Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

HỖ TRỢ CẢI THIỆN MÔ HÌNH DU LỊCH CỘNG ĐỒNG CHO NGƯỜI MƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.15 KB, 117 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

HỖ TRỢ CẢI THIỆN MÔ HÌNH DU LỊCH
CỘNG ĐỒNG CHO NGƯỜI MƯỜNG
(Nghiên cứu trường hợp tại xóm Ải, xã Phong Phú,
huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình)

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

HỖ TRỢ CẢI THIỆN MÔ HÌNH DU LỊCH
CỘNG ĐỒNG CHO NGƯỜI MƯỜNG
(Nghiên cứu trường hợp tại xóm Ải, xã Phong Phú,
huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình)

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trịnh Văn Tùng

Hà Nội – 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn: “Hỗ trợ cải thiện mô hình du lịch
cộng đồng cho người Mường (Nghiên cứu trường hợp tại xóm Ải, xa
Phong Phú, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình)” là công trình nghiên cứu của
cá nhân tôi dưới sự hưỡng dẫn khoa học của PGS.TS Trịnh Văn Tùng và
những kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực.
Ngày 15 tháng 06 năm 2018
Tác giả luận văn


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Công tác
xã hội với đề tài: “Hỗ trợ cải thiện mô hình du lịch cộng đồng cho người
Mường (Nghiên cứu trường hợp tại xóm Ải, xa Phong Phú, huyện Tân
Lạc, tỉnh Hòa Bình)”, bên cạnh sự nỗ lực và cố gắng của bản thân, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô cùng
với sự quan tâm, động viên từ phía người thân, gia đình và bạn bè.
Để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này, trước tiên tôi xin được gửi
lời cảm ơn chân thành và lòng sâu sắc nhất tới thầy giáo, PGS.TS Trịnh Văn
Tùng đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tỉnh cho tôi trong suốt quá trình hoàn thành
luận văn. Nhờ có sự giúp đỡ của thầy mà bản thân tôi đã từng bước làm tốt và
hoàn thành được đề tài nghiên cứu, đồng thời ghi nhận lại kết quả cùng những
cố gắng của bản thân qua bài luận văn này. Bên cạnh đó, tôi cũng xin chân
thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Xã hội học nói chung và bộ môn Công
tác xã hội nói riêng đã tận tình giảng dạy, cung cấp cho học viên những hệ
thống kiến thức bổ ích, chuyên sâu và nâng cao hơn, qua đó học viên có thể
vận dụng được những kiến thức đó hoàn thành tốt luận văn này.
Hơn nữa, đi cùng với tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này là
những người dân tại địa bàn nghiên cứu. Họ đã nhiệt tình cùng tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu, tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc tới họ. Cuối cùng,

tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đây là nguồn
động lực lớn đối với tôi, họ đã luôn bên cạnh, động viên, quan tâm và tạo mọi
điều kiện tốt nhất để tôi thực hiện luận văn này.
Đối với tôi bài luận văn là một thành quả đáng khích lệ cho sự cố gắng
của bản thân sau thời gian học tập và nghiên cứu. Nhưng vì thời gian và kinh
nghiệm còn hạn chế cho nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, tôi
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo, các bạn và
những người quan tâm đến đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Ngày 15 tháng 06 năm 2018
Học viên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
NỘI DUNG CHÍNH.......................................................................................15
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỖ TRỢ CẢI THIỆN MÔ
HÌNH DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VÀ ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
15
1.1. Khái niệm công cụ...................................................................................15
Để có cơ sở đánh giá, nhìn nhận vấn đề nghiên cứu, chúng ta cần dựa trên
những khái niệm cơ bản sau:..........................................................................15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA MÔ HÌNH
DU LỊCH CỘNG ĐỒNG CHO NGƯỜI MƯỜNG TẠI XÓM ẢI................41
CHƯƠNG 3: NHU CẦU, NGUỒN LỰC VÀ GIẢI PHÁP HỖ TRỢ...........64
CẢI THIỆN MÔ HÌNH DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI XÓM ẢI.................64
Từ những phân tích về thực trạng hoạt động của mô hình du lịch cộng đồng
tại xóm Ải tại chương 2 có thể thấy rằng, chính quyền địa phương, các thành
viên tham gia mô hình và cả những người dân sinh sống tại xóm Ải đều có
hạn chế cần được cải thiện. Trên cơ sở đó, trong chương 3 tác giả sẽ xác định

những mong muốn và nhu cầu được hỗ trợ như thế nào từ những đối tượng
trên, những nguồn lực từ các hệ thống có sẵn tại cộng đồng. Từ đó, đề xuất
những giải pháp phù hợp, hiệu quả nhằm cải thiện hơn mô hình du lịch cộng
đồng tại xóm Ải trong thời gian tới................................................................64
3.1. Nhu cầu hỗ trợ cải thiện mô hình du lịch cộng đồng tại xóm Ải.............64
Việc đánh giá xác định nhu cầu là vô cùng quan trọng. Có thể hiểu nhu cầu là
sự cách biệt giữa tình trạng thực và tình trạng mong muốn đạt được. Việc xác
định nhu cầu sẽ là tiến trình đánh giá và đo lường những cách biệt giữa “tình
trạng thực” và “tình trạng mong muốn đạt được”, xem xét những khía cạnh
nào cần đạt được giải quyết và vấn đề nào cần được ưu tiên giải quyết trước.
Nhìn vào những số liệu đã điều tra và qua phỏng vấn sâu về nhu cầu của các
tiểu hệ thống trong cộng đồng có thể thấy, các tiểu hệ thống đều có nhu cầu
thay đổi, hỗ trợ cải thiện mô hình du lịch cộng đồng tại xóm Ải. Cụ thể như
sau: 64


3.1.1. Nhu cầu được hỗ trợ của các các thành viên đang tham gia mô hình du
lịch cộng đồng.................................................................................................64
Thêm vào đó, các thành viên trong mô hình hầu hết là làm việc kiêm nhiệm
nên việc tham gia hoạt động du lịch chưa thực sự chuyên nghiệp. Nhu cầu của
họ chính là được đào tạo thêm về kĩ năng giao tiếp đặc biệt là khi giao tiếp
với người nước ngoài. “Kĩ năng về ngoài ngữ của mình còn hạn chế. Cũng
may là các đoàn khách đến đi theo tour họ có hướng dẫn hết rồi, chỉ có khách
ngủ lại thì mình mới giao tiếp nhưng cái đó cũng ít, lúc đó mình có thể dùng
điện thoại. Đôi lúc trong quá trình giao tiếp em thấy khách nước ngoài chỉ cần
một cử chỉ nào đó thôi như nhìn nhau cười là họ đã hiểu rồi nhưng với khách
Việt thì hay phải nói tràn lan, hoa văn, cầu kì. Vì thế mà em cũng mong muốn
được đào tạo thêm những kĩ năng về giao tiếp với từng đối tượng khách và
một vài những câu giao tiếp đơn giản khi nói chuyện với người nước ngoài để
mình cảm thấy tự tin hơn”. (Chị N, thành viên đội văn nghệ)........................66

Xóm Ải là nơi thu hút nhiều khách quốc tế hơn khách nội địa vì vậy mà rào
cản ngôn ngữ sẽ tạo ra những khó khăn cho người dân trong quá trình giao
tiếp, ảnh hưởng đến việc cung cấp các dịch vụ cho khác. Vì vậy mà cần có
những lớp tập huấn kĩ năng giao tiếp cho các thành viên tham gia vào mô
hình để họ tự tin và thuận lợi hơn trong quá trình giao lưu với khách du lịch.
67
Từ những phân tích phía trên có thể thấy các thành viên trong mô hình du lịch
cộng đồng có nhiều nhu cầu cần được hỗ trợ. Điều đầu tiên và cũng quan
trọng nhất đó chính là hỗ trợ vay vốn với lãi suất thấp. Du lịch cộng đồng mới
hình thành và phát triển tại xóm Ải được khoảng hơn 3 năm, nên việc đầu tư
ban đầu một số tiền lớn vào cơ sở vật chất phục vụ du lịch là vô cùng khó
khăn đối với các hộ gia đình xuất phát điểm làm nông nghiệp. Vì vậy, mà họ
cần phải đầu tư dần dần và mong muốn được hỗ trợ vay vốn với lãi suất thấp.
Bên cạnh đó, việc bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng nghiệp vụ du lịch cũng rất cần
thiết khi lượng khách du lịch đến với xóm Ải ngày càng tăng, đòi hỏi sự phục
vụ chuyên nghiệp, các sản phẩm du lịch đa dạng, phong phú, kĩ năng giao tiếp
tốt của những người cung cấp dịch vụ. Để làm được điều đó, mỗi thành viên


trong mô hình ngoài việc tự trau dồi và học hỏi cũng mong muốn được bồi
dưỡng thêm những kiến thức, kĩ năng mới, có cơ hội giao lưu với những địa
phương khác để có kinh nghiệm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du
khách...............................................................................................................67
Trong các hoạt động phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội tại địa phương, du
lịch cũng là một trong những lĩnh vực được chính quyền địa phương quan
tâm, đặc biệt hơn nữa là hiện nay du lịch ảnh hưởng đến các vấn đề kinh tế,
chính trị,văn hóa xã hội. Nhận thức được điều đó, chính quyền xã đã chỉ đạo
chính quyền xóm, các thành viên trong mô hình du lịch cộng đồng tại xóm Ải
liên kết chặt chẽ với nhau trong quá trình hoạt động của mô hình.................69
Theo bảng khảo sát đối với người dân xóm Ải (phụ lục 2) có 31/78 người

được hỏi đều cho rằng chính quyền địa phương quan tâm đến hoạt động du
lịch của xóm. Bằng chứng là có 7/78 người (chiếm 22,6 %) người dân cho
biết chính quyền địa phương thường xuyên xuống địa bàn khảo sát tình hình
hoạt động của mô hình....................................................................................69
“Các bác trên xã cũng hay xuống xóm, đi vào từng gia đình để vận động
người dân làm du lịch, hôm trước tôi thấy họ vận động khoảng 20 hộ quanh
đây” (bà M, hộ gia đình làm du lịch) .............................................................69
Từ việc khảo sát tình hình thực tế, chính quyền địa phương sẽ thấy được
những khó khăn mà những hộ gia đình trong xóm đang gặp phải, đặc biệt là
khó khăn về vốn..............................................................................................69
“Qua nhiều lần thăm địa bàn, chúng tôi cũng nghe được những tâm tư,
nguyện vọng của bà con, những khó khăn mà họ đang gặp phải khi tham gia
làm du lịch cộng đồng. Từ những ý kiến đó, chúng tôi sẽ đề xuất những giải
pháp cụ thể trong thời gian tới, nhất là những giải pháp về hỗ trợ vay vốn với
lãi suất thấp” (Ông P, PCT UBND xã Phong Phú).........................................70
Ngoài việc cam kết sẽ có những chính sách hỗ trợ về vay vốn với lãi suất
thấp, chính quyền địa phương cũng sẽ hỗ trợ người dân trong quá trình đào
tạo, tập huấn cách thức làm du lịch.................................................................70


“Chúng ta cũng quan tâm đến việc kết nối với các cơ quan chức năng, chuyên
môn để mở các lớp bồi dưỡng, đào tạo thêm về kĩ năng làm du lịch cho người
dân địa phương” (Ông P, PCT UBND xã Phong Phú)....................................70
Từ những phân tích trên có thể thấy rằng, chính quyền địa phương xóm Ải
ban đầu đã có những bước quan tâm, tạo điều kiện cho người dân xóm Ải
tham gia làm du lịch minh chứng bằng việc thường xuyên xuống địa bàn khảo
sát, lắng nghe người dân, tiếp đó là phối hợp để mở các lớp đào tạo bồi dưỡng
và nghiên cứu các giải pháp hỗ trợ vay vốn với lãi suất thấp cho các hộ gia
đình trong xóm................................................................................................70
Khi được hỏi có sẵn sàng tham gia du lịch cộng đồng không (phụ lục 2) thì có

đến 17/78 hộ gia đình sẵn sàng tham gia (chiếm 19,5%). Điều này chứng tỏ
rằng người dân cũng đã có những nhận thức ban đầu về du lịch cộng đồng,
thấy được những lợi ích mà du lịch cộng đồng mang lại không chỉ cho gia
đình họ mà còn cho cả cộng đồng nơi họ sinh sống.......................................71
“Nếu có cơ hội và được hỗ trợ những điều kiện cần và đủ để tham gia mô
hình du lịch cộng đồng tại xóm thì tôi cũng sẵn sàng tham gia. Từ khi có hoạt
động du lịch người dân nơi đây được giao lưu với nhiều người khách du lịch
trong và ngoài nước. Du lịch phát triển cũng kéo theo cơ sở hạ tầng như
đường sá, môi trường cũng được cải thiện, nâng cấp để phục vụ khách du
lịch” (Ông V, hộ gia đình)...............................................................................71
Với mục tiêu hướng đến năm 2020, xóm Ải sẽ trở thành một điểm du lịch
cộng đồng trọng điểm của huyện Tân Lạc, việc huy động sự tham gia của
cộng đồng dân cư vào hoạt động du lịch là cần thiết. Vì vậy chính quyền địa
phương cần nghiên cứu những cơ chế, giải pháp để hỗ trợ và tao điều kiện cả
về nhân lực và tài lực để các hộ gia đình khác trong xóm có động lực tham gia
vào mô hình....................................................................................................72
3.3. Giải pháp hỗ trợ cải thiện mô hình du lịch cộng đồng tại xóm Ải..........72
Để mô hình du lịch cộng đồng tại xóm Ải huy động được sự tham gia của
cộng đồng và được cải thiện, các giải pháp được xem xét bao gồm:.............72
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................86



DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
UBNB
ASEAN
IUCN
SNV

Ủy ban nhân dân

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế
Tổ chức phát triển Hà Lan


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG:
Bảng 2.1. Tổng lượng khách du lịch đến xóm Ải từ năm 2014-2017.............44
Bảng 2.2. Động cơ mục đích của khách du lịch khi đến xóm Ải....................46
Bảng 2.3. Bảng thống kê mức độ hài lòng của khách du lịch đối với các loại
hình dịch vụ du lịch........................................................................................49
DANH MỤC SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 1. Mối quan hệ giữa các nguồn lực và các hoạt động trong du lịch dựa
vào cộng đồng....................................................................................................6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây ngành du lịch đã có nhiều những bước phát
triển mạnh mẽ, đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu hút đầu tư, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo,
nâng cao dân trí, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc, xây dựng
và quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam.
Du lịch cộng đồng là một trong những loại hình du lịch mới và đang
được quan tâm và khai thác hiện nay, đặc biệt ở khu vực Tây Bắc với phương
thức du lịch dựa vào cộng đồng và được thực nghiệm ở một số địa phương có
tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn.
Hòa Bình là vùng đất có nhiều tiềm năng, lợi thế cả về tài nguyên thiên
nhiên như: sự độc đáo của địa hình, khí hậu, cảnh quan và hệ sinh thái có giá
trị; cũng như lợi thế về nhân văn: là nơi có đồng bào dân tộc thiểu số sinh

sống gắn bó lâu đời. Với những giá trị hấp dẫn khách du lịch như vậy Hòa
Bình đã chú trọng đầu tư phát triển và nhân rộng loại hình du lịch cộng đồng,
ngày 24 tháng 01 năm 2014 Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình có Quyết định số
98/QĐ-UBND về việc công nhận điểm du lịch địa phương trong tỉnh Hòa
Bình ngoài những điểm du lịch cộng đồng nổi tiếng từ lâu đã được biết đến
như: bản Lác huyện Mai Châu, xóm Giang Mỗ huyện Cao Phong,… trong đó
có công nhận Điểm du lịch cộng đồng xóm Ải, xã Phong Phú, huyện Tân Lạc
chính thức trở thành điểm du lịch cộng đồng trên địa bản tỉnh Hòa Bình.
Xóm Ải đang là điểm du lịch hấp dẫn du khách trong và ngoài nước.
Xóm Ải được nằm trong dự án bảo tồn Làng Mường cổ, nơi đây là không
gian sinh hoạt, cư trú của xóm Mường truyền thống. Đến với xóm Ải, du
khách sẽ được tận hưởng không gian sống, trải nghiệm những đặc sản (văn
hóa và ẩm thực) và dịch vụ đặc trưng của người Mường Hòa Bình. Tuy nhiên
xóm Ải hiện vẫn còn là điểm du lịch mới nên cơ sở hạ tầng cũng như kinh

1


nghiệm của người dân trong việc làm du lịch còn hạn chế khiến cho địa
phương chưa phát huy được hết vốn tài nguyên sẵn có. Vì vậy tác giả đã chọn
đề tài: “Hỗ trợ cải thiện mô hình du lịch cộng đồng cho người Mường
(nghiên cứu trường hợp tại xóm Ải, xa Phong Phú, huyện Tân Lạc, tỉnh
Hòa Bình)” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn
Ý nghĩa lý luận: Nghiên cứu ứng dụng một vài lý thuyết và mô hình can
thiệp của công tác xã hội và phát triển cộng đồng đã được học và thực hành
để hỗ trợ cải thiện mô hình du lịch cộng đồng hiện nay.
Ý nghĩa thực tiễn: Qua nghiên cứu sẽ giúp cộng đồng người Mường tại
xóm Ải mang lại thu nhập, giúp cuộc sống của họ phát triển bền vững hơn.
Bài nghiên cứu cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho địa phương để

xây dựng và hoàn thiện hơn mô hình du lịch cộng đồng.
Kết quả nghiên cứu và những định hướng hỗ trợ cải thiện cho việc phát
triển du lịch cộng đồng cho người Mường tại xóm Ải còn có thể được ứng
dụng cho các khu vực có điều kiện tương đồng.
Qua tìm hiểu mô hình từ đó đưa ra giải pháp hỗ trợ cải thiện mô hình du
lịch cộng đồng tại địa phương.
3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Ngày nay du lịch cộng đồng được chính phủ, tổ chức kinh tế, xã hội của
các nước quan tâm nên đã trở thành lĩnh vực mới trong ngành công nghiệp du
lịch. Bên cạnh đó, các tổ chức phi chính phủ tạo điều kiện giúp đỡ và tham
gia vào lĩnh vực này nên từ đó các vấn đề xã hội, văn hóa, chính trị, kinh tế và
sinh thái trong khuôn viên làng bản trở thành những tác nhân tham gia cung
cấp dịch vụ cho du khách và thu hút được nhiều khách du lịch đến tham quan,
người dân bản xứ cũng có thu nhập từ việc cung cấp dịch vụ du lịch và phục
vụ khách tham quan nên loại hình du lịch dựa vào cộng đồng ngày càng được

2


phổ biến và có ý nghĩa không chỉ đối với khách du lịch, chính quyền sở tại mà
với cả cộng đồng.
Về mặt lý luận cộng đồng: Các nước ASEAN như Indonesia, Philipin,
Thái Lan đã tổ chức rất nhiều cuộc hội thảo về xây dựng mô hình tập huấn,
đào tạo kỹ năng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng. Một số tên gọi thường
dùng khi nói đến du lịch dựa vào cộng đồng: du lịch dựa vào cộng đồng, phát
triển cộng đồng dựa vào du lịch, phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng
đồng, phát triển du lịch có sự tham gia của cộng đồng.
Du lịch dựa vào cộng đồng là một phương thức hoạt động du lịch và có
những điều kiện, tính chất hoạt động giống như loại hình du lịch sinh thái, du
lịch bền vững như sau:

Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản
địa, gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát
triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương [15;tr15].
Du lịch sinh thái nhấn mạnh và đề cao yếu tố giáo dục, nâng cao ý thức con
người trong vấn đề bảo vệ, bảo tồn thiên nhiên và bảo tồn, phát huy những giá
trị văn hóa do con người tạo ra.
Du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng
những nhu cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa trong khi vẫn
quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát triển
các hoạt động du lịch trong tương lai…[3; tr23]. Du lịch bền vững hướng đến
việc quản lý các nguồn tài nguyên sao cho các nhu cầu kinh tế đều được thỏa
mãn trong khi vẫn duy trì được bản sắc văn hóa, các đặc điểm sinh thái, sự đa
dạng sinh học và hệ thống hỗ trợ đời sống.
Như vậy, du lịch cộng đồng chính là nét tinh túy của du lịch sinh thái và
du lịch bền vững. Du lịch cộng đồng nhấn mạnh vào cả hai yếu tố là tự nhiên,
môi trường và con người.

3


Đã có rất nhiều những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
này, tuy nhiên mỗi công trình lại có một hướng tiếp cận nghiên cứu riêng,
những kết quả nghiên cứu tạo thành một cái nhìn đa chiều và phong phú về
du lịch cộng đồng. Vấn đề này được đề cập ở một số công trình nghiên cứu
tiêu biểu sau:
Về góc độ du lịch học, trong cuốn “Du lịch cộng đồng – Lý thuyết và
vận dụng” tác giả Võ Quế đã trình bày nghiên cứu mô hình phát triển du lịch
dựa vào cộng đồng của một số nước trong khu vực và trong nước.
Đối với các mô hình trong khu vực mô hình được xây dựng và tiến hành
trong khuôn khổ dự án, các dự án do tổ chức phi chính phủ trong đó có các

hiệp hội về tài nguyên thiên nhiên thế giới khởi xướng và giúp đỡ. Mô hình có
sự hỗ trợ của nhiều bên tham gia, có nhiều hình thức hỗ trợ khác nhau như tài
chính, kinh nghiệm,..góp phần nâng cao nhận thức năng lực cộng đồng. Mỗi
một mô hình đều có Ban quản lý điều hành, phối hợp với cộng đồng thay mặt
cho các tổ chức nói trên. Địa điểm của dự án hầu hết nằm trong và liền kề các
khu bảo tồn hay vườn quốc gia có các dân tộc thiểu số cư trú và hình thức tham
gia của cộng đồng là cung cấp các sản phẩm cho khách du lịch như lương thực
thực phẩm, các sản phẩm hàng hóa thổ cẩm dân tộc, tham gia vào các dịch vụ
kinh doanh lưu trú, nhà hàng, hướng dẫn viên, vận chuyển dịch vụ.
Tiêu chí đạt được của mô hình du lịch dựa vào cộng đồng về mặt xã hội,
văn hóa đã tăng cường huy động nguồn lực xã hội đặc biệt là cộng đồng địa
phương, dân bản địa đối với việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, khơi dậy
niềm tự hào bản sắc văn hóa dân tộc và trách nhiệm, vai trò giữ gìn giá trị văn
hóa, tạo nên một kết cấu xã hội chặt chẽ hơn giữa các thành viên cộng đồng
với nhau thông qua hoạt động du lịch cộng đồng. Về tài nguyên và môi
trường, phát triển du lịch dựa vào cộng đồng góp phần nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của cộng đồng đối với bảo vệ, bảo tồn giá trị tài nguyên thiên
nhiên, có trách nhiệm với các hiện tượng gây ô nhiễm môi trường. Về mặt

4


kinh tế, phát triển du lịch dựa vào cộng đồng là giải quyết được công ăn việc
làm, góp phần vào nguồn thu chung cho cộng đồng cũng như ngân sách, góp
phần xóa đói giảm nghèo tại những vùng khó khăn.
Đối với nghiên cứu mô hình phát triển du lịch dựa vào cộng đồng ở một
số tỉnh ở Việt Nam tác giả cũng nhấn mạnh vai trò của của cộng đồng trong
việc phát triển du lịch và nhấn mạnh những tiêu chí là giải quyết việc làm cho
cộng đồng, cung cấp các dịch vụ cho khách du lịch và bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên và tài nguyên nhân văn.

Cuốn kỷ yếu hội thảo “Nghiên cứu xây dựng mô hình phát triển du lịch
dựa vào cộng đồng tại các huyện miền núi Thanh Hóa”, năm 2014, Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thanh Hóa, các tác giả đã đánh giá những
nguồn lực và tiềm năng cũng như những lưu ý tồn tại của khu vực miền núi
Thanh Hóa từ đó giới thiệu mô hình phát triển du lịch cộng đồng tại miền núi
Thanh Hóa đó chính là xây dựng mô hình du lịch cộng đồng có trách nhiệm.
Việc nghiên cứu và xây dựng mô hình này để bảo tồn và phát huy giá trị tự
nhiên và văn hóa các dân tộc miền núi Thanh Hóa, loại hình du lịch này cũng
giúp tăng thêm quyền làm chủ, mức độ đóng góp và lợi ích của các cộng
đồng, gắn kết quyền lợi và trách nhiệm của người dân địa phương trong việc
bảo tồn các di sản tự nhiên và văn hóa.
Tài liệu “Hội thảo đánh giá thực trạng, tiềm năng, giải pháp xây dựng
một số điểm du lịch cộng đồng 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng”, tháng 11 năm 2016,
Nhóm hợp tác phát triển du lịch 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng. Trong tài liệu có
giới thiệu mục tiêu chung phát triển du lịch cộng đồng tại 8 tỉnh Tây Bắc mở
rộng để phát huy tiềm năng về cảnh quan thiên nhiên, văn hóa dân tộc,…cùng
với đó là mở rộng cơ hội cho người nghèo, những nhóm người chịu thiệt thòi
khác như phụ nữ và dân tộc thiểu số.
Hiện nay, hình thức du lịch cộng đồng đang ngày càng phổ biến trên thế
giới cũng như ở Việt Nam, đặc biệt là vùng dân tộc thiểu số. Mô hình này đã

5


mang lại những hiệu quả thiết thực, không chỉ phát huy được những giá trị
văn hóa bản địa của các dân tộc mà còn góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng
cao chất lượng cuộc sống cho người dân ở các địa phương. Ở Miền Bắc, nơi
có cộng đồng người dân tộc thiểu số lớn, du lịch cộng đồng phát triển mạnh
mẽ nhất ở một số nơi như Bản Lác (Mai Châu, tỉnh Hòa Bình), xã Tả Van
(huyện Sapa, tỉnh Lào Cai)…Tại đây khách du lịch sẽ được lưu trú tại nhà

dân, cùng lao động, nấu nướng, sinh hoạt để tự khám phá những nét văn hóa
dân tộc độc đáo trong đời sống của người dân địa phương.
Tổ chức bảo vệ thiên nhiên hoang dã đã đưa ra mối quan hệ tài nguyên
và hoạt động của du lịch, cộng đồng trong phát triển du lịch dựa vào cộng
đồng như sau:

Nguồn tài nguyên và
văn hóa

Hành động

Thu nhập

Khuyến khích

Sơ đồ 1: Mối quan hệ giữa các nguồn lực và các hoạt động trong du lịch
dựa vào cộng đồng [16]

6


Mô hình trên cho thấy mối quan hệ giữa nguồn tài nguyên và hành động
của cộng đồng có ý nghĩa rất lớn trong phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tức
là: có tài nguyên du lịch là đối tượng để phục vụ cho việc thu hút khách du lịch
tạo ra thu nhập cộng đồng và khuyến khích họ tham gia các dịch vụ cung cấp
khách du lịch, đồng thời cộng đồng tích cực tham gia các hoạt động bào tồn,
bảo vệ tài nguyên môi trường tốt hấp dẫn khách du lịch đến tham quan.
Trong mô hình này, cộng đồng dân cư là người cung cấp chính các sản
phẩm dịch vụ cho khách du lịch, họ giữ vai trò chủ đạo phát triển và duy trì
các dịch vụ. Các khu, điểm tổ chức phát triển du lịch dựa vào cộng đồng là

những khu vực đó có tài nguyên hoang dã còn nguyên vẹn đang bị tác động
hủy hoại cần được bảo tồn. Cộng đồng dân cư là người có trách nhiệm trực
tiếp tham gia bảo vệ tài nguyên du lịch và môi trường nhằm hạn chế, giảm
thiểu tác động bởi du khách và khai thác chính bản thân cộng đồng dân cư.
Dựa vào cộng đồng gồm các yếu tố giao quyền cho cộng đồng, cộng đồng
được tham gia khuyến khích và đảm nhận các hoạt động du lịch và bảo tồn tài
nguyên môi trường. Phát triển du lịch cộng đồng đồng nghĩa với đảm bảo sự
công bằng trong việc chia sẻ nguồn thu nhập du lịch cho cộng đồng giữa các
bên tham gia, Phát triển du lịch cộng đồng sẽ tạo ra thêm công ăn việc làm và
tăng thêm thu nhập cho cộng đồng dân cư bản địa, góp phần cho việc xóa đói
giảm nghèo.
Đặc biệt một số công trình nghiên cứu trực tiếp đến người Mường và du
lịch cộng đồng cho người dân tộc thiểu số:
Người Mường ở Tân Lạc tỉnh Hòa Bình do Nguyễn Thị Thanh Nga,
Nguyễn Ngọc Thanh (Chủ biên, 2003) là một bức tranh miêu tả chỉ tiết về
người Mường ở Tân Lạc, từ các hình thức tạo nguồn thu nhập, thiết chế xã
hội truyền thống, văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần đến sự biến đổi và giao
lưu văn hóa. Tân Lạc có một bề dày lịch sử, là vùng đất cổ,nơi đây là trung
tâm lớn của người Mường. Từ đây ta có kiến thức tổng quan về người Mường

7


Bi được biểu hiện qua nhà ở, trang phục, ăn uống, phong tục tập quán, tín
ngưỡng tôn giáo và văn học nghệ thuật. Văn hóa truyền thống đó vẫn được
người Mường tiếp tục kế thừa và phát triển trên cơ sở kế thừa, cải tạo và nâng
cao di sản truyền thống, đồng thời tiếp thu nhiều yếu tố mới trong sự phát
triển chung của đất nước.
Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng hai huyện Kim Bôi và Tân Lạc
(Nghiêm Thị Thu Huyền, 2012), tác giả đã phân tích về tiềm năng, lợi thế sẵn

có, những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển du lịch nói chung và gắn
với cộng đồng người Mường nói riêng. Với những bản sắc văn hóa vốn có
của người Mường cùng cảnh quan thiên nhiên ưu đãi, tác giả cũng đề xuất
một số giải pháp như định hướng chiến lực phát triển du lịch phù hợp với định
hướng phát triển kinh tế, xã hội của huyện, phải cân bằng sự phát triển môi
trường sinh thái bên vững, quan tâm đến tính nhân văn và tính xã hội. Bên
cạnh đó phải quan tâm đến việc khuyến khích sự tham gia và chia sẻ trách
nhiệm của cộng đồng, tăng cường tính chủ động, sáng tạo của cộng đồng.
Tuy vậy phần lớn các công trình này đều nghiên cứu theo cách tiếp
cận của khoa học chuyên ngành (xã hội học, văn hóa học, kinh tế học,…),
phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu chuyên sâu của các chuyên ngành đó, đồng
thời đối tượng khảo sát của các nghiên cứu thường chỉ hạn chế ở từng lĩnh
vực hoạt động cụ thể, độc lập. Do vậy kết quả nghiên cứu chưa phản ánh
được việc làm thể nào để phát triển được mô hình du lịch cộng đồng cho
người Mường. Bên cạnh đó, việc trả lời vấn đề “Làm thế nào để cải thiện mô
hình du lịch cộng đồng cho người Mường?” trên cơ sở đó đề xuất giải pháp
thì có thể nói vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu. Trong đề tài luận văn,
tác giả sẽ tiến hành thu thập thông tin, kế thừa có chọn lọc những tài liệu hiện
có đồng thời áp dụng sao cho phù hợp nhất với nghiên cứu hỗ trợ cải thiện mô
hình du lịch cộng đồng cho người Mường tại xóm Ải, xã Phong Phú, huyện
Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình.

8


4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích
Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu thực trạng tổ chức mô hình du lịch
cộng đồng cho người Mường tại Xóm Ải, xã Phong Phú, huyện Tân Lạc,
tỉnh Hòa Bình.

Trên cơ sở đó nghiên cứu cũng nhằm tìm hiểu nhu cầu và nguồn lực để
hỗ trợ cải thiện mô hình du lịch cộng đồng tại xóm Ải.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lý luận về hỗ trợ cải thiện mô hình du lịch cộng đồng
cho người Mường tại xóm Ải.
Phân tích thực trạng tổ chức hoạt động của mô hình du lịch cộng đồng tại
xóm Ải.
Đánh giá nhu cầu và nguồn lực để hỗ trợ cải thiện mô hình du lịch cộng
đồng tại địa bàn nghiên cứu.
Đề xuất một số giải pháp hỗ trợ cải thiện mô hình du lịch cộng đồng cho
người Mường tại xóm Ải.
5. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Hỗ trợ cải thiện mô hình du lịch cộng đồng cho người Mường tại xóm
Ải, xã Phong Phú, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình.
5.2. Khách thể nghiên cứu
Hộ gia đình đang sinh sống tại xóm Ải.
Đại diện chính quyền xã Phong Phú.
Đại diện chính quyền xóm Ải.
Các hệ thống tại cộng đồng: Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ.
Khách du lịch.
5.3. Phạm vi nghiên cứu

9


Không gian nghiên cứu: xóm Ải, xã Phong Phú, huyện Tân Lạc, tỉnh
Hòa Bình.
Thời gian nghiên cứu: 5/2017 - 11/2017.
6. Câu hỏi, giả thuyết nghiên cứu

6.1. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng và kết quả hoạt động của mô hình du lịch cộng đồng cho
người Mường tại xóm Ải hiện nay như thế nào?
Khía cạnh nào của mô hình du lịch cộng đồng tại xóm Ải cần được cải thiện?
Cộng đồng người Mường xóm Ải, xã Phong Phú, huyện Tân Lạc có
những nguồn lực gì để hoàn thiện mô hình du lịch cộng đồng của họ?
Cần có những biện pháp gì để hỗ trợ cải thiện mô hình du lịch cộng đồng
cho người Mường tại xóm Ải, xã Phong Phú, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình?
6.2. Giả thuyết nghiên cứu
Mô hình du lịch cộng đồng tại xóm Ải mới thu hút được một nhóm nhỏ
hộ gia đình tham gia, bước đầu hình thành được một số dịch vụ cộng đồng cơ
bản và đã có những kết quả khá tích cực như nhận thức tốt hơn về tầm quan
trọng của du lịch cộng đồng, mang lại thu nhập và góp phần chuyển dịch cơ
cấu lao động.
Việc tổ chức thực hiện cung cấp các loại hình dịch vụ và tuyên truyền
quảng bá du lịch cộng đồng vẫn còn hạn chế.
Các hộ gia đình đã tham gia làm du lịch cộng đồng trong những năm vừa
qua tại xóm Ải đã có một số kinh nghiệm và luôn sẵn sàng chia sẻ các kinh
nghiệm của mình cho các hộ gia đình mong muốn làm du lịch. Ngoài ra chính
quyền địa phương cũng quan tâm tạo điều kiện và cũng thường xuyên đi đến
các hộ dân vận động người dân tham gia làm du lịch cũng như đề xuất những
kiến nghị của người dân đến cấp có thẩm quyền cao hơn để giải quyết.
Để hỗ trợ cải thiện mô hình du lịch cho người Mường tại xóm Ải cần tạo
ra các cơ chế, chính sách có lợi cho người dân trong việc vay vốn với lãi suất

10


thấp, lựa chọn hình thức quảng bá phù hợp, hỗ trợ các lớp bồi dưỡng tập huấn
về nghiệp vụ du lịch và tạo sự liên kết giữa các thành viên trong mô hình.

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu là phương pháp thu thập thông tin thông
qua đọc sách báo, tài liệu nhằm mục đích tìm chọn những khái niệm và tư
tưởng cơ bản là cơ sở cho lý luận của đề tài, hình thành giả thuyết khoa học,
dự đoán về thuộc tính của đối tượng nghiên cứu, xây dựng những mô hình lý
thuyết hay thực nghiệm ban đầu.
Trong đề tài nghiên cứu của mình tác giả đã vận dụng phương pháp
nghiên cứu tài liệu để thu thập các thông tin có liên quan đến du lịch nói
chung và mô hình du lịch cộng đồng nói riêng thông qua các giáo trình
chuyên môn, tài liệu tham khảo, các đề tài nghiên cứu khoa học của các tác
giả khác dưới những góc nhìn khác nhau như du lịch học, xã hội học, văn hóa,
…từ đó có được kiến thức tổng quan về đề tài nghiên cứu.
Bên cạnh đó, tác giả cũng nghiên cứu các tài liệu là các báo cáo, văn bản
của chính quyền địa phương, các báo cáo tổng kết tình hình về kinh tế, văn
hóa, xã hội để phân tích thực trạng hoạt động của mô hình du lịch cộng đồng
tại xóm Ải.
Trên cơ sở những thông tin đó, tác giả tiến hành phân tích, so sánh, kế
thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu các tài liệu đó nhằm phục vụ cho
việc nghiên cứu đề tài vừa mang tính lý luận vừa đảm bảo tính khoa học.
7.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Cơ cấu mẫu phỏng vấn sâu:
STT
1

Đối tượng
Lãnh đạo, chính quyền

2


địa phương
Thành viên tham gia làm

Số lượng
2

Cơ cấu mẫu
01 Phó Chủ tịch UBND xã

6

01 Trưởng xóm Ải
04 Hộ gia đình cung cấp

11


du lịch

dịch vụ du lịch cộng đồng
01 Bí thư đoàn thanh niên
01 Thành viên đội văn

3
4

Hộ dân xóm Ải
Khách du lịch

2


nghệ
02 Hộ gia đình sinh sống

2

tại xóm Ải
02 khách du lịch

Trong luận văn tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu với 4
nhóm đối tượng. Với nhóm đối tượng lãnh đạo, chính quyền địa phương,
phỏng vấn sâu giúp thu thập thông tin về thực trạng công tác lãnh đạo, chỉ đạo
của chính quyền địa phương đối với hoạt động của mô hình du lịch cộng
đồng, những thuận lợi và khó khăn trong quá trình tổ chức và hoạt động của
mô hình để từ đó đề xuất kiến nghị cũng giáp pháp nhằm quản lý và tổ chức
mô hình được tốt hơn.
Với nhóm đối tượng là các thành viên tham gia làm du lịch, phương
pháp này giúp tìm hiểu thêm thông tin về thực trạng việc cung cấp các dịch
vụ, những thuận lợi và khó khăn trong quá trình làm du lịch và những mong
muốn được hỗ trợ giúp hoạt động du lịch được cải thiện hơn.
Với nhóm đối tượng là những hộ gia đình đang sinh sống tại xóm Ải
mà không tham gia làm du lịch, tác giả khai thác thông tin vì sao họ không
tham gia vào mô hình, những cản trở lớn nhất là gì và nếu tham gia họ có
mong muốn được hỗ trợ những điều kiện gì để từ đó có cái nhìn tổng thể về
hoạt động của mô hình du lịch cộng đồng tại xóm Ải và đề xuất được những
giải pháp phù hợp nhất giúp cải thiện mô hình du lịch cộng đồng tại đây.
Đối với khách du lịch đến với xóm Ải, ngoài điều tra bằng bảng hỏi
tác giả cũng thực hiện phỏng vấn sâu nhằm tìm hiểu thêm thông tin của du
khách mục đích của khách đến với xóm, đánh giá về các dịch vụ mà xóm


12


đang cung cấp để có thể đánh giá được khách quan thực trạng hoạt động của
mô hình.
7.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Sử dụng phương pháp điều tra bảng hỏi nhằm thu thập thêm thông tin số
liệu về thực trang hoạt động du lịch cộng đồng của người dân tại xóm Ải và
tìm hiểu nhu cầu, thái độ của khách du lịch khi sử dụng các dịch vụ tại xóm.
Bảng hỏi được thiết kế thành 02 loại: bảng hỏi dành cho người dân địa
phương tại xóm Ải và bảng hỏi dành cho khách du lịch cụ thể như sau:
Bảng hỏi dành cho người dân tại địa phương bao gồm 87 phiếu, mỗi
phiếu 12 câu. Ngoài những câu hỏi sự kiện về (thông tin cá nhân) tác giả cũng
sử dụng các câu hỏi quan điểm, thái độ nhằm thu thập thông tin về ý kiến của
người dân về hoạt động du lịch cộng đồng, họ có những mong muốn gì và cần
những hỗ trợ gì đề từ đó xây dựng những biện pháp hỗ trợ phù hợp.
Bảng hỏi dành cho khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế gồm 50
phiếu mỗi phiếu 6 câu nhằm tìm hiểu nhu cầu và mức độ hài lòng khi sử dụng
các dịch vụ du lịch cộng đồng tại xóm Ải.
Các thông tin thu về sẽ được xử lý bằng phương pháp thống kê mô tả.
Đây là một trong những phương pháp chính yếu của đề tài nghiên cứu,
phương pháp này giúp cho tác giả thu thập được thông tin tổng thể, nhanh và
thực tế. Từ đó, tác giả sẽ có cái nhìn tổng thể, đánh giá chính xác nhu cầu và
đề xuất những giải pháp phù hợp và hiệu quả.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và tài liệu tham khảo; luận văn
kết cấu thành 03 chương:
CHƯƠNG 1: Một số lý luận cơ bản về hỗ trợ cải thiện mô hình du lịch
cộng đồng và đặc điểm địa bàn nghiên cứu.
CHƯƠNG II: Thực trạng và kết quả hoạt động của mô hình du lịch

cộng đồng cho người Mường tại xóm Ải

13


CHƯƠNG III: Nhu cầu, nguồn lực và giải pháp hỗ trợ cải thiện mô
hình du lịch cộng đồng tại xóm Ải.

14


×