UBND HUYỆN HẠ HÒA
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Đề thi chính thức
(Đề gồm 01 trang)
ĐỀ THI GIÁO VIÊN DẠY GIỎI
NĂM HỌC 2011 – 2012
Môn thi: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 120 phút
(Không kể thời gian giao đề)
Phần nghiệp vụ( 6 điểm)
Câu 1: Lao động sư phạm của người giáo viên có những đặc điểm gì?
Câu 2: - Học lực của học sinh được xếp thành mấy loại? là những loại nào? Tiêu
chuẩn xếp mỗi loại như thế nào?
- Thế nào gọi là kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kỳ?
Câu 3. Câu hỏi tình huống
Trong khi chấm bài kiểm tra viết một tiết, đồng chí nhận thấy có một trường
hợp xuất sắc “đột xuất”; bài làm của một em học sinh có sức học chỉ vào loại trung
bình yếu nhưng lại rất tốt, xứng đáng được nhận điểm tuyệt đối. Trong giờ trả bài,
đồng chí sẽ chọn cách xử lý nào sau đây, hãy giải thích vì sao?
1. Cho điểm cao đúng như những gì thể hiện trong bài và khen ngợi em học
sinh đó trước toàn lớp.
2. Tỏ thái độ nghi ngờ, và không cho điểm vào bài đó vì lý do em đó có thể
quay cóp hoặc chép bài của người khác.
3. Khen ngợi em đó đã có kết quả làm bài tốt và mời em đó lên bảng trình bày
lại cho cả lớp nghe để cùng học tập.
Phần chuyên môn ( 14 điểm)
Câu 1 (7 điểm)
Hãy hình thành đáp án - hướng dẫn chấm cho đề văn sau:
“Nêu cảm nhận của em về bài thơ Viếng lăng Bác của nhà thơ Viễn Phương - Ngữ văn
9, tập 2, NXB Giáo dục, trang 58”
Câu 2 (7 điểm)
Đồng chí hãy trình bày hệ thống câu hỏi phát vấn học sinh khi dạy văn bản Bài
ca nhà tranh bị gió thu phá (Mao ốc vị thu phong sở phá ca) của Đỗ Phủ (Ngữ văn
lớp 7 - Tiết 41- PPCT).
...................................Hết........................................
Thí sinh được phép sử dụng tài liệu tham khảo
UBND HUYỆN HẠ HÒA
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Híng dÉn chÊm THI GV DẠY GIỎI
NĂM HỌC 2011 – 2012
M«n: Ngữ văn
PHẦN THI NGHIỆP VỤ (6 điểm)
Câu 1: Lao động sư phạm của người giáo viên có những đặc điểm gì? (2,0 điểm)
1. Giáo viên không chỉ đóng vai trò là người truyền đạt tri thức mà còn là người
tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, gợi mở, cố vấn, trọng tài cho các hoạt động học tập tìm
tòi khám phá, giúp học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức. Giáo viên phải có năng lực đổi
mới PPDH.
2. Giáo viên không những là nhà giáo dục có năng lực phát triển cho học sinh về
cảm xúc, thái độ, hành vi, bảo đảm người học làm chủ và biết ứng dụng hợp lí tri
thức học được vào cuộc sống bản thân, gia đình, cộng đồng, có tác động tích cực đến
sự hình thành nhân cách của học sinh mà còn là một công dân gương mẫu, có ý thức
trách nhiệm xã hội, hăng hái tham gia vào sự phát triển của cộng đồng, góp phần hình
thành bầu không khí dân chủ trong lớp học, trong nhà trường, có lòng yêu trẻ, có khả
năng tương tác với trẻ.
3. Giáo viên phải có ý thức, có nhu cầu tiến bộ, có tiềm năng phát triển nghề
nghiệp, không ngừng tự hoàn thiện nhân cách, đạo đức, lối sống, nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, phát huy tính chủ động, độc lập, sáng tạo trong hoạt động sư
phạm, biết phối hợp nhịp nhàng với tập thể trong việc thực hiện các mục tiêu giáo
dục. Có ý thức tự học, tự đào tạo, có năng lực giải quyết những vấn đề nảy sinh trong
thực tiễn dạy học.
4. Mỗi giáo viên dạy một hoặc hai môn có quan hệ chuyên môn gần gũi, thực
hiện chức năng giáo dục học sinh (nghĩa hẹp) chủ yếu thông qua giảng dạy môn học.
Những giáo viên được phân công làm chủ nhiệm lớp, công tác Đoàn, Đội, hoạt
động ngoài giờ lên lớp... có phạm vi hoạt động giáo dục rộng hơn.
5. Giáo viên phải đạt yêu cầu về chuẩn đào tạo của cấp học, có trình độ sử dụng
CNTT trong dạy học.
Câu 2 (2,0 điểm)
1. Học lực của học sinh được xếp thành mấy loại? là những loại nào? Tiêu chuẩn
xếp mỗi loại như thế nào? (1,5 điểm)
- Học lực của học sinh được xếp thành 5 loại; Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu và
Kém;
- Loại giỏi: Điểm TB các môn từ 8,0 trở lên trong đó có 1 trong 2 môn Toán và
Ngữ văn từ 8,0 trở lên, không có môn nào dưới 6,5. Các môn đánh giá bằng nhận xét
xếp loại Đ.
- Loại Khá: Điểm TB các môn từ 6,5 trở lên, trong đó có 1 trong 2 môn Toán
và Ngữ văn có điểm TB từ 6,5 trở lên, không có môn nào dưới 5,0. Các môn đánh giá
bằng nhận xét xếp loại Đ.
- Loại TB: Điểm TB các môn từ 5,0 trở lên, trong đó có 1 trong 2 môn Toán và
Ngữ văn từ 5,0 trở lên, không có môn nào dưới 3,5 .Các môn đánh giá bằng nhận xét
xếp loại Đ.
- Loại Yếu: Điểm TB từ 3,5 trở lên, không có môn nào dưới 2,0 hoặc có nhận
xét là loại CĐ.
- Loại Kém: Các trường hợp còn lại.
2. Thế nào gọi là kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kỳ? (0,5 điểm)
- Kiểm tra thường xuyên bao gồm kiểm tra miệng, kiểm tra viết dưới 1 tiết,
kiểm tra thực hành dưới 1 tiết. Kiểm tra định kỳ bao gồm kiểm tra viết từ 1 tiết trở
lên, kiểm tra thực hành từ 1 tiết trở lên và kiểm tra học kỳ.
Câu 3: Câu hỏi tình huống( 2,0 điểm).
Trong khi chấm bài kiểm tra viết một tiết, đồng chí nhận thấy có một trường
hợp xuất sắc “đột xuất”: bài làm của một em học sinh có sức học chỉ vào loại trung
bình yếu nhưng lại rất tốt, xứng đáng được nhận điểm tuyệt đối. Trong giờ trả bài,
bạn sẽ chọn cách xử lý nào sau đây, hãy giải thích vì sao?
1. Cho điểm cao đúng như những gì thể hiện trong bài và khen ngợi em học
sinh đó trước toàn lớp
2. Tỏ thái độ nghi ngờ, và không cho điểm vào bài đó vì lý do em đó có thể
quay cóp hoặc chép bài của người khác
3. Khen ngợi em đó đã có kết quả làm bài tốt và mời em đó lên bảng trình bày
lại cho cả lớp nghe để cùng học tập
Gợi ý trả lời:
1. Trước hết bạn vẫn nên cho điểm bài làm của em đó theo đúng những gì mà
em đã viết một cách chính xác, công bằng thậm chí có thể thưởng điểm nếu xét thấy
cách giải quyết thực sự hay, độc đáo và vì em đó là một học sinh trung bình mà đã
biết cố gắng vượt bậc (Có thể không phải ai cũng chọn cách làm này vì nhiều giáo
viên vẫn thường có quan niệm đơn giản rằng, đã là học sinh giỏi thì bài nào cũng tốt,
còn đã là học sinh yếu kém thì… muôn đời cũng thế mà thôi). Chính vì tư tưởng ấy
mà các thầy cô giáo chưa có sự động viên khích lệ xứng đáng đối với những trường
hợp có sự cố gắng để cải thiện sức học của mình. Nhưng bạn nên nhớ rằng những lời
động viên khi các em có tiến bộ nhiều khi có tác dụng rất lớn làm thay đổi hẳn một
con người đấy.
Nhưng trong những trường hợp xuất sắc “đột xuất” của một em học sinh nào đó
bạn cũng cần phải xem xét cẩn thận. Cách xử lý 1 e là quá chủ quan. Khen ngợi, động
viên học sinh, nhất là những người có tiến bộ là điều nên làm, nhưng cũng phải đúng
lúc, thích hợp thì mới có tác dụng. Bạn chưa biết thực chất bài đó có phải do em học
sinh này tự làm hay đi chép thì cần phải tìm hiểu kỹ. Vì nếu đó thực sự là một “bản
sao” thì lời khen của bạn sẽ làm cho học sinh đó xấu hổ, nhưng ngược lại cũng có thể
là một sự “khuyến khích” em đó lần sau tiếp tục… chép bài
2. Nếu chọn cách giải quyết thứ 2 thì thật sai lầm. Nếu em đó có chép bài
thật đi chăng nữa cũng sẽ cảm thấy “bực tức” khi bị cô giáo mỉa mai, phê bình trước
lớp, khiến cho mối quan hệ thầy trò và bạn bè trong lớp cũng xấu đi. Mà thực ra bạn
cũng đâu có “chứng cớ” gì. Chỉ kết luận theo cảm tính, hay định kiến thì quả thực
khó có thể làm học sinh tâm phục khẩu phục được. Còn nếu bài làm đó thực sự là kết
quả của một sự cố gắng thì cách xử lý của bạn thật là tệ hại và bạn đã mắc phải một
sai lầm lớn. Những lời nói thiếu “thiện chí”, coi thường như vậy của giáo viên sẽ dập
tắt mọi sự cố gắng của em, thậm chí em sẽ cảm thấy bị xúc phạm. Là những bậc “cha
mẹ thứ hai”, đừng bao giờ bạn để học sinh của mình rơi vào tâm trạng đó.
3. Bn nờn chn cỏch gii quyt 3. Khi tr bi trc lp bn vn phi khen
ngi ngi lm bi kim tra ú trc c lp vỡ ó cú cỏch gii hay, c ỏo. ng
thi bn phi khộo lộo kim tra xem bi lm y thc s l ca em hay khụng bng
cỏch gi em lờn bng cha cho cỏc bn khỏc cựng hc tp. ú cng l mt c hi
cho em chng minh s tin b ca mỡnh trc lp. V bn cng lm sỏng t c
vn mỡnh ang bn khon. Nu em trỡnh by mt cỏch trn tru, th hin s hiu
bit sõu sc v vn ú thỡ khụng cũn iu gỡ phi bn na, mi chuyn ó rừ rng
(v chc õy cng l iu bn mong mun). Cũn nu em hc sinh ú t ra lỳng tỳng,
khụng lm ch c phn kin thc, chng t bi ú khụng phi do em t lm m i
chộp õu ú. Nhng dự sao bn cng khụng nờn phờ bỡnh em hc sinh ú trc lp
m phi thc s t nh. Bn tm thi cha cho im vo bi lm ú, cho em hc sinh
ny n hụm sau kim tra li, ng thi cng khụng quờn nhc nh em c gng hc
tp.
Chỳ ý: (Khi chm im cõu 1 v 3, giỏm kho cú th cho im khụng cn quỏ
bỏm sỏt hng dn chm, tựy theo cỏch din gii ca giỏo viờn cho im phự hp)
PHN CHUYấN MễN
Cõu 1: (Tng im = 7,0. Hỡnh thnh ỏp ỏn cho vn , ỳng cỏc ý c bn
c 6,0 im. Lp biu im chm bi c 1,0 im).
A. ỏp ỏn:
I. Yờu cu v hỡnh thc (k nng): (mi ý ỳng = 0,25 im)
- Hc sinh lm ỳng kiu bi Ngh lun vn hc.
- B cc bi 3 phn. Trỡnh by mch lc. Cỏc lun im, lun chng rừ rng.
- Din t lu loỏt, trong sỏng, cú cm xỳc.
- Bi vit sch p, khụng mc li chớnh t, dựng t, t cõu.
II. Yờu cu v ni dung:
HS phi vn dng kin thc ó hc v vn bn v kiu bi ngh lun vn hc
gii quyt vn t ra. Hỡnh thnh cỏc lun im v lm sỏng t vi cỏc ý c bn
sau:
1.Giới thiệu đợc hoàn cảnh ra đời, tác giả và cảm hứng bao trùm
bài thơ: (1,0 im)
- Tõm trng vụ cựng xỳc ng ca mt ngi con t chin trng min Nam
c ra ving lng Bỏc
- Tm lũng thành kính thiêng liêng trc cụng lao v i v tõm hn cao
p, sỏng trong ca Ngi; nỗi xót đau tt cựng ca nhõn dõn ta núi chung, ca
tỏc gi núi riờng khi Bỏc khụng cũn na khi tác giả từ Miền Nam ra viếng
lăng Bác.
- Tõm trng ca nh th lu luyn v mong mun c mói bờn Bỏc.
2.Phân tích theo mạch vận động của cảm xúc: trình tự cuộc
đi viếng lăng Bác: trc khi vo lng, khi vo trong lng, trc khi ra v, (3,0
im, mi ý = 0,5 im)
Học sinh phân tích đợc những hình ảnh, câu , từ, biện pháp
nghệ thuật nổi bật đặc sắc nhất ở từng khổ thơ.
Khổ 1: Tõm trng ca nh th khi ving lng Bỏc
- Địa chỉ của ngời đến viếng: Miền Nam, có ý nghĩa sâu xa,
thiêng liêng hơn bất cứ địa chỉ nào; Từ ngữ xng hô: Con - Bác
- Hình ảnh đậm nét về hàng tre bên lăng và sự liên tởng sâu
sắc về ý nghĩa của hình tợng .
Khổ 2,3,4: Phân tích đợc những xúc cảm và suy ngẫm về
Bác qua:
- Những hình ảnh giàu ý nghĩa: kt hp hỡnh nh thc vi hình
ảnh biểu tợng, ẩn dụ cú ý ngha khỏi quỏt v giỏ tr biu cm cao: tràng hoa,
mặt trời, vầng trăng, trời xanh;
- Những từ ngữ biểu lộ chân thành, trực tiếp, cụ thể tình
cảm, cảm xúc nh: nghe nhói ở trong tim, thơng trào nớc mắt
- Và khát vọng của nhà thơ muốn hoá thân vào những cảnh vật
ở bên lăng Bác
- Cảm nhận đợc giọng điệu trang nghiêm, sâu lắng, tha thiết
rất phù hợp với nội dung tình cảm xúc động của nhà thơ khi vào
lăng viếng Bác: qua phân tích thể thơ (th th tỏm ch cú ụi ch bin
th, cỏch gieo vn v nhp iu th linh hot) , nhịp thơ, từ ngữ, hình ảnh
thơ.
3. Cỏc kin thc cn tớch hp: (0,5 im)
Ch v Bỏc H trong th khỏng chin ca mt s tỏc gi tiờu biu.
4. Nêu đợc ý nghĩa, tác động, ảnh hởng của bài thơ đối với
ngời đọc,trong đó có bản thân.(0,5 im)
Bài thơ không chỉ nói lên niềm xúc động tràn đầy, tình
cảm thành kính, sâu sắc với Bác Hồ của nhà thơ mà còn là tiếng
nói của những ngời con Miền nam sau cuộc kháng chiến chống Mĩ
gian khổ, giải phóng Miền Nam, thống nhất Tổ Quốc mới đợc về
thăm Bác. Bài thơ cũng nói hộ những cảm nhận, những xúc động
của muôn triệu ngời mỗi khi đợc vào lăng viếng Bác. ..
B. Biu im: (mi ý ỳng = 0,25 im)
9-10: ỏp ng y yờu cu c bn trờn õy. Bi vit cú th mt s ý khụng
trựng vi ỏp ỏn, nhng thuyt phc vn ỏnh giỏ cho im ti a.
7-8: Bi t c 3/4 ni dung kin thc c bn. m bo b cc, hnh vn trụi
chy. Mc li chớnh t khụng ỏng k
5-6: t c na yờu cu. Bi vit cũn s si nhng khụng sai kin thc c
bn. m bo b cc. Mc mt s li v chớnh t, cõu, t.
3-4: Bi vit s si, ch t 1/3 yờu cu v kin thc v k nng. Mc nhiu li cỏc
loi.
1-2: T ra cha nm c kin thc c bn. Khụng lm ỳng kiu bi ngh
lun, sa vo k l s si ct truyn.
Chú ý: Trên đây là những gợi ý chính, khi chấm bài, giáo viên
căn cứ vào đề văn và tình hình làm bài cụ thể của học sinh, trao
đổi trong tổ, nhóm để đánh giá và cho điểm một cách linh hoạt.
Cõu 2: (Tng = 7,0 im, t mi cõu hi, cú d kin phng ỏn tr li = 0,25
im; t mi cõu hi, khụng d kin phng ỏn tr li = 0,2 im)
Khi đặt câu hỏi phát vấn HS giáo viên có thể có một số câu hỏi với ngôn ngữ và
cách trình bày khác nhưng nội dung cơ bản vẫn phải đảm bảo hướng tới nội dung chính
của bài dạy.
1. Giới thiệu những nét chính về Đỗ Phủ?
(Đáp án: - Là nhà thơ nổi tiếng Trung Quốc đời Đường.
- Bút pháp: hiện thực và nhân đạo.
- Được mệnh danh là Thi sử và Thi thánh)
2. Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ?
(Đáp án: - Năm 760, được bạn bè và người thân giúp đỡ, ĐP dựng được ngôi nhà
tranh. Vừa ở được mấy tháng thì căn nhà bị gió thu phá nát.
- Bài thơ được viết vào những năm cuối cuộc đời ông.
3. Nhận xét về số chữ trong các câu, số câu trong mỗi khổ?
(Đáp án: - Không đều nhau, là hiện tượng hiếm thấy trong thơ cổ - thơ cổ: số câu là
chẵn, số chữ bằng nhau.
- Thể thơ: Cổ thể)
4. Xác định phương thức biểu đạt của mỗi đoạn?
(Đáp án: HS trả lời câu hỏi 2 SGK/134)
5. Nêu bố cục bài thơ?
(Đáp án: 2 phần hoặc 4 phần: - Từ đầu -> cho trót : Nỗi khổ của nhà thơ.
+ Khổ vì gió thu làm tốc mái nhà
+ Khổ vì trẻ con đến cướp tranh
+ Khổ vì ướt át, rét mướt trong đêm mưa.
- Còn lại: Ước muốn của tác giả)
6. Nhà Đỗ Phủ bị phá trong hoàn cảnh nào?
(Đáp án: “Tháng tám, thu cao, gió thét già”:
- Hoàn cảnh được xác định cụ thể: gió nổi lên buổi chiều, gió thét già- là
trận gió cuống nộ, rất mạnh. -> Đây cũng là đặc điểm mưa thu ở Trung Quốc)
7. Nhận xét chung về ngòi bút miêu tả của tác giả về trận mưa thu cũng như
căn nhà của Đỗ Phủ?
(Đáp án: Miêu tả chân thực, sử dụng những động từ mạnh (bay, rải, treo tót, quay
lộn) , liệt kê sự việc).
8. Dưới trận thu phong ấy, ngôi nhà được tả lại qua những từ ngữ, hình ảnh
nào?
(Đáp án:H/ả: 3 lớp tranh bị cuộn mất.
+ tranh - bay sang sông
+ tranh- rải khắp bờ
+ tranh - treo tót trong rừng xa
+ tranh - quay lộn vào mương.
9. Qua đó, em cảm nhận như thế nào hình ảnh ngôi nhà và trận thu phong ?
(Đáp án: gợi cảnh tan tác trước trận thu phong dữ dội).
10. Một ngôi nhà không thể chống chọi với trận gió thu đầu tiên, cho em
biết thêm điều gì về cuộc sống của nhà thơ cũng như người dân TQ lúc đó?
(Đáp án: Gia cảnh vô cùng nghèo khó).
11. Vậy trong hoàn cảnh ấy, em hình dung tâm trạng của nhà thơ như thế
nào?
(Đáp án: Tâm trang: Lo lắng, tiếc nuối).
12. Nỗi khổ của nhà thơ được nói đến qua bức tranh là gì?
(Đáp án: Khổ vì trẻ con cướp tranh)
13. Cảnh trẻ cướp tranh được kể lại như thế nào?
(Đáp án: Trẻ con: Xô nhau cướp giật, cắp tranh)
14. Hành động của bọn trẻ trước mặt chủ nhân là một ông già, cho ta thấy
cuộc sống xã hội thời Đỗ Phủ như thế nào?
(Đáp án: Cuộc sống khốn khổ làm thay đổi tính cách trẻ thơ).
15. Trước cảnh đó, nhà thơ có tâm trạng gì?
(Đáp án: - Bất lực: môi khô, miệng cháy gào chẳng được.
- Ấm ức: quay về, chống gậy lòng ấm ức.
16. Nỗi ấm ức của nhà thơ có thể là gì?
(Đáp án: - Tuổi già, sức yếu, không làm gì được lũ trẻ.
- Vì thân phận nghèo khổ của mình và của những cảnh đời nghèo khó như mình.
- Vì nhân tình thế thái: vì nghèo khổ, cùng cực đã làm thay đổi tính cách trẻ thơ.
Nỗi đau nhân tình thế thái. Nỗi khổ về tinh thần: đau và buồn trước xã hội
loạn lạc làm mất đi nhân cách con người.
17. Quan sát lại đoạn thơ, em thử hình dung và miêu tả cảnh gia đình tác
giả trong đêm mưa?
(Đáp án: - Mền vải cũ, bị rách
- Nhà dột khắp nơi
- Vợ con của nhà thơ buồn bã, trẻ con khóc, ngồi sát vào một góc vì lạnh...
- Nhà thơ lo lắng, ánh mắt nhìn buồn bã...
Gia cảnh: nghèo khó, cùng cực;
18. Kết hợp với nỗi khổ mà tác giả và gia đình trải qua ở những khổ thơ
trước, em cảm nhận như thế nào về những nỗi khổ của nhà thơ?
(Đáp án: nỗi khổ dồn dập, chồng chất).
19. Chính những nỗi khổ ấy đã khiến cho tâm trạng của nhà thơ như thế
nào? Hãy tìm câu thơ thể hiện tâm trạng đó?
(Đáp án: “Từ trải cơn loạn ít ngủ nghê.”
Tâm trạng: không ngủ được vì lo lắng nhiều bề.
20. Cảm xúc của em khi đọc câu thơ “Từ trải cơn loạn ít ngủ nghê.”?
21. Nhà thơ đã có ước mơ gì
(Đáp án: Có ngôi nhà rộng ngàn gian cho tất cả người nghèo).
22. Từ đó, em có cảm nhận gì về ước mơ của Đỗ Phủ?
(Đáp án: Ước mơ đẹp cao cả. Thể hiện tinh thần nhân đạo và chan chứa lòng vị tha).
23. Ước mơ đẹp như thế, sao tác giả lại bắt đầu bằng từ “Than ôi!”?
(Đáp án: Vì ông không tin điều đó thành hiện thực trong xã hội TQ lúc bấy giờ.
Và trong dòng suy nghĩ ấy, nhà thơ đã tự nhủ nếu ước mơ thành hiện thực thì: “Riêng
lều ta nát....cũng được.”)
24. Suy nghĩ ấy giúp em hiểu thêm điều gì về nhà thơ?
(Đáp án: Sẵn sàng hi sinh vì hạnh phúc mọi người).
25. Bài thơ giúp em cảm nhận được điều gì?
(Đáp án:- Nỗi khổ của nhà thơ và người nghèo trong thiên hạ.→ Giá trị hiện thực.
- Khát vọng cao cả của nhà thơ.→ Giá trị nhân đạo.
26. Ước mơ của nhà thơ đã bồi đắp cho em thêm tư tưởng tình cảm gì?
(Đáp án: Yêu quý, trân trọng, nâng niu tình cảm cao đẹp của con người).
27. Nêu những nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ?
(Đáp án: - Kết hợp nhiều phương thức biểu đạt.
- Ngòi bút miêu tả đậm chất hiện thực).
28. Viết đoạn văn khoảng 10 câu, cảm nhận của em về ước vọng của Đỗ Phủ
ở khổ thơ cuối bài.