Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Tổng hợp các câu hỏi, tình huống pháp luật trong lĩnh vực dân sự và tố tụng hình sự ( có đáp án chi tiết)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.43 KB, 69 trang )

Tổng Hợp Các câu hỏi, tình huống pháp luật
trong lĩnh vực dân sự và tố tụng hình sự

Các câu hỏi, tình huống pháp luật trong lĩnh vực dân sự và tố tụng hình sự
84. Vừa rồi, chị Q có góp vốn với một người bạn để mua một căn nhà. Khi làm
thủ tục chuyển nhượng, vì không muốn nhanh gọn, chị Q đồng ý cho bạn
đứng tên căn nhà. Sau khi mua xong, chị Q muốn cho thuê ngôi nhà đó để
kiếm lời, nhưng người bạn không nhất trí mà muốn để cho đứa em sử dụng,
đến khi nào có lãi thì bán chia theo tỷ lệ góp vốn. Hai bên đã nảy sinh tranh
chấp. Vì không am hiểu pháp luật nên chị Q muốn thông qua cơ quan có chức
năng để bảo vệ quyền dân sự của mình. Đề nghị cho biết, trường hợp của chị
Q được giải quyết theo quy định nào?
Trả lời:
Cá nhân, pháp nhân là chủ thể của quan hệ dân sự có thể tự bảo vệ quyền dân sự
hoặc thông qua có quan có thẩm quyền.
Theo đó, cá nhân, pháp luật có thể bảo vệ quyền dân sự thông qua cơ quan có thẩm
quyền, như: Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền có trách nhiệm tôn trọng, bảo vệ
quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân.
Tòa án không được từ chối giải quyết vụ, việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để
áp dụng; trong trường hợp này, quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Bộ luật này được
áp dụng.
85. Quyền dân sự là một quyền cơ bản của công dân do luật định. Đề nghị cho
biết để xác lập quyền dân sự thì phải có những căn cứ nào ?
Trả lời:
Điều 1 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định những căn cứ để xác lập quyền dân sự
bao gồm:
– Hợp đồng;
– Hành vi pháp lý đơn phương;
– Quyết định của Toà án, cơ quan khác có thẩm quyền theo quy định của luật;
– Kết quả của hoạt động sáng tạo ra các đối tượng thuộc quyền sở hữu trí tuệ;
– Chiếm hữu tài sản;


– Sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật;
– Bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật;


– Thực hiện công việc không có uỷ quyền;
– Căn cứ khác do pháp luật quy định.
86. Có những nguyên tắc nào bảo đảm cho việc thực hiện quyền dân sự của
công dân?
Trả lời:
Cá nhân, pháp nhân thực hiện quyền dân sự theo ý chí của mình, không được trái
với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự hoặc không thuộc các trường
hợp mà pháp luật quy định bị giới hạn quyền dân sự.
Theo đó, cá nhân, pháp nhân khi thực hiện quyền dân sự phải đảm bảo các
nguyên tắc cơ bản sau đây:
– Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân
biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.
– Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện quyền dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự
nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của
luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được
chủ thể khác tôn trọng.
– Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ của mình
một cách thiện chí, trung thực.
– Việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi
ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
– Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ.
Bên cạnh đó, cá nhân, pháp nhân còn phải tuân thủ quy định của pháp luật về giới
hạn việc thực hiện quyền dân sự. Đó là không được lạm dụng quyền dân sự của
mình để gây thiệt hại cho người khác, để vi phạm nghĩa vụ của mình hoặc để thực
hiện mục đích khác trái pháp luật. Trường hợp cá nhân, pháp nhân không tuân thủ

quy định nêu trên thì Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác căn cứ vào
tính chất, hậu quả của hành vi vi phạm mà có thể không bảo vệ một phần hoặc toàn
bộ quyền của họ, đồng thời có thể áp dụng chế tài do luật định; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường.
87. Đề nghị cho biết năng lực pháp luật dân sự là gì và bao gồm những nội
dung gì?
Trả lời:
* Năng lực pháp luật dân sự là gì:
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và
nghĩa vụ dân sự.


Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi
người đó chết.
* Những nội dung của năng lực pháp luật dân sự của cá nhân:
– Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản.
– Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài sản.
– Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật
này, luật khác có liên quan quy định khác.
88. Xin hỏi để xác định một cá nhân là người đã thành niên hay chưa thành
niên thì dựa vào những căn cứ nào?
Trả lời:
Tuổi của cá nhân là tiêu chí xác định cá nhân đó là người đã thành niên hay chưa
thành niên. Trong đó:
– Người thành niên là người đủ mười tám tuổi trở lên; người thành niên có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ.
– Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi. Theo đó, giao dịch dân
sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác

lập, thực hiện.
Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ
nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện
giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải
đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được cha, mẹ hoặc
người giám hộ đồng ý.
89. Xin hỏi các phương thức để bảo vệ quyền dân sự được thực hiện theo quy
định nào?
Trả lời:
Khi quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân bị xâm phạm thì chủ thể đó có quyền tự
bảo vệ theo quy định của pháp luật dân sự, luật khác có liên quan hoặc yêu cầu cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền.
Theo đó, có các phương thức sau đây để bảo vệ quyền dân sự:


– Công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự của mình;
– Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm;
– Buộc xin lỗi, cải chính công khai;
– Buộc thực hiện nghĩa vụ;
– Buộc bồi thường thiệt hại;
– Hủy bỏ quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức.
– Các yêu cầu khác theo quy định của luật.
90. Trường hợp nào thì một cá nhân sẽ được coi là mất năng lực hành vi dân
sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Việc thực hiện quyền
dân sự của họ như thế nào?
Trả lời:
Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức,
làm chủ được hành vi của mình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên

quan, cơ quan, tổ chức hữu quan, Toà án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành
vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo
yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ
chức hữu quan, Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực
hành vi dân sự.
Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự
phải do người đại diện theo pháp luật thực hiện.
Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận
thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo
yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu
quan trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố
người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định
người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên
quan, cơ quan, tổ chức hữu quan, Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
91. Anh K là đối tượng nghiện ma túy lâu năm, mỗi khi lên cơn nghiện, K
thường trộm đồ của nhà, của hàng xóm đem bán lấy tiền, rồi mua ma túy về
hút hít. Một số người đã khuyên gia đình đến xin Tòa án tuyên bố K bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự với mục đích xác định người đại diện theo pháp
luật cho K, nhằm bảo vệ các tài sản của gia đình và của K. Vậy trường hợp
này có đủ điều kiện xác định bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hay không?


Trả lời:
Theo quy định của Bộ luật dân sự thì một cá nhân bị coi là hạn chế năng lực hành
vi dân sự phải đáp ứng các điều kiện do luật định. Cụ thể là người nghiện ma túy,
nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu

cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan, Toà án có
thể ra quyết định tuyên bố là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Toà án quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự và phạm vi đại diện.
Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án
tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện
theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật
liên quan có quy định khác.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì
theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ
quan, tổ chức hữu quan, Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố hạn chế
năng lực hành vi dân sự.
92. Lấy chồng đã hơn 08 năm nay nhưng chị G chưa có con. Nhiều lúc buồn,
chị G định bàn với chồng xin một đứa con nuôi về nuôi. Rồi cứ nấn ná mãi,
cũng có nơi giới thiệu cho chị nhưng cứ nghĩ khác máu tanh lòng, chị G lại
thôi. Hôm nọ, nhân nhà có giỗ, được nghỉ việc nên chị nói mẹ chồng để chị đi
chợ sớm. Trên đường, chợt chị nghe có tiếng khóc, nhìn quanh bên lề ruộng,
chị thấy một đứa bé còn đỏ hỏn. Chị đem về nhà, một tuần sau đó chị có ý
muốn đi khai sinh cho bé. Xin hỏi trong trường hợp này, chị G có thể khai
sinh cho bé theo họ của mình hay của chồng được không?
Trả lời:
Quyền có họ, tên là một trong những quyền dân sự cơ bản của con người. Theo
quy định của Bộ luật dân sự cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm,
nếu có). Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó.
Việc khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi được thực hiện như sau:
– Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận
làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ
nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi
thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người đó.
– Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được

nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng
đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký
khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời chăm sóc.
– Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp


của người khác hoặc trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự.
– Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của
Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.
– Cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo họ, tên của mình.
93. Sau khi ly hôn chồng và được Tòa án xử cho quyền nuôi hai con, chị M
muốn đổi họ của các con từ họ bố sang họ mẹ (họ của chị M). Đề nghị cho biết
pháp luật quy định như thế nào về quyền thay đổi họ của cá nhân?
Trả lời:
Pháp luật quy định cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền
công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:
– Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;
– Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi họ cho con nuôi từ họ của
cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi;
– Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu
lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;
– Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;
– Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
– Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình
có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước
ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi họ theo họ của vợ, họ của
chồng là người nước ngoài;
– Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;
– Các trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
Đối với trường hợp thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên thì phải có sự

đồng ý của người đó.
94. Quyền nhân thân là những quyền gì?
Trả lời:
Bộ luật dân sự quy định quyền nhân thân là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân,
không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy
định khác.
Việc xác lập, thực hiện, bảo vệ các quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân
của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được người đại diện theo pháp luật của
người này đồng ý theo quy định của pháp luật hoặc theo quyết định của Tòa án.
Việc xác lập, thực hiện các quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của
người vắng mặt có thông báo tìm kiếm, người bị tuyên bố mất tích, người đã chết


phải được sự đồng ý của vợ, chồng hoặc con thành niên của người đó; trường hợp
không có những người này thì phải được sự đồng ý của cha, mẹ của người vắng
mặt có thông báo tìm kiếm, người bị tuyên bố mất tích, người đã chết, trừ trường
hợp luật liên quan có quy định khác.
95. Thời gian gần đây rộ lên hiện tượng sau khi đi xem bói về, một số người
muốn thay đổi tên để mong được “đổi căn”. Xin hỏi pháp luật quy định cá
nhân có quyền thay đổi tên như thế nào?
Trả lời:
Việc thay đổi tên của cá nhân được thực hiện theo quy định theo quy định cá nhân
có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên
trong trường hợp sau đây:
– Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng
đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;;
– Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi
người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại
tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;

– Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
– Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
– Thay đổi tên trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù
hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy
lại tên trước khi thay đổi;
– Thay đổi tên của người được xác định lại giới tính;
– Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
96. Cha đẻ tôi dân tộc Kinh còn mẹ tôi dân tộc Nùng. Khi sinh tôi, được sự
đồng ý của cha và họ hàng bên nội, mẹ tôi đã đi khai sinh cho tôi theo dân tộc
của mẹ. Nay cha mẹ tôi đã ly hôn, tôi ở với cha, nên cha tôi và họ hàng muốn
tôi làm thủ tục sửa dân tộc. Xin hỏi pháp luật có quy định cho phép tôi làm
được không?
Trả lời:
Quyền xác định, xác định lại dân tộc được thực hiện theo quy định sau đây:
– Cá nhân có quyền xác định, xác định lại dân tộc của mình.
– Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ.
Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được
xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thoả thuận của cha đẻ, mẹ đẻ;


trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con được xác định theo tập quán;
trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán
của dân tộc ít người hơn.
– Người đã thành niên; cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người giám hộ của người chưa thành
niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân
tộc trong các trường hợp sau đây:
+ Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ, nếu cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai
dân tộc khác nhau;

+ Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp thôi không
làm con nuôi của người thuộc dân tộc khác với dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ.
– Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên yêu
cầu xác định lại dân tộc cho người chưa thành niên từ đủ mười lăm tuổi trở lên thì
phải được sự đồng ý của người chưa thành niên đó.
– Cấm lợi dụng việc xác định lại dân tộc nhằm mục đích trục lợi hoặc gây chia rẽ,
phương hại đến sự đoàn kết của các dân tộc Việt Nam.
97. Với sự phát triển, bùng nổ như vũ bão của các phương tiện công nghệ
thông tin hiện đại, nhất là mạng internet, facebook… đã làm nảy sinh hiện
tượng sử dụng hình ảnh, thậm chí là những hình ảnh “sex”, ăn mặc mát mẻ
mà không cần biết người trong tấm hình đó có đồng ý hay không! Đề nghị cho
biết pháp luật đã quy định như thế nào về vấn đề này?
Trả lời:
Pháp luật quy định cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình. Việc sử dụng hình
ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.
Việc sử dụng hình ảnh của người chưa thành niên, người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi hoặc người bị mất năng lực hành vi dân sự phải được sự
đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp luật liên quan có quy định
khác.
Việc sử dụng hình ảnh của người bị tuyên bố mất tích, người đã chết phải được sự
đồng ý của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này
thì phải có sự đồng ý của cha, mẹ của người bị tuyên bố mất tích, người đã chết,
trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
Bên cạnh đó, cũng có trường hợp mà biệc sử dụng hình ảnh không cần có sự đồng
ý của những người được quy định trên đây, đó là:
– Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;


– Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng như hội nghị, hội thảo, hoạt
động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và các hình thức sinh hoạt cộng đồng

khác mà không tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.
Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có
quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, tổ chức, cá nhân có liên
quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh và bồi thường thiệt
hại, nếu có.
98. Hiện nay, có một số báo lá cải vì muốn giật tít để hút khách đã đăng tải
những hình ảnh, tiêu đề thái quá. Xin hỏi để ngăn chặn hiện tượng này, pháp
luật quy định như thế nào về quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
của cá nhân?
Trả lời:
Bộ luật dân sự quy định cá nhân có quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín.
Theo đó, danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được
pháp luật bảo vệ.
Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ những thông tin làm ảnh hưởng xấu đến
danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.
Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết
theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những
người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên
quan có quy định khác.
Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng
tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng
chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu các thông tin này được cơ quan, tổ
chức,cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.
Trong trường hợp không xác định được người đã tung tin ảnh hưởng xấu đến danh
dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị tung tin có quyền yêu cầu Tòa án
tuyên bố thông tin đó là không đúng.
Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài
quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin
lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại, nếu có.
99. Một trong những quyền mới được Bộ luật sự ghi nhận ở nước ta là quyền

hiến, nhận mô, bộ phận cơ thể người. Đề nghị cho biết rõ hơn pháp luật đã
quy định như thế nào về quyền này?


Trả lời:
Pháp luật quy định cá nhân có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể của mình khi còn
sống hoặc hiến mô, bộ phận cơ thể hoặc hiến xác của mình sau khi chết vì mục
đích chữa bệnh cho người khác hoặc nghiên cứu y học, dược học và các nghiên
cứu khoa học khác.
Cá nhân có quyền nhận mô, bộ phận cơ thể của người khác để chữa bệnh cho
mình. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, pháp nhân có thẩm quyền về nghiên cứu khoa
học có quyền nhận bộ phận cơ thể người, lấy xác để chữa bệnh, thử nghiệm y học,
dược học và các nghiên cứu khoa học khác.
Nghiêm cấm việc nhận, sử dụng bộ phận cơ thể của người khác vì mục
đích thương mại.
Việc hiến, lấy mô, bộ phận cơ thể người, hiến, lấy xác phải tuân thủ theo các điều
kiện và được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ
phận cơ thể người và hiến, lấy xác và luật khác có liên quan.
100. Công dân có quyền sống, quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức
khỏe, thân thể. Xin hỏi pháp luật quy định nội dung, các biện pháp bảo đảm
thực hiện quyền này như thế nào?
Trả lời:
Cá nhân có quyền sống, quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, thân thể, quyền
được pháp luật bảo hộ về sức khỏe. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật.
Khi phát hiện người bị tai nạn, bệnh tật mà tính mạng bị đe dọa thì người phát hiện
có trách nhiệm hoặc yêu cầu cá nhân, tổ chức khác có những điều kiện cần thiết để
đưa ngay đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi gần nhất; cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh có trách nhiệm thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh theo đúng quy định của
pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
Việc thực hiện kỹ thuật, phương pháp khám, chữa bệnh mới trên cơ thể người; việc

gây mê, mổ, cắt bỏ, cấy ghép mô, bộ phận cơ thể người; việc thử nghiệm y học,
dược học, khoa học hay bất cứ hình thức thử nghiệm nào khác trên cơ thể người
phải được sự đồng ý của người đó và phải được tổ chức có thẩm quyền thực hiện.
Trường hợp người đó chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, người có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc là bệnh nhân bất tỉnh thì phải được
cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người giám hộ của người đó đồng ý;
trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng của bệnh nhân mà không chờ được ý
kiến của những người nêu trên thì phải có quyết định của người có thẩm quyền của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.


101. Xác định giới tính, chuyển đổi giới tính cũng là một quyền mới của cá
nhân. Đề nghị cho biết, những trường hợp nào thì pháp luật bảo vệ, tôn trọng
và đảm bảo cho thực hiện các quyền này?
Trả lời:
Cá nhân có quyền xác định lại giới tính, chuyển đổi giới tính. Việc thực hiện quyền
này phải tuân theo quy định như sau:
– Về xác định lại giới tính: Cá nhân có quyền xác định lại giới tính. Việc xác định
lại giới tính của một người được thực hiện trong trường hợp giới tính của người đó
bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y
học nhằm xác định rõ về giới tính. Việc xác định lại giới tính được thực hiện theo
quy định của pháp luật.
Cá nhân đã thực hiện việc xác định lại giới tính có trách nhiệm đăng ký thay đổi hộ
tịch theo quy định của pháp luật về hộ tich; có các quyền nhân thân phù hợp với
giới tính theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
– Về chuyển đổi giới tính: Việc chuyển đổi giới tính được thực hiện theo quy định
của luật. Cá nhân đã chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ
tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có các quyền nhân thân phù hợp với
giới tính theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
102. Chiều nay, N có thư chuyển phát nhưng N lại nghỉ ốm. Cô giáo chủ

nhiệm đã nhờ Q mang thư về cho bạn. Từ trước đến nay, N và Q chơi rất thân
với nhau. Hai đứa có gì cũng tâm sự, chia sẻ với nhau, từ việc học, việc ăn,
mặc rồi cả chuyện tình cảm tuổi học trò nữa. N không suy nghĩ gì nữa, nên về
tới nhà, N vội quẳng cặp sách vào bàn rồi lôi thư của Q ra bóc xem. Xin cho
viết pháp luật quy định N có được xem thư của Q hay không?
Trả lời:
Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được
pháp luật bảo vệ. Vì vậy, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên
quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình phải được người đó,
các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp việc thu thập, lưu giữ, sử dụng
hoặc công bố công khai thông tin này vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông
tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.
Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử
và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện
trong trường hợp luật định. Các bên trong hợp đồng không được tiết lộ thông tin về


đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của nhau mà mình đã biết được
trong quá trình giao kết, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
103. Xin hỏi pháp luật quy định như thế nào về quyền nhân thân trong hôn
nhân và gia đình của cá nhân?
Trả lời:
Cá nhân có quyền kết hôn, ly hôn, quyền bình đẳng của vợ chồng, quyền xác định
cha, mẹ, con, quyền được nhận làm con nuôi, quyền nuôi con nuôi và các quyền
nhân thân khác trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ và con và quan hệ giữa
các thành viên gia đình.
Quyền sinh con của phụ nữ được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. Con sinh ra
không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha, mẹ đều có quyền và nghĩa vụ

như nhau đối với cha, mẹ của mình.
Cá nhân thực hiện quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình theo quy định của
Bộ luật này, Luật hôn nhân và gia đình hoặc luật khác có liên quan.
104. Để được làm người giám hộ của pháp luật thì cá nhân phải đáứng điều
kiện và pháp luật quy định việc giám sát việc giám hộ như thế nào?
Trả lời:
Để được làm người giám hộc thì cá nhân phả có năng lực pháp luật dân sự phù hợp
với việc giám hộ; có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người
giám hộ.
Ngoài ra, việc giám hộ phải thực hiện giám sát theo quy định sau:
– Người thân thích của người được giám hộ thỏa thuận cử người giám sát việc
giám hộ để theo dõi, kiểm tra người giám hộ trong việc thực hiện giám hộ, xem
xét, giải quyết những đề nghị của người giám hộ liên quan đến việc giám hộ.
Người thân thích của người được giám hộ là vợ, chồng, cha, mẹ, con của người
được giám hộ; nếu không có ai trong số những người này thì người thân thích của
người được giám hộ là ông, bà, anh ruột, chị ruột, em ruột của người được giám
hộ; nếu cũng không có ai trong số những người này thì người thân thích của người
được giám hộ là bác, chú, cậu, cô, dì của người được giám hộ.
– Trong trường hợp không có người thân thích của người được giám hộ hoặc
những người thân thích không cử được người giám sát việc giám hộ thì Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi cư
trú của người giám hộ cử người giám sát việc giám hộ.
– Người giám sát việc giám hộ phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.


– Trường hợp cử người giám sát việc giám hộ liên quan đến quản lý tài sản của
người được giám hộ thì người được cử làm người giám sát phải đăng ký tại Ủy ban
nhân dân cấp xã.
105. Pháp luật quy định như thế nào về nơi cư trú của cá nhân? Trường hợp,
một cá nhân cư trú ở nhiều nơi trong khoảng thời gian khác nhau thì xác định

nơi cư trú của họ như thế nào?
Trả lời:
Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.
Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân thì nơi cư trú của cá nhân
là nơi người đó đang sinh sống.
Trường hợp một bên trong quan hệ dân sự thay đổi nơi cư trú gắn với việc thực
hiện quyền, nghĩa vụ thì phải thông báo cho bên kia biết về nơi cư trú mới.
Đối với người chưa thành niên, nơi cư trú được thực hiện như sau:
– Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có
nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha
hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.
– Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu
được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
106. Giám hộ theo quy định của pháp luật hiện hành là gì? Những ai được coi
là người được giám hộ?
Trả lời:
Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi là người giám hộ) được luật quy
định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử hoặc được Tòa án chỉ định để thực hiện việc
chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất
năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau
đây gọi là người được giám hộ).
Trường hợp giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì
phải được sự đồng ý của người đó nếu họ có năng lực thể hiện ý chí của mình
tại thời điểm yêu cầu.
Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật về hộ tịch.
Người giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện
nghĩa vụ của người giám hộ.
Người được giám hộ bao gồm:



– Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;
– Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân
sự; bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; bị Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc
không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con;
– Người mất năng lực hành vi dân sự;
– Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp cha, mẹ cùng giám
hộ cho con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho cháu.
107. Điều kiện để được làm người giám hộ và người giám hộ có những quyền,
nghĩa vụ gì?
Trả lời:
Cá nhân, pháp nhân có đủ điều kiện được quy định tại Bộ luật này được làm giám
hộ.
Trường hợp người thành niên lựa chọn người giám hộ cho mình bằng văn
bản có công chứng, chứng thực thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, người
được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý.
Một người có thể giám hộ cho nhiều người.
Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ gồm có:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ
của người giám hộ;
– Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết
án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng,
sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác; người bị hạn chế quyền đối
với con chưa thành niên.
108. Em trai tôi bị mất năng lực hành vi dân sự, giờ nhà tôi chỉ có mình tôi là
chị đã trưởng thành nhưng lại làm ăn ở xa. Để yên tâm, tối muốn có người
giám hộ cho em tôi. Xin hỏi pháp luật quy định như thế nào về người giám hộ
cho người chưa thành niên?

Trả lời:
Pháp luật quy định người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên mà
không còn cả cha và mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cả cha và mẹ đều mất
năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Toà án hạn chế


quyền của cha, mẹ hoặc cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người
chưa thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu, được xác định như sau:
– Trong trường hợp anh ruột, chị ruột không có thoả thuận khác thì anh cả hoặc chị
cả là người giám hộ của em chưa thành niên; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ
điều kiện làm người giám hộ thì anh, chị tiếp theo là người giám hộ;
– Trong trường hợp không có anh ruột, chị ruột hoặc anh ruột, chị ruột không có đủ
điều kiện làm người giám hộ thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám
hộ; nếu không có ai trong số những người thân thích này có đủ điều kiện làm người
giám hộ thì bác, chú, cậu, cô, dì là người giám hộ.
109. Người giám hộ có những quyền gì?
Trả lời:
Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có
các quyền như sau:
– Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu
cầu cần thiết của người được giám hộ;
– Được thanh toán các chi phí cần thiết cho việc quản lý tài sản của người được
giám hộ;
– Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện các giao dịch dân
sự nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Đối với người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có
quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền quy định tại khoản 1 Điều
này.
110. Trường hợp nào người mất năng lực hành vi dân sự có người giám hộ và
khi nào thì phải cử hoặc chỉ định người giám hộ?

Trả lời:
Trong trường hợp vợ mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu
chồng mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
Trong trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất
năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ
thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm
người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người
giám hộ.
Trong trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ,
chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám


hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.
Việc cử, chỉ định người giám hộ được thực hiện như sau:
– Trong trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự
không có người giám hộ đương nhiên theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ
luật này thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ có trách
nhiệm cử người giám hộ hoặc đề nghị một pháp nhân thực hiện việc giám hộ.
Việc cử người giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do cử người
giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ, tình trạng tài sản của người
được giám hộ.
Việc cử người giám hộ phải được sự đồng ý của người được cử làm người giám hộ.
111. Người giám hộ có nghĩa vụ như thế nào trong trường hợp người được
giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi hoặc từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười
tám tuổi?
Trả lời:
Pháp luật quy định nghĩa vụ của người giám hộ như sau:
– Đối với trường hợp người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi:
+ Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ;
+ Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp

pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện
giao dịch dân sự;
+ Quản lý tài sản của người được giám hộ;
+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
– Đối với trường hợp người được giám hộ từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười
tám tuổi:
+ Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp
pháp luật quy định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự
mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự;
+ Quản lý tài sản của người được giám hộ;
+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
112. Pháp luật quy định như thế nào về việc quản lý tài sản của người được
giám hộ?
Trả lời:
Theo quy định hiện hành thì việc quản lý tài sản của người được giám hộ thực hiện
như sau:


– Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có
trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình;
được thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi
ích của người được giám hộ.
Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và các
giao dịch khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự
đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người
khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên
quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch
được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám
sát việc giám hộ.

– Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi được
quản lý tài sản của người được giám hộ theo quyết định của Tòa án trong phạm vi
được quy định tại khoản 1 Điều này.
113. Những trường hợp nào thì thay đổi người giám hộ để bảo vệ, thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của người được giám hộ?
Trả lời:
Người giám hộ được thay đổi trong các trường hợp như sau:
– Người giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định tại Điều 48 của Bộ luật này;
– Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Toà án tuyên bố mất tích, tổ chức làm
giám hộ chấm dứt hoạt động;
– Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ;
– Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ.
Trong trường hợp thay đổi người giám hộ đương nhiên thì những người được quy
định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật là người giám hộ đương nhiên; nếu không
có người giám hộ đương nhiên thì việc cử, chỉ định người giám hộ được thực hiện
theo quy định tại Điều 54 của Bộ luật.
114. Để đảm bảo tính khách quan, công bằng trong xét xử các vụ án hình sự,
một số người cho rằng nếu đương sự, bị can, bị cáo có mối quan hệ máu mủ,
huyết thống với những người có thẩm quyền điều tra, xét xử vụ án thì không
được tham gia tố tụng. Xin hỏi pháp luật quy định những ai là người thân
thích của người tham gia tôt tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng?
Trả lời:


Theo quy định tại Điều 4 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì người thân thích
của người tham gia tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng là người có
quan hệ sau đây với người tham gia tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng:
– Là vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, bố nuôi, mẹ
nuôi, con đẻ, con nuôi;

– Là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột;
– Là cụ nội, cụ ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột.
Ví dụ: anh K là thẩm phán của Tòa án nhân dân huyện; N là cháu gọi anh K là chú
ruột, theo đó, N được xác định là người thân thích theo quy định nêu trên.
115. Đề nghị cho biết một người bị buộc tội thì có quyền bào chữa hay không?
Nếu có thì quyền bào chữa được thực hiện theo quy định nào?
Trả lời:
Pháp luật quy định người bị buộc tội có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người
khác bào chữa.
Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo, giải
thích và bảo đảm cho người bị buộc tội thực hiện đầy đủ quyền bào chữa của họ
theo quy định của Bộ luật này.
Trường hợp người bị buộc tội thuộc diện được trợ giúp pháp lý theo quy định
của Luật trợ giúp pháp lý thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có
trách nhiệm giải thích cho họ quyền được trợ giúp pháp lý; nếu họ đề nghị được trợ
giúp pháp lý thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thông báo cho
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
116. Đấu tranh phòng, chống tội phạm là nhiệm vụ rất quan trọng, nhất là
trong tình hình đất nước đang trong công nghiệp đổi mới theo hướng hội
nhập quốc tế sâu rộng. Đề nghị cho biết pháp luật quy định như thế nào về
trách nhiệm trong đấu tranh phòng, chống tội phạm?
Trả lời:
Trách nhiệm trong đấu tranh phòng, chống tội phạm được thực hiện theo quy định
tại Điều 5 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Cụ thể như sau:
– Trong phạm vi trách nhiệm của mình, các cơ quan nhà nước phải áp dụng
các biện pháp phòng ngừa tội phạm; phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Các cơ quan nhà nước phải thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụđược giao; phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật để xử
lý và phải thông báo ngay cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát mọi hành vi phạm



tội xảy ra trong cơ quan và trong lĩnh vực quản lý của mình; có quyền kiến nghị và
gửi các tài liệu có liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sátxem xét, khởi
tố đối với người có hành vi phạm tội.
Thủ trưởng các cơ quan nhà nước phải chịu trách nhiệm về việc không thông báo
hoặc cung cấp thông tin sai sự thật về hành vi phạm tội xảy ra trong cơ quan và
trong lĩnh vực quản lý của mình cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát.
– Các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ phát hiện, tố giác hành vi phạm tội;
tham gia đấu tranh phòng và chống tội phạm.
– Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm tạo điều kiện để các cơ
quan nhà nước, tổ chức và cá nhân tham gia đấu tranh phòng và chống tội phạm.
– Các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu và
tạo điều kiện để cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện nhiệm
vụ.
– Cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc phát hiện và xử lý tội phạm. Khi phát hiện
vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì phải chuyển ngay các tài liệu, đồ vật có liên quan
và kiến nghị Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát xem xét, khởi tố vụ án hình sự.
– Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở hoạt động của cơ quan, người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng thực hiện nhiệm vụ.
117. Có người nói rằng do đặc thù Việt Nam có 54 dân tộc khác nhau nên khi
một công dân phạm tội, trở thành bị can, bị cáo thì trong quá trình tham gia
tố tụng, công dân đó có quyền sử dụng tiếng dân tộc của mình (nói hoặc viết).
Xin hỏi có đúng như vậy không hay pháp luật chỉ quy định sử dụng tiếng
Việt?
Trả lời:
Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự thì tiếng nói và chữ viết dùng trong tố
tụng hình sự là tiếng Việt. Đây là ngôn ngữ phổ thông của nước Việt Nam, do vậy
về nguyên tắc khi một công dân nào đó tham gia tố tụng thì họ phải dùng tiếng nói

hoặc chữ viết là tiếng Việt.
Tuy nhiên, hiện nay, trên thực tế không phải tất cả công dân Việt Nam đều sử dụng
thành thạo Tiếng Việt, 54 dân tộc anh em đều có tiếng nói, thậm chí chữ viết của
dân tộc mình. Do vậy, để đảm bảo quyền con người, quyền công dân, đảm bảo cho
quá trình tố tụng không bị cản trở, khó khăn do gặp vấn đề về việc sử dụng ngôn
ngữ, Bộ luật tố tụng hình sự mới ban hành năm 2015 đã quy định người tham gia
tố tụng có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, trong trường hợp
này phải có phiên dịch.


118. Đối với người bị oan sai thì được bồi thường thiệt hại. Tuy nhiên, oan sai
trên thực tế hiện nay chủ yếu là đã thi hành án phạt tù một thời gian. Xin hỏi
đối với trường hợp bị bắt, bị tạm giữ oan, trái pháp luật hoặc ngay từ giai
đoạn khởi tố, điều tra đã có căn cứ cho rằng bị oan thì có được bồi thường
hay không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 31 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì việc bảo đảm
quyền được bồi thường của người bị thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự được
thực hiện như sau:
– Người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành
án oan, trái pháp luật có quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất, tinh thần và
phục hồi danh dự.
– Cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự đã làm oan, gây thiệt hại
phải bồi thường thiệt hại và phục hồi danh dự, quyền lợi cho người bị bắt, bị tạm
giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án trái pháp luật
– Người khác bị thiệt hại do cơ quan hoặc người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
gây ra có quyền được bồi thường thiệt hại.
119. Pháp luật quy định rõ công dân có quyền khiếu nại, tố cáo và việc thực
hiện quyền đó phải đảm bảo tuân thủ theo Luật Khiếu nại năm 2012, Luật Tố
cáo năm 2012. Đề nghị cho biết nếu một cá nhân hay một pháp nhân đã bị

khởi tố hình sự thì trong quá trình cơ quan có thẩm quyền đang tiến hành
điều tra, xét xử, họ có quyền được khiếu nại, tố cáo hay không?
Trả lời:
Theo Điều 32 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì pháp luật phải bảo đảm
quyền khiếu nại, tố cáocủa cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định. Cụ thể là cá
nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố cáo những việc
làm trái pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự của các cơ quan và người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự hoặc của bất cứ cá nhân nào thuộc các cơ
quan đó.
Cơ quan, người có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét và giải quyết kịp thời, đúng
pháp luật các khiếu nại, tố cáo; gửi văn bản kết quả giải quyết cho người khiếu nại,
tố cáo biết và có biện pháp khắc phục.
Trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo phải thực hiện theo quy
định của pháp luật về tố tụng hình sự. Pháp luật nghiêm cấm việc trả thù người
khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống người khác.


120. Gần đây, Tòa án nhân dân các địa phương thường hay tổ chức xét xử vụ
án theo hình thức lưu động. Trước khi đi vào nội dung chính, có một đồng chí
cán bộ Tòa án thường kiểm tra, điểm danh, công bố thành phần xét xử với
nhiệm vụ của thư ký Tòa án. Xin hỏi pháp luật quy định Thư ký Tòa án có
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm gì?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 47 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì Thư ký Tòa
án được phân công tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự có những nhiệm vụ
và quyền hạn như sau:
– Phổ biến nội quy phiên toà;
– Kiểm tra sự có mặt của những người được Tòa án triệu tập; nếu có người vắng
mặt thì phải làm rõ lý do;
– Báo cáo với Hội đồng xét xử danh sách những người được triệu tập đến phiên tòa

và những người vắng mặt;
– Ổn định trật tự trong phòng xử án;
– Yêu cầu mọi người trong phòng xử án đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng
xử án;
– Ghi biên bản phiên toà;
– Tiến hành các hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo sự phân
công của Chánh án Tòa án.
– Thư ký Tòa án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh án Tòa án
về những hành vi của mình.
121. Ngày mai, vụ án ông K ở làng Đông bị đưa ra xét xử, nhưng đi đâu trong
làng đều nghe mọi người kháo nhau ông K có họ hàng ở Tòa án, nên thế nào
cũng bị xử nhẹ hơn. Cũng có một số người đã thắc mắc đáng lẽ phải quy định
rõ người có mối quan hệ gia đình đến mức nào thì không nên tham gia vào
quá trình xét xử, phải ngay từ giai đoạn khởi tố, điều tra. Vậy trong trường
hợp này, pháp luật quy định giải quyết như thế nào?
Trả lời:
Để đảm bảo cho quá trình khởi tố, điều tra, xét xử được khách quan, công bằng,
pháp luật đã quy định trong những trường hợp nào, giữa bị can, bị cáo với người
tiến hành tố tụng có mối quan hệgia đình đến phạm vi nào thì phải từ chối hoặc
thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Theo đó, Điều 49 Bộ luật tố tụng hình sự năm 015 quy định người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu thuộc một
trong những trường hợp:


– Đồng thời là bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan đến vụ án; là người đại diện, người thân thích của bị hại, nguyên đơn
dân sự, bị đơn dân sự; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc của
bị can, bị cáo.
– Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám

định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó.
– Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm
vụ.
Như vậy, trong trường hợp trên nếu giữa ông K và người có thẩm quyền tiến hành
tố tụng (thẩm phán được phân công xét xử vụ án, thư ký phiên tòa, điều tra
viên, kiểm sát viên…) có mối quan hệ họ hàng thân thích thì họ phải từ chối tham
gia quá trình tố tụng. Trường hợp không từ chối thì sẽ bị thay đổi.
122. Khi phát hiện hoặc có căn cứ để cho rằng có thể sẽ xảy ra tội phạm hoặc
biết một người có khả năng sẽ vi phạm pháp luật thì cá nhân đó có quyền tố
giác, báo tin về tội phạm hay không? Quyền của họ được thực hiện như thế
nào?
Trả lời:
Tố giác hoặc báo tin về tội phạm vừa là quyền, vừa là trách nhiệm của bất cứ cá
nhân công dân nào nhằm góp phần giữ gìn an ninh trật tự xã hội, phòng ngừa vi
phạm pháp luật và đấu tranh phòng chống tội phạm. Theo đó, việc tố giác, báo tin
về tội phạm phải thực hiện theo quy định của Điều 55 Bộ luật tố tụng hình sự.
Quyền, nghĩa vụ của họ được thực hiện theo quy định sau:
a) Về quyền:
– Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giữ bí mật việc tố giác, báo tin về tội phạm, kiến
nghị khởi tố, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền
và lợi ích hợp pháp khác của họ và người thân thích của họ;
– Được thông báo kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
– Khiếu nại hành vi, quyết định tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng.
b) Về nghĩa vụ: Phải có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trình bày trung thực những tình tiết
mà mình biết về sự việc.
123. Chiều tối nay, khi anh K đang ở nhà chuẩn bị cho đàn lợn ăn thì anh
nhận được thông tin bị tố giác. Anh K chưa hiểu để phản bác lại việc bị tố giác



thì mình có quyền và nghĩa vụ gì? Đề nghị cho biết rõ pháp luật quy định
người bị tố giác có quyền hay không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 56 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì người bị tố giác có
quyền như sau:
– Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
– Trình bày lời khai, trình bày ý kiến;
– Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
– Tự bảo vệ hoặc nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
– Được thông báo về kết quả giải quyết tố giác, kiến nghị khởi tố;
– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng.
124. Đề nghị cho biết một người sẽ bị bắt trong trường hợp nào? Người bị bắt
có những quyền gì?
Trả lời:
Pháp luật hiện hành quy định người bị bắt là người bị bắt trong trường hợp khẩn
cấp, bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, bị bắt theo quy định truy nã.
Quyền của người bị bắt thực hiện theo quy định của Điều 57 Bộ luật tố tụng hình
sự. Cụ thể như sau:
– Được nghe, nhận lệnh bắt khẩn cấp, quyết định phê chuẩn lệnh bắt khẩn cấp,
quyết định truy nã;
– Được biết lý do mình bị bắt;
– Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
– Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại
chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
– Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
– Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có nhiệm vụ, quyền hạn
trong việc bắt.

Đồng thời với quyền, người bị bắt có nghĩa vụ chấp hành lệnh bắt và yêu cầu của
cơ quan, người có thẩm quyền bắt người theo quy định của luật.
125. Vậy những ai, người nào có quyền đề nghị thay đổi người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng trong những trường hợp nêu trên? Liệu người thân thích
của bị can, bị cáo có quyền đó hay không?
Trả lời:


Theo quy định tại Điều 50 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì người có quyền đề
nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng bao gồm:
– Kiểm sát viên.
– Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và
người đại diện của họ.
– Người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, nguyên đơn
dân sự, bị đơn dân sự.
126. Sau khi bị bắt thì người đó có những quyền và nghĩa vụ như thế nào?
Trả lời:
Điều 58 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định người bị tạm giữ là người bị
bắt trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, bị bắt theo quyết định truy nã
hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm giữ.
Người bị tạm giữ có các quyền như sau:
– Được biết lý do mình bị tạm giữ; nhận quyết định tạm giữ, quyết định gia hạn
tạm giữ, quyết định phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ và các quyết định tố
tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
– Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
– Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại
chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
– Tự bào chữa hoặc nhờ người bào chữa;
– Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến

hành tố tụng về việc tạm giữ.
Người bị tạm giữ có nghĩa vụ chấp hành các quy định của luật về tạm giữ.
127. Bị can có gì khác so với người bị tạm giữ hay gọi như vậy để chỉ một
người sắp được Tòa án đưa ra xét xử? Nếu khác thì họ có những quyền và
nghĩa vụ như thế nào?
Trả lời:
Bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Quyền và nghĩa vụ của bị
can là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp
nhân.
Bị can có quyền:
– Được biết lý do mình bị khởi tố;
– Được thông báo, được giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;


– Được nhận quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định
khởi tố bị can; quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can; quyết định phê
chuẩn quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can; quyết định áp dụng,
thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; bản kết luận điều
tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ
án; bản cáo trạng, quyết định truy tố và các quyết định tố tụng khác theo quy định;
– Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại
chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
– Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
– Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người
phiên dịch, người dịch thuật, người định giá tài sản theo quy định;
– Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
– Được đọc, ghi chép bản sao hoặc tài liệu đã được số hóa liên quan đến việc buộc
tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa kể từ khi kết thúc
điều tra khi có yêu cầu;
– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến

hành tố tụng.
Bị can có nghĩa vụ:
– Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường
hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách
quan thì có thể bị áp giải, nếu bỏ trốn thì bị truy nã;
– Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng.
128. Tôi nghe nói bộ luật hình sự mới quy định pháp nhân là doanh nghiệp
kinh tế có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Vậy đề nghị cho biết quyền và
nghĩa vụ của bị cáo là pháp nhân được thực hiện theo quy định nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 60 Bộ luật tố tụng hình sự thì bị cáo là người hoặc pháp
nhân đã bị Toà án quyết định đưa ra xét xử. Quyền và nghĩa vụ của bị cáo là pháp
nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân.
Theo đó, bị cáo có các quyền sau đây:
– Được nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi hoặc
hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; quyết định đình chỉ vụ án; bản
án, quyết định của Tòa án và các quyết định tố tụng khác theo quy định;
– Tham gia phiên toà;
– Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
– Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người


×