Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng TMCP Á Châu – Phòng giao dịch Ngọc Lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.72 KB, 76 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô Trường Đại Học Thương
Mại, đặc biệt là các thầy cô Khoa Tài chính – Ngân hàng đã tận tình truyền đạt kiến
thức cho em trong suốt thời gian em học tập tại trường. Với những kiến thức em
được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu
khóa luận mà còn là hành trang quý báu để giúp em làm tốt công việc sau này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô TS. Nguyễn Thanh Huyền. Với
những lời khuyên, sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của cô đã giúp em rất nhiều trong
quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em cũng xin cảm ơn các anh, chị công tác tại Ngân hàng TMCP Á Châu –
PGD Ngọc Lâm đã giúp đỡ tận tình cho em trong suốt quá trình thực tập, tạo điều
kiện cho em tiếp cận được những công việc thực tế và hoàn thành tốt bài khóa luận.
Do còn nhiều hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên bài
khóa luận còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo
của các thầy, cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Nguyễn Thị Thanh Thủy

1


2

MỤC LỤC

2



3

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB – Phòng giao dịch Ngọc Lâm
giai đoạn 2015 – 2017
Bảng 2.2. Tình hình doanh số cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Á Châu –
Phòng giao dịch Ngọc Lâm giai đoạn 2015 - 2017
Bảng 2.3. Tình hình doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP
Á Châu – Phòng giao dịch Ngọc Lâm qua các năm 2015 – 2017
Bảng 2.4. Dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn năm 2015 – 2017
Bàng 2.5. Dư nợ CVTD theo sản phẩm CVTD qua các năm 2015 – 2017
Bảng 2.6. Số lượng khách hàng vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Á Châu – PGD
Ngọc Lâm trong các năm 2015 – 2017
Bảng 2.7. Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu trong tổng dư nợ CVTD trong các năm
2015 -2017
Bảng 2.8. Vòng quay vốn tín dụng CVTD trong các năm 2015 – 2017
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1. Quy trình cho vay tiêu đùng tại ngân hàng thương mại
Sơ đồ 2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Phòng giao
dịch Ngọc Lâm
Biểu đồ 2.1. Dư nợ cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Á Châu – PGD Ngọc
Lâm qua các năm 2015 – 2017
Biểu đồ 2.2. Dư nợ CVTD theo mức độ tín nhiệm qua các năm 2015 – 2017
Biểu đồ 2.3. Hệ số thu nợ cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Á Châu – PGD
Ngọc Lâm qua các năm 2015 - 2017
Biểu đồ 2.4. Thu nhập từ hoạt động CVTD qua các năm 2015 – 2017

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
3



4

KHCN: khách hàng cá nhân
KH: khách hàng
NH: ngân hàng
NHTM:ngân hàng thương mại
TSĐB: tài sản đảm bảo
TKTG: tài khoản tiền gửi
NHNN: ngân hàng nhà nước
CVTD: cho vay tiêu dùng
ACB: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
TMCP: thương mại cổ phần
TCTD: tổ chức tín dụng
DSCV: doanh số cho vay
DSTN: doanh số thu nhập
QHTD: quan hệ tín dụng
PGD: phòng giao dịch
QLTD: quản lý tín dụng
CBTD: cán bộ tín dụng
HĐTD: hợp đồng tín dụng
QHKH: quan hệ khách hàng
GTCG: giấy tờ có giá
DN: doanh nghiệp

4


LỜI NÓI ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Với nền kinh tế thị trường xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, Việt Nam đang có
những sự cải cách mạnh mẽ, đời sống nhân dân được nâng cao, thị trường hàng hóa
ngày càng đa dạng, phong phú và hấp dẫn người tiêu dùng. Tuy nhiên, không phải
lúc nào người tiêu dùng cũng có đủ khả năng tài chính để có thể chi trả cho tất cả
các nhu cầu mua sắm của mình, vì thế, ngân hàng thương mại xác định cho vay tiêu
dùng là thị trường lớn, nhiều tiềm năng và đem lại lợi nhuận ngày càng cao cho
ngân hàng. Bên cạnh việc đẩy mạnh cho vay sản xuất kinh doanh, các ngân hàng
thương mại đua nhau triển khai các sản phẩm cho vay tiêu dùng với thủ tục đơn
giản, lãi suất thỏa thuận để thu hút khách hàng.
Ngân hàng TMCP Á Châu là một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu
trong hệ thống các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam. Nắm bắt được nhu
cầu ngày càng đa dạng, phong phúc của người dân cũng như làm tăng tính cạnh
tranh với các NHTM, các tổ chức tín dụng khác, Ngân hàng TMCP Á Châu – PGD
Ngọc Lâm đã triển khai nhiều loại hình tín dụng với khách hàng cá nhân. Tuy nhiên
thực tế hoạt động trong những năm qua tại Ngân hàng TMCP Á Châu – PGD Ngọc
Lâm, dư nợ và lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng vẫn còn thấp, hoạt động cho vay chưa
đem lại hiệu quả cao.
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của vấn đề trên, với những kiến
thức đã được học tập, nghiên cứu tại trường và sau quá trình thực tập tại ngân hàng
TMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm, em quyết định chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao
hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng TMCP Á Châu – Phòng giao dịch
Ngọc Lâm” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2.Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào nội dung chính sau:
Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ phần Á Châu – PGD Ngọc Lâm giai đoạn năm 2015 – 2017, từ đó
đề xuất các giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm.
3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu



- Đối tượng nghiên cứu: Cho vay tiêu dùng và hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và giải pháp hiệu quả
cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm giai đoạn năm
2015 – 2017
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Cơ sở dữ liệu được tham khảo và thu thập chủ yếu từ nguồn dữ liệu thứ cấp tại
Phòng Khách hàng cá nhân như: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, cơ cấu
nguồn vốn, tình hình cho vay của Ngân hàng TMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm.
Bên cạnh đó, tổng hợp các thông tin về CVTD từ sách, báo, internet và những
thông tin thu thập được từ việc tiếp xúc trực tiếp và trao đổi với cán bộ CVTD tại
Phòng Khách hàng cá nhân.
4.2. Phương pháp phân tích số liệu
Đề tài sử dụng các phương pháp: phương pháp so sánh để phân tích số liệu,
phương pháp mô tả để đánh giá thực trạng từ đó đưa ra những nhận định về tình
hình CVTD ở ACB – PGD Ngọc Lâm.
4.2.1. Phương pháp so sánh
Dựa trên phương pháp so sánh số liệu tương đối và phương pháp so sánh số
liệu tuyệt đối giữa các năm để thấy được sự tăng trưởng trong hoạt động CVTD tại
ngân hàng.
•Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối
Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu
kinh tế. Công thức: ∆y
Trong đó:
chỉ tiêu năm trước
: chỉ tiêu năm sau
∆y: là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế

Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm trước
của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động của các
chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.


•Phương pháp so sánh bằng số tương đối
Là lấy trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc rồi chia cho trị số của kỳ gốc. Công
thức tính sô chênh lệch tuyệt đối:
Trong đó:
chỉ tiêu năm trước
: chỉ tiêu năm sau
∆y: là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế
- So sánh hai chỉ tiêu cùng loại nhưng có mối liên hệ nhau để đánh giá sự tăng lên
hay giảm xuống của một số chỉ tiêu nào đó qua thời gian.
- So sánh hiệu quả với kỳ hoạt động trước, cho thấy sự tăng giảm trong hiệu quả hoạt
động.
4.2.2. Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê mô tả là tổng hợp các phương pháp đo lường, mô tả và trình bày số
liệu được ứng dụng vào lĩnh vực kinh tế và kinh doanh bằng cách rút ra những kết
luận dựa trên số liệu.
Thống kê mô tả được sử dụng trong đề tài này nhằm nêu bật thực trạng
CVTD tại Ngân hàng TMCP Á Châu – PGD Ngọc Lâm.
5.Kết cấu khóa luận
Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, dạnh mục bảng biểu, đồ
thị, kết cấu của khóa luận gồm có 03 chương với nội dung như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu – Phòng giao dịch Ngọc Lâm
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại

Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu – Phòng giao dịch Ngọc Lâm

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


1.1.

Khái quát về hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại

Hiện nay, có rất nhiều khái niệm về cho vay tiêu dùng với những cách diễn
giải khác nhau. Trong giáo trình “Quản trị tác nghiệp ngân hàng thương mại” của
trường Đại học Thương Mại (2011) định nghĩa “ Cho vay là một hình thức cấp tín
dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và một thời hạn
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Còn trong giáo
trình “Tín dụng ngân hàng” của Học viện Ngân hàng đã nêu “Cho vay tiêu dùng là
các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm
cá nhân và hộ gia đình. Đây là nguồn tài chính quan trọng giúp cho những người
này trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và phương tiện đi lại … Bên cạnh
đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch … cũng có thể được tài trợ
bởi cho vay tiêu dùng”.
Từ những khái niệm nêu trên có thể định nghĩa CVTD như sau: Cho vay tiêu
dùng là nghiệp vụ trong đó ngân hàng cho khách hàng là các cá nhân, hộ gia
đình vay vốn đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho cuộc sống trên nguyên tắc người đi
vay cam kết hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định đã được thỏa
thuận trong hợp đồng cho vay nhằm giúp người vay sử dụng hàng hóa, dịch vụ
trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ nâng cao chất lượng cuộc
sống. (Nguồn: Quản trị Ngân hàng thương mại, 2010, Trương Quang Thông, Hà

Nội: Nhà xuất bản Tài chính)
1.1.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại

- Quy mô của từng hợp đồng vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức vay cao, vì vậy
lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các loại cho vay trong
lĩnh vực thương mại và công nghiệp.
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế.
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co dãn với lãi suất mà thông
thường người đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ phải
chịu.
- Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ rất mật thiết tới nhu cầu
vay tiêu dùng của khách hàng.


- Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao. Khách
hàng có xu hướng không trung thực khi khai báo các thông tin về tình hình tài chính
hiện tại. Vì vậy, các cán bộ tín dụng trước khi cho khách hàng vay thường thẩm
định rất kỹ càng.
- Nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến động lớn, phụ thuộc vào quá
trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của những người này. Dẫn
đến các khoản vay tiêu dùng thường có độ rủi ro cao.
- Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng, quyết định
sự hoàn trả cho khoản vay.
1.1.3. Đối tượng về cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
1.1.3.1.

Phân theo thu nhập
Nhóm người có thu nhập thấp: Nhu cầu tín dụng của nhóm người nay
thường hạn chế do nguồn thu nhập không đủ để thỏa mãn nhu cầu đa dạng của họ.
Tuy nhiên, họ cũng có nhu cầu chi tiêu không khác mấy so với nhóm có thu nhập

cao hơn. Do đó, nếu có phương pháp phù hợp thì cũng có thể hình thành các khoản
vay hợp lý tới đối tượng này.
Nhóm người có thu nhập trung bình: Nhu cầu tín dụng của nhóm người này
có xu hướng tăng trưởng ngày càng mạnh bởi khoản tích lũy của nhóm này tuy ít
song thu nhập tương lại của họ ổn định và có thể chi trả cho những nhu cầu hiện tại.
Nhóm người có thu nhập cao: Nhóm người nay thường cần tới những khoản
vay với tư cách là các khoản phụ trợ linh hoạt, trợ giúp thêm các khoản thanh toán
đặc biệt khi tiền của họ đã đầu tư vào các khoản đầu tư dài hạn. Mặc dù việc vay
mượn nhằm mục đích tiêu dùng của họ chỉ thể hiện một tỷ trọng nhỏ nhưng lại là
một món tiền lớn so với các nhóm khách hàng khác nên các ngân hàng rất quan tâm
tới nhóm khách hàng này.

1.1.3.2.

Phân theo tình trạng công tác hay lao động
Nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân còn phụ thuộc rất nhiều như: tính chất công
việc, nghề nghiệp, thâm niên làm việc… Xét theo khía cạnh này chúng ta có những
nhóm khách hàng:
- Cán bộ công nhân viên chức
- Những người làm công việc kinh doanh riêng


- Những người hành nghề chuyên nghiệp ( Bác sĩ, ca sĩ, tư vấn…)
- Những người lao động tự do
Trên thực tế, những khách hàng thuộc ba nhóm khách hàng đầu tiên có thu
nhập cao và ổn định hơn so với nhóm khách hàng cuối nên nhu cầu vay tiêu dùng
cũng chủ yếu phát sinh từ ba nhóm trên.
1.1.4. Nguyên tắc cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại

Thứ nhất, sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng

tín dụng
Nguyên tắc này có ý nghĩa quan trọng giúp cho ngân hàng phòng tránh những
rủi ro và tổn thất có thể xảy ra. Thực tế đã chứng minh, khi đồng vốn được sử dụng
vào các mục đích khác nhau thì hiệu quả mang lại và rủi ro xảy ra cũng khác nhau.
Khi khách hàng vay sử dụng vốn sai mục đích, một mặt thể hiện khách hàng vi
phạm hợp đồng tín dụng đã ký kết với khách hàng, điều đó đồng nghĩa với việc hoạt
động sử dụng cốn nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng làm gia tăng rủi ro cho
ngân hàng.
Thứ hai, phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng
Nguyên tắc này được xây dựng xuất phát từ bản chất vốn của ngân hàng chủ
yếu là vốn huy động từ nhiều nguồn khác nhau. Hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi
theo đúng cam kết sẽ giúp ngân hàng duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh của
mình; đồng thời giúp cho việc chu chuyển các nguồn vốn trong nền kinh tế được
thực hiện một cách hiệu quả, không bị gián đoạn.
Thứ ba, Cho vay dựa trên phương án/dự án có hiệu quả
Phương án/dự án hoạt động có hiệu quả là cơ sở để đảm bảo cho ngân hàng
thu hồi được nợ vay. Thực hiện nguyên tắc này, ngân hàng yêu cầu khách hàng phải
trình bày phương án, kế hoạch kinh doanh đồng thời ngân hàng sẽ tiến hành phân
tích và thẩm định tính khả thi của các phương án/dự án đó.
1.1.5. Điều kiện cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại

Điều kiện cho vay tiêu dùng là những quy định cụ thể, chuẩn mực kinh tế cần
thiết giúp cho ngân hàng hạn chế, ngăn ngừa rủi ro và kiểm soát khả năng thực hiện
các nguyên tắc cho vay. Các điều kiện được cụ thể hóa và mang tính bắt buộc đối


với người vay bao gồm:
Thứ nhất, Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu
trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật

Đây là căn cứ pháp lý mang tính bắt buộc để thiết lập quan hệ tín dụng giữa
người vay và tổ chức tín dụng. Theo quy định hiện hành, tổ chức vay vốn phải có tư
cách pháp nhân; đối với các cá nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân, đại diện hộ gia đình,
đại diện tổ hợp tác, thành viên của công ty hợp danh,.. muốn được xem xét vay vốn
kinh doanh thì phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
Thứ hai, Có đủ khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
Khả năng tài chính của người vay thể hiện ở quy mô vốn tự có tham gia vào
phương án sản xuất kinh doanh, hiệu quả kinh doanh, khả năng thanh toán nợ, tính
khả thi của các phương án/kế hoạch kinh doanh…Tình hình tài chính lành mạnh là
cơ sở để trả nợ cho ngân hàng theo đúng kỳ hạn đã cam kết.
Thứ ba, Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
Mục đích sử dụng vốn vay phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, phù hợp
với ngành nghề, lĩnh vực mà người vay đã đăng kí kinh doanh. Đây cũng là cơ sở
để đồng vốn cho vay của ngân hàng được bảo hộ về mặt pháp lý. Ngân hàng sẽ từ
chối cho vay đối với các dự án, kể hoạch kinh doanh của người vay không phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ được ghi nhận trong giấy phép kinh doanh hoặc đăng ký
kinh doanh.
Thứ tư, Sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả, hoặc phải có phương án trả
nợ khả thi
Kinh doanh có hiệu quả là tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực trả nợ của
người vay, chỉ khi nào sản xuất kinh doanh có hiệu quả, khi đó người vay mới có
khả năng hoàn trả nợ vay đúng kỳ hạn cam kết. Bởi vậy, trong công tác phân tích và
thẩm định phương án/dự án vay vốn, yêu cầu cán bộ ngân hàng phải đánh giá chính
xác tính hiệu quả của các phương án/dự án vay vốn.
Thứ năm, Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định
Bảo đảm tiền vay giúp cho ngân hàng có cơ sở kinh tế, pháp lý để thu hồi các
khoản nợ vay khi khách hàng vay không trả được nợ từ kết quả sử dụng vốn vay
hoặc thu nhập khác của người vay. Các quy định về bảo đảm tiền vay được coi là



các ràng buộc vật chất của người vay đối với tiền vốn của các tổ chức tín dụng. Mục
đích của điều kiện này là nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của người vay trong
quá trình sử dụng vốn, đồng thời đảm bảo an toàn cho tiền vốn của ngân hàng khi
người vay thiếu hoặc hoàn toàn mất khả năng thanh toán nợ đến hạn.
1.1.6. Quy trình cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại

Quy trình cho vay là tổng hợp các công việc cụ thể mà CBTD và các phòng
ban có liên quan trong ngân hàng phải thực hiện khi cấp vốn cho KH. Để chuẩn hóa
quá trình tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu hồi nợ, mỗi NHTM thường xây dựng
cho mình một quy trình cho vay. Giữa các ngân hàng, quy trình ấy có thể có sự khác
biệt, tùy thuộc vào đặc điểm và khả năng tổ chức quản lý của ngân hàng, tuy nhiên
nhìn chung đều bao gồm 6 bước sau:
Sơ đồ 1.1. Quy trình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại

Tìm kiếm KH và

Thu thập thông tin

Ra quyết định cấp

Quản lý, kiểm tra,

tiếp nhận nhu cầu

và thẩm định tín

tín dụng và ký hợp

giám sát khoản


xin vay vốn

dụng

đồng cho vay

cho vay

Xử lý khoản cho

Thanh lý hợp đồng

vay

cho vay

(Nguồn: Giáo trình “Tín dụng ngân hàng”, TS. Hồ Diệu (2009), NXB Hà Nội)
Bước 1: Tìm kiếm khách hàng và tiếp nhận nhu cầu xin vay vốn
Nhân viên tín dụng tìm kiếm, tiếp nhận nhu cầu, thông báo cho KH biết các
chính sách cho vay mà NH hiện đang áp dụng, tư vấn hồ sơ và hướng dẫn KH thiết
lập hồ sơ vay vốn. Bộ hồ sơ vay vốn bao gồm các tài liệu được phân nhóm như sau:
hồ sơ pháp lý, hồ sơ khoản vay, hồ sơ tài sản đảm bảo, các hồ sơ khác có liên quan.
Bước 2: Thu thập thông tin và thẩm định tín dụng
Cán bộ tín dụng tiến hành thu thập thông tin KH từ nhiều nguồn khác nhau:
thông tin trong hồ sơ do khách hành lập; thông tin được lưu giữ tại NH (đối với
khách hàng cũ); thông tin từ Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN… Sau đó, cán
bộ tín dụng tiến hành thẩm định tín dụng, kiểm tra rà soát tất cả những thông tin đã


thu thập được. Trong quá trình thẩm định, cán bộ tín dụng sẽ lần lượt thẩm định tình

hình phi tài chính, tài chính và TSĐB của khách hàng.
Bước 3: Ra phán quyết cấp tín dụng và ký hợp đồng cho vay
Sau khi đã thẩm dịnh hồ sơ vay vốn, cán bộ tín dụng lập tờ trình thẩm định,
trong đó ghi tổng quát về tình hình của KH: nhận thức, mục đích vay, số tiền vay,
khả năng trả nợ và TSĐB. Cán bộ tín dụng đưa ra những đánh giá về KH và ý kiến
có cho vay hay không đối với KH và trình lên lãnh đạo để ra quyết định phán quyết
cấp tín dụng.
Nếu không đủ điều kiện cho vay: thông báo ngay cho KH bằng văn bản. Cán
bộ hỗ trợ tín dụng kiểm tra lại điều kiện, hồ sơ vay vốn của KH, chấm lại điểm tín
nhiệm KH và nêu ý kiến khác (nếu có).
Nếu đủ điều kiện cho vay: Đàm phán và kí kết các hợp đồng liên quan đến
việc cấp tín dụng. Khi khoản vay được phê duyệt đồng ý cho vay cùng các điều kiện
có liên quan, cán bộ tín dụng tiến hành soạn thảo các hợp đồng và giấy tờ liên quan
đến giải ngân. Trường hợp có phản hồi từ KH về việc không đồng ý hoặc không rõ
các điều khoản trong hợp đồng thì cán bộ tín dụng trao đổi thêm với KH để làm rõ,
nếu KH chưa đồng ý thì báo cáo trưởng phòng KHCN giải quyết.
Bước 4: Quản lý, kiểm tra, giám sát khoản cho vay
Sau khi giải ngân cho KH vay, căn cứ vào kỳ trả nợ gốc và lãi của khoản vay,
cán bộ tín dụng thường xuyên theo dõi việc sử dụng vốn vay của KH, xem KH có
sử dụng đúng mục đích hay không, đồng thời theo dõi tiến độ trả nợ của KH vay
thông qua chứng từ, sổ sách kế toán (sao kê) và các phần mềm về quản lý khoản
vay, thông báo bằng văn bản cho KH trước khi thu nợ. Cán bộ tín dụng tiến hành
thống kê và đánh giá KH qua các vấn đề: trả nợ đầy đủ, đúng hạn, trả nợ không đủ,
không đúng hạn, nợ quá hạn phát sinh… và lưu vào hệ thống quản lý thông tin KH.
Bước 5: Xử lý khoản cho vay
Đối với các trường hợp: KH không chủ động trả nợ khi đến hạn, trên TKTG
không có tiền hoặc không đủ tiền để thu nợ, sau khi xem xét, NH thấy nguyên nhân
chậm trả là do khuyết điểm chủ quan của KH gây nên; hoặc sau khi cho vay, NH
kiểm tra việc sử dụng vốn vay, nếu KH sử dụng vốn vay không đúng mục đích,
đồng thời không đủ tiền để thu hồi nợ trước hạn; Hoặc sau khi kiểm tra đảm bảo nợ,



bộ phận nợ vay không có tài sản làm đảm bảo, NH yêu cầu bổ sung TSĐB hoặc thu
hồi nợ phần thiếu đảm bảo mà KH không đủ tiền để thu hồi, thì NH sẽ chuyển nợ
đó sang nợ quá hạn. Đối với trường hợp ngân hàng phát hiện KH sử dụng vốn sai
mục đích đã cam kết hay vi phạm nguyên tắc đảm bảo tiền vay thì NH sẽ thu hồi nợ
trước hạn. Đối với trường hợp KH sử dụng vốn vay sai mục đích, cung cấp thông
tin sai sự thật nhưng KH đã khắc phục sửa chữa thì NH sẽ hạn chế và đình chỉ cho
vay. Đối với trương hợp KH không trả được nợ dù NH đã áp dụng các hình thức kỷ
luật thích hợp, thì NH sẽ khởi kiện trước pháp luật.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng
Sau khi KH đã trả hết đầy đủ nợ gốc và lãi, NH tất toán khoản vay và thanh lý
hợp đồng cho vay. Đối với TSĐB, kiểm tra tình trạng giấy tờ, tài sản thế chấp, cầm
cố; xuất kho giấy tờ, tài sản thế chấp, cầm cố để hoàn trả lại cho KH.
1.2.
Hiệu quả cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm hiệu quả cho vay tiêu dùng

Theo giáo trình “Tín dụng ngân hàng” của Học viện Ngân hàng: “Hiệu quả
CVTD là sự đáp ứng tốt nhất nhu cầu về vốn của KH để thực hiện hoạt động tiêu
dùng, đảm bảo sự tồn tại, phát triển của NH và phù hợp với sự phát triển kinh tế xã
hội”.
Đây là khái niệm tổng quát về hiệu quả CVTD, song một quan hệ tín dụng
luôn luôn có sự ảnh hưởng tới ngân hàng, KH và nền kinh tế.
Để hiểu rõ hơn hiệu quả CVTD ra xem xét sự thể hiện dựa trên các khía cạnh
sau:
Đối với Ngân hàng: hiệu quả CVTD thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín
dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân NH, việc thu nợ đầy đủ đúng hạn,
mang lại lợi nhuận, giảm thiểu tối đa rủi ro tín dụng, đảm bảo cho NH có thể tồn tại
và phát triển.

Đối với khách hàng: thể hiện ở khoản cho vay cấp cho KH phải có lãi suất và
kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng, thu hút được nhiều KH
nhưng vẫn đảm bảo các điều kiện cho vay, sử dụng vốn vay đúng mục đích.
Đối với xã hội: hoạt động cho vay gắn liền với mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội, đảm bảo kinh tế phát triển bền vững, đồng thời giúp nâng cao chất lượng cuộc
sống cho người dân.


1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng
1.1.1.1.
Chỉ tiêu định tính

Để xem xét hoạt động CVTD của một ngân hàng, ta có thể căn cứ vào một số
chỉ tiêu định tính như sau:
Quy trình, thủ tục vay vốn an toàn, chính xác, nhanh gọn
Quy định, quy chế CVTD của ngân hàng được CBTD làm nhanh chóng chính
xác, an toàn; cơ chế chính sách thông thoáng và đảm bảo cũng góp phần làm tăng
hiệu quả hoạt động CVTD của ngân hàng.
Bởi quy trình thủ tục vay vốn càng nhanh gọn thì KH càng tận dụng được cơ
hội kinh doanh, qua đó tiết kiệm được chi phí cho KH. Các quy định dễ hiểu, dễ
được chấp nhận từ phía KH đồng nghĩa với việc dịch vụ đó vừa làm hài lòng khách
hàng, vừa có hiệu quả cao.
Khả năng thu hút thêm khách hàng mới đến sử dụng dịch vụ CVTD của
ngân hàng
Công tác quảng cáo, tiếp thị của ngân hàng và thái dộ phục vụ tận tình, sự
chuyên nghiệp, đáng tin cậy của nhân viên ngân hàng cũng phản ánh hiệu quả
CVTD của ngân hàng. Nếu ngân hàng càng có khả năng thu hút thêm nhiều khách
hàng mới đến sử dụng dịch vụ CVTD. Càng phản ánh hiệu quả CVTD của NH càng
tốt và ngược lại.
Mức độ gia tăng uy tín của ngân hàng

Uy tín của NH được đặt lên hàng đầu khi KH lựa chọn nới cung cấp nguồn
vốn, nơi để đầu tư hay bảo lãnh cho hợp đồng CVTD,… Nếu ngân hàng mới đầu
mời chào lãi suất thấp, nhưng sau đó lại kèm theo một loạt các điều kiện, thả nổi lãi
suất thời gian sau và phạt nặng nếu trả nợ trước hạn… cũng sẽ khiến nhiều người e
ngại. Vì vậy, mức độ gia tăng uy tín của ngân hàng cũng là một thước đo để phản
ánh hiệu quả CVTD.
Kinh tế xã hội phát triển
Nâng cao hiệu quả CVTD sẽ góp phần đáng kể vào chính sách kích cầu cảu
nhà nước, tạo điều kiện phát triển nền kinh tế. Thị trường CVTD đã tạo nên sự sôi
động của nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo nguồn vốn cho khu vực sản
xuất trong nước. Với hình thức CVTD mà các NHTM cung cấp chủ yếu tạo điều
kiện thuận lợi cho khu vực sản xuất, cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp.
Như ta đã biết việc nâng cao hiệu quả CVTD sẽ làm tăng sức mua của người
dân. Khi đó thúc đẩy các nhà sản xuất mở rộng quy mô sản xuất để mở rộng thị
trường, nhà sản xuất sẽ thuê thêm công nhân, làm tăng thu nhập cho người lao


động. Như vậy sẽ khắc phục được nạn thất nghiệp như hiện nay. Mặt khác, CVTD
có thủ tục tương đối đơn giản, nhanh gọn nên góp phần quan trọng đẩy lùi nạn cho
vay nặng lãi, từ đó giải quyết tốt các mối quan hệ khác trong xã hội. Do đó, nếu
ngân hàng cho vay vốn tiêu dùng và giúp hàng hóa lưu thông càng tốt, hoạt động
sản xuất kinh doanh càng phát triển. Càng phản ánh hiệu quả CVTD của ngân hàng
là càng cao và ngược lại.
1.1.1.2.

Chỉ tiêu định lượng
Dưới đây là một hệ thống các tiêu chí định lượng có thể đánh giá được một
cách cụ thể và khách quan hiệu quả CVTD:
Chỉ tiêu 1: Tốc độ tăng trưởng số lương khách hàng vay tiêu dùng
Số lượng KH vay tiêu dùng phản ánh mức độ mở rộng và phát triển CVTD

của ngân hàng. Số lượng KH càng tăng, NH càng mở rộng được thị phần và hoạt
động CVTD ngày càng phát triển, công thức tính tốc độ tăng trưởng số lượng khách
hàng vay vốn tiêu dùng:
Chỉ tiêu này phản ánh số lượng khách hàng của ngân hàng qua các thời kỳ,
cho thấy khả năng thu hút KH của ngân hàng trong thời gian qua. Nếu chỉ số này
càng cao chứng tỏ hiệu quả CVTD của ngân hàng là tốt và ngược lại.
Chỉ tiêu 2: Doanh số cho vay tiêu dùng
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản cho vay mà ngân hàng
đã giải ngân trong một khoảng thời gian nhất định, không kể món vay đó đã thu hồi
hay chưa thu hồi. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý, năm;
phản ánh quy mô của hoạt động cho vay.
Tốc độ tăng doanh số cho vay là phần trăm doanh số cho vay kỳ này
tăng/giảm so với kỳ trước, phản ánh khả năng mở rộng cho vay của NHTM. Công
thức tính tốc độ tăng doanh số cho vay là:
Doanh số cho vay phản ánh quy mô và xu hướng cho hoạt động CVTD. Tốc
độ tăng doanh số phản ánh khả năng mở rộng cho vay qua các thời kỳ. Doanh số
cho vay và tốc độ tăng doanh số qua các năm phản ánh khả năng mở rộng hay thu
hẹp tín dụng qua đó góp phần phản ánh hiệu quả cho vay của ngân hàng. Nếu doanh
số cho vay năm sau cao hơn năm trước thì chứng tỏ hoạt động cho vay của ngân
hàng có hiệu quả. Ngược lại, ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm
kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch CVTD chư hiệu quả.


Chỉ tiêu 3: Tốc độ tăng trưởng doanh số thu nợ CVTD
Là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng thu về tính dến thời điểm nhất định.
Tốc độ tăng trưởng doanh số thu nợ được tính theo công thức sau:
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả CVTD trong việc thu nợ của ngân hàng. Tốc độ
tăng trưởng doanh số thu nợ CVTD phản ánh trong 1 thời kỳ nào đó, với doanh số
CVTD nhất định thì ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng
cao thì cho thấy khả năng của ngân hàng trong việc thu nợ càng tốt và ngược lại.

Qua đó, thể hiện được hiệu quả CVTD của ngân hàng.
Chỉ tiêu 4: Dư nợ cho vay tiêu dùng
Dư nợ CVTD là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền mà ngân hàng cấp cho nền
kinh tế tại một thời điểm nhất định.
Dư nợ trong kỳ= Dự nợ kỳ trước + DSCV trong kỳ - DSTN trong kỳ
Công thức tính tốc độ tăng dư nợ CVTD cũng tương tự công thức tính tốc độ
tăng doanh số cho vay ở trên:
Tốc độ tăng trưởng dư nợ CVTD phản ánh xu hướng của việc đầu tư tín dụng
là phát triển hay thu hẹp, cho thấy khả năng của NH trong việc đáp ứng nhu cầu vốn
vay của KH qua đó thể hiện được hiệu quả cho vay của ngân hàng.
Chỉ tiêu 5: Hệ số thu nợ cho vay tiêu dùng
Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà ngân hàng đã thu về từ các khoản cho vay
của mình kể cả của kỳ hiện tại và kỳ trước đó.
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu nợ của NH trong kỳ đối với các khoản nợ
phát sinh kỳ này cũng như các khoản nợ từ kỳ trước. Từ đó, cũng có thể cho thấy
khả năng thu nợ của ngân hàng trong các kỳ tiếp theo. Hệ số này có xu hướng tăng
theo thời gian, điều này phản ánh hiệu quả CVTD tốt và ngược lại.
Chỉ tiêu 6: Nợ cho vay tiêu dùng quá hạn
Theo Quyết định số 22/VBHN-NHNN ngày 04/06/2014 của thống đốc Ngân
hàng Nhà nước (NHNN) về phân loại nợ, trích lập và sử dụng để xử lý rủi ro tín
dụng của TCTD. Nợ của các NHTM được chia thành 5 nhóm sau:
“Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi


đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn
còn lại;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

Nhóm 2: Nợ cần chú ý bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh
nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng
trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh
kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản này;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;


- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;

- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều
này”.
Trong đó, nợ quá hạn là nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5, nợ xấu là nợ từ nhóm 3
đến nhóm 5.
Chỉ tiêu nợ quá hạn CVTD được thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn CVTD như sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh số dư nợ gốc đã quá hạn mà chưa thu hồi được. Tỷ
lệ này cho biết tại thời điểm xác định cứ 100 đồng dư nợ hiện hành thì có bao nhiêu
đồng đã quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn thấp biểu hiện độ an toàn tín dụng cho NH cao và ngược lại.
Tỷ lệ nợ quá hạn ngầm chỉ ra rủi ro đối với các khoản cho vay. Ngân hàng có nhiều
khoản nợ quá hạn sẽ có nguy cơ mấy vốn cao làm cho hiệu quả tín dụng tại NH
thấp. Nếu chỉ số này dưới mức 5% NH được đánh giá chất lượng CVTD tốt, góp
phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả CVTD.
Chỉ tiêu 8: Nợ xấu cho vay tiêu dùng
Quyết định số 22/VBHN-NHNN ngày 04/06/2014 cũng quy định nợ từ nhóm


3 đến nhóm 5 là nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ ở vào khoảng từ 2% đến 5%
là một tỷ lệ chấp nhận được. Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày gọi là “nợ nghi
ngờ”. Nợ quá hạn trên 360 ngày được gọi là “nợ có khả năng mất vốn”.
Tỷ lệ nợ xấu CVTD cho biết chất lượng và rủi ro của danh mục CVTD của
ngân hàng, bao nhiêu đồng đang bị phân loại vào nợ xấu trên 100 đồng cho vay.
Tỷ lệ này cao so với trung bình ngành và có xu hướng tăng lên có thể là dấu
hiệu cho thấy ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc quản lý hiệu quả CVTD.
Ngược lại, tỷ lệ này thấp so với các năm trước cho thấy hiệu quả CVTD được cải
thiện. Hoặc cũng có thể NH có chính sách xóa các khoản nợ xấu hay thay đổi các
phân loại nợ.
Chỉ tiêu 9: Vòng quay vốn tín dụng cho vay tiêu dùng
Vòng quay vốn tín dụng là chỉ tiêu thường được các NH tính toán hàng năm
để đánh giá khả năng quản lý vốn CVTD và chất lượng CVTD trong việc đáp ứng

nhu cầu của KH.
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn CVTD. Số vòng quay vốn
càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào
nhiều chu kỳ. Với một số vốn nhất định, nhưng do vòng quay vốn nhanh nên ngân
hàng đã đáp ứng được nhu cầu vốn lớn cho thị trường. Như vậy, hệ số này càng tăng
phản ánh tình hình tổ chức quản lý vốn CVTD càng tốt, hiệu quả CVTD càng cao.
Chỉ tiêu 10: Thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng
Việc nâng cao hiệu quả cho vay chỉ thực sự thể hiện ý nghĩa của nó khi góp
phần quan trọng vào nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng. Cho vay là hoạt
động chủ yếu của ngân hàng nên hiệu quả CVTD phải thể hiện ở tỷ trọng của thu
nhập từ hoạt động CVTD trong tổng thu nhập của ngân hàng.
Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động CVTD. Điều này
cũng đánh giá được mức hấp dẫn của CVTD so với các loại cho vay khác. Tỷ lệ thu
nhập từ hoạt động CVTD càng cao, cho thấy ngân hàng đang làm tốt công tác
CVTD của mình, ngân hàng đang nhận được sự quan tâm đặc biệt từ phía khách
hàng, Ngoài ra, tỷ lệ này cũng góp phần nâng cao hiệu quả CVTD tại ngân hàng và


ngược lại.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay tiêu dùng
1.2.3.1. Nhân tố khách quan
Đạo đức của khách hàng:
Đạo đức của khách hàng bao gồm các yếu tố liên quan đến uy tín, năng lực
pháp lý của khách hàng,… Các yếu tố này có ý nghĩa vô cùng quan trọng khi ngân
hàng tiến hành xem xét các khoản vay nói chung và các khoản vay tiêu dùng nói
riêng. Ngân hàng không muốn cấp tín dụng cho những khách hàng không có uy tín,
không có năng lực pháp lý,…
Năng lực pháp lý: Là những quy định cụ thể về mặt pháp lý mà người vay
cần phải có, đây là cơ sở hình thành nghiệp vụ trả nợ của khách hàng trong quan hệ
tín dụng, thông qua thẩm định về năng lực pháp lý. Qua đó, ngân hàng cũng có thể

biết được hiện tại khách hàng có liên quan đến vụ án nào hay không, tài sản đảm
bảo (TSĐB) có liên quan đến các vụ kiện hoặc tranh chấp, hay có quan hệ với các
tổ chức tín dụng khác không. Để từ đó ngân hàng đưa ra các quyết định CVTD đối
với khách hàng một cách hợp lý và chuẩn xác nhất và điều này cũng đảm bảo an
toàn về thu hồi nợ và lãi của NH.
Khả năng tài chính
Khả năng tài chính của KH cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến
khả năng trả nợ của NH, nếu KH có thu nhập cao và ổn định thì việc trả nợ NH
thường ít ảnh hưởng đến các chi tiêu khác trong gia đình. Ngược lại, với những cá
nhân hoặc hộ gia đình có thu nhập không ổn định hoặc thu nhập ở mức trung bình
thì việc thu hồi nợ của NH sẽ gặp rất nhiều khó khăn do họ không biết trước thời
điểm sẽ nhận được thu nhập là khi nào và bao giờ mới tích lũy đủ để trả nợ NH.
Tài sản đảm bảo: Nguồn thu nợ thứ hai cho NH ngoài nguồn thu nợ thứ nhất
từ thu nhập hàng tháng của KH, mang tính dự phòng rủi ro.
Đối thủ cạnh tranh của NH: Do cạnh tranh trong lĩnh vực CVTD của các
NHTM trong nước và nước ngoài là rất lớn nên trong thời gian gần đây cùng với
việc nới lỏng các cơ chế tín dụng, các NHTM trong nước đã bắt đầu tiến hành mở
rộng hoạt động CVTD. Việc nâng cao hiệu quả CVTD là một điều tất yếu giúp cho


NH đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về số lượng và chất
lượng trong môi trường đầy biến động và cạnh tranh.
1.2.3.2. Nhân tố chủ quan

Lãi suất cho vay
Đây là yếu tố làm thu hút khách hàng, làm tăng doanh số cho vay, làm cho NH
có vốn luân chuyển thường xuyên, có vốn để kinh doanh. Vì nếu lãi suất của NH
nào cao thì khả năng thu hút KH đến vay vốn sẽ thấp hơn những NH có mức lãi
suất thấp. Lãi suất cũng thay đổi so với mức rủi ro tín dụng trên hàng loạt các yếu tố
như: số tiền cho vay, thời hạn, chi phí giám sát thực hiện, chi phí giám sát khoản

vay và số dư tiền gửi của người vay. Vì vậy, lãi suất là yếu tố tác động rất lớn đối
với mỗi khoản vay và số dư tiền gửi của người vay. Vì vậy, lãi suất là yếu tố tác
động rất lớn đối với mỗi khoản vay nói chung và CVTD nói riêng.
Chính sách tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động bao trùm của NH với tầm quan trọng và quy
mô lớn, hoạt động này được thực hiện theo một chính sách rõ ràng được xây dựng
và hoàn thiện qua nhiều năm, đó là chính sách tín dụng. Chính sách tín dụng của
mỗi ngân hàng là khác nhau tùy thuộc vào tình hình và khả năng hoạt động của NH
đó. Một chính sách tín dụng được hoạch định tốt, phù hợp với quy luật khách quan
là điều kiện tiên quyết để nâng cao hiệu quả tín dụng nói chung và hiệu quả CVTD
nói riêng. Nếu các yếu tố này được đưa ra một cách hợp lý, linh hoạt, đáp ứng được
nhu cầu của người tiêu dùng thì hoạt động CVTD của ngân hàng sẽ ngày càng hiệu
quả và ngược lại.
Công tác thẩm định
Một ngân hàng với khả năng thẩm định, phân tích tốt các khoản vay có thể
giúp NH loại bỏ được những khoản cho vay có vấn đề và giảm thiểu được rủi ro tín
dụng. Hoạt động CVTD là loại hình chứa nhiều rủi ro và khó đánh giá nhất, tuy
nhiên nếu có thể đánh giá chính xác được mức độ rủi ro của các khoản vay, NH có
thể tăng đáng kể trong số lượng cũng như doanh số các khoản vay giúp tăng thêm
lợi nhuận và hiệu quả CVTD của NH.
Quy mô vốn và tình hình tài chính của ngân hàng
Nhân tố này có tính chất quyết định trong việc duy trì các hoạt động nói chung


của NH cũng như hoạt động CVTD nói riêng bởi vì đối tượng kinh doanh của NH
là tiền tệ. Để cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường tài chính, các NH đưa ra các
ý tưởng như đa dạng hóa các sản phẩm CVTD, áp dụng những công nghệ hiện đại.
Muốn vậy, các NH phải đầu tư mua sắm thiết bị mới, phần mềm mới. Giá trị các
khoản đầu tư này là khá lớn nên cần phải có quy mô vốn đủ lớn.
Công nghệ ngân hàng

Ngày nay, Công nghệ đang thể hiện được mình và chứng tỏ được sự cần thiết,
hữu ích của mình trong tất cả lĩnh vực xã hội. Hệ thống công nghệ tin học đã hỗ trợ
cho ngành ngân hàng rất nhiều trong việc quản lý các khoản vay nói chung, CVTD
nói riêng. Các hình thức chuyển tiền trong nước và nước ngoài đã thuận lợi hơn rất
nhiều so với trước đây. Người dân cũng không cảm thấy e ngại mỗi lần đến ngân
hàng, không phải suy nghĩ nhiều về thời gian chờ đợi. Chính vì có công nghệ, các
NHTM dễ dàng quản lý và theo dõi món vay của cá nhân hoặc hộ gia đình hơn.
Ngân hàng áp dụng tốt công nghệ tin học trong các nghiệp vụ và hoạt động của
mình nói chung và CVTD nói riêng, từ đó việc cung cấp sản phẩm dịch vụ trong
CVTD sẽ đáp ứng ngày càng tốt hơn như cầu đa dạng của KH. Vậy nếu NH sở hữu
trong tay một hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, nhanh gọn, dễ sử dụng thì các
nghiệp vụ CVTD sẽ trở nên dễ dàng hơn trong quá trình kiểm tra và quản lý.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU – PGD
NGỌC LÂM
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Á Châu – PGD Ngọc lâm
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ
phần Á Châu và Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Phòng giao dịch
Ngọc Lâm
2.1.1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu
Tên gọi:
Ngân hàng thương mại cổ phần Á châu
Tên giao dịch quốc tế: ASIA COMMERCIAL BANK (ACB)
Trụ sở chính:
442 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh
Ngân hàng TMCP Á Châu được thành lập ngày 13/05/1993 và bắt đầu hoạt
động kinh doanh từ ngày 04/06/1993 theo giấy phép kinh doanh số 0032/NH-GP do


Thống đốc NHNN cấp ngày 24/04/1993. Tại thời điểm thành lập ngân hàng là 20 tỷ

VNĐ thuộc sở hữu của 27 cổ đông. Đến nay sau nhiều lần tăng vốn, vốn điều lệ của
ACB đã tăng rất nhanh và đến ngày 31/12/2011 số vốn điều lệ này đã lên đến
9.376,96 tỷ đồng.
Trong suốt hơn 24 năm hình thành và phát triển ACB luôn khẳng định vị thế
của một Ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam với hệ thống mạng lưới PGD rộng với
hơn 9.000 nhân viên làm việc, mạng lưới kênh phân phối gồm có 350 CN/PGD ;
11.000 máy ATM và 850 đại ký Western Union trên toàn quốc cùng với nhiều loại
hình sản phẩm, dịch vụ đa dạng.
2.1.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Phòng giao
dịch Ngọc Lâm
Tên đơn vị: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ACB – Phòng giao
dịch Ngọc Lâm
Tên viết tắt: ACB Ngọc Lâm
Địa chỉ: 398 Nguyễn Văn Cừ, P. Bồ Đề, Q.Long Biên, TP Hà Nội
Phòng giao dịch Ngọc Lâm được đặt tại địa điểm 398 Nguyễn Văn Cừ –
Phường Bồ Đề – Quận Long Biên – Thành phố Hà Nội. Phòng giao dịch Ngọc Lâm
hoạt động với các chức năng tương tự các PGD, phòng giao dịch khác trong hệ
thống và được kết nối trực tuyến với Hội sở chính và tất cả các PGD, phòng giao
dịch trong hệ thống. Khách hàng có thể gửi tiền và rút tiền ở bất cứ PGD trong hệ
thống ACB, được cung cấp các dịch vụ qua ngân hàng điện tử (ACB online, phone
banking và mobile banking).
2.1.2. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ACB –
Phòng giao dịch Ngọc Lâm
Ban lãnh đạo của ACB - Phòng giao dịch Ngọc Lâm gồm có giám đốc và phó
giám đốc phụ trách quản lý, giám sát và theo dõi công việc của PGD. Ba bộ phận
hoạt động chính mang lại nguồn thu nhập trong phòng giao dịch gồm:


Bộ phận Giao dịch và Ngân quỹ




Bộ phận Hỗ trợ và Nghiệp vụ



Bộ phận kinh doanh ( Khách hàng cá nhân và Khách hàng doanh nghiệp)
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của ACB Ngọc Lâm
Giám đốc


Phó Giám Đốc

Bộ phận Giao dịch và
Ngân quỹ
Kiểm soát viên
Giao dịch
Hỗ trợ
Giao dịch

Bộ phận Hỗ trợ và
nghiệp vụ
Kiểm soát viên
Tín dụng
Hỗ trợ
Tín dụng

Giao dịch viên

Quỹ


Bộ phận kinh doanh
(KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN& KHDN)

Trưởng Bộ phận
khách hàng cá
nhân
Khách hàng cá
nhân

Trưởng Bộ
phận khách
hàng DN
Khách hàng
doanh nghiệp

(Nguồn: Phòng giao dịch ACB Ngọc Lâm)

Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
a. Giám đốc:
Giám đốc là người điều hành toàn bộ hoạt động của phòng giao dịch . Lập kế
hoạch kinh doanh và chương trình hoạt động của phòng hàng tháng, hàng quý, hàng
năm trên cơ sở kế hoạch kinh doanh của phòng giao dịch và ACB. Lập kế hoạch và
thực hiện đào tạo nhân viên. Báo cáo hoạt động kinh doanh và các vấn đề liên quan
cho các Khối, Phòng, Ban chức năng tại chi nhánh, hội sở.
b. Phó giám đốc
Phó giám đốc có trách nhiệm hỗ trợ giám đốc trong việc tổ chức điều hành
mọi hoạt động trong toàn Chi nhánh, các nghiệp vụ cụ thể trong việc tổ chức tài
chính thẩm định vốn.

c. Bộ phận kinh doanh
Gồm 08 người. Trong đó, Khách hàng cá nhân bao gồm : Trưởng bộ phận
Khách hàng cá nhân: 01 người, nhân viên tư vấn tài chính cá nhân: 03 người,
Chuyên viên tư vấn tài chính cá nhân: 01 người. Khách hàng doanh nghiệp bao


×