TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
BÁO CÁO
THỰC TẾ CỘNG ĐỒNG TẠI KHOA NHI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỨC GIANG
Thời gian: 27/05/2019 – 07/06/2019
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Văn Khương
Giáo viên kiêm nhiệm: BSCK1. Nguyễn Thị Mai Hương
Sinh viên thực hiện: Nhóm 6 – Tổ 17 – Lớp Y5E
Hà Nội, tháng 06 năm 2019
1
Lời mở đầu
Kính gửi:
BGĐ bệnh viện Đa khoa Đức Giang
Phòng KHTH bệnh viện Đa khoa Đức Giang
Khoa Nhi bệnh viện Đa khoa Đức Giang
Phòng quản lí đào tạo đại học và bộ môn Y học gia đình –
Trường Đại học y Hà Nội
Sau 2 tuần học tập trong môi trường bệnh viện Đa khoa Đức Giang nói chung
và khoa Nhi nói riêng, nhóm sinh viên chúng em đã được trải nghiệm rất nhiều
điều vô cùng bổ ích, có ý nghĩa thực tiễn lớn phục vụ cho công việc thực hành
khám chữa bệnh sau này; đặc biệt là tại một bệnh viện quan trọng hạng 1. Nhờ sự
chỉ bảo hướng dẫn tận tình của các bác sĩ và nhân viên trong khoa, chúng em đã cơ
bản đạt được những mục tiêu đề ra, cụ thể là:
Về mục tiêu học tập:
•
•
•
Khảo sát được mô hình bệnh tật phổ biến tại khoa phòng
Tạo điều kiện để sinh viên nắm bắt được mô hình tổ chức hoạt động của
bệnh viện, khoa phòng chuyên môn
Thực tập trở thành 1 nhân viên y tế, tham gia công tác chuyên môn tại khoa
phòng
Về mục tiêu cụ thể tại khoa Nhi:
•
•
•
•
Theo dõi, tham gia thăm khám ban đầu, tiếp cận bệnh nhân nhi khoa
Đi buồng theo dõi cùng bác sĩ
Tham gia trực
Học tập kĩ năng giao tiếp với bệnh nhân và đồng nghiệp
Trong quá trình học tập và làm việc tại khoa chúng em đã nhận được sự hướng
dẫn tận tình bởi các anh chị bác sĩ, điều dưỡng viên... tại bệnh viện nói chung cũng
như khoa phòng Nhi nói riêng ngay từ buổi học đầu tiên, từ vị trí học tập, mục tiêu,
cách học cũng như đặc điểm các khoa phòng, giờ giấc làm việc… Môi trường làm
việc chuyên nghiệp, trách nhiệm cao nhưng cũng không kém phần thân thiện vì các
anh chị bác sĩ, nhân viên bệnh viện luôn rất nhiệt tình phối hợp làm việc với tinh
thần đồng nghiệp cao, cũng như sẵn sàng chỉ bảo những sinh viên bỡ ngỡ như
2
chúng em. Chúng em vô cùng biết ơn các thầy cô, anh chị nhân viên bệnh viện đã
hỗ trợ cho chúng em có được những trải nghiệm bổ ích này. Chúng em chân thành
cảm ơn bộ môn y học gia đình cũng như bệnh viện đã sắp xếp cơ hội cho chúng em
được học tập sát với thực tế, công việc hơn, đã tạo điều kiện tối đa cho nhóm sinh
viên chúng em được học tập và làm việc tại khoa; cảm ơn cô Nguyễn Thị Mai
Hương đã hướng dẫn, giảng dạy chỉ bảo chúng em đạt được các mục tiêu tại khoa,
cảm ơn các anh chị bác sĩ, điều dưỡng viên, nhân viên tại khoa Nhi đã giúp đỡ
chúng em trong quá trình học tập, đi buồng, trực tại khoa.
Lời cuối chúng em xin chúc bệnh viện nói chung, và khoa Nhi nói riêng luôn
phát triển hơn nữa để có thể đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân!
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 06 năm 2019
Danh sách sinh viên thực tập:
Nguyễn Tiến Thành
Hoàng Phú Thoại
Lê Bá Tùng
Đinh Thị Trang
Lê Thị Huyền Trang
Nguyễn Quốc Trí
Đỗ Xuân Trúc
Đoàn Quang Vinh
Tống Quang Vinh
Nội dung báo cáo
3
1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của bệnh viện
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của khoa Nhi
2. Cơ cấu và tổ chức
2.1. Cơ cấu và tổ chức của bệnh viện
2.2. Cơ cấu và tổ chức của khoa Nhi
3. Chức năng và nhiệm vụ
3.1. Chức năng và nhiệm vụ của bệnh viện
3.2. Chức năng và nhiệm vụ của khoa Nhi
4. Mô hình bệnh tật tại khoa Nhi
4.1. Tình hình bệnh nhân tại khoa
4.2. Mô hình bệnh tật tại khoa Nhi
5. Hoạt động của sinh viên tại khoa Nhi
6. Đóng góp ý kiến
1. Lịch sử hình thành và phát triển
4
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của bệnh viện
Bệnh viện Đa khoa Gia Lâm (nay là bệnh viện đa khoa Đức Giang) được khởi
công xây dựng năm 1961, theo thiết kế ban đầu, thành phố xây dựng bệnh viện đa
khoa 500 giường bệnh đặt tên là bệnh viện “D” phục vụ nhân dân Bắc sông Hồng.
Để phù hợp với tình hình y tế phục vụ chiến tranh, thành phố sát nhập bệnh xá
quận 8 vào bệnh viện, kể từ đó bệnh viện Đa khoa Gia Lâm ra đời.
Hoạt động của bệnh viện đa khoa Gia Lâm trong thời kỳ đầu này là phục vụ
chiến tranh chống Mỹ và chống lũ lụt. Ở buổi ban đầu khó khăn chồng chất, thiếu
thốn mọi bề nhưng tập thế lãnh đạo CBCNV bệnh viện đa khoa Gia Lâm vẫn ngày
đêm quyết tâm đoàn kết vượt khó, vừa lao động, vừa học tập và tham gia chi viện
bác sĩ, y tá cho chiến trường
Chiến tranh chống Mỹ chấm dứt, đất nước hoàn toàn độc lập và bắt tay vào
công cuộc khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục lại hoạt động của bệnh viện từ
nơi sơ tán trở về, với tinh thần vượt khó khăn gian khổ, vượt qua mọi thử thách để
phát triển. Bệnh viện đã tích cực sửa chữa, cải tạo, xây dựng cơ sở vật chất sau
chiến tranh. Toàn thể CBCNV bệnh viện lại lao động hết mình, đưa bệnh viện trở
lại hoạt động với chức năng, nhiệm vụ cơ bản: khám, chữa bệnh và kết hợp với
phòng y tế Huyện thực hiện công tác phong trào tại cộng đồng.
Ngày 10/7/1988, Trung tâm y tế Gia lâm được thành lập trên cơ sở sáp nhập
bệnh viện đa khoa Gia lâm với phòng y tế huyện Gia Lâm theo quyết định số
220/QĐ- UB. Trung tâm y tế gồm có bệnh viện đa khoa Gia Lâm, đội vệ sinh
phòng dịch, đội sinh đẻ kế hoạch và các phòng khám đa khoa khu vực Trâu Quỳ,
Yên Viên và Kim Sơn.
Tháng 12/2003, khi thực hiện quyết định điều chỉnh địa giới hành chính của
Chính phủ. Trung tâm Y tế Huyện Gia Lâm lại chia tách thành 3 đơn vị: Trung tâm
y tế Quận Long Biên, Trung tâm Y tế Huyện Gia Lâm và bệnh viện đa khoa Đức
Giang chính thức được thành lập theo quyết định số 8032/QĐ-UBND ngày
29/12/2003 của UBND Thành phố Hà Nội trên cơ sở tiếp nhận nguyên trạng cơ sở
vật chất và biên chế khối khám bệnh, chữa bệnh của TTYT Huyện Gia Lâm.
5
Bệnh viện đa khoa Đức Giang là nơi tiếp nhận mọi người bệnh đến cấp cứu,
khám bệnh, chữa bệnh nội trú và ngoại trú cho nhân dân trên địa bàn Quận Long
Biên và huyện Gia Lâm. Ngoài ra, bệnh viện còn tiếp nhận khám và điều trị cho
nhân dân các tỉnh lân cận như Hưng Yên, Bắc Ninh, Bắc Giang.
Qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển, bằng sự nỗ lực và phấn đấu của các thế
hệ cán bộ nhân viên bệnh viện, bệnh viện đã hoàn thành tốt các nhiệm vụ được
giao, góp phần đáng kể vào sự phát triển của ngành y tế Hà Nội, trở thành địa chỉ
tin cậy của bệnh nhân địa bàn lân cận. Vào năm 2011, UBND Hà Nội đã có quyết
định công nhận xếp hạng I đối với Bệnh viện đa khoa Đức Giang.
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của khoa Nhi
Khoa nhi thành lập từ 02/07/2002 được tách ra từ khoa hồi sức cấp cứu – nội
nhi.
Dưới sự hỗ trợ tạo điều kiện của lãnh đạo bệnh viện, cùng với sự cố gắng của
các nhân viên trong khoa, Khoa Nhi bệnh viện Đức Giang ngày càng phát triển
trở thành một trong những khoa được đánh giá tốt nhất bệnh viện. Từ khi được
thành lập với chỉ 11 nhân viên, trong đó có 3 bác sỹ, 6 y tá, 2 hộ lý; trải qua sau 17
năm, hiện tại khoa Nhi đã phát triển với 45 nhân viên và có thêm 2 khoa là Sơ sinh,
Hồi sức tích cực Nhi.
2. Cơ cấu và tổ chức
2.1. Cơ cấu và tổ chức của bệnh viện
Bệnh viện đa khoa Đức Giang có địa chỉ tại Số 54, phố Trường Lâm, phường
Đức Giang, quận Long Biên, thành phố Hà Nội
Bệnh viện được xếp hạng là bệnh viện đa khoa hạng I với quy mô giường bệnh
gồm 620 giường kế hoạch, thực kê 840 giường.
Về tổ chức bộ máy, hiện tại bệnh viện có 44 khoa, phòng và 8 đơn nguyên.
Trong đó:
6
Tổ chức đoàn thể
BAN GIÁM ĐỐC
TCC
B
HCQT
PGĐ: PT LCK
PGĐ: PT nội - nhi
GĐ: PT ngoại – sản
VTT
B
CNT
T
ĐD
CTXH
Đoàn thanh niên
KHTH QLC
L
CĐT
TCK
T
Khối ngoại – sản
Khối nội – nhi
LCK – CLS
Đơn nguyên
1. Ngoại TH
1. HSTC&CĐ
1. HH&TM
1. HS ngoại
2. CTCH
2. Nội tổng hợp
2. Hóa sinh
2. Can thiệp mạch
3. GMHS
3. Nội tim mạch
3. Vi sinh
3. Đột quỵ
4. Sản
4. Nội thận TN
4. GPB
4. Hô hấp
5. Phụ
5. Nội truyền nhiễm
5. CĐHA
5. CXK
6. Ngoại tiết niệu
6. Thần kinh
6. TDCN
6. Nhi tiêu hóa
7. KCC (ngoại)
7. Ung bướu
7. TMH
7. Nhi hô hấp
8. Sơ sinh
8. RHM
8. Nhi TN
9. Nhi
9. Mắt
10. HSTC nhi
10. PTTH
11. YHCT
11. Dinh dưỡng
12. PHCN
12. Dược
13. Khoa KB
13. KSNK
14. KCC (nội)
14. PK SKCB
+ 10 phòng ban chức năng: phòng Kế hoạch tổng hợp, phòng Tổ chức cán bộ,
phòng Hành chính quản trị, phòng Tài chính kế toán, phòng Điều dưỡng, phòng
7
Vật tư thiết bị y tế, phòng Công nghệ thông tin, phòng chỉ đạo tuyến, phòng Quản
lý chất lượng bệnh viện, phòng Công tác xã hội.
+ Các khoa Lâm sàng: Hồi sức tích cực và chống độc, Nội tổng hợp, Nội Tim
mạch, Nội thận-tiết niệu, Truyền nhiễm, Thần kinh, Ung bướu, Sơ sinh, Nhi, Hồi
sức tích cực nhi, Y dược cổ truyền, PHCN, Khoa Khám bệnh, khoa Cấp cứu,
Ngoại tổng hợp, Chấn thương chỉnh hình, Ngoại tiết niệu, Sản, khoa Phụ, GMHS
+ Khối liên chuyên khoa – cận lâm sàng: 14 khoa: Huyết học và truyền máu, Sinh
hóa, Vi sinh, Giải phẫu bệnh, Chẩn đoán hình ảnh, Thăm dò chức năng, Tai mũi
họng, Răng hàm mặt, Mắt, Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ, Dinh dưỡng, Dược, Kiểm
soát nhiễm khuẩn, Phòng khám SKCB
+ Có 08 đơn nguyên: đơn nguyên Cơ xương khớp, đơn nguyên Đột quỵ, đơn
nguyên Hồi sức cấp cứu Ngoại, đơn nguyên can thiệp mạch, đơn nguyên hô hấp,
đơn nguyên Nhi tiêu hóa, đơn nguyên Nhi hô hấp, đơn nguyên Nhi truyền nhiễm
Bệnh viện có đội ngũ bác sĩ có trình độ chuyên môn sâu, tay nghề cao đã mạnh
dạn áp dụng các kỹ thuật tiên tiên trong khám và điều trị (PGS,TS; NCS. BSCKII.
BSCKI, Thạc sĩ…..).
2.2. Cơ cấu và tổ chức của khoa Nhi
•
Về nhân lực: Tổng số nhân lực: 45 người. Trong đó:
- Bác sỹ: 14 người
+ 01 trưởng khoa: NCS.ThS. Phan Thị Thanh Bình – kiêm PGĐ bệnh viện
+ 02 phó khoa: BS CK1 Phạm Thị Lam Liên, BS CK1 Nguyễn Thị Mai Hương
+ Trong đó: NCS.ThS: 1 người
BS CK1: 2 người
BS chuyên khoa định hướng nhi: 2 người
BS đa khoa: 6 người
- Điều dưỡng: 27 người; điều dưỡng trưởng: CN. Nguyễn Kim Ảnh
- Hộ lí: 04 người
•
Về tổ chức khoa phòng: hiện tại khoa Nhi được chia thành 3 đơn nguyên
8
- Đơn nguyên nhi tiêu hóa: Tầng 3 nhà C:
+ 01 phòng hành chính
+ 01 phòng cấp cứu
+ 01 phòng tiếp đón
+ 08 phòng điều trị: 5 phòng điều trị tự nguyện, 3 phòng điều trị thường
- Đơn nguyên nhi tổng hợp và nhi hô hấp: Tầng 2 nhà B:
+ 01 phòng hành chính
+ 01 phòng cấp cứu
+ 01 phòng tiếp đón
+ 14 phòng điều trị: 12 phòng điều trị tự nguyện, 2 phòng điều trị thường
+ 03 phòng dạy trẻ tự kỷ: 1 phòng PHCN tâm-vận động và 2 phòng can thiệp
- Ngoài ra khoa còn có 2 khu khám bệnh, mỗi khu gồm 2 bàn khám:
+ PK theo yêu cầu: Khu khám bệnh theo yêu cầu – phòng 106, 107 nhà D
+ PK có BHYT: phòng 202 nhà A
•
Về giường bệnh
- Số giường kế hoạch: 65 giường
- Số giường thực kê: 100 giường, trong đó:
Giường thực kê
Giường tự nguyện
Giường thường
Tổng
•
Khoa Nhi T2
42
14
56
ĐN tiêu hóa T3
16
28
44
Tổng
58
42
100
Nhận xét
- Các phòng đều đầy đủ tiện nghi, sạch sẽ, thoáng khí, tận dụng được ánh sáng mặt
trời.
9
- Phòng cấp cứu được đặt cạnh phòng tiếp đón, từ phòng tiếp đón có thể quan sát
được diễn biến trong phòng cấp cứu, giúp dễ dàng xử lí khi có vấn đề xảy ra.
- Các phòng bệnh đều đảm bảo đủ cơ sở vật chất và các trang thiết bị phục vụ sinh
hoạt và chữa bệnh, điều này giúp bệnh nhân thoải mái, yên tâm điều trị tại viện.
- Khu vực nhân viên và bệnh nhân được cách biệt với nhau đảm bảo không gian
môi trường làm việc
- Tỷ lệ bác sĩ/ điều dưỡng = 14/27 và Số bác sĩ/ giường bệnh = 14/100 là chưa hợp
lý, cần bổ sung thêm đội ngũ bác sĩ để đảm bảo tốt hơn chất lượng khám chữa
bệnh tại khoa.
3. Chức năng và nhiệm vụ
3.1. Chức năng và nhiệm vụ của bệnh viện
Thực hiện chức năng bệnh viện hạng I, bệnh viện đa khoa Đức Giang là cơ sở
khám, chữa bệnh của Sở Y tế Hà Nội trực thuộc Thành phố, bệnh viện có đội ngũ
cán bộ chuyên khoa cơ bản và có trình độ chuyên môn sâu và có trang thiết bị thích
hợp đủ khả năng hỗ trợ các bệnh trong khu vực.
•
Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh
- Tiếp nhận tất cả các trường hợp người bệnh từ ngoài vào hoặc từ các bệnh viện
khác chuyển đến để cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú hoặc ngoại trú;
- Tổ chức khám sức khoẻ và chứng nhận sức khoẻ theo quy định của Nhà nước
- Có trách nhiệm giải quyết hầu hết các bệnh tật trong thành phố, các tỉnh lân cận
và các ngành
- Tổ chức khám giám định sức khỏe, khám giám định Pháp Y khi hội đồng giám
định y khoa Thành phố hoặc cơ quan bảo vệ pháp luật yêu cầu.
- Tổ chức hội chẩn liên viện, khám, điều trị cho bệnh nhân nặng hoặc chuyển tuyến
nếu cần thiết.
•
Đào tạo cán bộ y tế
- Bệnh viện đa khoa Đức Giang là cơ sở thực hành cho sinh viên các trường Đại
học Y Hà Nội, nơi thực tế làm luận văn tốt nghiệp của Thạc sĩ trường Đại học Y tế
10
Công cộng; nơi hướng dẫn thực tập tốt nghiệp và thực hành chuyên môn, tay nghề
cho học sinh các trường Cao đẳng y tế Hà Nội, Cao đẳng Y tế Phú Thọ, Trung cấp
Y tế Bắc Ninh, Trung cấp Y Phạm Ngọc Thạch…
- Tổ chức đào tạo lại liên tục cho các thành viên trong bệnh viện và tuyến dưới, y
tế cơ quan gửi đến bổ túc chuyên môn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn.
•
Nghiên cứu khoa học
- Tổ chức nghiên cứu các đề tài cấp cơ sở, cấp thành phố, hợp tác nghiên cứu các
đề tài Y học cấp Nhà nước về Ngoại CTCH. Tích cực nghiên cứu các đề tài về
Đông y – PHCN để kết hợp điều trị đông tây y cho bệnh nhân và các phương pháp
chữa bệnh không dùng thuốc (xoa bóp, bấm huyệt, vận động, đắp nến ...);
- Nghiên cứu triển khai dịch tễ học cộng đồng trong công tác phòng chống dịch
bệnh;
- Kết hợp chặt chẽ với bệnh viện tuyến trên và các bệnh viện chuyên khoa đầu
ngành để phát triển kỹ thuật của bệnh viện (Việt Đức, Bạch Mai, bệnh viện lâm
sàng nhiệt đới, Viện Mắt trung ương, viện TMH trung ương ...).
•
Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật
- Thực hiện các công tác về chỉ đạo tuyến theo đền án 1816 do Sở Y tế Hà nội phân
công và giao trách nhiệm. Cụ thể: Hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật về chuyên ngành
Ngoại CTCH, Ngoại tổng hợp, Nội Tim mạch, một số xét nghiệm cho bệnh viện đa
khoa Huyện Sóc Sơn; Hỗ trợ chuyển giao và đào tạo các kỹ thuật về chuyên khoa
Mắt, TMH cho bệnh viện đa khoa Huyện Mê Linh, kỹ thuật tiêm truyền bệnh nhân
Nhi, kỹ thuật đỡ đẻ cho Điều dưỡng, NHS đang làm việc tại các trạm y tế xã của
Trung tâm Y tế Huyện Gia Lâm; Thực hiện chỉ đạo tuyến đối với TTYT Gia Lâm,
TTYT Quận Long Biên, TTYT Quận Hoàn Kiếm, TTYT Quận Hai Bà Trưng.
•
Phòng bệnh
Kết hợp với Trung tâm Y tế Quận Long Biên, Trung tâm Y tế Huyện Gia Lâm thực
hiện các chương trình về chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân trong địa bàn.
•
Hợp tác quốc tế
- Phối hợp thực hiện Tiểu dự án Life – Gap, Bạo hành giới.
11
- Phối hợp với Tổ chức Y tế thế giới (WHO) trong việc triển khai Dự án Chăm sóc
bệnh nhân Chấn thương giai đoạn 2010-2020.
•
Quản lý kinh tế y tế
- Có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao ngân sách Nhà nước cấp. Thực hiện nghiêm
chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi tài chính, từng bước thực hiện hạch
toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh
- Đẩy mạnh và tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế: viện phí, BHYT,
buồng điều trị tự nguyện, dịch vụ kỹ thuật theo yêu cầu và các dịch vụ phi y tế
khác.
3.2. Chức năng và nhiệm vụ của khoa Nhi
•
Chức năng nhiệm vụ chung:
- Khám bệnh và điều trị: Phục vụ khám và chữa bệnh cho tất cả các trẻ em từ sơ
sinh cho đến 15 tuổi đến từ tất cả các bệnh viện tuyến trên và tuyến dưới, trong và
ngoài ngành gửi đến
- Đào tạo cán bộ:
+ Phối hợp với trường đại học Y Hà Nội, các trường trung cấp y tế trong khu vực,
tạo điều kiện tốt nhất cho các học viên học tập và nâng cao kỹ năng khám chữa
bệnh.
+ Khoa Nhi luôn tiến hành các buổi đào tạo tại chỗ về chuyên môn cho các đối
tượng bác sĩ và điều dưỡng, tiếp tục cử các bác sỹ đi học nâng cao trình độ chuyên
môn khóa đào tạo sau đại học như CKĐH, CK cấp I, II; cử các điều dưỡng đi học
nâng cao trình độ chuyên môn từ trung cấp lên cao đẳng và đại học nhằm nâng cao
chất lượng điều trị về phục vụ bệnh nhân.
- Nghiên cứu khoa học: Hàng năm khoa luôn tích cực tham gia phong trào nghiên
cứu khoa học và sáng kiến cải tiến kỹ thuật và đã đạt được thành tích cao tại cấp
ngành và cấp bệnh viện.
- Hợp tác quốc tế:
12
+ Từ tháng 10/2015- tháng 12/2017, các chuyên gia nước ngoài về vật lý trị liệu hô
hấp ở trẻ em đến từ bệnh viện Limoges- Pháp, đã tiến hành 3 đợt đào tạo, giảng về
phương pháp kỹ thuật rung lồng ngực mới, được áp dụng tại khoa Nhi và thu được
nhiều thành tựu đáng kể.
+ Trong năm 2016, Khoa nhi hỗ trợ 2 sinh viên nước bạn Pháp, học tập và làm việc
tại khoa trong thời gian 2 tuần, giúp tăng cường cơ hội giao lưu giữa khoa, bệnh
viện Đức Giang với bệnh viện bạn.
+ Trong tháng 3/2018, Khoa Nhi đón 2 đoàn sinh viên Thụy Điển đến thăm quan,
đặt nền móng cho việc hợp tác và đào tạo lâu dài với bệnh viện và trường đại học
Y dược nước bạn.
- Kết hợp cùng phòng KHTH thành lập phòng tư vấn tiêm chủng vacxin đã thu hút
được đông bệnh nhân.
- Thành lập được phòng khám và tư vấn trẻ tự kỷ bước đầu đã thu hút được bệnh
nhân và đạt được 1 số thành tích đáng kể
•
Chức năng nhiệm vụ cụ thể của các phòng:
- Phòng khám, tiếp đón: Có nhiệm vụ khám, phân loại bệnh, nhận bệnh nhân vào
điều trị nội trú, tuyên truyền giáo dục sức khoẻ và các biện pháp phòng chống bệnh
tật cho các bà mẹ
- Phòng cấp cứu: Có nhiệm vụ cấp cứu và điều trị các bệnh nhân nặng trong khoa
- Phòng điều trị: Có nhiệm vụ điều trị cho các bệnh nhi bao gồm các bệnh chuyên
khoa của Nội – Nhi như: hô hấp, tiêu hoá, thận tiết niệu,…
- Phòng dạy trẻ tự kỷ: khám tư vấn và điều trị trẻ tự kỷ
•
Kỹ thuật mũi nhọn tại khoa Nhi:
- Tiếp tục phát triển phòng khám tư vấn và điều trị trẻ tự kỷ.
- Phối hợp cùng khoa PHCN thực hiện nghiệm pháp rung lồng ngực cải tiến để
điều trị trẻ viêm phế quản phổi.
13
- Phối hợp cùng phòng KHTH phát triển phòng tư vấn tiêm chủng vacxin phòng
bệnh hiệu quả.
•
Hướng phát triển những năm tiếp theo:
Cố gắng hoàn thiện vượt mức các chỉ tiêu chuyên môn, đổi mới phong cách phục
vụ làm hài lòng người bệnh, thực hiện các kỹ thuật mũi nhọn, tăng cường công tác
đào tạo tại chỗ và đào tạo chuyên sâu để phục vụ người bệnh nhằm thu hút bệnh
nhân.
3.3. Quy định tại khoa
•
•
Quyền lợi
1. Người bệnh được khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc theo bệnh lý
2. Người bệnh được sử dụng quần áo, chăn màn, ga, chiếu và thiết bị, dụng
cụ sinh hoạt của bệnh viện theo quy định.
3. Người bệnh được tư vấn ăn uống theo chế độ ăn uống của bệnh lý
4. Người bệnh và người nhà người bệnh được nghe nhân viên y tế giải thích
về tình trạng bệnh tật , công khai thuốc được sử dụng , chế độ sinh hoạt,
nghỉ ngơi và tự bảo vệ sức khỏe cho người bệnh.
5. Người bệnh và người nhà người bệnh được đóng góp ý kiến xây dựng về
tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ của nhân viên y tế trong bệnh viện
6. Người nhà người bệnh được đến thăm và chăm sóc người bệnh theo quy
định của bệnh viện.
Nghĩa vụ của người bệnh và người nhà người bệnh
1. Người bệnh thực hiện nghiêm chỉnh y lệnh của thầy thuốc
2. Người bệnh hoặc người nhà người bệnh theo trách nhiệm thanh toán viện
phí theo quy định.
3. Người bệnh và người nhà người bệnh có trách nhiệm giữ gìn tài sản được
mượn, khi để mất phải bồi thường.
4. Người bệnh và người nhà người bệnh giữ gìn vệ sinh trật tự giường bệnh,
buồng bệnh, toàn bệnh viện và tự giác chấp hành nội quy bệnh viện và
luật pháp nhà nước.
5. Người bệnh và người nhà người bệnh đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau giữa
người bệnh và người nhà người khác trong thời gian điều trị tại viện.
14
6.
Người bệnh và người nhà người bệnh tôn trọng thầy thuốc và nhân viên y
tế của bệnh viện.
4. Mô hình bệnh tật tại khoa
Trong 2 tuần tại khoa, nhóm thực tập đã thống kê số liệu từ ngày 27/05/2019
đến 04/06/2019 (9 ngày) cụ thể như sau:
4.1. Tình hình bệnh nhân tại khoa trong 9 ngày (27/05/2019 – 04/06/2019):
- Số lượt bệnh nhân vào khoa: 156 bệnh nhân/9 ngày
- Số lượt bệnh nhân ra viện: 89 bệnh nhân/9 ngày
- Thời gian nằm viện trung bình: 4,2 ngày
4.2. Mô hình bệnh tật tại khoa nhi
Bảng 1. Phân bố bệnh tật của bệnh nhân nội trú tại khoa nhi
Bệnh
Số lượng
Tỉ lệ %
Hô hấp
83
68%
Tiêu hóa
18
14,8%
Khác
21
17,2%
Tổng
122
100%
Biểu đồ 1. Phân bố bệnh tật của bệnh nhân nội trú tại khoa nhi
Nhận xét: Mặt bệnh phổ biến ở khoa Nhi là các bệnh về hô hấp (68%), trong đó
chủ yếu là các bệnh viêm phổi, viêm tiểu phế quản. Các bệnh về tiêu hóa chiếm
14%, chủ yếu là tiêu chảy do nhiễm khuẩn. Ngoài ra tại khoa cũng có nhiều các
mặt bệnh khác chiếm 17,2% như dị ứng, đau đầu, co giật do sốt, nhiễm khuẩn
huyết…
Bảng 2. Mô hình bệnh tật phân bố theo nhóm tuổi của bệnh nhân tại khoa nhi
Nhóm tuổi
0 – 1 tuổi
1 – 5 tuổi
> 5 tuổi
Tổng
15
Số lượng
Tỉ lệ %
42
34,4%
57
46,7%
23
18,9%
122
100%
Biểu đồ 2. Mô hình bệnh tật phân bố theo nhóm tuổi của bệnh nhân tại khoa nhi
Nhận xét: Độ tuổi của bệnh nhân ở Khoa Nhi rất phong phú từ 0 đến trên 5 tuổi.
Phổ biến nhất là nhóm tuổi từ 1 – 5 tuổi chiếm tỉ lệ 46,7%. Nhóm dưới 1 tuổi cũng
tương đối phổ biến với tỷ lệ tương ứng 34,4%. Nhóm tuổi > 5 tuổi có tỉ lệ ít nhất,
chiếm 18,9%.
Bảng 3. Mô hình bệnh tật phân bố theo giới tính của bệnh nhân tại khoa nhi
Giới tính
Hô hấp
Tiêu hóa
Khác
Tổng
Nữ
48
7
9
64 (52,5%)
Nam
35
11
12
58 (47,5%)
Tổng
83
18
21
122 (100%)
Bảng 4. Mô hình bệnh tật theo giới tính nữ
Bệnh
Số lượng
Tỉ lệ %
Hô hấp
48
75%
Tiêu hóa
7
10,9%
Khác
9
14,1%
Tổng
64
100%
Khác
12
20,7%
Tổng
58
100%
Bảng 5. Mô hình bệnh tật theo giới tính nam
Bệnh
Số lượng
Tỉ lệ %
Hô hấp
35
60,3%
Tiêu hóa
11
19%
Biểu đồ 3. Mô hình bệnh tật phân bố theo giới tính của bệnh nhân tại khoa nhi
16
Nhận xét:
- Tỉ lệ bệnh nhi nam, nữ gần tương đương nhau. Số bệnh nhân nữ có tỷ lệ cao hơn
số bệnh nhân nam với tỷ lệ tương ứng 52,5% (64/122) và 47,5% (58/122).
- Các bệnh về hô hấp có tỉ lệ mắc cao ở nữ hơn nam, trong khi đó các bệnh về tiêu
hóa và một số bệnh khác như dị ứng, đau đầu, co giật do sốt… thì tỉ lệ mắc ở nam
lại cao hơn nữ.
Bảng 6. Mô hình bệnh tật phân bố theo BHYT của bệnh nhân tại khoa nhi
Số lượng
Tỉ lệ %
Có BHYT
Đúng tuyến
Trái tuyến
58
31
47,5%
25,4%
72,9%
Thu phí
Tổng
33
122
27,1%
100%
Biểu đồ 4. Mô hình bệnh tật phân bố theo BHYT của bệnh nhân tại khoa nhi
Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân nằm điều trị đều có bảo hiểm y tế đúng tuyến với tỷ
lệ 47,5%, số lượng có BHYT trái tuyến ở mức 25,4%. Số lượng bệnh nhân không
có BHYT cũng khá cao với tỉ lệ 27,1%.
5. Hoạt động của sinh viên
- Thực hành vào các buổi sáng tại các phòng được phân công
- Phân công về các phòng, tham gia hỏi bệnh, khám bệnh, nắm bệnh nhân, tìm hiểu
mặt bệnh dưới hướng dẫn của bác sĩ phụ trách các phòng
- Làm bệnh án các bệnh: viêm phế quản phổi, viêm tiểu phế quản, tiêu chảy cấp là
những bệnh phổ biến tại khoa
- Tham gia công tác tiếp cận, thăm khám ban đầu bệnh nhân tại phòng Tiếp đón
của khoa, nắm được cách tổ chức, tiếp đón bệnh nhân; cách tư vấn, dự phòng, kê
đơn cho bệnh nhân.
- Tham gia trực tất cả các buổi theo đúng quy định của bộ môn và của khoa
17
- Tích cực chuẩn bị, tham gia vào hoạt động giảng dạy, bình bệnh án chung được tổ
chức tại hội trường bệnh viện
•
Tự đánh giá hoạt động:
Sau 2 tuần học tập tại bệnh viện đa khoa Đức Giang, chúng em - nhóm sinh
viên tổ 17 lớp Y5E thực hành tại khoa nhi cơ bản đã hoàn thành những mục tiêu
được đề ra:
+ Cách tổ chức, tiếp đón, thái độ trong giao tiếp với bệnh nhân và đồng nghiệp
Qua các buổi học, chúng em đã được quan sát và học hỏi cách thức làm việc, tổ
chức tiếp nhận, khám và điều trị bệnh nhân… Chúng em nhận thấy thái độ của cán
bộ khoa với bệnh nhân luôn ân cần, lịch sự, tạo được sự yên tâm và thoải mái cho
người bệnh, tạo được mối quan hệ tốt đẹp với bệnh nhân, giúp quá trình điều trị
được thuận lợi hơn. Chúng em cũng nhận thấy thái độ hòa nhã, cởi mở với đồng
nghiệp, cách làm việc nghiêm túc, tận tình, chu đáo của các cán bộ khoa. Những
kinh nghiệm về cách ứng xử, giải quyết các vấn đề nảy sinh và quy trình làm việc
của bác sĩ, điều dưỡng sẽ giúp ích cho chúng em rất nhiều trong công việc sau này.
+ Kiến thức về mô hình bệnh tật tuyến cơ sở
Chúng em đã phân công mỗi người đi học ở 1 phòng bệnh để khám bệnh, chẩn
đoán và theo dõi dọc bệnh nhân với sự giúp đỡ, hướng dẫn của các bác sĩ trong
khoa, nhờ đó chúng em đã nắm được một số tình hình về bệnh tật tại đây.
+ Kĩ năng hỏi bệnh, thăm khám, chẩn đoán và điều trị với điều kiện của khoa
Mô hình bệnh tật và điều kiện của bệnh viện đa khoa Đức Giang có nhiều điểm
khác với các bệnh viện đa khoa tuyến trung ương mà chúng em đã được học tập
trước đây nên cách khai thác, chẩn đoán bệnh, điều trị bệnh cũng có một số điểm
khác với những điều chúng em đã được học. Chúng em học được cách tiếp cận ban
đầu bệnh nhân, định hướng suy nghĩ đến những bệnh phổ biến trong cộng đồng và
với những kĩ năng lâm sàng đã được học, điều kiện hỗ trợ chẩn đoán còn ít để đưa
ra được chẩn đoán; dựa vào khả năng cung cấp thuốc, phương tiện kĩ thuật hiện có
để điều trị.
+ Về quy chế chuyên môn Bệnh viện
18
Chúng em đã được học về quy chế chuyên môn bệnh viện mà trọng tâm là quy
định về thái độ làm việc nghiêm túc, đúng quy trình kỹ thuật vệ sinh, các nguyên
tắc ứng xử với bệnh nhân và đồng nghiệp.
6. Đóng góp ý kiến
- Cơ sở vật chất phục vụ cho việc giảng dạy sinh viên ở khoa hiện
tại
còn
thiếu,
cần bổ sung như: phòng giảng dạy riêng, tài liệu tham khảo
- Trang bị và thực hiện tốt hơn quy trình sát khuẩn tay nhanh tại các khoa phòng
19