Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

THÀNH PHẦN sâu hại THUỘC bộ CÁNH vảy (LEPIDOPTERA) vụ ĐÔNG XUÂN 2015 – 2016 TRÊN RAU họ HOA THẬP tự tại yên mỹ, HƯNG yên; đặc điểm SINH học, SINH THÁI LOÀI sâu tơ PLUTELLA XYLOSTELLA (linnaeus)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.46 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
------------------

TRẦN THỊ PHƯỢNG

THÀNH PHẦN SÂU HẠI THUỘC BỘ CÁNH VẢY
(LEPIDOPTERA) VỤ ĐÔNG XUÂN 2015 – 2016 TRÊN
RAU HỌ HOA THẬP TỰ TẠI YÊN MỸ, HƯNG YÊN; ĐẶC
ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI LOÀI SÂU TƠ PLUTELLA
XYLOSTELLA (Linnaeus)

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: BẢO VỆ THỰC VẬT

HÀ NỘI, NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
------------------

TRẦN THỊ PHƯỢNG

THÀNH PHẦN SÂU HẠI THUỘC BỘ CÁNH VẢY
(LEPIDOPTERA) VỤ ĐÔNG XUÂN 2015 – 2016 TRÊN
RAU HỌ HOA THẬP TỰ TẠI YÊN MỸ, HƯNG YÊN; ĐẶC
ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI LOÀI SÂU TƠ PLUTELLA
XYLOSTELLA (Linnaeus)



LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: BẢO VỆ THỰC VẬT
MÃ SỐ: 60.62.01.12

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN ĐÌNH CHIẾN

HÀ NỘI, NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả
nghiên cứu trong luận văn là kết quả lao động của chính tác giả. Các số liệu và
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Trần Thị Phượng

i



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này ngoài sự cố gắng của bản thân tôi đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, bạn bè và
người thân.
Trước tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo PGS.TS.
Trần Đình Chiến – Bộ môn Côn trùng – Khoa Nông học – Học viên nông nghiệp
Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài và
hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong bộ môn Côn trùng Khoa Nông học, Ban đào tạo, Học viên nông nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ và tạo
điều kiện tốt cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo, cán bộ, bà con nông dân xã Hoàn
Long, xã Yên Phú huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới tất cả người thân, bạn bè và
những người luôn bên cạnh động viên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực
hiện luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Trần Thị Phượng

ii



MỤC LỤC

iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1:

Tên thuốc BVTV trừ sâu tơ và nồng độ liều lượng....Error: Reference
source not found

Bảng 3.1. Thành phần sâu hại thuộc bộ cánh vảy (Lepidoptera) trên rau họ hoa
thập tự vụ Đông Xuân năm 2015 – 2016 tại Yên Mỹ, Hưng Yên.
.......................................................Error: Reference source not found
Bảng 3.2. Thành phần thiên địch (nhóm bắt mồi) của sâu tơ vụ Đông Xuân năm
2015 – 2016 tại Yên Mỹ, Hưng Yên.........Error: Reference source not
found
Bảng 3.3. Diễn biến mật độ sâu tơ trên bắp cải (KK Cross) vụ sớm và vụ muộn
tại Yên Phú, Yên Mỹ, Hưng Yên. (Mật độ sâu: con/cây)............Error:
Reference source not found
Bảng 3.4. Diễn biến mật độ sâu tơ trên bắp cải (KK Cross) tại xã Yên Phú, xã
Hoàn Long, Yên Mỹ, Hưng Yên. (Mật độ sâu: con/cây)............Error:
Reference source not found
Bảng 3.5. Diễn biến mật độ sâu tơ trên su hào tại xã Yên Phú, xã Hoàn Long,
Yên Mỹ, Hưng Yên........................Error: Reference source not found
Bảng 3.6. Kích thước các pha phát dục của sâu tơ Plutella xylostella trên cải
bắp KK Cross.................................Error: Reference source not found
Bảng 3.7. Thời gian phát dục và vòng đời của P. xylostella.......Error: Reference
source not found

Bảng 3.8. Sức sinh sản của trưởng thành P.xylostella (n = 10). .Error: Reference
source not found
Bảng 3.9. Tỷ lệ trứng nở của sâu tơ P.xylostella.......Error: Reference source not
found
Bảng 3. 10 Tỷ lệ chết các pha phát dục của sâu tơ Plutella xylostella trên cải bắp
.......................................................Error: Reference source not found
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của thức ăn thêm đến sức sinh sản của trưởng thành cái
sâu tơ P.xylostella...........................Error: Reference source not found

iv


Bảng 3.12. Ảnh hưởng của thức ăn thêm đến sức sống của trưởng thành sâu tơ
Plutella xylostella (n = 15).............Error: Reference source not found
Bảng 3.13. Mật độ sâu tơ trước và sau phun thuốc......Error: Reference source not
found
Bảng 3.14. Hiệu lực trừ sâu tơ của các loại thuốc........Error: Reference source not
found
Bảng 3.15. Hiệu lực (%) của 4 loại thuốc trừ sâu tơ hại bắp cải trong phòng
thí nghiệm................................Error: Reference source not found

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1.

Phòng thí nghiệm...........................Error: Reference source not found

Hình 2.2.


Ruộng trồng rau họ hoa thập tự ở địa điểm điều tra...Error: Reference
source not found

Hình 2.3.

Trồng bắp cải trong thùng xốp nuôi sâu trong phòng thí nghiệmError:
Reference source not found

Hình 2.4.

Ruộng điều tra sâu tơ gây hại.........Error: Reference source not found

Hình 2.5:

Sơ đồ bố trí thử nghiệm các loại thuốc BVTV trừ sâu tơ............Error:
Reference source not found

Hình 2.6.

Một số loại thuốc được sử dụng để trừ sâu tơ bắp cảiError: Reference
source not found

Hình 3.7.

Sâu xanh bướm trắng Pieris rapae L.......................................36

Hình 3.8.

Sâu non đục nõn Hellula undalis Fabricius....Error: Reference source

not found

Hình 3.9.

Sâu non sâu róm nâu Spilosoma sp....................................36

Hình 3.10. Sâu non sâu tơ Plutella xylostella Linnaeus. . .Error: Reference source
not found
Hình 3.11. Sâu non sâu khoang Spodoptera litura Fabr................................36
Hình 3.12. Sâu non sâu đo xanh vàng Argyrogramma signata (Fabr)..........Error:
Reference source not found
Hình 3.13. Chân chạy nhỏ 5 chấm trắng

Stenolophao quinquepustulatus

Wiedeman.....................................................................................39
Hình 3.14. Bọ đuôi kìm đen Euborellia annulata Fabr.....Error: Reference source
not found
Hình 3.15. Chân chạy vân cánh hình mũi tên (Chlaenius hamifer Chaudoir)
.......................................................Error: Reference source not found
Hình 3.16. Bọ chân chạy viền trắng (Chlaenius inops Chaudoir)................Error:
Reference source not found
Hình 3.17. Chân chạy đuôi 2 chấm trắng Chlaenius bioculatus Chaudoir.........40

vi


Hình 3.18. Bọ rùa 6 vằn Menochilus sexmaculatus Fabr. Error: Reference source
not found
Hình 3.19. Đồ thị thể hiện mật độ sâu tơ trên bắp cải vụ sớm và vụ muộn tại xã

Yên Phú, Yên Mỹ, Hưng Yên........Error: Reference source not found
Hình 3. 20 Đồ thị thể hiện mật độ sâu tơ trên bắp cải tại xã Yên Phú, xã Hoàn
Long...............................................Error: Reference source not found
Hình 3.21 Đồ thị thể hiện mật độ sâu tơ trên su hào tại xã Yên Phú, xã Hoàn
Long, Yên Mỹ, Hưng Yên..............Error: Reference source not found
Hình 3.22. Pha trứng của sâu tơ........................Error: Reference source not found
Hình 3.23. Sâu non tuổi 1 của sâu tơ.................Error: Reference source not found
Hình 3.24. Pha sâu non tuổi 2............................Error: Reference source not found
Hình 3.25. Pha sâu non tuổi 3 của sâu tơ...........Error: Reference source not found
Hình 3.26. Pha sâu non tuổi 4 của sâu tơ...........Error: Reference source not found
Hình 3.27. Pha nhộng của sâu tơ.......................Error: Reference source not found
Hình 3.28. Trưởng thành sâu tơ trên bắp cải.....Error: Reference source not found
Hình 3.29. Trứng sâu tơ đẻ rải rác hoặc thành đám.....Error: Reference source not
found
Hình 3.30. Sâu non ăn lá bắp cải.......................Error: Reference source not found
Hình 3.31. Sâu non đẫy sức bắt đầu vào nhộng.Error: Reference source not found
Hình 3.32. Cây bắp cải không bị hại ...........................................................53
Hình 3.33. Cây bắp cải bị sâu tơ hại..................Error: Reference source not found

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
STT
1
2
3
4
5
6

7
8
9

Chữ viết tắt
SXBT
HHTT
BVTV
CTV
CS
NXB
STT
IPM
Plutella xylostella L.

Từ viết tắt
Sâu xanh bướm trắng
Họ hoa thập tự
Bảo vệ thực vật
Cộng tác viên
Cộng sự
Nhà xuất bản
Số thứ tự
Quản lý dịch hại tổng hợp
Plutella xylostella Linnaeus

viii


MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết.
Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng hiện nay, cây rau vẫn là cây
trồng quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Bởi vì, rau là cây thực phẩm không
thể thiếu trong đời sống hàng ngày của mỗi người dân Việt Nam nói riêng và trên
toàn thế giới nói chung. Về mặt dinh dưỡng, rau bổ sung lượng vitamin giúp cơ
thể chống bệnh phù thũng, mỏi mệt khi làm việc, tăng sự dẻo dai cho hệ tuần
hoàn, hệ thần kinh. Hằng ngày để đảm bảo năng lượng cần thiết thì một người
phải dùng từ 250 - 300g.
Về mặt kinh tế, rau là loại cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, giá trị sản
xuất 1 ha rau cao gấp 2-3 lần lúa và là loại hàng hoá có giá trị xuất khẩu cao.
Trong năm 2014, xuất khẩu rau quả nước ta đã đạt xấp xỉ 1,5 tỉ USD, tăng gần
35% so với năm 2013 kim ngạch xuất khẩu trong cả nước.
Mặt khác, xét về mặt xã hội, sản xuất rau góp phần tăng thu nhập cho
người lao động, giải quyết việc làm cho người nông dân, giảm được số lao động
thất nghiệp ở địa phương, đảm bảo trật tự an ninh xã hội.
Trong các loại rau thì rau họ hoa thập tự (Brassiceae) là nhóm cây thực
phẩm quan trọng cho loài người. Chính vì vậy, rau HHTT được rất nhiều người
ưa thích và trồng rộng rãi ở các vùng trên cả nước.Tuy nhiên, một trong những
khó khăn lớn nhất cho việc trồng loại rau này là chịu sự phá hại của nhiều loài
sâu bệnh như sâu tơ (Plutella xylostella L.), sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae
L.), sâu khoang (Spodoptera litura) phát triển ngày càng mạnh, có thể nói đây là
công việc khó khăn, phức tạp nhất với người nông dân.
Trong số các loài sâu hại rau HHTT thì sâu tơ (Plutella xylostella L.) là
đối tượng sâu hại nghiêm trọng ở nước ta và nhiều nước trên thế giới gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến năng suất và phẩm chất rau. Để phòng trừ sâu tơ, người
nông dân chủ yếu dựa vào biện pháp hoá học. Thực tế cho thấy biện pháp hóa
học đem lại hiệu quả phòng trừ cao, giải quyết những trận dịch lớn, sử dụng đơn
giản, thuận tiện, góp phần không nhỏ vào việc bảo vệ và nâng cao năng suất cây
trồng. Vì vậy biện pháp hóa học đã trở thành một nội dung không thể thiếu trong


1


quy trình canh tác của nhiều loại cây trồng trong đó có các loại rau HHTT ở trên
thế giới và Việt Nam.
Tuy nhiên việc quá lạm dụng thuốc trừ sâu đã đem lại những hậu quả
không mong muốn. Do trình độ dân trí thấp, do thói quen và tâm lý sợ rủi ro của
người nông dân đã sử dụng thuốc trừ sâu một cách tràn lan trên quy mô rộng với
nồng độ và số lần phun cao hơn nhiều lần so với khuyến cáo. Điều này không chỉ
làm suy giảm tính đa dạng của sinh quần, gây tổn hại đến quần thể thiên địch mà
còn làm phát sinh tính kháng thuốc của dịch hại, tăng chi phí phòng trừ và gây
ảnh hưởng nghiêm trọng đến con người và môi trường.
Từ những yêu cầu của thực tiễn sản xuất, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Thành phần sâu hại thuộc bộ cánh vảy (Lepidoptera) vụ đông xuân
2015 – 2016 trên rau họ hoa thập tự tại Yên Mỹ, Hưng Yên. Đặc điểm sinh
học, sinh thái loài sâu tơ Plutella xylostella (Linnaeus)”
2 Mục đích, yêu cầu của đề tài.
2.1 Mục đích.
Trên cơ sở điều tra xác định thành phần sâu hại thuộc bộ cánh vảy
(Lepidoptera), đồng thời nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái loài sâu tơ
Plutella xylostella (Linnaeus) trên rau HHTT vụ đông xuân năm 2015 - 2016 tại
Yên Mỹ, Hưng Yên. Từ đó đề xuất biện pháp phòng trừ đạt hiệu quả.
2.2 Yêu cầu.
- Điều tra xác định thành sâu hại thuộc bộ cánh vảy (Lepidoptera) trên rau
HHTT vụ đông xuân năm 2015-2016 tại Yên Mỹ, Hưng Yên
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái loài sâu tơ Plutella xylostella
hại rau bắp cải
- Theo dõi diễn biến mật độ sâu tơ trên bắp cải, su hào ở Yên Phú và Hoàn
Long, Yên Mỹ, Hưng Yên.
- Xác định thành phần thiên địch (nhóm bắt mồi) của sâu tơ P.xylostella

- Thử nghiệm hiệu lực 04 loại thuốc BVTV đối với sâu tơ.

2


3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Công trình nghiên cứu góp phần bổ sung thành phần sâu hại rau họ hoa
thập tự, bổ sung thêm kết quả đánh giá tình hình phát sinh gây hại đồng thời đánh giá
được những ảnh hưởng của thuốc trừ sâu đến diễn biến số lượng sâu tơ hại bắp cải.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở kết quả điều tra tình hình phát sinh gây hại từ đó đề xuất biện
pháp phòng trừ sâu tơ hại bắp cải theo hướng tổng hợp (IPM) một cách có hiệu
quả kinh tế, an toàn với vệ sinh môi trường, sức khỏe người sản xuất và người
tiêu dùng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Sâu tơ Plutella xylostella (Linnaeus)
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài đi sâu nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học loài sâu tơ
hại bắp cải, diễn biến số lượng, mức độ gây hại và biện pháp phòng trừ năm 2015
tại Yên Mỹ, Hưng Yên.

3


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Cơ sở khoa học
Rau là cây thực phẩm cần thiết hàng ngày của con người. Song rau là cây
ngắn ngày có nhiều loại sâu bệnh nhưng tùy loại rau có những đối tượng sâu hại

khác nhau. Có rất nhiều loại rau được dùng làm thực phẩm, nhưng chủ yếu là các
loại cây rau thuộc họ hoa thập tự hay họ Cải (Brassicaceae), được trồng ở miền Bắc
(tập trung: Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng,…) và chiếm 50% tổng sản
lượng rau của cả nước. Rau họ hoa thập tự từ lâu chiếm một tỷ trọng cao nhất trong
rau vụ Đông Xuân ở nước ta. Đây cũng là những cây trồng thường bị nhiều sâu
bệnh gây hại mà nông dân thường phun nhiều thuốc bảo vệ thực vật nhất.
Côn trùng hại rau họ thập tự gồm 30 loài, trong đó có khoảng 8 loài là côn
trùng gây hại chủ yếu: Sâu tơ (Plutella xylostella L.); Sâu xanh buớm trắng
(Pieris rapae L.); Sâu đục nõn cải (Hellula undalis Fab.); Sâu xám (Agrotis
ypsilon (Hufnagel)). Trong số các loài nêu trên, sâu tơ là côn trùng gây hại nguy
hiểm nhất đối với cây rau họ hoa thập tự không chỉ ở nước ta, mà ở khắp các
nước trồng rau trên thế giới. Sâu non có kích thước nhỏ nhưng mật độ thường
phát sinh đông đặc, cho nên khi đã thành dịch, sâu cắn phá làm cho ruộng rau xơ
xác, giảm sản lượng nghiêm trọng, thậm chí đến mất trắng (Bùi Công Hiển và
ctv, 2003).
Sâu tơ với khả năng thích nghi mềm dẻo, vòng đời ngắn, sinh sản mạnh, là
loài sâu hại chính của rau cải họ thập tự ở nhiều nước nhiệt đới và ôn đới. Sau
nhiều năm nông dân ỷ lại và lạm dụng thuốc trừ sâu, sâu tơ kháng được các
nhóm thuốc hiện có: clor hữu cơ, lân hữu cơ, carbamat, pyrethroid, thuốc điều
hòa sinh trưởng (Nguyễn Qúi Hùng và cs., 1995).
Cùng với sự biến đổi khí hậu, suy thoái đa dạng sinh học, sức ép từ việc
tăng dân số, tốc độ đô thị hóa, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, việc sử dụng thuốc
hóa học quá mức và đang gây ra những hậu quả nghiêm trọng tới môi trường
sống của con người và sinh vật. Trong đó nhiều loài sâu hại xuất hiện trước kia
không phổ biến thì giờ đây trở thành những loài sâu hại nguy hiểm (Nguyễn Thị
Tú Anh, 2013).

4



Chính vì vậy, việc điều tra thành phần côn trùng trên các cây trồng nông
nghiệp nói chung và rau HHTT nói riêng là việc làm quan trọng trong công tác
đánh giá hiện trạng nguồn tài nguyên sinh vật của mỗi quốc gia. Những kết quả
điều tra này là cơ sở để xác định phương hướng nghiên cứu bảo vệ thực vật, xây
dựng kế hoạch phát triển hợp lý các loại cây trồng. Nhằm cung cấp cơ sở khoa
học đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn sản xuất là cần thiết.
1.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước.
1.2.1 Nghiên cứu thành phần sâu hại thuộc bộ cánh vảy (Lepidoptera) trên
rau họ hoa thập tự.
Rau họ hoa thập tự là loài cây trồng phổ biến và được trồng ở nhiều nơi
trên thế giới, họ này chứa một số loài có tầm quan trọng kinh tế lớn cung cấp
nhiều loại rau về mùa đông. Plutella xylostella (L.) là một loại sâu hại nghiêm
trọng của rau họ hoa thập tự ở nhiều nơi trên thế giới đặc biệt là ở các vùng nhiệt
đới (Lim, 1986). Nhóm rau này thường bị một số loài sâu hại chính như sâu tơ
Plutella xylostella Linnaeus., sâu xanh bướm trắng Pieris rapae Linnaeus., sâu
khoang Spodoptera litura.… tấn công từ đầu vụ tới cuối vụ gây nên những tổn
thất đáng kể cho nghề trồng rau.
Số lượng các loài sâu hại trên rau HHTT nhiều nhưng chỉ có một số loài
gây hại nguy hiểm ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng rau. Tùy theo vùng địa
lý mỗi vùng sinh thái và những thời gian khác nhau thì có những loài gây hại chủ
yếu khác nhau.
Ở vùng bán đảo Thái Bình Dương, sâu tơ P. xylostella là loài gây hại phổ
biến, cùng các loài khác như Hellula undalis, Pieris rapae cũng khá phổ biến làm
tổn thất nghiêm trọng cây trồng như bắp cải không đưa ra thị trường tiêu thụ
(Waterhouse, 1989). Ở Tây Nam nước Mỹ 2 loài sâu hại nguy hiểm là sâu tơ P.
xylostella và sâu xanh bướm trắng Pieris rapae L. gây hại trên bắp cải
(Cartwright et al., 1990).
Ở Jamaica có 17 loài sâu hại trong đó có 7 loài sâu hại chính riêng sâu tơ
Plutella xylostella và sâu khoang Spodoptera litura gây hại chiếm 74-100% năng
suất bắp cải (Alam, 1992), ở Nhật Bản có 5 loài (Koshihara, 1985).


5


Ở Indonesia có 5 loài gây hại chính là sâu tơ Plutella xylostella L., rệp
muội Brevicoryne barassicae L., bọ nhảy sọc cong Phyllotreta striolata Fabr.,
sâu xanh bướm trắng P.rapae, sâu khoang Spodoptera litura Fabr. (Sastrosiswojo
et al., 1986). Nghiên cứu của Talekar et al. (1986) cho biết ở Đài Loan có 8 loài
sâu hại chính trên rau HHTT, riêng su hào, bắp cải, xúp lơ thường bị sâu phá hại
nặng nhất. Ở Honduras dịch hại quan trọng nhất của bắp cải là sâu tơ P.
xylostella nguyên nhân thiệt hại cây con và làm giảm giá trị kinh tế (Cordero and
Cave, 1992)
Plutella xylostella (L.) là loài sâu phá hoại nhất trên bắp cải và các loài
khác là sâu khoang Spodoptera litura (F.); sâu xanh Helicoverpa armigera (Hb.);
sâu xanh bướm trắng Pieris Canidia (L.) ở Philipines (Andreas Poelking, 1990)
Ở Malaysia, sâu tơ Plutella xylostella L., sâu xanh bướm trắng Pieris
rapae L., sâu đục nõn Hellula undalis là những sâu hại quan trọng trên rau cải
bắp (Lim et al., 1996).
Tuy số loài gây hại chủ yếu có khác nhau nhưng sâu tơ Plutella xylostella
L., sâu khoang Spodoptera litura Fabr., sâu xanh bướm trắng Pieris rapae L. và
bọ nhảy sọc cong Phyllotreta striolata Fabr. đều được coi là những đối tượng gây
hại quan trọng ở hầu hết các nước (Bhalla and Dubey, 1985).
Theo điều tra trong năm 2001 – 2004 ở đảo Helena vùng Nam Phi cho
thấy P.xylostella là loài sâu hại có mặt ở khắp đảo gây hại rau họ hoa thập tự.
(Kfir, 2004)
Theo Beata Jankowska and Kazimierz Wiech (2006) Plutella xylostella L.
(Lepidoptera, Plutellidae) là một trong những loài gây hại quan trọng nhất của
các loại rau họ cải có thể gây ra thiệt hại kinh tế nghiêm trọng nếu không được
kiểm soát. Theo Walter Manyangarirwa (2009) Plutella xylostella (L.) là loài côn
trùng phá hoại nhất của thực vật thuộc họ cải bắp ở Zimbabwe.


6


Sâu tơ được coi là loài côn trùng phá hoại nhất trên rau họ hoa thập tự trên
toàn thế giới, sâu non ăn lá của các cây như cải bắp, cải xanh, súp lơ, su hào và
cải xoăn tấn công tất cả các giai đoạn khi mật độ sâu cao làm hỏng lá, biến dạng
cây ký chủ. (Roberto et al., 2009)
Ở Tây Phi, ghi nhận sâu hại trên bắp cải là sâu tơ Plutella xylostella, sâu
đục nõn Helulla undalis, sâu khoang Spodoptera littoralis và sâu xanh
Helicoverpa armigera (Pfeiffer, 2012)
Sâu tơ Plutella xylostella, sâu xanh bướm trắng Pieris rapae và sâu đo
Trichoplusia ni Hübner là loài sâu gây hại lớn cho rau họ hoa thập tự được trồng
trên khắp Bắc Mỹ và những vùng khác làm thiệt hại kinh tế đáng kể đến chất
lượng và giảm năng suất. (Emily Kathryn Linkous, 2013)
Ở Ghana đã ghi nhận 04 loài sâu hại chính trên bắp cải là sâu tơ (Plutella
xylostella), sâu đục nõn (Hellula undulalis), rệp muội (Brevicoryne brassicae) và
sâu xám (Agrotis sp) làm giảm năng suất và chất lượng rau.(Jemima Naa
Amerley Amartey, 2013)
1.2.2 Nghiên cứu về sâu tơ Plutella xylostella Linnaeus
1.2.2.1 Phân bố
Sâu tơ nguồn gốc Địa Trung Hải (châu Âu) và đã được ghi nhận từ năm
1746 (Harcourt, 1962). Hiện nay, sâu tơ đã có mặt ở hầu hết các nước trên thế
giới thuộc các châu lục Âu, Á, Mỹ, Úc từ các cùng hàn đới ở 60 – 70 0 vĩ bắc - xứ
Iceland và Laponi (Peter Ooi, 1986) đến các nước ôn đới, nhiệt đới xích đạo. Ở
Châu Âu, đặc biệt ở Anh sâu tơ có lịch sử phá hoại gần 160 năm nay, nhưng ở
các nước khác thuộc châu Á và châu Mỹ chỉ mới ghi nhận sự phá hoại của sâu tơ
ở đầu thế kỷ này. Theo Salinas (1972) ở Argentina, Australia, New Zealand và
Nam Phi sâu tơ trở thành dịch hại nguy hiểm từ trước năm 1930 (Muggerde,
1930), từ đó đến năm 1939 sâu gây hại nghiêm trọng ở các nuớc Tanganyika,

Morocco, Chile, The Bahanas, British, Columbia, Jamaica, Montana, Vancover,
Cyprus, Kona, Bắc Causanus, Hạ Volga, Pulawy và Lubin, Latvia, Poland và
Britain. Những năm gần đây sâu gây hại tại Brazil (1981), Bulgaria (1957),

7


Egypt (1950), Hong Kong (1960), India (1968), Indonesia (1950), Singapore
(1973), Taiwan (1971).
1.2.2.2 Phân loại
Sâu tơ có tên khoa học Plutella xylostella (Linaeus, 1758) thuộc họ
Yponomeutidae bộ Cánh phấn Lepidoptera.
Tên khác: Plutella tinea xylostella Linaeus 1978; Cerostoma maculipennis
Curtis 1832, Plutella crucifearum Zeller 1834, Plutella brassicella Fitch 1856,
Plutella limbipennella Clemens 1860, Plutella mollipedella Clemens 1860,
Gelechia cicarella Rondani 1876, Cerostoma dubiosella Beutenmuller 1839.
1.2.2.3 Ký chủ của sâu tơ
Sâu tơ thuộc loài côn trùng ăn hẹp và có thể phá trên 30 loại cây trồng và
hoang dại thuộc họ cây thập tự là nhóm cây đem lại giá trị kinh tế cao.
Tuy vậy, tùy từng vùng của mỗi nước – trừ các cây cải bắp, cải bông là loại
cây ưua thích của sâu tơ khắp các nơi trên thế - sự phá hoại sâu tơ ở những cây
còn lại ở mỗi quốc gia mỗi khác - ở Hawaii rất quan tâm đến sâu tơ trên xà lách .
Ngoài các cây trồng họ thập tự, ở Bắc Ontario Canada còn thường xuyên thấy
sâu trên loại cỏ dại Barbarea vulgaris R. Br (Harcourt, 1986) có thể đây là ký
chủ phủ quan trọng để chuyển sang phá hại cây họ thập tự. Ngoài ra Heriny
(1951) còn cho biết sâu tơ có khả năng sinh sống trên cây thuộc Mộc tê
(Resedaceae), họ Thuốc phiện (Papaveraceae), họ Màn màn (Capaparidaceae),
họ Sen cạn (Tropaeolaceae), họ Rau muối (Chenopodiaceae).
1.2.2.4 Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học sâu tơ Plutella
xylostella Linnaeus.

Sâu tơ (Plutella xylostella L.) là một trong các loài sâu hại chính nguy
hiểm có mặt hầu hết ở các nước châu lục trên thế giới và được phát hiện lần đầu
tiên vào năm 1746 được ghi nhận là có nguồn gốc từ Thổ Nhĩ Kỳ. Cho đến nay,
trên thế giới có rất nhiều công trình công bố kết quả nghiên cứu về sâu tơ
(Chelliah el al., 1986; Talekar, 1993). Ở Trung Quốc sâu tơ Plutella xylostella là

8


loài sâu hại trên bắp cải trước năm 1960 và tình trạng dịch hại của nó tăng nhanh
từ đầu năm 1960. (Liu et al., 2000)
Các đặc điểm về hình thái và sinh học đã được nhiều nhà nghiên cứu đề
cập tới. Trong một số tài liệu có nếu rõ trưởng thành sâu tơ có khả năng di
chuyển rất xa, có thể trên cả ngàn cây số. Sâu tơ có thể sống được ở hầu hết các
quốc gia trồng rau cải, ôn đới lẫn nhiệt đới và là mối lo ngại lớn nhất cho các nhà
trồng rau cải hiện nay.
Sâu tơ có tập tính hoạt động về đêm, trưởng thành cái đẻ trứng rời rạc hoặc
thành đám qua nhiều lượt lên mặt dưới lá cây rau họ thập tự. Trứng sâu tơ hình ô
van hơi dẹt, được đẻ từng quả hay vài quả ở mặt lá. Thời gian nở từ 4 – 8 ngày,
sâu non mới nở thường bò xuống mặt dưới lá, khoét lỗ ăn thịt lá để lại lớp biểu bì
trên. Mỗi ngài đẻ trung bình 139 trứng trong vòng đời của mình. Sâu non tuổi 1
chui vào ăn từ bên trong mô lá, tuổi 2, 3 ăn chừa lại biểu bì trên, tuổi 4 ăn thủng
lá. Giai đoạn sâu non trải qua 4 tuổi (Harcourt, 1957), phát triển từ 7 – 15 ngày,
có tác giả cho rằng sâu tơ qua 5 tuổi (Hardy, 1938). Sâu non đẫy sức sau lột xác
lần cuối cùng nhả tơ quấn một kén đính lên bề mặt lá và sau đó hoá nhộng bên
trong kén. Khi mới hình thành, nhộng có màu xanh nhạt, khoảng 2 ngày sau
thành màu vàng nhạt, thời gian nhộng từ 4 – 7 ngày. Vòng đời có thể ngắn 16
ngày trong điều kiện nhiệt độ cao. Trưởng thành thon mảnh, màu hơi xám nâu,
khi đậu cánh trước xếp lại dọc theo cơ thể và khi nhìn từ trên xuống mặt lưng có
dải màu vàng kem với hình co thắt tạo ra các hình mảnh viên kim cương.

Các kết quả nghiên cứu về sinh học sâu tơ cho thấy: tuỳ thuộc vào điều kiện
nhiệt độ và sinh cảnh của từng nước khác nhau mà vòng đời sâu tơ cũng khác
nhau: ở Malaysia 10,8 – 27,0 ngày (Ooi, 1983), Koshihara (1985) đã chỉ ra rằng
ở nhiệt độ 20ºC thì vòng đời sâu tơ là 23 ngày nhưng ở nhiệt độ 25ºC thì vòng
đời sâu tơ rút ngắn còn 16 ngày. Phạm vi nhiệt độ thích hợp cho quá trình phát
triển của sâu tơ dao động trong khoảng 17,5 – 27,5ºC tuy nhiên sâu tơ vẫn sống
và phát triển được trong điều kiện nhiệt độ từ 10 - 40ºC
Koshihara (1985) đã tổng hợp kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả ở Nhật
Bản, đã chỉ rõ ngưỡng nhiệt độ khởi điểm phát dục của sâu tơ tuỳ thuộc vào từng

9


giai đoạn phát triển của sâu. Nhìn chung ngưỡng này nằm trong khoảng 6,7 –
9,8ºC. Bahala và Dubey (1985) cho thấy ngưỡng nhiệt độ phát dục của sâu tơ là
10ºC do Lall xác định từ năm (1939) là hoàn toàn phù hợp. Nghiên cứu của
Koshihara et al. (1985) và Wakisaha et al (1992) đã khẳng định, độ ẩm không khí
trong phạm vi từ 30 – 98% không ảnh hưởng đến tốc độ phát dục ở các giai đoạn
phát dục của sâu tơ. Như vậy nhiệt độ không khí là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến
tốc độ phát dục và vòng đời sâu tơ. Điều này có ý nghĩa lớn trong việc dự tính dự
báo thời gian hình thành đỉnh cao số lượng quần thể sâu tơ
Nghiên cứu về khả năng sinh sản của sâu tơ, nhiều tác giả đã khẳng định số
lượng trứng đẻ của một trưởng thành cái phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Di truyền, điều
kiện thức ăn của sâu non, khí hậu, khả năng giao phối, sự có mặt của cây kí chủ
Theo Koshihara (1985), ở nhiệt độ từ 22,5 – 27,5ºC trưởng thành sâu tơ đẻ
trứng nhiều hơn so với trưởng thành sống ở nhiệt độ 17ºC và 30ºC. Nhiệt độ còn
ảnh hưởng đến tỷ lệ trứng nở, hoá nhộng và hoá trưởng thành. Các chí tiêu này
thường đạt tỷ lệ cao ở nhiệt độ 17,5 – 27,5ºC
Trong công trình nghiên cứu đã công bố nhiều tác giả đều có nhận xét sâu
tơ tồn tại quanh năm trên đồng ruộng, song số lứa/ năm ở các nước khác nhau:

Canada có từ 4 – 6 lứa/ năm, ở Nhật Bản 10 – 12 lứa/ năm, ở Đài Loan có tới 18
– 21 lứa / năm
Tuy vậy ở các nước chỉ có một số lứa sâu có mật độ cao và gây hại nặng
cho rau họ thập tự. Theo Harcourt (1985) ở Canada sâu tơ đạt đỉnh cao số lượng
vào lứa 3 và 4. Ooi (1985) xác định ở Malaysia những lứa sâu tơ có mật độ cao
hình thành vào các tháng mùa khô trong năm, ở Nhật Bản sâu tơ có mật độ cao
nhất từ tháng 5 đến tháng 9, khi nhiệt độ không khí trung bình cả tháng đạt 23ºC
(Koshihara, 1985). Theo Sastrodihardjo (1985), ở Indonesia thì 2 tháng mùa khô
(tháng 9 – tháng 10) là thời kì sâu tơ gây thành dịch. Ông đã chỉ rõ trong một vụ
bắp cải có thời gian sinh trưởng khoảng 70 ngày, thì đỉnh cao mật độ sâu tổng số
phát sinh vào ngày thứ 45 sau khi trồng.
Trên thực tế đồng ruộng, quần thể sâu tơ phát sinh với số lượng không đều
giữa các tháng trong năm, giữa các thời điểm trong vụ hoặc giữa các ruộng sâu.

10


Theo Harcourt (1985) số lượng quần thể sâu tơ tăng lên hay giảm xuống phụ
thuộc vào tác động của 3 yếu tố:
+ Thời tiết là yếu tố không phụ thuộc vào mật độ, nhưng là yếu tố chính gây
nên sự biến động số lượng cũng như khả năng hình thành dịch của sâu tơ.
+ Khả năng sinh sản là yếu tố phụ thuộc mật độ, nhưng có quan hệ chặt chẽ
với hàm lượng protein thô của cây chủ (thức ăn của sâu trên đồng ruộng) và sự
suy giảm khả năng sinh sản của trưởng thành qua các mùa vụ trong năm
+ Thiên địch của sâu tơ cũng là yếu tố phụ thuộc mật độ, luôn có xu hướng
giữ cho quần thể sâu tơ ở thế ổn định
Kết quả các công trình nghiên cứu đã chỉ rõ quần thể sâu tơ chỉ đạt đỉnh cao
số lượng vào các tháng ít mưa và mát. Đó cũng là thời kì thích hợp để gieo trồng
các loại rau họ thập tự trên đồng ruộng, tạo nguồn thức ăn dồi dào cho sâu tơ sinh
trưởng và phát triển

Theo nghiên cứu của Sastrodihardjo (1985) thì mưa là yếu tố thời tiết hạn
chế số lượng quần thể sâu tơ ở Thái Lan, Indonesia. Kết quả theo dõi ở vùng nam
Ontario, Harcourt D.G (1969), (1985), xác định sâu non ở tuổi 1 tuổi 2 dễ bị chết
đuối trong nước (kể cả khi ngẫu nhiên rơi vào giọt nước hoặc giọt sương trong
mùa lạnh). Mưa làm sâu non bị rửa trôi, bị chết đuối hoặc bị gây chết cơ giới.
Ngoài ra còn hạn chế khả năng bay, giao phối và đẻ trứng của trưởng thành. Do
đó số lượng sâu tơ trên đồng ruộng bị giảm đáng kể sau mỗi mùa mưa . Theo
Wahisaka et al. (1992) tỷ lệ chết của sâu non tuổi 1 còn liên quan tới độ ẩm
không khí. Khi độ ẩm không khí cao, khoảng 100% thì sâu non chết tới 70%
nhưng độ ẩm dưới 90% thì tỷ lệ chết giảm còn 30%
Vai trò của thời tiết đối với biến động sâu tơ không phải chỉ tác động đến
khả năng sống sót của sâu mà còn đói với khả năng sinh sản của sâu. Theo kết
quả nghiên cứu của Koshihara (1985) ở nhiệt độ cao từ 33 – 35ºC trở lên, trưởng
thành sâu tơ có số lượng trứng đẻ bị giảm từ 60 – 75%. Theo ông đó là nguyên
nhân làm mật độ sâu tơ trên đồng ruộng thấp vào mùa hè ở Nhật Bản. Wakisaka
et al. (1992) cho rằng nhiệt độ cao có thể đã ức chế khả năng hình thành trứng và
việc giao phối của trưởng thành. Khả năng sinh sản là một trong những yếu tố

11


quyết định số lượng quần thể sâu tơ trên đồng ruộng nhưng khả năng này có mối
quan hệ chặt chẽ với chất lượng, số lượng thức ăn. Ở Philippines, một thế hệ của
sâu tơ P. xylostella là 24,7 ngày do đó khoảng 15 thế hệ có thể xảy ra trong một
năm. Tuổi thọ trung bình của 1 trưởng thành cái là 16,7 ngày trong đó trung bình
233 trứng/1 trưởng thành cái (tối đa là 639 trứng/1 trưởng thành cái). (Andreas
Poelking, 1990)
Tại Ấn Độ sâu tơ phá hoại cải bắp, súp lơ, củ cải, củ cải đường, mù tạt trong
đó súp lơ và cải bắp là cây ký chủ ưa thích nhất. Trứng của sâu tơ kéo dài 3 –
ngày, sâu non trải qua 4 tuổi kéo dài 10 ngày trong mùa nóng và mùa mưa từ 12

– 15 ngày trong mùa lạnh. Nhộng khoảng từ 4 ngày trong mùa nóng và 4 – 5
ngày trong mùa lạnh. Trường thành kéo dài 6 – 13 ngày chúng đẻ trứng ngay sau
giao phối. Một năm có tới 13 - 14 thế hệ. (Chelliah and Srinivasan, 1986)
Năm 1999 và 2000 ghi nhận 14 quần thể của loài sâu tơ được thu thập từ các
cánh đồng họ hoa thập tự ở 3 quốc gia Hoa Kỳ (California, Florida, Hawaii và Texas)
và Mexico (Guanajuatostate); Thailand (Tỉnh Nonthaburi) (Zhao et al., 2002)
Theo (Khan et al. 2005) sâu tơ là một dịch hại nghiêm trọng của cải bắp và
một số cây trồng khác, sâu non gia tăng số lượng trong suốt mùa sinh trưởng.
Đầu tiên sâu non ăn thịt lá tạo màng còn sâu non tuổi lớn ăn toàn bộ lá ngoại trừ
biểu bì trên. Khi bị khua động sâu non cong mình và nhả tơ đung đưa theo gió
sang lá khác. Nhộng được che phủ bằng cái kén lưới bảo vệ cho đến khi vũ hóa
trưởng thành. Trưởng thành cái có thể đẻ 356 trứng trong 1 thế hệ. Trưởng thành
thường ẩn nấp vào ban ngày và hoạt động mạnh mẽ lúc chập tối, Chúng ăn mật
hoa chủ yếu từ rau họ hoa thập tự, trong một năm chúng trải qua 5 – 6 thế hệ ở
phía bắc của Hoa Kỳ (Harcourt, 1957; Khan et al., 2005)
Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh học cuả sâu tơ ở Virginia trứng hình bầu
dục hơi dẹt dài khoảng 0,4 mm rộng 0,2 mm có màu vàng nhạt hoặc màu xanh lá
cây trứng đẻ đơn lẻ hoặc thành nhóm nhỏ 2 – 8 quả trên lá hoặc các bộ phận của
cây, trứng nở sau khoảng 5 – 6 ngày. Sâu non có 4 tuổi kéo dài từ 9 – 30 ngày.
Sâu non tuổi 1 rất nhỏ có màu vàng đầu đen, sâu non uổi 3, 4 trên cơ thể có một
ít lông ngắn khi bị khua động chúng di chuyển về phía sau nhả tơ đưa mình sang

12


vị trí khác theo gió. Nhộng có màu xanh lá cây đến vàng nâu dài 7 – 9 mm.
Trưởng thành dài 6 mm, trưởng thành cái thường đẻ trung bình từ 18 – 356 trứng.
(Roberto et al., 2009)
Tại Ghana ở vùng Tây Phi đã ghi nhận sâu tơ P. xylostella đó là dịch hại
nghiệm trọng nhất cải bắp. Trưởng thành cái đẻ trứng riêng lẻ ở mặt dưới lá và

nở sau 3 – 5 ngày. Sâu non mới nở bò trên mặt lá đục gặm lá để ăn tạo thành các
đường rãnh, ăn thịt lá để lại biểu bì tạo thành các lỗ thủng trong mờ.(Jemima Naa
Amerley Amartey, 2013)
Kết quả nghiên cứu ở miền Nam Hoa Kỳ trưởng thành sâu tơ màu nâu xám
dài 6 mm, râu đầu rõ rệt, trứng hình bầu dục dẹt dài 0,44 mm rộng 0,26 mm có
màu vàng hoặc màu xanh nhạt, sâu non tuổi nhỏ dài 1,7 mm có màu trắng nhạt
đầu đen chúng di chuyển đến mặt dưới lá ăn lớp biều bì, sâu non tuổi 4 chiều dài
tối đa là 11,2 mm cơ thể có một vài sợi lông ngắn. Nhộng được bảo vệ bởi một
lớp kén mỏng, nhộng màu xanh nhạt đến màu vàng nâu dài 7 – 9 mm. (Philips et
al., 2014)
Các loài bướm đêm Plutella xylostella có nguồn gốc Châu Âu nhưng được
tìm thấy trên khắp Châu Mỹ, Đông Nam Á, Úc, New Zealand. Lần đầu bắt gặp ở
Bắc Mỹ vào năm 1854 ở Illinois nhưng có lần đến Florida và dãy núi Rocky của
năm 1883. Tại Bắc Mỹ sâu tơ được ghi nhận ở khắp mọi nơi trồng bắp cải. Tổng
thời gian phát dục từ trứng đến nhộng là 25 – 30 ngày tùy thuộc vào thời tiết.
Trứng hình oval và dẹt dài từ 0,44 rộng 0,26 mm có màu vàng hoặc xanh nhạt đẻ
đơn lẻ hoặc từng khóm nhỏ. Chiều dài và chiều rộng sâu non từ tuổi 1 đến 4 là
1,7 – 0,16; 3,5 – 0,25; 7,0 – 0,37; 11,2 – 0,61 mm. Cơ thể sâu non thuôn nhọn hai
đầu, đôi đuôi nhô ra từ phía sau tạo thành một ‘V’. Sâu non mới nở trong suốt
sau đó màu xanh lá cơ thể mang ít lông tơ ngắn. (Capinera, 2015)
1.2.3. Nghiên cứu thiên địch của sâu tơ.
Nhiều nhà khoa học trên thế giới đã quan tâm nghiên cứu về thiên địch
của sâu hại rau và thấy rằng thành phần của chúng khá phong phú bao gồm các
loài ong ký sinh, nhện lớn, bọ rùa, đuôi kìm, nấm...Việc xác định thành phần
thiên địch, đánh giá vai trò của các loài tạo cơ sở cho việc sử dụng thiên địch

13


trong quản lý dịch hại tổng hợp. Một trong những loài được nghiên cứu và ứng

dụng nhiều nhất là côn trùng có ích.
Ở mỗi quốc gia, mỗi vùng sinh thái thành phần các loài sâu hại khác nhau
từ đó thành phần các loài thiên địch cũng khác nhau. Ngày nay đã có rất nhiều
loài thiên địch trên rau HHTT được phát hiện với số lượng và thành phần loài
khác nhau tùy theo mỗi quốc gia. Ở vùng ngoại ô của Hàng Châu (Trung Quốc)
tiến hành cuộc điều tra từ năm 1989 – 1997 đã ghi nhận 8 loài ký sinh chính trên
sâu tơ là Trichogramma chilonis Ishii, Cotesia plutellae Kurdjumov, Microplitis
sp., Oomyzus sokolowskii Kurdjumov, Diadromus collaris (Gravenhorst),
Itoplectis naranyae (Ashmead), Exochus sp. và Brachymeria excarinata Gahan,
tỷ lệ ký sinh trứng của sâu tơ larất thấp tuy nhiên tỷ lệ ký sinh sâu non và nhộng
cao hơn vào khoảng tháng 6, 7 và tháng 9, 10 đạt 10 – 60% và trên 80% vào một
vài đợt (Liu et al., 2000)
Theo Alam (1992) cho biết ở Jamaica đến năm 1990 đã ghi nhận 20 loài
thiên địch của sâu tơ Plutella xylostella L. trong đó có 8 loài bắt mồi, 9 loài ký
sinh và 3 loài sinh vật gây hại cho sâu tơ. Tại Honduras đã thu được 03 loài ký
sinh sâu non và nhộng trên sâu tơ P. xylostella là Diadegma

insulate và

Spilochatcis pseudofulvovariegata; Spilochalcis petioliventris (Cordero and
Cave, 1992).
Ở Malaysia đã phát hiện 1 loài bắt mồi, 9 loài ký sinh, 1 loài vi sinh vật
gây bệnh sâu tơ Plutella xylostella L. (Ooi, 1996). Yamada và Yamaguchi (1995)
đã phát hiện ở Nhật Bản có 8 loài ký sinh, 14 loài ăn thịt (bao gồm 7 loài nhện)
và 1 loài vi sinh vật gây bênh sâu tơ, trong đó loài Paederus fuscipes Curtis là
loài bắt mồi quan trọng nhất trong việc kiểm soát số lượng sâu tơ trên cây rau họ
cải.
Trên rau họ hoa thập tự nhóm ăn thịt hầu như không có ý nghĩa trong vai
trò điều hòa quần thể sâu tơ trên ruộng, song ở Nhật Bản có một nghiên cứu cho
rằng nhóm nhện bắt mồi Lycosid có vai trò quan trọng ở trên ruộng, đặc biệt

nhóm ong ký sinh có mối quan hệ chặt chẽ với sâu tơ (Robert et al., 1996). Ở

14


Đông Bắc Florida Cotesia Plutellae Kurdjumov được đánh giá là loài ký sinh có
tiềm năng trên sâu tơ gây hại bắp cải năm 1993 – 1994. (Mitchell et al. 1997)
Trong số các loài thiên địch sâu tơ thì ong ký sinh sâu non sâu tơ Cotesia
plutellae K. xuất hiện rộng rãi phổ biến khắp nơi trên thế giới như Philippine,
Malaysia, Indonesia, Thái Lan, Nhật Bản, Ấn Độ, Việt Nam, Bangladesh. Ở
Ghana vùng Tây Phi cho thấy Cotesia plutellae (Kurdjumov) ký sinh nhiều và
quan trọng nhất của sâu tơ P. xylostella trên bắp cải. (Cobblah et al., 2012)
1.2.4 Biện pháp phòng trừ.
Cho đến nay việc dùng thuốc trừ sâu hóa học vẫn là biện pháp quan trọng
đề phòng trừ sâu tơ và các sâu hại khác trên rau ở nhiều nước trên thế giới. Do
khả năng kháng thuốc của sâu tơ, cũng như yêu cầu chất lượng sản phẩm rau
ngày càng cao, nên việc sử dụng thuốc trong phòng trừ sâu hại phải phối hợp
chặt chẽ với các biện pháp khác. Sao cho vừa không thúc đẩy tính kháng thuốc
của, vừa khống chế quần thể sâu dưới mức gây hại kinh tế.(Eusebio, 1996)
Theo Chua and Ooi (1986) ở vùng chuyên canh rau ở Malaysia, có đến
88% nông dân phun thuốc từ 1 – 2 lần/tuần và 12% còn lại phun thuốc tới 3
lần/tuần. Theo tổng kết của FAO (1996) ở Ấn Độ Bangladesh nông dân phun
thuốc tới 40 lần/vụ, thậm chí còn nhúng cả rau vào dung dịch thuốc sau khi thu
hoạch để tăng độ đẹp cảm quan của sản phẩm. Có tới 50% nông dân sử dụng
thuốc Fenvalerate với liều lượng gấp đôi liều khuyến cáo, 26% sử dụng liều
cao hơn 2 lần so với khuyến cáo. Tần số phun thuốc cũng ở mức cao: 12%
nông dân phun 3 lần 1 tuần, 39% nông dân phun 2 lần/1 tuần và 49% nông
dân phun 1 lần/tuần.
Harris (1996) khẳng định biện pháp hóa học phải được áp dụng theo chiến
lược điều khiển tính kháng thuốc và được đặt trong hệ thống chương trình phòng

trừ tổng hợp nhất định. Một số tác giả cho rằng biện pháp sử dụng thuốc hữu
hiệu nhất để trừ sâu tơ và các hại khác trên rau họ hoa thập tự là phải lựa chọn
một bộ thuốc có cơ chế tác động khác nhau, sử dụng luân phiên các loại thuốc đó
và xen kẽ với các chế phẩm sinh học. Qua sự nghiên cứu sự phát triển tính kháng

15


×