối hợp giữa các lực lƣợng giữa các chiến trƣờng cùng đánh

địch, tiến công kiên quyết giành thế chủ động trong các chiến dịch. Tƣ tƣởng
của Hồ chủ tịch là sự phối hợp nhịp nhàng giữa các lực lƣợng để tạo nên sức
mạnh to lớn.
Thấm nhuần tƣ tƣởng của Hồ chủ tịch cần phát huy cao độ sức mạnh của
lực lƣợng vũ trang 3 thứ quân, trong kháng chiến Đảng ta đã chỉ rõ trƣớc hết
phải đặc biệt quan tâm chỉ đạo tổ chức lực lƣợng một cách hợp lí, trong tác
chiến phải giải quyết tốt vấn đề nâng cao hiệu lực chiến đấu của từng đơn vị
binh chủng đặc biệt là bộ đội chủ lực trong các chiến dịch vì lực lƣợng này có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Phối hợp tốt lực lƣợng là nguyên nhân chủ yếu
dẫn tới thắng lợi trên chiến trƣờng.
Kế thừa và phát huy nghệ thuật quân sự toàn dân đánh giặc của cha ông
ta và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về phối hợp các lực lƣợng cùng tham gia trận
đánh để tạo sức mạnh và uy thế đánh địch trên chiến trƣờng đã đƣợc cán bộ
chiến sĩ vận dụng và phát triển thành nghệ thuật.
Điển hình cho tƣ tƣởng và nghệ thuật quân sự phối hợp tác chiến là một
loạt các thắng lợi trên chiến trƣờng nhƣ Chiến dịch Việt bắc thu đông 1947,
Chiến dịch Điện biên phủ 1954 và đỉnh cao trong kháng chiến chống đế quốc
Mỹ là Chiến dịch đƣờng 9 - nam Lào.

11


1.4.2. Cơ sở thực tiễn
Qua từng thời kì, nghệ thuật phối hợp các lực lƣợng vũ trang đã đƣợc
vận dụng và đƣợc phát triển mạnh mẽ. Từ sau khi có Đảng lãnh đạo nghệ
thuật này đƣợc sử dụng và có bƣớc phát triển vƣợt bậc góp phần làm cho cuộc
kháng chiến của nhân dân ta giành thắng lợi. Nghệ thuật phối hợp lực lƣợng
quân chính quy và quân địa phƣơng đƣợc thể hiện rõ nét qua nhiều trận đánh
và chiến dịch nhƣ trận Vạn Tƣờng 18 - 8 - 1965, chiến dịch Play me (19 -10
đến 26 - 11 - 1965), chiến dịch Khe Sanh 1968.

- Ngày 18 - 8 - 1965, trên đất Vạn Tƣờng (huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng
Ngãi) đã diễn ra trận đánh diệt Mỹ quy mô lớn đầu tiên của quân và dân miền
nam. Đêm 17 - 8 - 1965 hơn chục tàu chiến Mỹ từ ngoài khơi liên tục bắn đại
bác vào thôn Vạn Tƣờng và các cao điểm xung quanh. Sáng 18 - 8 -1965, sau
các đợt pháo kích và ném bom dữ dội lực lƣợng lớn quân Mỹ gồm 4 tiểu đoàn
lính thuỷ đánh bộ, 1 tiểu đoàn xe tăng và xe bọc thép 2 tiểu đoàn pháo 105 ly ,
6 tàu đổ bộ và pháo hạm cùng hàng trăm máy bay chiến đấu ồ ạt từ 4 hƣớng
tiến quân vào Vạn Tƣờng với âm mƣu tiêu diệt toàn bộ lực lƣợng của ta trong
thời gian ngắn nhất. Nhƣng ảo tƣởng ấy của quân địch bị phá sản hoàn toàn
bởi trung đoàn 1 cùng với quân dân Vạn Tƣờng đã bày sẵn kế hoạch và
phƣơng án sẵn sàng chiến đấu.
Suốt một ngày đêm chiến đấu anh dũng mƣu trí sáng tạo quân và dân
Quảng Ngãi đã phối hợp nhịp nhàng với trung đoàn bộ binh 1 của quân khu 5,
đại đội 31 địa phƣơng và lực lƣợng dân quân du kích các xã Bình Phú, Bình
Trị, Bình Hoà, Bình Hải đánh bại hoàn toàn cuộc hành quân lớn của Mỹ.
Quân ta tiêu diệt 919 lính Mỹ bắn cháy 22 xe tăng xe bọc thép bắn rơi
13 máy bay và phá hủy hoàn toàn nhiều phƣơng tiện chiến tranh của địch.
Đây là đòn đánh phủ đầu giáng đòn chí tử vào lính thuỷ đánh bộ Mỹ - một
binh chủng đƣợc xem là thiện chiến tối tân của quân đội Mỹ lúc bấy giờ.

12


Cố tổng bí thƣ Lê Duẩn từng nói :có thể coi trận Vạn Tƣờng là một bƣớc
ngoặt chứng minh một cách hùng hồn rằng Quân giải phóng miền nam hoàn
toàn có khả năng đánh bại đƣợc quân đội Mỹ trong điều kiện chúng có mọi ƣu
thế tuyệt đối về binh khí và hỏa lực so với Quân giải phóng.
- Chiến dịch Play me:
Chiến dịch play me (19 - 10 đến 26 - 11 - 1965) là chiến dịch tiến công
của LLVT Mặt trận Tây Nguyên ở khu vực Đức Cơ - Bàu Cạn - Plây Me (tỉnh

Gia Lai) nhằm tiêu diệt một bộ phận quân Mỹ củng cố và mở rộng vùng giải
phóng, xây dựng lòng tin đánh Mỹ và thắng Mỹ trên chiến trƣờng.
Lực lƣợng ta có: 3 trung đoàn bộ binh 320, 33 và 66 ,1 tiểu đoàn đặc
công 1 tiểu đoàn pháo binh, 1 tiểu đoàn súng máy phòng không 12,7mm và
lực lƣợng vũ trang địa phƣơng.
Bộ đội chủ lực và quân địa phƣơng đã nổ súng tiến công đồn Plây Me
vào đêm 19 - 10 - 1965 uy hiếp dữ dội cứ điểm phía nam thị xã Plây Cu
.Chiều 23 - 10 Bộ Tƣ lệnh Biệt khu 24 quân đội Sài Gòn buộc phải sử dụng
một lực lƣợng mạnh gồm một chiến đoàn có ba tiểu đoàn bộ binh cùng một
chiến đoàn thiết giáp tới cứu nguy. Thế nhƣng chính lực lƣợng ứng cứu này
lại bị lọt ngay vào trận địa phục kích và bị đánh tơi tả khiến toàn bộ chiến
đoàn bộ binh cơ giới hỗn hợp bị tiêu diệt hoàn toàn trong đó 86 xe quân sự
của chúng bị phá hủy. Tình thế đó kích thích mạnh sự hung hăng của sƣ đoàn
kỵ binh không vận số 1 Mỹ lúc bấy giờ đóng căn cứ ở An khê. Theo lệnh của
Westmoreland, Tƣ lệnh Bộ Chỉ huy quân sự Mỹ tại miền nam, sƣ đoàn này
mở cuộc hành quân đánh vào khu vực phía tây đồn Plây me hòng giải vây,
đồng thời tiêu diệt các đơn vị chủ lực của ta hiện đang có mặt trên địa bàn
chiến dịch.
Từ ngày 29 - 10 đến 9 - 11 địch cho máy bay lên thẳng đổ quân theo lối
"nhảy cóc" sục sâu nhằm chuẩn bị bàn đạp bãi đáp máy bay lên thẳng thực

13


hiện đòn đánh bất ngờ phía sau đội hình chiến dịch của ta. Phán đoán đúng ý
đồ này của địch Bộ Tƣ lệnh Mặt trận Tây Nguyên quyết định chọn thung
lũng Ya Ðrăng cách Plây me khoảng 25 km về phía tây làm điểm quyết chiến
đánh trận then chốt tiêu diệt một bộ phận lực lƣợng sƣ đoàn kỵ binh không
vận số 1 Mỹ. Một lần nữa tài nghệ điều hành cuộc chiến và sự dũng mãnh
mƣu trí của bộ đội ta đã biến tính toán trên đây thành hiện thực.

Một loạt trận đánh ác liệt diễn ra tại các vạt rừng dƣới lòng suối cạn ngay
bãi đỗ máy bay lên thẳng và cả ở sở chỉ huy hành quân của lữ đoàn quân Mỹ.
Ðịch bị dồn xuống thung lũng Ya Ðrăng. Tại đây từ đêm 16 - 11 và ngày 17 11 giữa ta và địch đã diễn ra những trận đánh quyết liệt trong đó có những trận
giáp lá cà. Trong nguy khốn địch sử dụng cả máy bay ném bom chiến lƣợc B52
rải thảm dùng xăng đặc đốt các cánh rừng và dùng pháo hạng nặng bắn tới
4000 quả đạn để yểm trợ cho quân Mỹ hoặc để phi tang xác của đồng bọn.
Trƣớc sức tiến công mãnh liệt của ta, ngày 26 - 11 -1965 số lính Mỹ
sống sót đƣợc máy bay lên thẳng đƣa về căn cứ sƣ đoàn ở An Khê bỏ lại đằng
sau những vạt rừng xơ xác đạn bom, những bãi lon hộp và khẩu phần thức ăn
trống rỗng , xác lính Mỹ và xác máy bay lên thẳng xe quân sự ngổn ngang.
Chiến dịch Plây me kết thúc. Ta tiêu diệt gần hết và đánh thiệt hại nặng
hai tiểu đoàn kỵ binh không vận Mỹ tiêu diệt một chiến đoàn bộ binh cơ giới
hỗn hợp quân đội Sài Gòn, bắn rơi và phá hỏng 59 máy bay lên thẳng phá
hủy 89 xe quân sự. Phía Mỹ thừa nhận tại thung lũng Ya Ðrăng có 824 lính
kỵ binh không vận Mỹ chết và bị thƣơng trong đó có hơn 300 binh sĩ tử trận.
Thắng lợi của Chiến dịch Plây me có ý nghĩa to lớn cả về chính trị và
quân sự, khẳng định sự trƣởng thành vƣợt bậc của Quân giải phóng ngay
trong trận đầu đánh quân Mỹ trên chiến trƣờng Tây Nguyên. Về nghệ thuật
quân sự chiến dịch Plây me diễn ra rất quyết liệt giữa Quân giải phóng và
địch, trong đó với Quân giải phóng nổi lên là xác định đúng đối tƣợng tác

14


chiến và vận dụng cách đánh sáng tạo, linh hoạt đạt hiệu quả chiến đấu cao.
Quá trình chiến dịch đã diễn ra theo đúng phƣơng châm tác chiến Quân giải
phóng đề ra, xác định đúng vị trí vai trò của quân chủ lực và quân địa phƣơng
trong tiêu diệt địch.
- Chiến dịch Khe Sanh 1968:
Chiến dịch Đƣờng 9 - Khe Sanh còn đƣợc gọi là Chiến dịch Đƣờng 9

hay Trận Khe Sanh là một chiến dịch chính yếu trong chiến cục năm 1968 tại
Việt Nam.
Lực lƣợng tham chiến gồm sƣ đoàn bộ binh 304, 320, 324B và 325 (từ
tháng 5 sƣ đoàn 308 và trung đoàn 246 vào thay cho các sƣ đoàn 324B và 325
đi chiến trƣờng khác) trung đoàn 270 (Vĩnh Linh) và 2 tiểu đoàn bộ đội địa
phƣơng tỉnh Quảng Trị và 5 đại đội đặc công.
Cùng với quân và dân địa phƣơng bộ đội chủ lực đã mở phƣơng án tác
chiến và tích cực đánh địch:
Đợt 1 (20 tháng 1 - 7 tháng 2): Quân giải phóng miền nam Việt Nam tiến
công quận lỵ Hƣớng Hoá và cứ điểm Huội San diệt cứ điểm Làng Vây, làm
chủ đoạn đƣờng 9 từ Cà Lu đến biên giới Việt - Lào.
Đợt 2 (8 tháng 2 - 31 tháng 3): Phát triển lên vây lấn và pháo kích căn cứ
Khe Sanh suốt 50 ngày đêm bao vây Cồn Tiên, đánh một số trận ở hƣớng
đông Quốc lộ 1 để ngăn chặn lực lƣợng Mỹ tới ứng cứu cho Khe Sanh.
Đợt 3 (1 tháng 4 - 30 tháng 4): Giữ vững các khu vực làng Khoai, Cu
Bốc, các cao điểm 689 và 622, triệt phá giao thông trên Đƣờng 9.
Đợt 4 (8 tháng 5 - 15 tháng 7): Khôi phục thế vây lấn căn cứ Khe Sanh,
chặn đánh quân Mỹ rút chạy khỏi Khe Sanh.
Ý nghĩa của chiến dịch: Trong khi Hội nghị Paris về Việt Nam đang gặp
bế tắc do phía Hoa Kỳ liên tục trì hoãn đàm phán thì chiến thắng tại Khe Sanh
kết hợp với Tổng tấn công và nổi dậy xuân Mậu Thân 1968 đã giúp phía

15


Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam đảo ngƣợc
tình thế buộc Hoa Kỳ ngồi vào bàn đàm phán.Chiến thắng này cũng giúp
Quân giải phóng miền nam Việt Nam đánh bại chiến lƣợc “Chiến tranh cục
bộ” của Hoa Kỳ tại miền nam Việt Nam.
Nhƣ vậy: Trải qua thực tế hình thành và phát triển của lực lƣợng bộ đội

chủ lực và bộ đội địa phƣơng cùng với đó là sự phối hợp của hai lực lƣợng
này. Ở các chiến dịch ta đã phát triển các hƣớng của quân chủ lực cùng với
quân địa phƣơng phá vỡ trƣớc hết là kế hoạch của địch sau đó là các mục tiêu
trọng yếu và lừa địch vào những nơi có giá trị cho ta tiêu diệt và làm cho địch
thất bại. Chính vì vậy mà qua từng thời kì của chiến tranh nghệ thuật phối hợp
tác chiến giữa các binh đoàn chủ lực và bộ đội địa phƣơng đã phát triển tới
nhiều trình độ cao hơn đạt kết quả tốt và làm cơ sở cho việc huấn luyện và chỉ
đạo chiến đấu của bộ đội mà đỉnh cao là Chiến dịch đƣờng 9 - nam Lào.
Kết luận chƣơng 1
Mục tiêu chủ yếu của quân lực Việt Nam Cộng Hòa trong chiến dịch
này là cắt đứt căn cứ vận tải chiến lƣợc của Quân giải phóng miền nam Việt
Nam và tạo ƣu thế chính trị có lợi cho Mỹ trên bàn đàm phán ở Pari, chúng
đã chuẩn bị về kế hoạch và huy động một lực lƣợng lớn cho cuộc hành quân
lần này. Quân và dân ta đã chuẩn bị tốt cho chiến dịch đảm bảo vững chắc
về mọi mặt từ lực lƣợng cho đến địa bàn tác chiến. Huy động một khối lƣợng
lớn vũ khí trang bị kĩ thuật cùng với đó là quyết tâm bảo vệ vững chắc tuyến
đƣờng vận tải chiến lƣợc cho bộ đội quyết tâm giành chiến thắng để tạo ƣu
thế trên bàn đàm phán chính trị. Cùng với học thuyết quân sự và thực tế
kháng chiến qua các chiến dịch và trận đánh trƣớc đó nhƣ Vạn Tƣờng, Khe
Sanh… ta có đủ trình độ tác chiến và kinh nghiệm để tiến hành một chiến
dịch lớn có sự phối hợp của cả quân chủ lực và bộ đội địa phƣơng.

16


×