1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
Trình bày khái niệm tài chính vi mô , tổ chức tài chính vi mô , tổ chức cung cấp
dịch vụ tài chính vi mô , ví dụ thực tiễn
2
Đặc điểm của tài chính vi mô ? Ảnh hưởng của đặc điểm trên tới hoạt động của
các TCTCVM ?
4
Khách hàng chủ yếu của tổ chức vi mô là những ai ? Các đặc trưng cơ bản ? Liên
hệ thực tiễn với một tổ chức tài chính vi mô
4
Trình bày các mô hình hoạt động của tổ chức tài chính vi mô ở Việt Nam . Điểm
mạnh / yếu của từng mô hình ?
4
Vai trò của tài chính vi mô đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ?
5
Tại sao các tổ chức tài chính vi mô chính thức phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ trong
hoạt động ? so sánh lợi thế và nhược điểm của hoạt động tổ chức tài chính vi mô
trước và sau khi chính thức hoạt động ?
9
Các mục tiêu hoạt động của tổ chức tài chính vi mô ? Mối quan hệ giữa các mục tiêu
đó ? Liên hệ thực tiễn ..
11
So sánh sự khác biệt trong các sản phẩm của TCTCVM và ngân hàng . Tại sao có
sự khác biệt đó ?
11
Trình bày đặc điểm hoạt động huy động tiền gửi của TCTCVM . Liên hệ thực tiễn
……
13
Trình bày các đặc trưng hoạt động cho vay của TCYCVM . Hãy trình bày một / một
vài sản phẩm cho vay tài chính vi mô mà anh chị biết được . So sánh sự khác biệt so
với sản phẩm cho vay của ngân hàng truyển thống
14
Nguyên lý cho vay theo nhóm dựa trên cơ sở gì ? So sánh sự khác biệt và mức độ
áp dụng so với cho vay cá nhân trong tài chính vi mô ….
15
Trình bày về các sản phẩm phi tài chính mà TCTCVM có thể cung cấp . Ví dụ thực
tiễn tại một số TCTCVM cụ thể ..
17
Các tiêu chí đánh giá mức độ tiếp cận của TCTCVM là gì ? Ý nghĩa và mức độ áp
dụng của các chỉ tiêu đó ? Liên hệ thực tiễn tại VIỆT NAM / tại các TCTCVM cúa
anh / chị ?
19
Các tiêu chí đánh giá mức độ bền vững / sinh lời của TCTCVM là gì ? Ý nghĩa và
mức độ áp dụng của các chỉ tiêu đó ? Liên hệ thực tiễn tại Việt nam / tại
TCTCVM của anh chị ?
23
Phân tích mối quan hệ giữa mức độ tiếp cận và tính bền vững trong hoạt động tài
chính vi mô ?
25
Các phương pháp xác định lãi suất cho vay của TCTCVM ? So sánh cách tính lãi
của TCTCVM và NHTM ?
26
Các loại rủi ro mà TCTCVM đối mặt là gì ? Giari pháp quản lý rủi ro có những
đặc điểm tương tự và khác biệt gì so với tổ chức tín dụng truyền thống ?
29
Lên trang wed của một tổ chúc tài chính vi mô trong nước hoặc quốc tế
Tìm hiểu về lịch sử hình thành và phát triển , sứ mệnh và mục tiêu hoạt động
Nhận xét cá nhân bạn về tổ chức đó ….
29
Câu 1 : Trình bày khái niệm tài chính vi mô , tổ chức tài chính vi mô , tổ chức cung
cấp dịch vụ tài chính vi mô , ví dụ thực tiễn ……
1
Tài chính vi mô là việc cung cấp cho các hộ gia đình có thu nhập thấp các khoản vay
nhỏ ( gọi là tín dụng vi mô ) nhằm mục đích giúp họ tham gia vào các hoạt động sản
xuất hoặc khởi tạo các hoạt động kinh doanh nhỏ . Tài chính vi mô thường khéo theo
hàng loạt các dịch vụ khác như tín dụng , tiết kiệm , bảo hiểm , vì những người nghèo
người có thu nhập thấp có nhu cầu rất lớn đối với các sản phẩm tài chính nhưng khó tiếp
cận được các chế tài chính thức .
Tài chính vi mô khác tín dụng vi mô ở chỗ : tài chính vi mô đề cập các hoạt động cho vay
, tiết kiệm , bảo hiểm , chuyển giao hoạt dịch vụ và các sản phẩm tài chính khác đến chó
nhóm khách hàng có thu nhập thấp . Tín dụng vi vô chỉ đơn giản là một khoản cho vay
nhỏ , do ngân hàng hoặc một tổ chức nào đó cấp . Tín dụng vi mô đơn giản là một
khoản cho vay nhỏ , do ngân hàng hoặc ngân hàng hoặc một tổ chức nào đó cấp , tín
dụng vi mô thường dành cho các nhân vay không cần tài sản thế chấp , hoặc thông qua
việc cho vay nhóm .
Tổ chức tài chính vi mô là loại hình tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện một số hoạt
động ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân , hộ gia đình có thu nhập thấp
và doanh nghiệp nhỏ
Tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính vi mô : các đơn vị cung cấp dịch vụ TCVM gồm 3
nhóm chính : Chính thức , bán chính thức và phi chính thức .
Mô hình
Mục đích
VBSP
VBARD
Ngân hàng chính
sách
Ngân hàng thương
mại
Phi lợi nhuậnthực hiện mục
tiêu chính sách
của chính phủ
Sản phẩm Cho vay theo
cho vay
chương trình dự
án của chính phủ
Vì lợi nhuận
Ngân hàng hợp
tác /CCF,PCF
Hợp tác xã tài
chính
Tổ chức TCVM
chính thức
Công ty trách
nhiệm hữu hạn
Mang lại lợi ích Tự vững và đáp
cho thành viên ứng nhiệm vụ
tham gia
xã hội
Dựa vào nhu cầu
của khách hàng và
theo Luật các tổ
chức tín dụng
Cho các thành
Dựa vào nhu
viên tham gia
cầu của khách
vay . dựa vào
hàng và theo
nhu cầu của
Luật các tổ
khách hàng và chức các tổ
theo Luật các tổ chức tín dụng
chức tín dụng
Phương
Cho vay theo tổ Cho vay cá nhân , Cho vay cá
Cho vay theo
thức cho nhóm tiết kiệm và thí điểm cho vay tổ nhân
nhóm trách
vay
tín dụng
nhóm tại một số
nhiệm
vùng
So sánh các loại hình tổ chức cung cấp dịch vụ TCVM, các TCTCVM có cácđặc điểm khác nhau
như sau:
Thứ nhất, sự cân bằng trách nhiệm xã hội và khả năng sinh lời
2
TCTCVM là một doanh nghiệp có định hướng xã hội, có lợi nhuận, hoạt động cung cấp dịch vụ
TCVM hướng tới các hộ gia đình nghèo, những đối tượng có thu nhập thấp, không thể tiếp cận
được dịch vụ tài chính của các TCTD thương mại. Với đặc điểm hoạt động của mình, sự cân
bằng giữa trách nhiệm xã hội và khả năng sinh lời là một đặc điểm để phân biệt giữa các
TCTCVM với các loại hình tổ chức TD khác , giống như các TCTCVM, các loại hình TCTD
khác cũng luôn duy trì khả năng sinh lợi và trách nhiệm xã hội của tổ chức. Các ngân hàng
thương mại cũng thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp như việc tham gia bảo về môi
trường, tham gia từ thiện, tuy nhiên đối với hoạt động của doanh nghiệp thì mục đích tôí đa hóa
lợi ích về mặt tài chính được quan tâm hơn cả. Đối với các TCTCVM, sự cân bằng giữa trách
nhiệm xã hội và khả nrăng sinh lời luôn được tổ chức này quan tâm. Các TCTCVM nhận ra rằng
không thể duy trì trách nhiệm xã hội một cách bền vững nếu không có một khả năng tài chính
bền vững. Và ngược lại, nếu tổ chức này duy trì khả năng sinh lợi quá cao thì họ sẽ không đảm
bảo được trách nhiệm xã hội của mình và lúc đó sứ mệnh hoạt động của họ không còn ý nghĩa.
Trên thực tế, nhiều TCTCVM tại khu vực Mỹ latinh. để đảm bảo bền vững tài chính, khả năng
sinh lời và trách nhiệm xã hội đã liên kết với các định chế tài chính khác để phối hợp bán chéo
các sản phẩm khác như chuyển tiền, nhận tiền trợ cấp và bảo hiểm
Thứ hai, lãi suất của các TCTCVM thường cao hơn lãi suất thương mại
Sự khác biệt dễ nhận thấy nhất của các TCTCVM và các tổ chức tài chính khác là lãi suất cho
vay. Các TCTCVM thường áp dụng lãi suất cao hơn lãi suất cho vay kinh doanh của các NHTM,
trong khoảng từ 20%-40% tùy theo quốc gia và khu vực ( Morduch, 2008). Cho tới nay lãi suất
áp dụng trong các TCTCVM luôn là vấn đề tranh luận bởi tỷ lệ lãi suất hiệu quả cao hơn tổ chức
tín dụng khác. Vẫn còn một số quan điểm cho rằng lãi suất cho vay TCVM phải thấp hơn lãi suất
cho vay của các tổ chức tín dụng khác vì đối tượng cho vay là người nghèo. Tuy nhiên thực tế,
TCVM đã đến được với người nghèo bởi sự thuận tiện, đơn giản, nhanh chóng và các dịch vụ
phi tài chính kèm theo chứ không phải sự hấp dẫn về lãi suất
Thứ ba, các TCTCVM cung cấp dịch vụ phi tài chính cùng dịch vụ tài chính
Cùng với việc cung cấp các sản phẩm tài chính ( tín dụng, tiết kiệm và bảo hiểm), các
TCTCVM cung cấp các dịch vụ phi tài chính( giáo dục, sức khỏe, giới, trợ giúp kĩ thuật sản xuất
nông nghiệp). Để chi trả những chi phí hoạt động, các TCTCVM thường duy trì mức lãi suất cao
để bù đắp những chi phí trong việc cung cấp dịch vụ phi tài chính. Thực tế, chỉ ra nhiều mô hình
TCVM ở các quốc gia như CRECER(Bolivia), FINCA( Peru), BRAC( Bangladesh) và ASA( Ấn
Độ) đạt được thành công bằng việc kết hợp giữa cung cấp dịch vụ taì chính kèm theo dịch vụ phi
tài chính khác ….VD về tổ chức cung cấp TCVM: Agribank luôn khẳng định vị trí đi đầu trong
thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, chính phủ, Ngân hàng Nhà nước. Agribank đã
trở thành " cầu nối" quan trọng đưa chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ đến
với nhiều hộ nghèo và đối tượng chính sách khác trên cả nước, để họ có cơ hội được tiếp cận và
hưởng lợi từ nguồn vốn ưu đãi chính thức của nhà nước. Tính đến 30/4/2016, nguồn vốn
Agribank đạt trên 833000 tỷ đồng, dư nợ tín dụng đạt trên 681000 tỷ đồng, trong đó tập trung
chủ yếu cho các lĩnh vực sản xuất- kinh doanh và lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ. Riêng dư nợ
cho vay nông nghiệp, nông thôn đạt trên 445000 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 70,2% tổng dư nợ. Thực
hiện các chương trình, chính sách đầu tư, chính sách ưu đãi của chính phủ, Ngân hàng nhà nước,
3
riêng dư nợ cho vay theo nghị định số 55/2015 NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn của Agribank đạt trên 257000 tỷ đổng . Bên cạnh đó
nguồn vốn Agribank đóng vai trò chủ lực với thành công của các chương trình như: cho vay theo
mô hình liên kết, ứng dụng công nghệ cao trong chuỗi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp, cho vay xây dựng nông thôn mới, tái canh cà phê hỗ trợ giám sát tổn thất sau thu hoạch...
Qua đó, nhiều người dân trên cả nước đã được tiếp cận nguồn vốn với lãi suất ưu đãi để phát
triển sản xuất, có cơ hội nâng cao chất lương cuộc sống từ chính mô hình sản xuất của gia đình,
góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các đia phương . Để thực hiện tốt mục tiêu về
phát triển nông nghiệp, nông dân nông thôn Agribank triển khai ký thỏa thuận liên ngành với
trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam
Câu 2 : Đặc điểm của tài chính vi mô ? Ảnh hưởng của đặc điểm trên tới hoạt động
của các TCTCVM ?
Đặc điểm của TCVM :
-
Khách hàng của TCVM chủ yếu là người nghèo , không có tài sản sản thế chấp
Khoản vay nhỏ , chi phí cao
Nhu cầu vay vốn thường đột suất ,ngắn hạn
Phương thức cho vay chủ yếu theo tổ nhóm
TCTCVM có khả năng phát triển bền vững
Ảnh hưởng : đọc các hoạt động của TCVM ở bài thuyết trình
Câu 3 : Khách hàng chủ yếu của tổ chức vi mô là những ai ? Các đặc trưng cơ bản ? Liên
hệ thực tiễn với một tổ chức tài chính vi mô.
Khách hàng của tài chính vi mô là cá nhân thuộc hộ nghèo , hộ cận nghèo , cá nhân đại diện
cho hộ nghèo , doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật , chủ yếu là phụ nữ.
( trang 57 sách , tổ chức TYM )
4. Trình bày các mô hình hoạt động của tổ chức tài chính vi mô ở Việt Nam. Điểm mạnh/
yếu của từng mô hình?
Sự đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế xã hội. Về mặt cơ bản, TCVM ở VN trong giai
đoạn này với các mô hình thử nghiệm khác nhau, có thể tổng hợp thành 3 loại điển hình như sau:
Thứ nhất, mô hình chỉ chuyên cung cấp dịch vụ tiết kiệm – tín dụng cho phụ nữ nghèo, thường
do các NGOs tài trợ thông qua đối tác là các cấp của Hội phụ nữ. Một số loại hình này được thiết
kế theo thông lệ quốc tế, hoạt động tiến tới hướng tự vững.
Thứ hai, mô hình tín dụng tiết kiệm phát triển tổng hợp, gắn tín dụng với các hoạt động khác như
giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và môi trường... dịch vụ tín dụng chỉ là một phần nhỏ. Mô hình
này thường do các tổ chức quốc tế tài trợ, phục vụ mục đích xã hội có thời hạn ngắn và nhanh
chóng kết thúc.
Thứ ba, mô hình hợp tác liên kết giữa tổ chức xã hội (như Hội phũ nữ) và các NHTM. Theo mô
hình này, NHTM cấp vốn thông qua các nhóm Phụ nữ tiết kiệm do Hội liên hiệp Phụ nữ Việt
4
Nam đứng ra tổ chức và quản lý, không đòi hỏi thế chấp tài sản mà thay vì bằng bảo lãnh của
nhóm.
5. Vai trò của tài chính vi mô đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Vai trò search
Hệ thống tổ chức tài chính vi mô giữ vai trò quan trọng quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Về bản chất, tổ chức tài chính vi mô có vai trò song song về cả tài chính và xã hội.
Về khía cạnh tài chính, các tổ chức tài chính vi mô là các trung gian điều hòa giữa người dư
thừa tiền mặt (là người gửi tiết kiệm) với người cần tiền mặt (là người đi vay), họ thông qua các
tổ chức này để thỏa mãn nhu cầu của mình mà vẫn đảm bảo chi phí thấp nhất. Thông qua quá
trình cung cấp các dịch vụ tài chính, các tổ chức tài chính vi mô thực hiện chức năng huy động
tiết kiệm; tái tiết kiệm phân bổ cho đầu tư; và tạo điều kiện thuận lợi cho trao đổi thương mại
hàng hóa và dịch vụ, trở thành một công cụ đắc lực để giảm nghèo đói và tăng thu nhập.
Về khía cạnh xã hội, các tổ chức tài chính vi mô tạo ra cơ hôi cho người nghèo – người có thu
nhập thấp tiếp cận được với dịch vụ tài chính, tăng cường năng lực xã hội, hỗ trợ và cũng là động
lực khuyến khích sự tham gia của họ vào việc nâng cao sản xuất, tự lập tài chính và nỗ lực vươn
lên, loại bỏ sự ỷ lại, trông chờ vào các chinh sách ưu đãi “cho không” của nhà nước.
Vai trò theo bài thuyết trình
TCVM đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là
công cuộc giảm nghèo và phát triển xã hội tại các quốc gia đang phát triển. Vai trò của TCVM
đối với giảm nghèo cũng được khẳng định thông qua các nghiên cứu lý thuyết (Legerwood,
1999; ADB,2000; Morduch và Haley, 2002; Khandker,2003). Tầm quan trọng của TCVM đối
với phát triển kinh tế - xã hội cũng đã được khẳng định trong thực tế thông qua việc Liên hiệp
quốc chọn năm 2005 là năm quốc tế về TCVM, giải thưởng Nobel hòa bình năm 2006 đã được
trao cho người sáng lập ra Grameen Bank – ngân hàng vi mô dành cho người nghèo nổi tiếng tại
Bangladesh. Tại Việt Nam, từ năm 2011 Chính phủ đã triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững. Theo Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, đến hết năm 2013, bình quân
số hộ nghèo giảm 2% mỗi năm, các huyện nghèo, xã nghèo giảm bình quân trên 5% một năm.
Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa đồng đều và bền vũng. Địa bàn các xã nghèo miền núi,
vùng dân tộc thiểu số tỷ lệ hộ nghèo còn cao, chiếm 50% trong tổng số hộ nghèo cả nước. Đặc
biệt, tỷ lệ hộ tái nghèo, phát sinh nghèo hàng năm còn cao, chiếm 50% trong tổng số hộ nghèo cả
nước. Đặc biệt, tỷ lệ hộ tái nghèo, phát sinh nghèo hàng năm còn cao. “Bình quân cứ 3 hộ thoát
nghèo thì có một hộ tái nghèo, phát sinh nghèo, bao gồm cả số hộ tái nghèo và phát sinh nghèo
do hậu quả thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh, do tách hộ”. Hơn nữa, mức độ sử dụng dịch vụ tài chính
chính thức tại Việt Nam hiện còn rất thấp, đặc biệt đối với khu vực nông thôn, người có trình độ
thấp và đều thấp hơn các quốc gia thu nhập cận thấp trên thế giới.
Các TCTCVM là thành tố và giữ vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã
hội khu vực nông thôn. Về bản chất, các TCTCVM có vai trò “kép” về cả kinh tế và xã hội. Các
TCTCVM là thành tố, đóng vai trò quan trong cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội
5
khu vực nông thôn. Các TCTCVM cũng thực hiện chức năng điều hòa giữa những người dư thùa
tiền mặt – những người gửi tiết kiệm và những người cần tiền mặt – những người đi vay. Trên
thưc tế, nếu không có việc tiếp cận với các dịch vụ tài chính thù thu nhập, khả năng mua bán và
đầu tư của người dẫn sẽ trở nên thất thường, đồng thời cung cấp nơi cất giữ an toàn và gia tăng
thu thập từ tiền nhàn rỗi. Các trung gian tài chính có thể giảm chi phí giao dịch bằng cách kết
hợp giữa người gửi tiết kiệm và những ngươi cho vay trong một cấu phần thị trường nhất định.
Nếu không có trung gian tài chính, người gửi tiền phải tìm cách sử dụng tiền và người đi vay sẽ
phải tìm cách vay vốn một cách riêng rẽ, điều đó góp phần làm tăng chi phí cho cả hai.
Về khía cạnh kinh tế, thông qua quá trình cung cấp các dịch vụ tài chính, các TCTCVM
thực hiện các chức năng quan trọng là (i) huy động tiết kiệm; (ii) tái phân bổ tiết kiệm cho đầu
tư; và (iii) tạo điều kiện thuận lợi cho trao đổi thương mại hàng hóa và dịch vụ, trở thành một
công cụ đắc lực để giảm nghèo đói và tăng thu nhập.
Về khía cạnh xã hội, các TCTCVM tạo ra cơ hội cho người dân ở nông thôn – nhất là
người nghèo/ người thu nhập thấp – tiếp cận được với dịch vụ tài chính, tăng cường năng lực xã
hội và là động lực khuyến khích sự tham gia của họ vào cuộc sống cộng đồng. TCVM được coi
là một công cụ giảm nghèo quan trọng tại Việt Nam. Việt Nam có khoảng 72% dân số sống ở
khu vực nông thôn, nơi đây có khoảng 94% người nghèo của cả nước sinh sống, chiến tới 54%
lực lượng lao động quốc gia, trong đó nông nghiệp là nguồn kinh tế chủ yếu. Với kết quả giảm
nghèo rất đáng kinh ngạc, tỷ lệ nghèo đói đã giảm từ 58% năm 1993 xuống còn 10% năm 2013
và Việt Nam đang sẵn sàng cho việc đạt được các mục tiêu Thiên niên kỳ vào năm 2015 (ADB,
2014)7 đã phần nào chứng tỏ vai trò quan trọng của việc cung cấp các sản phẩm TCTCVM tới
khu vực nông thôn.
Vai trò của tài chính vi mô trong xóa đói giảm nghèo ở VN
Giải pháp thoát nghèo ở VN
Theo một báo cáo Đánh giá Nghèo Việt Nam 2012 của Ngân hàng Thế giới (WB) thì
“Khởi đầu tốt, nhưng chưa phải đã hoàn thành: Thành tựu ấn tượng của VN về giảm nghèo và
những thách thức mới”, tỷ lệ nghèo ở VN đã giảm từ gần 60% hồi đầu những năm 1990 xuống
20,7% năm 2010. Đây là con số thực sự ấn tượng, có sự đóng góp không nhỏ của chính sách
TCVM, đưa VN trở thành một tấm gương trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, cải thiện cuộc
sống người dân.
Gần đây, vào năm 2011, WB đã tiến hành nghiên cứu và công bố trên trang Global
Findex – cơ sở dữ liệu tài chính toàn cầu, ở VN có khoảng 79% người dân không được tiếp cận
với các dịch vụ tài chính chính thức. Hầu hết họ không thể hoặc không được tiếp cận dịch vụ
ngân hàng nhưng cần có nhu cầu rất lớn về tiết kiệm và vay mượn. Nhiều khi để giải quyết nhu
cầu tài chính của mình họ phải tự xoay sở từ nhiều nguồn vốn khác nhau. Trong phần lớn trường
hợp, nhiều người nghèo buộc phải vay nặng lãi với lãi suất cao hơn khoảng 100%/năm. Chính vì
vậy, các tổ chức cung cấp TCVM như: ngân hàng chính sách, hợp tác xã, Quỹ tín dụng trung
6
ương, các tổ chức TCVM ... cung cấp dịch vụ tín dụng, tiết kiệm, bảo hiểm, các dịch vụ tài chính
khác và các dịch vụ phi tài chính: quản lý tài chính và rủi ro, hướng dẫn chăn nuôi, chăm sóc sức
khỏe, vệ sinh môi trường... đã mở ra cánh cửa thoát nghèo cho người dân và được người nghèo
đánh giá cao.
Một khảo sát mới đây được Nhóm công tác TCVM VN tiến hành nhằm đánh giá mức độ
bền vững của các TC TCVM VN cho thấy: 90% đối tượng khảo sát bày tỏ sự hài lòng của mình
khi vay vốn tại các TC TCVM vì sự thuận tiện và phù hợp với nhu cầu bản thân họ, 95,30%
người được hỏi nói rằng muốn được vay vốn từ tổ chức này. Những con số ấy dù chưa thể nói
lên nhiều điều nhưng phần nào chứng tỏ được nhu cầu rất lớn của nhiều dân nghèo từ nguồn vốn
vay của các TCTCVM.
Đa số người nghèo VN sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp với năng suất lao động thấy và
ít được tiếp cận với các dịch vụ tài chính và kiến thức. TCVM có khả năng cung cấp các loại
hình dịch vụ và sản phẩm tài chính cho cộng đồng người nghèo nhằm giúp họ cải thiện đời sống,
phát triển kinh tế và đóng góp cho xã hội. Mặc dù vốn vay của TCVM không lớn như ngân hàng
thương mại hay ngân hàng chính sách nhưng lại có ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi những khoản
vay này đến được với người nghèo và nghèo nhất vào đúng thời điểm cần thiết nhất, giúp họ
khởi tạo sản xuất kinh doanh, tạo dựng tài sản, ổn định chỉ tiêu và bảo vệ họ khỏi nghèo đói mặc
dù việc này cần thời gian.
Tăng thu nhập hộ gia đình
Hiện nay, tại VN, TCVM cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng (cho vay, tiết kiệm, bảo
hiểm), (giáo dục tài chính cho Khách hàng lập ngân sách và tiết kiệm, hỗ trợ tài chính kịp thời
cho khách hàng gặp khó khăn...) giúp người nghèo tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đa
dạng các khoản thu nhập ngoài sản xuất nông nghiệp, có các khoản thu nhập khác từ tiểu thủ
công nghiệp, thương mại, kinh doanh doanh nhỏ. Đồng thời, góp phần giúp người nghèo tránh,
giảm rủi ro về kinh tế và cuộc sống, từ đó, tăng thu nhập hộ gia đình. Trong khi thu nhập không
tự động tăng lên, nguồn vốn vay đáng tin cậy không cần tài sản thế chấp ban đầu là cơ sở nền
tảng cho việc lên kế hoạch khởi động sản xuất, mở rộng kinh doanh, cộng thêm tổ chức cung cấp
vốn luôn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng sử dụng đồng vốn vay hiệu quả, tiết kiệm và
không phải bán hay cầm cố tài sản gặp rủi ro thất bại. Hơn nữa, cán bộ tín dụng của tổ chức luôn
gần gửi với dân, có những sự giúp đỡ kịp thời để người dân nghèo luôn phát huy được hết khả
năng sản xuất kinh doanh nhằm cải thiện thu nhập và cuộc sống của chính họ.
Điển hình như tại huyện Uông Bí (Quảng Ninh), tổ chức TCVM nằm trong mạng lưới
M7 với tên gọi “Quỹ khuyến khích phụ nữ phát triển” dã thu hút được sự tham gia của 7000
thành viên và phụ nữ. Tham gia tổ chức, chị em phụ nữ không chỉ được vay vốn làm kinh tế với
lãi suất thấp mà còn dược hướng dẫn cách tiết kiệm tín dụng, làm kinh tế cải thiện thu nhập.
Trong số đó, có gần 1000 thành viên thoát nghèo. Nhiều chị em ban đầu từ hai bàn tay trắng, sau
khi tham gia chương trình, đến nay đã trở thành các hộ khá giả ở địa phương.
7
Tạo dựng tài sản, cải thiện sức khỏe và đầu tư nhiều hơn cho giáo dục
Nhờ tăng thu nhập, người nghèo có tích lũy tài sản, tiết kiệm và khả năng vay vốn, để tái
đầu tư mở rộng sản xuất, nhà xưởng, thuê thêm nhân công tạo công ăn việc làm cho lao động tại
địa phương; mua đất đai xây dựng hoặc cải tạo nhà ở, vật nuôi. Đơn cư như chị Huyền, thành
viên của TCTCVM trách nhiệm hữu hạn M7 Chi nhánh Đông Triều. Trước khi bắt đầu vay vốn
năm 2004 với số tiền 1.000.000 đồng, gia đinh chị thuộc hộ nghèo có thu nhập thấp, với số vốn ít
ỏi 2 vợ chồng còn tạo thêm công ăn việc làm cho 6 lao động có việc làm thường xuyên và 12 lao
động thời vụ. Thu nhập hàng năm của gia đình chị là 250 triệu đồng/ năm, với tổng tài sản trị giá
trên 3 tỷ đồng.
Bên cạnh đó, nhờ tiết kiệm và tài sản được tích lũy, người nghèo thay vì phải chạy ăn
từng bữa, tồn tại từ ngày này sang ngày khác, sẽ có những kế hoạch lâu dài và định hướng cho
tương lại. Hộ gia đình có nhiều điều kiện để quan tâm đến dinh dưỡng, cải thiện điều kiện ăn
uống, chủ động tìm kiếm và chi trả cho dịch vụ y tế thay vì đến các cơ sở y tế khi tình trạng sức
khỏe trở nên tồi tệ. Tăng thu nhập đồng nghĩa với việc hộ gia đình có thể cho nhiều con của họ
tiếp cận dịch vụ giáo dục với thời gian dài hơn và đầu tư nhiều hơn vào giáo dục cho con cái.
Tăng quyền cho người phụ nữ
Trong rất nhiều chương trình TCVM, phụ nữ nghèo là đối tượng khách hàng tuyệt vời,
chủ yếu của các sản phẩm tài chính. Bởi phụ nữ là những người tiết kiệm tích cực và có tỉ lệ
hoàn trả các khoản vay cao hơn đàn ông. Đồng thời, phần lớn trong các hộ gia đình nghèo, họ là
trụ cột chính kiếm tiền nuôi cả gia đình. Tuy nhiêm, phụ nữ nghèo cũng chính là đối tượng chịu
nhiều thiệt thòi và dễ bị tổn thương ngay tại gia đình mình. Tham gia chương trình của
TCTCVM, phụ nữ sẽ được quản lý tiền, tiếp cận với tri thức dẫn tới nhiều lựa chọn hơn đã có thể
khiến họ có quyền nhiều hơn trong các vấn đề của gia đinh và xã hội, họ và chồng đã cùng nhau
ra quyết định trong những khía cạnh quan trọng của đời sống. Bằng cách này hay cách khác, họ
đang đóng góp đáng kể vào tài chính gia đình và thực tế này giúp họ giành thêm sự tôn trọng từ
phía chồng con, có thể thương lượng với chồng giúp đỡ việc nhà, tránh các cãi vã về tiền bạc, và
được họ hàng, gia đình nhà chồng coi trọng hơn.
6. Tại sao TCTCVM chính thức phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ trong hoạt động? So sánh
các lợi thế và nhược điểm của hoạt động TCTCVM trước và sau khi chính thức hóa hoạt
động.
Sự cần thiết kiểm soát hoạt động TCVM
Lý do chính là để bảo vệ khách hàng, đặc biệt là những người nghèo và người thu nhập
thấp, tránh mất đi những đồng tiền tiết kiệm phải vất vả làm mới có được của khách hàng và
ngăn chặn các thủ đoạn xấu khi cho vay. Các công cụ chính để đạt được mục tiêu này là định kỳ
báo cáo, minh bạch thông tin và cần thiết phải có các chuẩn mực tổi thiểu về quản trị cũng như
về các vị trí them chốt trong TCTCVM. Khi các TCTCVM ngày càng phát triển và số lượng
8
khách hàng tăng lên, thì dịch vụ ngày càng trở nên đa dạng, cần vốn nhiều hơn, cần phải có
những tiêu chuẩn để kiểm tra giám sát.
Lợi thế và nhược điểm
Tác động sau quá trình chuyển đổi
-
-
-
-
Về mạng lưới hoạt động: TYM dã phải nghiên cứu, sắp xếp thu gọn lại mạng lưới chi
nhánh cho phù hợp với quy định của pháp luật, M7-MFI vẫn duy trì 3 chi nhánh như khi
là các Quỹ xã hội và mở thêm văn phòng tại Hà Nội; Thanh hóa MFI vẫn duy trì hoạt
động với 4 chi nhánh và 3 phòng giao dịch, hoạt động tại 123 xã, phường thuộc 12
huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh Thanh Hóa.
Về tác động nội bộ: việc chuyển đổi thành TCTCVM làm thay đổi chính sách nguồn
nhân lực của các tổ chức. TYM, M7-MFI và Thanh hóa MFI đều gặp khá nhiều khó khăn
trong việc thiết lập bộ máy quán trị, điều hành đối với một tổ chức tín dụng chuyên
nghiệp.
Về năng suất lao động: Nhìn chung hiệu suất lao động của cán bộ tín dụng tại TYM, M7MFI và Thanh hóa MFI đều có xu hướng tăng trưởng hàng năm. Đáng chú ý, TYM ghi
nhận sự gia tăng đáng kể nhất trong dư tiết kiệm tự nguyện (TKTN) trong 3 năm sau khi
chuyển đổi.
Về bền vững hoạt động: TYM, M7-MFI và Thanh hóa MFI đều đạt bền vững hoạt động
với chỉ số tự vững hoạt đồng OSS, tỉ lệ ROA, ROE ở mức ổn định, hiệu quả sau giai đoạn
chuyển đổi.
Thuận lơi, khó khăn và cơ hội, thách thức
Thuận lợi
Khó khăn
Cơ hội
Thách thức
-Sự đồng thuận của cơ quan chủ quản
- Sự ủng hộ của chính quyền địa phương
-Kế thừa các hoạt động của Quỹ xã hội
-Tài trợ và hỗ trợ kỹ thuật
-Tìm kiếm đối tác phù hợp
-Khả năng am hiểu pháp luật chưa cao
-Chưa có kinh nghiệm hoàn tất các thủ tục pháp lý
-Vốn điều lệ thấp nên khả năng vay nợ quốc tế bước đầu bị hạn chế
-Khó khăn trong việc tìm kiếm đối tác có chung sứ mệnh xã hội, đủ
năng lực, đồng thuận và cam kết hợp tác lâu dài.
-Huy động tiền gửi, vay nợ nước ngoài
-Hoạt động minh bạch, theo khuôn khổ pháp luật
-Nguồn lực mới từ thành viên góp vốn
-Đa dạng hóa khách hàng
-Mở rộng sản phẩm
-Hệ thống quản lý chuyên nghiệp hơn
-Hạn chế khả năng tiếp cận công nghệ
- Áp lực cạnh tranh từ các TCTD khác
-Hạn chế khả năng tiếp cận nguồn vốn do vốn điều lệ thấp
9
-Chi phí gia tăng trong những năm đầu chuyển đổi
Ngoài những thuận lợi và cơ hội mà quá trình chuyển đổi mà quá trình chuyển đổi đem
lại, các TCTCVM có thể gặp những thách thức và khó khăn sau:
i)
Khả năng huy động vốn để chuyển đổi: Công tác chuyển đổi rất là tốn kém, đòi hỏi phải
có được nguồn vốn đủ lớn để mua các phần mềm ,thiết lập hệ thống, phát triển kế hoạch kinh
doanh và nghiên cứu khả thi, thiết lập các chi nhánh và trả tiền cho các dịch vụ tư vấn khác
nhau.
ii)
Khả năng tiếp cận và vận hành hệ thống thông tin: Các phần mềm ngân hàng có khả năng
giải quyết nhu cầu thông tin của các TCTCVM. Các thay đổi hệ thống công nghệ thông tin, vận
hành hệ thống công nghệ mới đối với các tổ chức chuyển đổi là rất lớn. Việc phải có một hệ
thống thông tin tốt là rất quan trọng và điều này cũng là quy định bắt buộc phải có trước khi
được cấp phép chuyển đổi.
iii)
Đáp ứng các yêu cầu về an toàn vốn: Các điều kiện an toàn vốn thường được quy định
chặt chẽ đối với các TCTCVM so với các NHTM, ví dụ như về quy định cho vay. Một số
TCTCVM lo lắng rằng việc tuân thủ các quy định này có thể có ảnh hưởng xấu đến hiệu quả
hoạt động của mình.
iv)
Tái cơ cấu quyền sở hữu: Các tổ chức ban đầu là các NGO, các công ty TNHH được
quyền sở hữu bởi nhiều cổ đông thường phải gặp khó khăn trong quá trình tái cơ cấu lại quyền
sở hữu để đáp ứng đúng theo các yêu cầu.
v)
Thu hút các cổ đông phù hợp: Rất khó để tìm được những nhà đầu tư xã hội (vì mục tiêu
xã hội) trong khi đó các nhà đầu tư thương mại thường chỉ quan tâm tới tính khả thi về mặt lợi
nhuận. Vấn đề về việc ra quyết định đầu tư và phân chia lợi nhuận giữa các nhà đầu tư cũng gặp
nhiều khó khăn khi xảy ra bất đồng ý kiến giữa các nhà đầu tư.
vi)
Cơ sở nguồn lực và quy mô của tổ chức: Các TCTCVM lớn hơn đã có khả năng sử dụng
các nguồn lực của mình để tài trợ cho một phần của quá trình chuyển đổi. Họ cũng có được vị
thế tốt hơn để huy động các nguồn tài trợ khác từ cả phía những nhà tài trợ thương mại và tài trợ
xã hội khi họ có được những báo cáo tài chính đủ sức hấp dẫn với các nhà đầu tư. Và ngược lại
đối với những TCTCVM nhỏ hơn.
vii)
Động lực để chuyển đổi: trở thành một tổ chức tài chính chính thức được coi như là một
động lực để các tổ chức này thực hiện chuyển đổi. Sự chuyển đổi sẽ giúp các tổ chức nâng cao vị
thế và hình ảnh trong mắt công chúng. Bên cạnh đó, những triển vọng trong kinh doanh cũng là
một trong những lý do để các tổ chức nỗ lực chuyển đổi. Tuy nhiên, nếu nhận thấy các động lực
này khó có thể trở thành sự thực đối với tổ chức của mình, họ sẽ không còn muốn thực hiện
chuyển đổi nữa.
viii) Sự sẵn sàng, đồng lòng chuyển đổi: công tác đào tạo các thành viên HĐQT, quản lý và
nhân viên là rất quan trọng để tăng nhận thức cho các thành viên. Quá trình chuẩn bị này phải có
sự hỗ trợ từ các chuyên gia và do đó sẽ rất tốn kém. Tuy nhiên, nếu công tác đào tạo không được
tổ chức thì vấn đề mâu thuẫn tư tưởng và xung đột về mặt lợi tích rất có thể sẽ xảy ra và đưa tới
kết quả là việc chuyển đổi không thể được thực hiện.
10
ix)
Quy trình thủ tục và các tài liệu cần thiết: để nhận được giấy phép chính thức hoạt động
và nhận tiền gửi, TCTCVM phải trải qua một quá trình khá dài với những trình tự, thủ tục rườm
ra, cồng kềnh, bị rà soát ở các giai đoạn khác nhau. Ngoài ra các tổ chức còn phải chuẩn bị rất
nhiều tài liệu, báo cáo theo yêu cầu và phải tuân thủ nghiêm ngặt về thời hạn nộp hồ sơ theo quy
định.
x)
Các vấn đề về quản trị: Việc lựa chọn các thành viên HĐQT là hết sức quan trọng và khá
khó khăn cho các tổ chức nhỏ, non trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm. Các vấn đề bao gồm xác định
các tiêu chí lựa chọn thành viên HĐQT, Ban giám đốc, Ban kiểm soát chương I. Tổng quan về
TCTCVM và chuyển đổi TCTCVM trên thế giới và VN và đề xướng các tiêu chí tạo động lực để
thúc đẩy chuyển đổi cũng phải được hình thành.
xi)
Vấn đề “hậu chuyển đổi” sau khi chính thức hoàn thành quá trình chuyển oodir, nhiều tổ
chức lại gặp khó khăn trong vấn đề hoạt động, dễ gặp phải các vấn đề về pháp luật, do đó các tổ
chức này thường ở vào trạng thái bị động, “chờ xem” những kinh nghiệm của các tổ chức chuyển
đổi khác
7. Các mục tiêu hoạt động của tổ chức tài chính vi mô? Mối quan hệ giữa các mục tiêu đó.
Liên hệ thực tiễn.
Giáo trình trang 52. 53
So sánh sự khác biệt trong các sản phẩm của TCTCVM và Nh. Tại sao có sự khác
biệt đó?
So sánh chung
Sự khác biệt cơ bản giữa NH và các TCTD khác là: NH đc thực hiện hoạt động thanh toán
Các TCTD khác có thể nhận tiền gửi( tuy hạn chế hơn NH nhiều), và cũng có thể cấp tín dụng
dưới các hình thức khác nhau. Nhưng không có một TCTD nào khác ngoài NH đc phép thực
hiện hoạt động thanh toán.
Nếu muốn đc gọi là NH thì phải hoạt động cả 3 lĩnh vực: huy động tiền gửi, cấp tín dụng,
cung ứng dịch vụ thanh toán. Còn nếu hoạt động 1 trong 3 nghiệp vụ nói trên thì không đc gọi là
NH mà chỉ là TCTD.
Ông Cường giải thích: Về bản chất hoạt động của các TCTCVM cũng không giống như
NHTM. Nếu như các NHTM huy động vốn từ nhiều người để cho vay 1 số người thì rủi ro của
cho vay của các NHTM là rủi ro đối với xã hội còn với TCTCVM việc huy động vốn sẽ đc chia
thành những món vay nhỏ dánh cho người nghèo do đó rủi ro đối với xã hội gần như ko có
TCTCVM ko phải DTBB
8
So sánh từng sp trong bài thuyết trình nhóm 4 phần 2 trang
Sản phẩm
NHTM
TCTCVM
11
Tín dụng
- thường cho vay đơn lẻ
- trên thực tế, 1 số đk vay
vốn tại NHTM có thể là
rào cản khiến KH khóc
hoặc ko thể tiếp cận với
dvu tài chính
- thường có TS đảm bảo
- LS thấp hơn TCTCVM
Tiết kiệm
Bảo hiểm
Thẻ tín dụng và thẻ thông
minh
- các sp dvu tiết kiệm trg
NHTM thường đc chia
theo mục đích kì hạn
- đặc trưng độc quyền của
NHTM là đc thực hiện dvu
thanh toán
NHTM sd dvu BH tiền gửi
bởi vì NH có nhiều RR
trong vỡ nợ, điều này giúp
bảo vệ quyền lợi người gửi
tiền và khoản này đc NH
đóng
Việc mối người sở hữu 2
hay nhiều thẻ thanh toán
của các NHTM khác nhau
là hết sức dễ dàng
NHTM chỉ hướng đến
phục vụ tập trung các KH
có thu nhập cao, hộ nông
dân ko nghèo, các DN quy
mô lớn và vừa
- các TCTCVM thường
cho vay theo nhóm để đảm
bảo bằng nhóm
- những quy điịnh về đk
vay vốn & thủ tục vay vốn
thuận lợi, đơn giản để giúp
KH tiếp cận dễ dàng với
dịch vụ tín dụng của họ và
cắt giảm chi phí khi tiếp
cận dvu này
- thông qa bảo lãnh nhóm
và tín chấp. Sự khác biệt
lớn so với NHTM đó là
TCTCVM sd hình thức thế
chấp bằng các khaonr tiết
kiệm bắt buộc, hình thức
này thường đc áp dụng khi
cho vay cá nhân
- lãi suất cao hơn NHTM
- Tiết kiệm bắt buộc, TK
tự nguyện, tK cho các DN
nhỏ và siêu nhỏ
- ko phải TC nào cũng đc
thực hiện dvu thanh toán
TCTCVM sd dvu BH cho
món vay bởi các KH
thường dễ bị tổn thương
nếu có RR xảy ra và số
tiền này do KH đóng
Dvu này còn mới mẻ so
với các TCTCVM do CPhi
bảo trì hệ thống, quản trị
RR qua mạng, bảo mật…
là rất lớn
TCTCVM lại hướng đến
tạo cơ hội để những nhóm
người cá nhân bị đẩy ra
ngoài lề khỏi phạm vi của
tài chính chính thức có đủ
khả năng tiếp cận nguồn
vốn, kinh doanh lâu dài và
bền vững
12
Trình bày đặc điểm hoạt động huy động tiền gửi của TCTCVM. Liên hệ thực tiễn
Ngày 15/4/2018, thông tư 03/2018/TT-NHNN quy định về cấp giấy phép, tổ chức và hoạt
động của TCTCVM chính thức có hiệu lực thi hành
Theo đó, các hoạt động huy động vốn có TCTCVM là 1 trg những nội dung trọng tâm và đc
quy định tại khoản 2 điều 32 thông tư 03/2018/TT-NHNN. Cụ thể bao gồm:
a. Nhận tiền gửi bằng VND dưới các hình thức sau đây:
- Tiết kiệm bắt buộc
- tiền gửi tự nguyện
b.Vay vốn của TCTD, TC tài chính, và các cá nhân, tổ chức khác trong nc và nc ngoài theo quy
định của pháp luật
(Nội dung hoạt động của TCTCVM:
Theo đó, nội dung hoạt động của tổ chức tài chính vi mô là một trong những nội dung trọng tâm
và được quy định tại Điều 32 Thông tư 03/2018/TT-NHNN. Cụ thể như sau:
1. Tổ chức tài chính vi mô được thực hiện các hoạt động theo nội dung ghi trong Giấy phép do
Ngân hàng Nhà nước cấp.
2. Tổ chức tài chính vi mô được thực hiện các hoạt động huy động vốn sau:
a) Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam dưới các hình thức sau đây:
(i) Tiết kiệm bắt buộc;
(ii) Tiền gửi tự nguyện;
9
b) Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, và các cá nhân, tổ chức khác trong nước và
nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức tài chính vi mô chỉ được thực hiện cho vay bằng đồng Việt Nam đối với các khách
hàng tài chính vi mô và khách hàng khác để sử dụng vào các hoạt động tạo thu nhập và cải thiện
điều kiện sống. Khoản cho vay của tổ chức tài chính vi mô có thể được bảo đảm bằng tiết kiệm
bắt buộc, bảo lãnh của nhóm khách hàng tiết kiệm và vay vốn theo quy định của tổ chức tài
chính vi mô.
4. Tổ chức tài chính vi mô phải duy trì tỷ lệ tổng dư nợ các khoản cho vay đối với khách hàng tài
chính vi mô trong tổng dư nợ cho vay tối thiểu 90%.
5. Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tài chính vi mô đối với một khách hàng tài chính vi mô không
được vượt quá 50 (năm mươi) triệu đồng.
Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tài chính vi mô đối với một khách hàng khác không được vượt
quá 100 (một trăm) triệu đồng.
6. Tổ chức tài chính vi mô được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng
thương mại. Tổ chức tài chính vi mô không được mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
7. Tổ chức tài chính vi mô được thực hiện một số hoạt động kinh doanh khác sau:
a) Ủy thác, nhận ủy thác cho vay vốn;
b) Cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính liên quan đến lĩnh vực tài chính vi mô;
c) Cung ứng dịch vụ thu hộ, chi hộ và chuyển tiền cho khách hàng tài chính vi mô;
d)Làm đại lý cung ứng dịch vụ bảo hiểm. )
( Bài thuyết trình các hoạt động của TCTCVM phần tiết kiệm)
13
Trình bày các đặc trưng hoạt động cho vay của TCTCVM. Hãy trình bày một/một
vài sp cho vay TCVM mà a/c đc biết. So sánh sự khác biệt so với sp cho vay của NH truyền
thống
Đặc trung hd cho vay:
- dvu dành cho người nghèo
- hạn mức tín dụng thấp( cho vay những khoản tiền nhỏ), hạn mức tín dụng lớn dần theo chu kì
tín dụng
- lãi suất hợp lí
- trả dần khoản nhỏ, tiết kiệm nhỏ
- hình thức vay vốn có thể ko yêu cầu cầm cố hay thế chấp
- dành cho cá nhân vay thường thông qua 1 TC hay nhóm người( vay tín chấp)
- Cphi cung cấp dvu của TCTD là khá lướn, ẩn chứa nhiều RR
Bài thuyết trình các hoạt động của TCTCVM phần tín dụng
10
11)Nguyên lý cho vay theo nhóm dựa trên cơ sở gì? So sánh sự khác biệt và mức độ áp
dụng so với cho vay cá nhân trong TCVM
( Bài thuyết trình các hoạt động của các TCTCVM phần tín dụng):
Cho vay theo nhóm: 1 số TCTCVM sử dụng phương thức cho vay theo nhóm, theo đó các khoản
cho vay sẽ đc giải ngân cho những nhóm KH nhỏ- các cá nhân trg nhóm có cam kết cùng đảm
bảo thanh toán cho nhau. Phương thức cho vay này đc xây dựng dựa trên giả thiết áp lực nhóm
sẽ nâng cao mức bảo đảm trả nợ, bởi vì sự chậm trả của 1 cá nhân trong nhóm làm a.h đến khả
năng nhận tín dụng của các thành viên khác trong nhóm.
So sánh
PP cho vay cá nhân
PP cho vay cá nhân là PP cung cấp các khoản vay trực tiếp cho cá nhân, ko thông qua nhóm. PP
này sử dụng thích hợp với nhóm KH có Tài sản thế chấp, khả năng tài chính đảm bảo việc hoàn
trả, đặc biệt là các khu vực thành thị. PP này có các đặc điểm như sau:
- Quyết định cho vay dựa vào tài sản thế chấp, bảo đảm của KH hoặc dựa vào hiểu biết của
TCTCVM đối với KH, tình hình tài chính,khả năng trả nợ
- Có mối liên hệ trực tiếp, chặ chẽ thường xuyên giữa các nhân viên tín dụng và KH
- Quy mô của món vay thường lớn hơn món vay đc giải ngân qua nhóm
- tiết kiệm bắt buộc có thể ko đc yêu cầu
Ưu điểm của cho vay cá nhân:
- khả năng hoàn trả cao nếu KH có thế chấp hoặc bảo đảm khi vay vốn
- Ít bị ảnh hưởng dây truyền giữa các KH
- Có thể cung cấp các sp tín dụng linh hoạt hơn so với cho vay qua nhóm
- ko mất các chi phí về thành lập, đào tạo nhóm
- các món vay lớn cũng sẽ giúp giảm Cphi hơn so với giải ngân các món vay nhỏ theo nhóm
Hạn chế cho vay cá nhân:
14
- nhân viên tín dụng mất nhiều tgian, công sức hơn khi phải làm việc trực tiếp với từng KH, đặc
biệt là quá trình thẩm định, xét vay
- không thuận lợi cho việc huy động tiết kiệm nhỏ
- khó cung cấp các dvu và trung gian TC, xã hội cho nhóm KH mục tiêu so với PP vay qua nhóm
- các KH hầu như ko có mqh, học hỏi, hợp tác, hỗ trợ nhau.
- có thể RR đối với việc hoàn trả với những KH cho vay ko bằng TS thế chấp, bảo đảm mà chỉ
sự trên sự hiểu biết, tin cậy. Để thực hiện hiệu quả PP cho vay cá nhân, TCTCVM cần có các
chiến lược, giải pháp nhằm nâng cao năng lực cho các nhân viên tín dụng về các kĩ năng giao
tiếp, tìm hiểu thông tin KH. Đồng thời, tạo ra đội ngũ KH qen thuộc, có thể tin tưởng và gắn bó
với TCTCVM cũng là mục tiêu quan trọng cho sự phát triển và hoạt động bền vững của
TCTCVM
PP cho vay qua nhóm
PP cho vay qua nhóm đc nhiều TCTCVM lựa chọn áp dụng và có thể nói rằng nó là 1 trg những
yếu tố quan trọng mang đến sự thành công của các TCTCVM này. Đặc điểm của các PP cho vay
qua nhóm là các thành viên phải tổ chức lại với nhau thành nhóm, các TCTCVM sẽ cung cấp các
dịch vụ cho các thành viên thông qua tổ chức nhóm. Vai trò của nhóm thể hiện ở các khía cạnh
sau:
- Bảo lãnh cho các thành viên vay vốn thay cho TS thế chấp
- Là nơi trực tiếp thực hiện các dvu tài chính hặc phi tài chính của TCTCVM
- tạo ra môi trường cho các thành viên học hỏi, hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau, đặc biệt là trg việc sử
dụng và hoàn trả vốn vay
Ưu điểm PP cho vay qua nhóm
- đảm bảo sự hoàn trả trả nợ đầy đủ đúng hạn thông qua sự lựa chọn thành viên, bình xét món
vay, trách nhiệm liên đới giữa các thành viên, áp lực của nhóm và sự tương trợ lẫn nhau giữa các
thành viên
- giảm Cphi quản lý khi thực hiện các dịch vụ của TCTCVM thông qua việc chia sẻ công việc,
trách nhiệm cho nhóm
- huy động tiết kiệm dễ dàng và thuận lợi hơn, đặc biệt là các món tiết kiệm nhỏ
- đối với các thành viên nhóm ngoài lợi ích đc tiếp cận vs các dịch vụ của TCTCVM họ còn phát
triển năng lực cá nhan, sự tự tin, tính kỉ luật, sự giao tiếp XH khi tgia tổ chức nhóm
Hạn chế PP cho vay qua nhóm
- dễ bị ảnh hưởng dây chuyền, nhất là vc hoàn trả nợ
- các sp vay vốn thường ko đa dạng, linh hoạt, món vay nhỏ
-Có thể có sự không công bằng, gian lận nếu người đứng đầu nhóm không trung thực
- Tăng thêm chi phí cơ hội cho thành viên do mất thời gian cho việc họp hành, tham gia các công
việc của nhóm
- Rủi ro hiệp biển 10 khi các thành viên trong nhóm sử dụng vốn vay cho các hoạt động sản xuất
tương tự nhau
- Chi phí trong giai đoạn ban đầu của TCTCVM cao cho việc thành lập, đào tạo nhóm
15
- Cá nhân thành viên trong nhóm không muốn phải chịu trách nhiệm về sự thiếu trách nhiệm của
thành viên khác
Nguyên tắc thành lập nhóm: Để nhóm hoạt động thực sự có hiệu quả nên lưu ý các vấn đề sau
khi thiết lập và vận hành hoạt động của nhóm:
- Nên lựa chọn nhóm có quy mô nhỏ và đồng nhất
- Hãy để các thành viên tự chọn nhau và tự bầu lãnh đạo nhóm khi thành lập nhóm
-Lãnh đạo nhóm có vai trò quan trọng, ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả hoạt động của nhóm vì thế
họ phải là những người có uy tín và năng lực. Họ cũng cần được đào tạo về kỹ năng điều hành và
quản lý nhóm
- Nên có quy chế của nhóm và do nhóm tự xây dựng
-Tập huấn cẩn thận và đảm bảo tất cả các thành viên trong nhóm đều nắm vững các quy định của
TCTCVM cũng như quy chế của nhóm và cam kết thực hiện những quy định này
- Để quyền bình xét vốn vay cho nhóm, các thành viên trong nhóm sẽ quyết định ai là người
được vay, vay bao nhiêu. Vì không ai hiểu thành viên trong nhóm bằng chính họ và một khi được
trao quyền, họ cũng cảm thấy có trách nhiệm cao hơn
Rủi ro hiệp biến: rủi ro xảy ra đồng thời trên diện rộng, tất cả đều bị rủi ro không ai có thể gánh
đỡ cho ai.
- Áp dụng nguyên tắc chỉ giải ngân cho các thành viên trong nhóm khi không có thành viên nào
trong nhóm có các khoản chậm trả. Mỗi thành viên đều phải ký kết để bảo lãnh khoản vay
chonthành viên khác
- Quy định về các thành viên trong nhóm không có quan hệ anh em, họ hàng cũng được một số
TCTCVM áp dụng
Trên thực tế, các TCTCVM có những sự lựa chọn khác nhau về quy mô nhóm. Có thể phân
thành ba loại quy mô như sau: - Nhóm nhỏ: khoảng 5-7 thành viên
- Nhóm trung bình: từ 8-15 thành viên
- Nhóm lớn: khoảng 16-30 thành viên, thậm chí có những nhóm đến 40-50
thành viên
Một số TCTCVM có thể áp dụng mô hình cụm (liên nhóm), bao gồm khoảng 4-6 nhóm
nhỏ,người. Thông thường sẽ có 2 cán bộ cho mỗi nhóm/cụm. Với những nhóm nhỏ có thể chi 7
nhóm. Lựa chọn phương pháp cho vay nào trong hai phương pháp trên sẽ tùy mỗi TCTCVM
trên cơ sở phân tích khách hàng mục tiêu và các điều kiện cụ thể về kinh tế, văn hóa, xã hội.
Cũng có những tổ chức áp dụng cả hai phương pháp trên. Phương pháp cho vay cá nhân đòi hỏi
sự phát triển cao về năng lực chuyên môn của TCTCVM.
12.Trình bày các sản phẩm phi tài chính mà TCTCVM có thể cung cấp. VD về 1 TCTCVM
cụ thể
Sản phẩm phi tài chính mà TCTCVM có thể cung cấp: Dịch vụ phát triển cộng đồng như tư vấn,
đào tạo kỹ năng quản lý tài chính, giáo dục trẻ em, giáo dục sức khỏe và dinh dưỡng gia đình, hỗ
trợ sinh kế…, chương trình khuyến mãi
VD MFI Thanh Hóa
16
+ Bảo hiểm vi mô: Nằm trong các sản phẩm phi tài chính của Tài chính vi mô Thanh Hóa, từ
năm 2010 Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo Thanh Hóa (sau này là Tổ chức tài chính vi mô Thanh Hóa)
phối hợp với Công ty Bảo hiểm bưu điện Hà Nội (PTI) đã ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ bảo
hiểm vi mô cho các khách hàng vay vốn của Tài chính vi mô Thanh Hóa, cụ thể là cung cấp sản
phẩm bảo hiểm đảm bảo khoản vay. Sản phẩm có mức phí thấp hơn 30% so với sản phẩm cùng
loại trên thị trường với mức phí từ 0,09% đến 0,56 % số tiền vốn vay (tùy thuộc vào mức vay và
thời hạn vay). Khách hàng tham gia bảo hiểm đảm bảo khoản vay sẽ được thanh toán toàn bộ số
tiền bảo hiểm để chi trả khoản dư nợ vay tại Tài chính vi mô Thanh Hóa khi không may gặp rủi
ro: tử vong do tai nạn, ốm đau bệnh tật hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn. Trong trường hợp
khách hàng không may bị tử vong do bệnh đặc biệt xảy ra trong thời gian chờ thì được hỗ trợ
mai táng phí 2.000.000 đồng/người. Số tiền bảo hiểm bồi thường tối đa là 50 triệu đồng (đối với
cả trường hợp khách hàng tham gia nhiều giấy chứng nhận bảo hiểm hay nhiều loại SPVV).
Kết quả sau 7 năm thực hiện, từ 1.777 lượt khách hàng vào cuối năm 2010 đến 31/5/2017 đã
có: 76.185 lượt khách hàng tham gia sản phẩm bảo hiểm đảm bảo khoản vay. Số khách hàng
hưởng lợi từ chương trình là 64 KH với tổng số tiền bồi thường là: 650.000.000đ và 01 trường
hợp khách hàng không đủ điều kiện bồi thường được hỗ trợ mai tang phí là: 2.000.000đ.
+ Dự án Tư vấn tài chính cá nhân hộ gia đình
Nằm trong khuôn khổ chương trình Đầu tư xã hội chiến lược 2017, từ tháng 6 2017 đến tháng
2 2018, NSRP đã hợp tác với Tổ chức Tài chính vi mô Thanh Hóa thực hiện dự án Tư vấn quản
lý tài chính cá nhân hộ gia đình HPFM. Đây được xem là giai đoạn 2 của dự án tập huấn quản lý
tài chính cá nhân đã được thực hiện trong năm 2016 cho 1.200 hộ dân nhường đất xây dựng nhà
máy.
Mục tiêu của dự án Tư vấn quản lý tài chính cá nhân hộ gia đình là hỗ trợ các hộ nhường đất
quản lý tốt hơn nguồn tài chính của mình từ đó góp phần cải thiện sinh kế hộ. Trong 9 tháng qua,
dự án đã thực hiện tư vấn cho 770 hộ mục tiêu với tổng số lượt tư vấn là 1.995 lượt. Bằng
phương pháp tư vấn tại hộ, cán bộ dự án sẽ cùng với hộ phân tích, đánh giá lại tình hình tài chính
hộ từ đó lựa chọn nội dung tư vấn phù hợp với thực trạng hộ. Tại các lần thăm hộ, dự án sẽ cung
cấp những kiến thức và công cụ cơ bản trong quản lý tài chính gia đình và hướng dẫn hộ áp dụng
các công cụ này vào để quản lý tài chính của mình. Quá trình can thiệp đối với từng hộ chủ yếu
hướng tới việc các hộ: i) Có hành vi tiết kiệm tốt hơn và sử dụng các dịch vụ tiết kiệm phù hợp;
ii) Thực hiện kế hoạch tài chính; thực hiện theo dõi, ghi chép nhằm cân đôi thu và chi của gia
đình, áp dụng công nghệ vào quản lý tài chính; iii) Thiết lập và tính toán các mục tiêu tài chính
trong tương lai; iv) Quản lý và theo dõi các khoản nợ; v) Tiếp cận thông tin ngân hàng và các
dịch vụ ngân hàng ở địa phương: cho vay, tiết kiệm, và các tiện ích thanh toán.
Tài chính vi mô Thanh Hóa tin rằng quản lý tài chính là một kỹ năng cần thiết đối với mỗi hộ
gia đình và sẽ mang lại những hiệu quả lâu dài. Tuy nhiên, kiến thức và kỹ năng quản lý tài chính
cũng như việc áp dụng vào sinh hoạt hàng ngày hiện còn rất hạn chế tại Việt Nam nói chung và
cộng đồng xung quanh nhà máy nói riêng
+Tài chính vi mô Thanh Hóa với hoạt động giáo dục Tài chính cá nhân dành cho
sinh viên trường Đại học Hồng Đức
Theo một khảo sát dành cho đối tượng các em học sinh sinh viên của Tổ chức Cứu trợ Trẻ em
17
Việt Nam cho thấy có tới 68% các em chi tiêu không có kế hoạch. Đa phần các em chi tiêu cho
nhu cầu cá nhân, gặp gỡ bạn bè như: ăn uống, đi chơi, xem phim, mua sắm quần áo,… Chỉ có
17% trong số đó biết tiết kiệm một phần tiền sinh hoạt phí để thực hiện các mục tiêu cho tương
lai.
Thấu hiểu điều đó, ngày 22 tháng 4 năm 2018, Đoàn Thanh niên Tổ chức Tài chính vi mô
Thanh Hóa phối hợp với Liên chi đoàn Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh, trường Đại học
Hồng Đức tổ chức Chương trình “Giáo dục quản lý tài chính cá nhân” dành cho các bạn sinh
viên năm thứ nhất, thứ hai, thứ ba đang học tập tại Khoa Kinh tế- Quản trị kinh doanh, trường
ĐH Hồng Đức.
Thông điệp là: “ Ngàn đồng hôm nay, triệu đồng ngày mai”. Thông qua hình thức chơi mà học
kết hợp với tiểu phẩm, cùng sự truyền đạt của giảng viên có 20 năm kinh nghiệm về lĩnh vực tài
chính vi mô và tư vấn cộng đồng, các bạn sinh viên đã rút ra nhiều thông điệp cho chính mình
như: Hãy biết tiết kiệm từ những đồng tiền lẻ nhỏ nhất, tiết kiệm trước khi chi tiêu, hay Để dùng
tiền hiệu quả thì hãy chia thu nhập ra làm các quỹ như: tiêu dùng thiết yếu, đầu tư giáo dục, tiết
kiệm dài hạn, tự do tài chính, hưởng thụ, cho đi… Từ đấy lên kế hoạch chi tiêu cho bản thân, tiết
kiệm sinh hoạt phí để thực hiện các mục tiêu trong tương lai.
13.Các chỉ tiêu đánh giá mức độ tiếp cận của TCTCVM là gì? Ý nghĩa và mức độ áp dụng
của các chỉ tiêu đó? Liên hệ thực tiễn tại Việt nam/tại TCTCVM của anh/chị?
1.2.1 Khái niệm về mức độ tiếp cận: Mức độ tiếp cận là khả năng khách hàng có thể sử dụng
dịch vụ có chất lượng của TCTCVM, đặc biệt đối với các khách hàng nghèo và dễ bị tổn thương.
1.2.2 Đo lường mức độ tiếp cận Yaron đã đưa ra bảy phương pháp khác nhau có thể sử dụng để
đo lường độ tiếp cận của các TCTCVM:
(i) giá trị dư nợ của danh mục đầu tư và giá trị bình quân các khoản cho vay,
(ii) số lượng tiền gửi tiết kiệm và giá trị trung bình các khoản tiền gửi tiết kiệm,
(iii) số lượng các dịch vụ tài chính cung cấp,
(iv) số lượng chi nhánh và đơn vị, (V) tỷ lệ phần trăm tổng dân số nông thôn được phục vụ,
(vi) tăng trưởng tài sản hàng năm của TCTCVM so với những năm gần đây,
(vii) tỷ lệ phụ nữ tham gia. Còn theo quan điểm của Schreiner, mức độ tiếp cận được đánh giá
trên cáu khía cạnh: giá trị của khách hàng, chi phí của khách hàng, chiều rộng, chiều sâu, phạm
vi và chiều dài.
1.2.3 Lựa chọn phương pháp đo lường độ tiếp cận
Đối với mục đích của nghiên cứu này, độ rộng tiếp cận được xem là một phương pháp đo
lường thích hợp vì đây là một phương pháp hợp lý để đo lường những người bị loại trừ tiếp cận
các dịchvụ tài chính trong khu vực tài chính chính thức truyền thống, các dữ liệu có sẵn và việc
tính toán chủng đơn giản hơn so với phương pháp tính chỉ số độ sâu tiếp cận DOI hay chi phí
giao dịch khách hàng, chi phí để đo lường độ rộng tiếp cận ít tốn kém hơn. Tuy nhiên vẫn tồn tại
18
một số hạn chế: không đáp ứng được việc đo lường lợi ích của TCVM; không đánh giá đầy đủ
tác động kinh tế của sự hoạt động của các TCTCVM; chưa phản ánh giá trị cho khách hàng, chi
phí của khách hàng, độ sâu, chiều dài và phạm vi.
1.2.4 Mô hình đánh giá tác động của các nhân tố lên mức độ tiếp cận của TCTCVM:
Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận của các TCTCVM:
Trong nghiên cứu này, các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận được đề cập bao gồm:
Nguồn vốn tài trợ, hoạt động sử dụng vốn (Quy mô danh mục cho vay và đầu tư, phương pháp
cho vay, quy mô cho vay trung bình, lãi suất cho vay); quản trị; chi phí; tuổi của TCTCVM; môi
trường kinh tế, chính trị, xã hội.
Liên hệ thực tiễn tại Việt nam
2.3 Thực trạng các nhân tố tác động đến mức độ tiếp cận của các TCTCVM
2.3.1 Vấn đề về lãi suất cho vay
Lãi suất trung bình cung cấp cho khách hàng của các TCTCVM Việt Nam ở mức trung bình so
với thế giới nhưng thấp hơn so với nhiều nước trong khu vực. Những điểm mạnh của chính sách
lãi suất cho vay hiện nay:
- Khách hàng nhận được lợi ích trực tiếp do lãi phải trả giảm.
- Lãi suất trần buộc các TCTCVM phải hoạt động hiệu quả hơn, cắt giảm chi phí| hoạt động ở
mức tối đa, tăng cường huy động các nguồn vốn rẻ.
- NHNN áp dụng trần lãi suất cho vay đối với các TCTCVM và QTDND cao hơn 1% so với các
TCTD khác cho thấy sự quan tâm của nhà làm chính sách tới đặc trưng hoạt động của hai loại tổ
chức này.
- Chính sách lãi suất cho vay trần chỉ áp dụng trong ngắn hạn và áp dụng trong 5 lĩnh vực ưu
tiên, với những khách hàng có đủ điều kiện vay vốn.
2.3.2. Hoạt động quản trị của các TCTCVM
TCTCVM hiện có mô hình tổ chức khác nhau, nhiều mô hình chưa hướng theo chuẩn của tổ
chức chính thức. Tuy nhiên, cơ cấu quản trị tài chính các TCTCVM Việt Nam hiện nay chưa
mang tính tự chủ, độc lập. Các chuẩn mực tiêu chuẩn của TCTD (quản trị rủi ro, đảm bảo các tỷ
lệ an toàn trong hoạt động, quản lý tài sản nợ - có) hầu như chưa được áp dụng hoặc áp dụng
không theo tiêu chuẩn của Việt Nam hoặc quốc tế.
2.3.3 Hoạt động huy động vốn
Một trong những đặc trưng của TCVM Việt Nam khác với các NHTM ở tỷ trọng của nguồn vốn
tiền gửi. Đối với các ngân hàng, vốn tiền gửi là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn, khoảng 70% tổng
nguồn vốn. Trong khi đó, nguồn vốn tiền gửi của các tổ chức TCVM Việt Nam chiếm một tỷ
trọng nhỏ, khoảng 30%, còn lại phần lớn là nợ phải trả.
Các TCTCVM đặc biệt các TCTCVM bán chính thức phụ thuộc phần lớn vào các nguồn trợ cấp
hay tài trợ từ các cá nhân, tổ chức khác.
19
2.3.4 Mức cho vay trung bình
Dựa trên báo cáo từ các TCTCVM, đến cuối năm 2011 dư nợ cho vay bình quân trên một khách
hàng là 213 USD tương đương với 16,8% GNI bình quân đầu người. Trong đó các TCTCVM ở
miền Bắc có quy mô cho vay trung bình lớn hơn 247 USD (19,6% GNI bình quân đầu người) so
với mức 135 (10,7% GNI bình quân đầu người) tại miền trung và 207 USD (16,4% GNI bình
quân đầu người).
2.3.5 Chi phí
Với đặc điểm cung cấp các khoản vay có quy mô nhỏ, số lượng lớn; đối tượng khách hàng
thường là đối tượng nghèo, sống ở khu vực nông thôn, khó tiếp cận nên chi phí hoạt động của
các TCTCVM rất lớn. Bên cạnh đó, nếu nguồn vốn của TCTCVM được huy động từ tiền gửi tiết
kiệm cũng có thể làm gia tăng chi phí của tổ chức
2.3.6 Phương pháp cho vay:
Hầu hết các TCTCVM thông qua các đoàn thể địa phương như Hội Phụ nữ, Hội Nông dân hay
Hội Cựu Chiến Binh để tiếp cận tới các khách hàng. Các tổ chức sẽ không làm việc độc lập với
từng khách hàng mà sẽ cho vay thông qua các nhóm hoặc từng cụm dưới sự giúp đỡ từ nhóm
trưởng, cụm trường là những người có uy tín tại các đoàn thể
2.3.7 Tuổi hoạt động của tổ chức:
Tuổi hoạt động của tổ chức là một nhân tố phản ánh rõ nét nhất mức độ trưởng thành của tổ chức
đó, và nó cũng có tác động không nhỏ đến mức độ tiếp cận các dịch vụ TCVM. Đối với các tổ
chức trưởng thành, do có lịch sử hoạt động lâu lắm nên chắc chắn sẽ có nhiều kinh nghiệm hoạt
động và tổ chức quản lý hơn so với các tổ chức non trẻ.
2.3.8 Tình trạng pháp lý của các TCTCVM:
Hiện tại, 4 tổ chức được Ngân hàng Nhà nước cấp phép chính thức hoạt động dưới dạng
TCTCVM đăng ký hoạt động theo Luật TCTD 2010 là TYM (2010), M7 – MFI (2012) và
TCTCVM Thanh Hóa (2014), Quỹ trợ vốn cho người lao động nghèo tự tạo việc làm CEP
2.4 Mô hình đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận của TCCVM và kết quả mô
hình
Theo kết quả trên thì biến lãi suất hiệu quả (RELDR) không thực sự có ảnh hưởng tới mức độ
tiếp cận (OUT). (P-value=0.779, kết luận với mức ý nghĩa 5%). Các biến còn lại đều có ảnh
hưởng tới mức độ tiếp cận (kết luận với mức ý nghĩa 5%), theo đó các biến có ảnh hưởng mạnh
nhất tới mức độ tiếp cận là AVLZ, WL, FMI tiếp đến là AGE, CLD,GOLP và cuối cùng là DER.
Mức độ tiếp cận của các TCTCVM tại Việt Nam
Mức độ tiếp cận là các nỗ lực để mở rộng các dịch vụ tài chính và phi tài chính cho các đối
tượng có thu nhập thấp hoặc các doanh nghiệp siêu nhỏ. Mức độ tiếp cận được đánh giá trên hai
chiều: chiều rộng (số lượng khách hàng được phục vụ; số lượng, quy mô dịch vụ cung ứng) và
chiều sâu (vị thế kinh tế xã hội của khách hàng mà TCTCVM tiếp cận).
20
3.4.1. Chiều rộng
Thứ nhất, về mạng lưới hoạt động Trong hơn 20 năm hoạt động, các TCTCVN đã hình thành và
phát triển một hệ thống cung cấp các dịch vụ tài chính và phi tài chính dựa trên lòng tin vào con
người được thể chế thành hệ thống thủ tục, chính sách thích hợp dành cho nhóm đối tượng khách
hàng có thu nhập thấp, đặc biệt là phụ nữ. Số lượng các chi nhánh của các TCTCVM không
ngừng được mở rộng, TYM với 43 chi nhánh ở 10 tỉnh/thành phố, Mạng lưới tài chính vi mô
M7với 7 thành viên hoạt động trên địa bàn 5 tỉnh nghèo miền núi phía Bắc và duyên hải miền
Trung, hay như CEP với 26 chi nhánh hoạt động gần như phủ khắp các quận/huyện thuộc thành
phố Hồ Chí Minh và còn vươn ra các tỉnh lân cận...
Thứ hai, sự đa dạng của các dịch vụ cung cấp Các TCTCVM có thể thực hiện một hoặc 1 số hoạt
động nhằm cung cấp các dịch vụ cho khách hàng theo một trong hai cách tiếp cận như sau:
Theo cách tiếp cận đơn năng, các TCTCVM chỉ tập trung cho các hoạt động trung gian tài chính
và có thể bao gồm cả trung gian xã hội.
Còn theo cách tiếp cận tổng hợp. TCTCVM có thể thực hiện thêm các hoạt động phát triển
doanh nghiệp và dịch vụ xã hội
(1) Dịch vụ tài chính:Hầu hết các TCTCVM có hai sản phẩm tài chính cơ bản là tiết kiệm và tín
dụng. Các tổ chức thường áp dụng phương pháp tiếp cận “tiết kiệm trước – tín dụng sau” hoặc
"Tiết kiệm và tín dụng song song, số ít áp dụng “tín dụng trước – tiết kiệm sau”. Ngoài ra, trong
những năm gần đây, sản phẩm bảo hiểm vi mô cũng đã được triển khai và bước đầu cũng đem lại
những kết quả nhất định.
Về lãi suất, lãi suất của TCVM thường cao hơn lãi suất của ngân hàng thương mại từ 1 –
2%/tháng nhưng vẫn thấp hơn nhiều lãi suất cho vay của tư thương không chính thức (5 10%/tháng). Lãi cao sẽ làm tăng trách nhiệm vay trả của người vay, buộc họ phải tính toán làm
ăn, cân đối thu nhập và tiêu dùng.
Phương thức cho vay gồm cho vay theo nhóm và cho vay theo từng cá nhân độc lập nhưng cho
vay theo nhóm chiếm ưu thế gần như tuyệt đối.
Dịch vụ tiết kiệm: TCVM đã lấp khoảng trống này bằng cách cung cấp dịch vụ tiết kiệm được
thiết kế riêng cho người nghèo, người có thu nhập thấp nhằm tạo dựng tài sản từ những khoản
nho nhỏ để có những số tiền lớn sử dụng cho đầu tư mở rộng và chống đỡ rủi ro. Chính sách tiết
kiệm không hạn chế mức cho dù chỉ là vài nghìn đồng nhưng phải gửi thường kỳ tại buổi họp.
Cụm nhằm tạo ý thức, nghị lực và thói quen tiết kiệm.
Bảo hiểm vị mô: được coi là một loại hình bảo vệ xã hội dành cho những người có thu nhập
thấp,giúp họ chủ động đối phó với rủi ro bằng cách cung cấp các sản phẩm tài chính phù hợp
nguời có thu nhập thấp cũng phải đương đầu với những rủi ro giống như người khác, nhưng
những rủi ro này lại có tác động về mặt tài chính nặng nề và lâu dài hơn.
21
Dich vu thanh toán, chuyển tiền hầu như chưa phát triển. Do khách hàng chủ yếu là lao động có
thu nhập thấp, nhu cầu chủ yếu là vay vốn; một số làm ăn khá hơn thì gửi tiết kiệm, hầu như
không có ai có nhu cầu chuyển tiền và thanh toán qua các tổ chức này.
Thứ ba, quy mô giá trị dịch vụ tài chính cung ứng và số lượng khách hàng của TCTCVM
Mức độ mở rộng tiếp cận theo chiều rộng tính trên cả quy mô giá trị dịch vụ và số lượng khách
hàng của ngành TCVM Việt Nam là rất ấn tượng, trong đó Ngân hàng
VIệt Nam là rất cần tượng, trong đó, Ngân hàng CSXH chiếm thị phần lớn nhất về số khách
hàng (60,13%) và dư nợ (55,77%). Trong 2 năm qua, AGRIBANK giảm tập trung vào khu vực
TCVN, thông qua giảm cả số lượng khách hàng và dư nợ, nhưng vẫn là tổ chức lớn thứ hai.
Riêng các TCTCVM có sự tăng trưởng ấn tượng trong 2 năm (2011-2012), tập trung vào nhóm
các tổ chức đã chuyển đổi và đang chuẩn bị chuyển đổi.
Thứ tư, xu thế phát triển
(i) Xu hướng phát triển từ nhỏ đến lớn để học tập lớn dẫn
(ii) Chuyền dân từ dịch vụ tín dụng sáng dịch vụ tín dụng - tiết kiệm - bảo hiểm, đa dạng hóa
sản phẩm dịch vụ
(iii) Xu hướng tăng trưởng quy mô tín dụng và tiết kiệm
3.4.2. Tiếp cận theo chiều sâu
Hầu hết các TCTCVM Việt Nam đều đạt được mức tiếp cận sâu thông qua tập trung đến các đối
tượng khách hàng dễ bị tổn thương như phụ nữ hoặc những người có thu nhập thấp.
Thứ nhất, chủ yếu khách hàng TCVM là phụ nữ và nhóm khách hàng gặp khó khăn
Một trong các ý nghĩa quan trọng của TCVM với phụ nữ là giúp họ cải thiện vị thể trong gia
đình và xã hội. Một khoản vay hay tiết kiệm sẽ cho phép họ có khả năng kiểm soát tình hình tài
chính của gia đình, xây dựng ý thức độc lập về tài chính và tăng cường việc ra quyết định trong
gia đình.
Thứ hai, quy mô mốn vay và tiết kiệm thấp: Dư nợ cho vay và số dư tiết kiệm bình quân
kháchhàng là chỉ số đại diện được sử dụng để đánh giá địa vị kinh tế - xã hội của khách hàng.
14.Các chỉ tiêu đánh giá mức độ bền vững sinh lời của TCTCVM là gì? Ý nghĩa và mức độ
áp dụng của các chỉ tiêu đó? Liên hệ thực tiễn tại Việt nam tại TCTCVM của anh/chị?
Chỉ tiêu đánh giá mức độ bền vững sinh lời của TCTCVM : (mục 9.3.2/252 đến 254 GT)
Tính bền vững được đo bằng các tỷ lệ tự bền vững và các hệ số sinh lời. Có ba mức độ bền vững
22
là: Tự bền vững về hoạt động OSS (Operational Self-sustainablity), Tự bền vững về tài chính
FSS
(Financial Self-sustainablity), và Tự bền vững về thể chế (ISS) (Institutional Selfsustainablity).
Các nguyên tắc cốt lõi của TCVM bền vững là:
(1)Dịchvụ TCVM phải phù hợp với nhu cầu và sở thích của khách hàng
(2)Gia đình và các cộng đồng nghèo cần tiếp cận đến một loạt các dịch vụ tài có
không chỉ các khoản vay;
(3) TCVM là một công cụ mạnh mẽ chống lại đói nghèo,
(4) TCVM có nghĩa là xây dựng hệ thống tài chính phục vụ người nghèo
(5) Tính bền vững tài chính là cần thiết để đạt được số lượng đáng kể của người nghèo
(6) Trần lãi suất có thể làm hỏng tiếp cận của người nghèo với các dịch vụ tài chính,
(7) Tín dụng không phải lúc nào cũng thích hợp:
(8) Vai trò của chính phủ như một người tạo khả năng, không phải là một nhà cung cấp trực tiếp
các dịch vụ tài chính;
(9) Các khoản trợ cấp của nhà tài trợ nên bổ sung, không cạnh tranh với vốn khu vực tư nhân;
(10)Việc thiếu năng lực thể chế và con người là trở ngại chính cho việc mở rộng TCVM;
(11)Tầm quan trọng của tiếp cận và minh bạch tài chính (Nguồn: World education Australia).
Liên hệ VN: Quy định của Việt Nam về tính bền vững thể chế của các TCTCVM
Với mục tiêu hướng tới một ngành TCVM bền vững. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã tiên
phong trong việc tham mưu cho Chính phủ xây dựng Đề án phát triển hệ thống TCVM tại Việt
Nam đến năm 2020 với mục tiêu đặt ra là “Xây dựng và phát triển hệ thống TCTCVM an toàn,
bền vững, hướng tới phục vụ người nghèo, người có thu nhập thấp, các doanh nghiệp siêu nhỏ.
doanh nghiệp nhỏ, góp phần thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về đảm bảo an sinh xã
hội và giảm nghèo bền vững”.
Có thể nói, bước ngoặt quan trọng đối với các TCTCVM trong quá trình hướng tới bền vững - đó
23
là sự ra đời một khuôn khổ pháp lý cho phép các tổ chức TCVM phi chính phủ chuyển đổi thành
tổ chức TCVM chính thức được NHNN cấp phép. Sự can thiệp trực tiếp của Chính phủ thông
qua
việc cấp phép thành lập và quản lý, giám sát một số tổ chức TCVM đã mở ra cơ hội cho tổ chức
TCVM thay đổi vị thế pháp lý, trở thành một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực TCVM với
đầy đủ tư cách tham gia vào các quan hệ kinh tế, bao gồm cả các quan hệ vay mượn. Chính nhờ
vậy các tổ chức TCVM sau chuyến đối có cơ hội tiếp cận với nhiều nguồn vốn đa dạng, dồi dào
và các thị trường tài chính, từng bước giảm dân sự phụ thuộc vào các nhà tài trợ, đồng thời tăng
tự chủ trong việc quản trị, điều hành của tổ chức mình để có thể đáp ứng các yêu cầu về bền
vững thể chế và bền vững tài chính của NHNN.
Các kiến nghị nhằm tăng cường mức độ bền vững của các TCTCVM Việt Nam
Tự bền vững về hoạt động OSS Tối thiểu 120%
Sau hơn hai thập kỷ hình thành và phát triển, ngành TCVM Việt Nam đã có những bước tiến
quan trọng trên chặng đường chính thức hóa và chuyên nghiệp hóa, hưởng tới một ngành kinh tế
phát triển bềnvững, đồng hành cùng cuộc chiến chống đói nghèo. Song nghiên cứu cũng cho
thấy tốc độ phát triển của TCVM còn quá khiêm tốn. Để ngành TCVM Việt Nam phát triển trong
giai đoạn tới, Nhóm nghiên cứu khuyến nghị Cơ quan hoạch định chính sách, các nhà tài trợ, các
nhà quản lý và những người thực hành TCVM một số vấn đề sau đây:
5.2.1.1. Tăng cường công tác quản trị và điều hành
5.2.1.2. Tăng tính bền vững thông qua giảm chi phí, tăng các nguồn thu.
5.2.1.3. Tăng cường minh bạch hóa thông tin để tăng uy tín và bảo vệ quyền lợi khách hàng.
5.2.1.4. Đa dạng hóa dịch vụ, tăng cường chất lượng dịch vụ, cân bằng giữa các dịch vụ tài
chính và xã hội
5.2.1.5. Nâng cao năng lực tài chính
5.2.1.6.Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
5.2.1.7.Tăng cường sự liên kết giữa các tổ chức có hoạt động TCVM
5.2.1.8. Tăng cường tuyên truyền giáo dục tài chính
15. Phân tích mối quan hệ giữa mức độ tiếp cận và tính bền vững trong hoạt động TCVM?
Mối quan hệ giữa tính bền vững và mức độ tiếp cận
Hai vấn đề, mức độ tiếp cận và tính bền vững, có quan hệ chặt chẽ với nhau. Tính bền vững là cơ
sở để TCTCVM mở rộng tiếp cận và khi mở rộng tiếp cận thì TCTCVM có thể đảm bảo được
khả năng bền vững về tài chính do mở rộng được cơ sở khách hàng, giảm thiểu chi phí hành
chính bình quân trên một khách hàng. Nếu TCTCVM bền vững nhưng không đạt được mức độ
tiếp cận tốt, xa rời khách hàng mục tiêu ban đầu hoặc có tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu cao, tổ chức đó
24
sẽ không tồn tại được.
Tự bền vững về hoạt động
OSS
Tự bền vững về tài chính FSS
ROA
Tự bền vững về thể chế ISS
Tính bền vững
Mức độ tiếp
cận
Số lượng dịch vụ và sản phẩm
cung ứng
Số lượng và mức tăng trưởng
của khách hàng
Số lượng và mức tăng trưởng
của dư nợ tín dụng
Số lượng và mức tăng trưởng
của số dư tiết kiệm
Mức vay trung
bình/GDP(GNI) đầu người
Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ
Tối thiểu 120%
Tối thiểu 100%
Tối thiểu 2%
-Cấu trúc quản trị và tư cách pháp lý của tổ
chức tốt (có pháp nhân và có sự tách bạch giữa
chủ sở hữu, ban quản trị và ban điều hành
- Tổ chức có kế hoạch chiến lược ( Tầm nhìn,
sứ mệnh và các mục tiêu phát triển).
- Tổ chức có báo cáo tài chính đúng theo chuẩn
mực và được kiểm toán độc lập hàng năm. Tổ
chức có hệ thống quản lý thông tin (MIS)
chuyên nghiệp và minh bạch.
Không có tiêu chuẩn
150%: Thị phần thu nhập cao
20-150%: Thị phần bậc trung
<20%: Thị phần khách hàng nghèo
Tối đa 5%
Tối đa 3%
Thị trường TCVM Việt Nam
Việt Nam là một thị trường rất tiềm năng cho dịch vụ TCVM. Việt Nam có khoảng 60 triệu
người (hơn 70% dân số) cư trú tại khu vực nông thôn và khoảng 24.8 triệu người (khoảng 67%
lực lượng lao động ở tuổi thanh niên và trưởng thành) là lao động nông, lâm và ngư nghiệp (51.6
triệu người, Số liệu tổng cục Thống kê, 2012).). Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước,
nông thôn cũng đang được chuyển đổi nhanh chóng. Nhu cầu về vốn và các dịch vụ tài chính cho
phát triển nông nghiệp và nông thôn nói chung và kinh tế hộ gia đình nói riêng là rất lớn. Dù Việt
Nam có hệ thống các nhà cung cấp dịch vụ tài chính nông thôn khá hùng mạnh gồm
AGRIBANK, NHCSXH, mạng lưới Quỹ TDND và các TCTCVM, thị trường vẫn tồn tại một
khoảng trống lớn. Báo cáo nghiên cứu về thị trường tín dụng của doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu
nhỏ năm 2010 của Công ty Tài chính Quốc tế (trực thuộc Nhóm Ngân hàng Thế giới) và
McKinsey cho thấy, trong số 11.9 triệu những người làm kinh doanh nhỏ và phi chính thức tại
25