B¶n tin chuyªn ®Ò n«ng nghiÖp vµ PTNT
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN
NUÔI CHIM YẾN TẠI VIỆT NAM
1
Bản tin chuyên đề nông nghiệp và PTNT
BN TIN CHUYấN S 03-2018
THC TRNG QUN Lí V TèNH HèNH PHT TRIN
NUễI CHIM YN TI VIT NAM
I. Phn m u
II. Tỡnh hỡnh phỏt trin nuụi chim yn ti vit Nam
4
III. c im sinh hc, sinh thỏi hc ca loi chim yn
6
IV. u t phỏt trin nuụi chim yn
14
V. Cụng tỏc qun lý nh nc v nuụi chim yn
17
VI. ỏnh giỏ tim nng phỏt trin
18
VII. C hi phỏt trin v thỏch thc
18
VIII. Gii phỏp phỏt trin chn nuụi chim yn
19
Ph lc 1. Chi tit s lng nh yn ti cỏc a phng
21
Ph lc 2. Cỏch phõn bit cỏc loi chim yn
23
Ph lc 3. Thit k xõy dng nh nuụi yn theo tng vựng
24
Ph lc 4. Mt s mu thit k nh yn
25
Ph lc 5. K thut õm thanh trong nh yn
28
Chịu trách nhiệm xuất bản: NGễ TH HIấN
Chịu trách nhiệm nội dung: NGễ TH HIấN
Biên tập: TRN THANH HIN
Trình bày: Lấ PHNG THO THANH TM
Tòa soạn: Số 2 Ngọc Hà - Ba Đình - Hà Nội
Điện thoại: 0243.7332160 (309) - 043.8234841 (311)
Email:
Fax:
(024) 38230381
Website:
Giấy phép xuất bản số: 11/GP-XBBT do Cục Báo chí - Bộ Thông tin và Truyền thông
cấp ngày 29/01/2018
In tại: X-ởng in Trung tâm Tin học và Thống kê - Bộ Nông nghiệp và PTNT
2
3
B¶n tin chuyªn ®Ò n«ng nghiÖp vµ PTNT
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN
NUÔI CHIM YẾN TẠI VIỆT NAM
Ths. Đỗ Văn Hoan
Cục Chăn nuôi
I. PHẦN MỞ ĐẦU
Chăn nuôi là một ngành kinh tế quan trọng,
chiếm trên 30% giá trị ngành nông nghiệp, với
sự tham gia của trên 10 triệu hộ nông dân và
hàng chục nghìn doanh nghiệp thương mại, chế
biến sản phẩm chăn nuôi. Năm 2017, giá trị sản
xuất chăn nuôi ước đạt 230 ngàn tỷ đồng, chiếm
trên 5% trong tổng GDP cả nước. Bên cạnh
những sản phẩm chăn nuôi truyền thống thì đã
xuất hiện nhiều loại hình và đối tượng vật nuôi
mới có nguồn gốc hoang dã như: chim yến, dúi,
vịt trời, trùn, trăn, rắn, cá sấu, khỉ; chim, thú
cảnh... đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều
lần so với vật nuôi truyền thống.
Số lượng và quy mô của đối tượng vật nuôi
mới phát triển mạnh trong 10 năm trở lại đây.
Hiện nay, trên cả nước có hàng trăm nghìn cơ sở
nuôi động vật hoang dã. Một số tỉnh có quy mô
nuôi động vật hoang dã lớn như: Bạc Liêu
(2.432 cơ sở), Đồng Tháp (265 cơ sở), Ninh
Bình (253 trại), Thanh Hóa (470 trại), TP. Hồ
Chí Minh (138 trại)...
Thị trường xuất khẩu sản phẩm động vật
hoang dã của Việt Nam khá đa dạng, Việt Nam
đã xuất khẩu tới 44/48 nước/vùng lãnh thổ. Các
nước/vùng lãnh thổ nhập khẩu nhiều sản phẩm
động vật hoang dã của Việt Nam bao gồm:
Trung Quốc, Nhật Bản, Italia, Mỹ, Đức, Hàn
Quốc, Vương quốc Anh, Đài Loan, Tây Ban
Nha và Pháp.
Hiện nay, nghề dẫn dụ, gây nuôi và khai thác
nuôi chim yến (nuôi chim yến) phát triển khá
mạnh ở các nước Đông Nam Á gồm Malaysia,
Indonesia, Philippine, Việt Nam và Thái Lan.
Ước tính sản lượng tổ yến của Indonesia vào
khoảng 100 tấn/năm, Malaysia và Thái Lan ở
mức từ 60 đến 70 tấn/năm, Việt Nam khoảng 10
tấn/năm tương đương 10% so với tổng sản
lượng của các nước trong khu vực. Thị trường
nhập khẩu chính là Hồng Kông chiếm 50%
lượng tổ yến của thế giới, tiếp đến là thị trường
các nước Mỹ, Australia, New Zealand, Trung
Quốc, Đài Loan và Ma Cao.
Việt Nam là nước có rất nhiều lợi thế cho
nghề nuôi chim yến. Nghề nuôi chim yến với
mục đích thương mại đã xuất hiện từ năm 2004
ở một số tỉnh Nam Trung bộ và Nam bộ. Tuy
nhiên, trong 5 năm trở lại đây, nghề này đã phát
triển khá mạnh, với nhiều loại hình và quy mô
khác nhau. Dẫn dụ, gây nuôi chim yến và khai
thác sản phẩm từ yến là một nghề cho sản phẩm
có giá trị dinh dưỡng và kinh tế rất cao, 2000 2500 USD/kg tổ yến. Sản phẩm tổ yến chủ yếu
được các công ty xuất khẩu, thu về khoản ngoại
tệ khoảng 20-25 triệu USD/năm, đây thực sự là
một ngành chăn nuôi quan trọng và có hiệu quả
kinh tế cao. Những doanh nghiệp lớn đầu tư vào
lĩnh vực này như Công ty Yến sào Khánh Hòa,
Công ty Cổ phần Đầu tư Sinh thái VINA Yến...
đã áp dụng công nghệ cao vào các khâu ấp
trứng, nuôi nhân tạo, di đàn, dẫn dụ, khai thác tổ
yến với quy mô lớn.
Hiện nay, đã có 36 tỉnh, thành phố có hoạt
động nuôi chim yến (theo báo cáo của các địa
phương tháng 3 năm 2017), với tổng số lượng
5.069 nhà yến. Trong đó, một số địa phương có
mật độ nuôi chim yến cao như Tiền Giang (697
nhà nuôi chim yến), thành phố Hồ Chí Minh
3
B¶n tin chuyªn ®Ò n«ng nghiÖp vµ PTNT
(612 nhà nuôi chim yến) và Kiên Giang (548
nhà nuôi chim yến)...
các tỉnh có nghề nuôi chim yến (có Phụ lục kèm
theo), trong đó các tỉnh Duyên hải Nam Trung
bộ và Nam bộ có số nhà yến nhiều hơn, tốc độ
phát triển nghề nuôi chim yến mạnh hơn so với
các khu vực khác trên cả nước.
II. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NUÔI
CHIM YẾN TẠI VIỆT NAM
2.1. Giai đoạn trước 2013
Một số tỉnh có nghề khai thác yến đảo:
Khánh Hòa, Quảng Nam; Bà Rịa - Vũng Tàu;
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học giống
chim yến đảo thuộc phân loài Aedrodramus
Germani germani. Hoạt động liên quan đến
chim yến chỉ là khai thác tổ yến từ các hang đảo
tự nhiên, mỗi năm tổ yến được khai thác 2 lần.
Đi đầu trong lĩnh vực này là Công ty Yến sào
Khánh Hòa.
Ở các tỉnh nước ta, việc nuôi hay dẫn dụ
chim yến nhà còn mang tính tự phát, các hộ
nuôi yến nhà chưa phát triển thành trào lưu rộng
ra nhiều tỉnh. Theo các nhà khoa học thì yến nhà
thuộc phân loài Aedrodramus Germani
amechanus. Việc theo dõi, thống kê số lượng
nhà yến và số lượng chim yến chưa trở thành
công việc được làm thường xuyên đối với cơ
quan quản lý nhà nước ở địa phương. Danh sách
Bảng 1. Tổng hợp số liệu liên quan đến nuôi chim yến từ năm 2007 - 2012
STT
Tên tỉnh
Số nhà yến
2007
2008
2010
2011
2012
1
6
12
31
1
Quảng Nam
2
Quảng Ngãi
2
2
11
36
15
23
3
Phú Yên
3
10
40
102
120
120
4
Ninh Thuận
4
22
15
23
41
64
5
Bình Thuận
1
1
4
7
13
42
6
Lâm Đồng
1
2
2
1
1
8
7
TP. HCM
110
366
402
8
Sóc Trăng
13
14
9
Hậu Giang
1
1
1
10
An Giang
7
11
14
Từ số liệu ở bảng trên cho thấy, trong giai
đoạn trước năm 2013 chỉ có 10 tỉnh thống kê về
số lượng nhà yến, số hộ nuôi yến và ước tính
được số lượng chim yến. Phần lớn mỗi hộ nuôi
sở hữu một nhà yến. Số lượng nhà yến trong
một tỉnh chưa nhiều, tập trung chủ yếu ở các
tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ.
2.2. Giai đoạn 2013 đến nay
Ngày 22/07/2013, Bộ Nông nghiệp và PTNT
đã ban hành Thông tư 35/2013/TT-BNNPTNT
4
2009
1
3
về việc Quy định tạm thời về quản lý nuôi chim
yến. Sau khi Thông tư 35 được ban hành, việc
thống kê số liệu về nuôi chim yến được thực
hiện thường xuyên hơn, quy củ hơn. Số địa
phương nuôi chim yến tăng gấp đôi so với giai
đoạn trước năm 2013. Trong giai đoạn này, số
hộ sở hữu nhiều nhà yến tăng lên, chứng tỏ rằng
nghề nuôi chim yến đã phát triển mạnh hơn.
Nhiều người đầu tư vào nghề nuôi chim yến hơn
trước.
B¶n tin chuyªn ®Ò n«ng nghiÖp vµ PTNT
Bảng 2. Tổng hợp số liệu liên quan đến nuôi chim yến giai đoạn 2013 - 2017
Số nhà yến
STT
2017
Tổng đàn đến
Q1/2017(con)
15
19.000
Tên tỉnh
2013
2014
2015
2016
1
Quảng Bình
2
Thừa Thiên - Huế
10
21
22
22
3
Đà Nẵng
62
55
68
80
84
24.250
4
Quảng Nam
11
2
6
1
16.070
5
Quảng Ngãi
18
9
7
10
6
Bình Định
57
68
137
278
7
Phú Yên
136
150
180
200
8
Ninh Thuận
85
107
118
124
125
156.200
9
Bình Thuận
67
121
167
185
234
76.100
10
Đăk Nông
11
Lâm Đồng
3
8
12
Tp. HCM
540
13
Bà Rịa –Vũng Tàu
14
Đồng Nai
15
5.550
1.536
283
120.400
4
60.000
3
5
15.000
556
542
542
542
1.500.000
140
145
147
150
152
14.000
182
207
235
235
Tây Ninh
11
17
35
16
Long An
42
17
Cần Thơ
13
18
Bến Tre
20
22
19
Hậu Giang
1
20
An Giang
21
Sóc Trăng
22
Trà Vinh
23
Bạc Liêu
20.000
54
15.000
26
18.045
54
61
18.300
1
3
4
2700
28
52
65
67
134.000
16
19
20
22
22
107
194
201
260
36
578.000
48
38.000
340
215.450
5
B¶n tin chuyªn ®Ò n«ng nghiÖp vµ PTNT
Trong những năm gần đây, số lượng các tỉnh
có nghề nuôi chim yến tăng nhanh, theo khảo
sát hiện có 36 tỉnh phát triển nghề nuôi chim
yến .
Theo số liệu báo cáo của các địa phương,
tính đến tháng 6/2018, cả nước có 43 tỉnh có
hoạt động gây nuôi chim yến với tổng số lượng
nhà yến là 8.304 nhà (trung bình 193 nhà
yến/tỉnh), tổng diện tích nhà nuôi yến là
2.107.570 m2. Tổng đàn yến cả nước ước
khoảng 10.153.170 con, mỗi năm sản xuất ra
64,39 tấn tổ yến và doanh thu từ tổ yến ước đạt
1.610 tỷ đồng với giá bình quân 30 triệu/kg.
Giá thành tổ yến cũng vì thế đã giảm xuống
so với giai đoạn trước, chỉ còn từ 40-60 triệu
đồng 1 kg tổ yến nhà và khoảng 100 triệu đồng
1 kg tổ yến đảo. Đối với loại tổ yến huyết có giá
cao hơn nữa.
Bảng tổng hợp số lượng nhà yến và sản phẩm từ yến của 43 tỉnh, thành phố
Chỉ tiêu
Tổng cộng
Số lượng nhà yến (cơ sở)
Trung bình
Lớn nhất
Bé nhất
8.304
193
925
1
Diện tích nuôi (m )
2.107.570
49.013
514.000
100
Số lượng yến (con)
10.153.170
236.120
1.540.000
600
64.390
1.497
14.384
8
1.610
37
360
0,2
-
1.019
2
Sản phẩm từ yến (kg/năm)
Thành tiền (tỷ đồng)
2
Hiệu quả/m diện tích (triệu đồng)
Chăn nuôi chim yến đang mang lại hiệu quả
kinh tế rất cao cho người nuôi với thu nhập ước
khoảng 1,019 triệu đồng/m2 diện tích nhà
nuôi/năm.
Giống: Aerodramus (Oberholser, 1906)
Loài: Aerodramus fuciphagus (Thunberg,
1812).
III. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI
HỌC CỦA LOÀI CHIM YẾN
Phân loài: - A. f. inexpectatus (Hume, 1873)
3.1. Đặc điểm hình thái bên ngoài
Chim yến cho tổ ăn được ở Việt Nam - chim
yến hàng (Aerodramus fuciphagus), có 2 phân
loài: Aerodramus fuciphagus germani chim yến
sống ở các hang đảo tự nhiên và Aerodramus
fuciphagus amechanus chim yến sinh sống ở
trong nhà. Vị trí phân loại của 2 phân loài chim
yến này như sau:
- A. f. germani (Oustalet, 1878)
Ngành: Chordata
Phân ngành: Vertebrata
Lớp: Aves
Bộ: Apodiformes Peters, 1940
Họ: Apodidae
Phân họ: Apodinae
6
- A. f. amechanus (Oberholser, 1912).
- A. f. vestitus (Lesson, 1843)
- A. f. perplexus (Riley, 1927)
- A. f. fuciphagus (Thunberg, 1812)
- A. f. dammermani (Rensch, 1931)
- A. f. micans (Stresemann, 1914)
Chim yến hàng có chiều dài cơ thể trung bình
12 cm (10 - 16 cm); phân loài A.f. fuciphagus ở
Việt Nam có trọng lượng từ 12,4 - 15,0g, trung
bình 13,2g. Lông chim phân bố trên lưng màu
nâu phớt đen, ở dưới màu xám hoặc màu nâu.
Hông có vệt nâu xám. Lông đuôi có chẻ đôi
không sâu. Mắt màu nâu tối, mỏ đen, chân đen.
Tiếng hót ríu rít và cao. Có khả năng phát âm
B¶n tin chuyªn ®Ò n«ng nghiÖp vµ PTNT
thanh dò đường trong hang tối (âm dội) với
năng lượng âm thanh 2 – 8 kHz. Chúng phát ra
tiếng kêu “cạch, cạch” tai người có thể nghe
được, để tạo ra âm dội lại, nhờ đó cho phép
chúng bay hoàn toàn trong tối. Chim có đôi
cánh khá cứng cáp và có thể bay xa tìm mồi.
Hình 0.1: Khảo sát hình dáng bên ngoài của chim yến
3.2. Đặc điểm phân bố
Chim yến Apodidae có khoảng 95 loài sống
khắp nơi trên thế giới (trừ vùng cực) chúng ăn
gồm các loài côn trùng bay trong không gian.
Một số loài cho loại tổ ăn được có tên khoa học
là Aerodramus fuciphagus (hay còn gọi là
Collocalia fuciphaga); Aerodramus maximus và
Aerodramus unicolor, trong đó loài Aerodramus
fuciphagus là loài duy nhất cho tổ trắng ăn được
nên có tên gọi chung là Yến tổ trắng. Yến tổ
trắng phân bố nhiều ở các nước như: Indonesia,
Malaysia, Việt Nam, Thái Lan, Philippines,
Singapore, Campuchia, Trung Quốc (đảo Đại
Châu - Hải Nam).
Loài chim yến sống thành quần đàn, thích
làm tổ từng cặp riêng rẽ, thích sống ở chỗ gần
nước (sông, hồ, biển), kiếm ăn ở các đồng
ruộng, rừng cây thấp. Chim yến là loài chim bay
lượn cao và bay xa đến hàng trăm kilômet. Tại
Việt Nam, chim yến phân bố các thành phố ven
biển từ Nghệ An đến Cà Mau và các tỉnh Đông
Nam Bộ, Tây Nguyên.
3.3. Vùng kiếm ăn của chim
Là môi trường sống thích hợp để chim kiếm
mồi là vùng có côn trùng bay suốt cả năm.
Thông thường, chim rời tổ khoảng 5 giờ sáng và
về lại tổ lúc 18 giờ chiều. Chim bắt đầu kiếm ăn
trên vùng cây thấp từ 6 – 10 giờ; trên vùng cây
cao từ 10 – 14 giờ và trên vùng có mặt nước vào
lúc 14 – 16 giờ. Buổi chiều (khoảng 16 giờ),
chim yến thường bay đến các khúc sông hoặc
các đầm phá nước ngọt sạch để tắm và uống
nước, từ 16 giờ 30 – 17 giờ, chim bắt đầu bay
về tổ và vào tổ lúc 18 – 19 giờ (tuỳ theo mùa).
Tuy nhiên, trong ngày râm mát, độ ẩm cao và
gần mùa vụ sinh sản, thời gian đàn chim đi kiếm
ăn trên vùng cây thấp kéo dài hơn; trong ngày
nóng, chói chang mặt trời, chim bay cao hơn,
bởi sự phân bố nhiệt độ theo chiều thẳng đứng,
giảm dần khi lên cao (cứ lên cao 100 m giảm
0.60C); mùa đông chim đi kiếm ăn muộn và trở
về sớm, mùa hè đi sớm và trở về muộn hơn.
Vào mùa sinh sản, vùng kiếm ăn của chim
gần nơi làm tổ, chim bay ra vào nơi ở nhiều lần
để đưa thức ăn về nuôi con. Vì đặc tính kiếm ăn,
nên chim thường ở gần các khúc sông chảy ra
biển và thường ở phía Bắc các dòng sông, do có
liên quan đến luồng chuyển động của không khí
và gió từ phía Nam, Đông Nam và Tây Nam
thổi qua dòng sông.
7
B¶n tin chuyªn ®Ò n«ng nghiÖp vµ PTNT
Tại thành phố Hồ Chí Minh, Cần Giờ là khu
dữ trữ sinh quyển rừng ngập mặn với nhiều phù
du và côn trùng, rất thích hợp cho loài chim yến
kiếm ăn.
3.4. Nơi làm tổ
Nơi có điều kiện nhiệt độ 24-310C (tốt nhất
là 27-290C), độ ẩm trong phạm vi 70-95%, lý
tưởng là 80-90%, ánh sáng từ tối đến mờ tối, có
đối lưu không khí, thoáng mát với bầu không
khí trong sạch. Điều kiện độ ẩm, nhiệt độ thích
hợp này là điều kiện cần và đủ bảo đảm cho sự
sinh sản của chim.
Đặc điểm cấu trúc hang và điều kiện khí hậu
của hang có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh sản, số
lượng tổ, mật độ tổ (tổ/m2) và diện tích có khả
năng làm tổ của chim yến.
Chim yến rất thích trú trong các hang động
có diện tích rộng, độ ẩm cao; với các vùng hang
hẹp 2-3cm nhưng có chiều cao trên 5m thì sản
lượng cũng khá tốt.
Hình 02: Môi trường sống của chim yến
3.5. Đặc điểm về dinh dưỡng
Thức ăn của chim yến là các loài côn trùng có cánh Pterygota bay trong không trung thuộc các
bộ cánh màng (Hymenoptera), bộ hai cánh (Diptera), bộ cánh đều (Isoptera)… Thức ăn ưa thích nhất
của chim yến là các loài mối cánh, kiến cánh. Vào mùa mưa, tỷ lệ mối trong ruột là 100%.
Bảng 1: Thành phần thức ăn chim yến
Thành phần thức ăn
Kiến, ong ký sinh
Mối
Ruồi muỗi
Bọ rầy
Cánh cứng
Bọ xít
Chuồn chuồn kim
Bướm
Cánh tơ
Nhện
Mẫu nát (thức ăn cho chim non)
8
Chim trưởng thành
Chim non
Số lượng (%)
Tần số (%)
Số lượng (%)
Tần số (%)
61,6
14,7
7,8
5,4
4,9
2,8
2,8
91,2
29,4
26,5
32,3
61,8
38,2
25,3
0,3
0,3
0,3
9,4
0,5
20,5
56,5
2,0
4,8
0,2
0,2
1,5
1,1
3,3
100
20
100
100
81,5
92,5
40,7
32,8
11,1
11,1
100
B¶n tin chuyªn ®Ò n«ng nghiÖp vµ PTNT
Thành phần thức ăn của chim yến là các loại côn trùng có cánh bay trong không gian, do vậy
thành phần thức ăn sẽ thay đổi theo mùa và theo năm.
Bảng 2: Thành phần hóa học cơ bản thức ăn chim yến non
Trọng lượng tươi (%)
Thành phần
Chim non kỳ I
Chim non kỳ II
Protein
15
14
Lipid
0,5
0,5
Khoáng
4,3
4
Nước
80,2
81,5
Tổng
100
100
Bảng 3: Hàm lượng acid amin trong thức ăn chim yến non
Acid amin
Trọng lượng khô (%)
Chim non kỳ I
Chim non kỳ II
Asparagine
6,76
7,37
Threonine
3,96
3,85
Serine
5,44
5,13
Glutamine
9,79
10,90
Proline
16,07
15,38
Glycine
7,66
6,73
Alanine
11,86
11,54
Cysteine
0,99
1,28
Valine
6,43
6,41
Methionine
1,48
0,00
Isoleucine
3,71
3,53
Leucine
4,70
5,45
Tyrosine
8,90
8,33
Phenylalanine
3,21
3,21
Lysine
3,71
4,49
Histidine
3,21
3,21
Arginine
2,72
3,21
3.6. Đặc điểm về sinh sản
3.6.1. Chu kỳ sinh sản của chim yến
Chim yến thành thục lần đầu sau 8 - 11 tháng tuổi, đây là thời gian chim sẵn sàng để giao
phối. Chim xây tổ lần đầu mất khoảng 3 tháng, lần 2 và lần 3 chỉ 1 tháng (trong tự nhiên). Thường
trong nhà yến chim xây tổ khoảng 30 – 32 ngày để tạo thành các tổ có kích thước đủ để đẻ trứng.
9
B¶n tin chuyªn ®Ò n«ng nghiÖp vµ PTNT
Sau đó, chim dừng khoảng 8 – 11 ngày mới bắt đầu đẻ quả trứng đầu tiên và 1 – 3 ngày để quả
trứng thứ 2. Tổ của chim yến được làm từ nước bọt và cả hai bố mẹ cùng làm tổ và nuôi con. Sau khi
nở khoảng 41 – 51 ngày chim đủ khỏe mạnh và rời tổ.
10
B¶n tin chuyªn ®Ò n«ng nghiÖp vµ PTNT
Hình 0.3: Chu kỳ sinh sản của chim yến nhà
11
B¶n tin chuyªn ®Ò n«ng nghiÖp vµ PTNT
3.6.2. Mùa sinh sản
Nhìn chung, mùa sinh sản phụ thuộc vào từng vùng, điều kiện khí hậu từng năm, nguồn thức
ăn và có biên động theo vĩ độ của mỗi nước. Tại Việt Nam, chim ở đảo làm tổ vào cuối tháng 12
đến tháng 3 năm sau, đẻ lần 1 vào cuối tháng 3 đến giữa tháng 5 (tùy vùng và tùy năm), trong đó
70% chim tập trung đẻ vào giữa tháng 4. Nếu bị khai thác lấy tổ thì tiếp tục làm tổ đến khoảng
tháng 5 – 6; trong nhà yến, mùa sinh sản của cả đàn kéo dài và có tính chất rải rác quanh năm.
Chim yến là loại chim rất đặc biệt, chúng rất thủy chung. Chim yến thích sống bầy đàn, chim
yến thích sống trong bóng tối, chim yến có khả năng bay lên được nếu bị rớt xuống đất, chim yến
giao phối trên tổ, hoặc ở ngoài trời. Mỗi năm chim yến sinh sản 3 lần, mỗi lần 1-2 trứng, cá biệt có
3 trứng là do con khác giành tổ và đẻ thêm. Cả chim bố mẹ đều ấp và nuôi con.
VÒNG ĐỜI CỦA CHIM YẾN
3.6.3. Số lần làm tổ và đẻ trứng trong năm
Phụ thuộc vào phương pháp thu hoạch tổ,
nếu sau khi chim làm tổ xong, chim chuẩn bị đẻ
lần đầu, người ta lấy tổ không cho chim ấp nở
và nuôi chim con thì chim yến sẽ lập tức làm tổ
lại, vì vậy chim có thể làm tổ nhiều lần. Tại Việt
Nam, tỷ lệ chim yến đẻ trứng thường xuyên
giao động từ 33 - 77%, vào tháng 5 tỷ lệ đẻ
trứng đạt 60 – 65%.
Trong tự nhiên: chim chỉ làm tổ và đẻ 2
lần/năm, nếu sau khi đẻ lần 1 để chim tự ấp nở
12
nuôi con, thì có thể có 50 – 60% chim làm tổ và
đẻ lại lần hai.
Trong nhà yến: Mỗi chu kỳ sinh sản của
chim khoảng 3 – 4 tháng. Nếu xét về quần đàn
thì chim yến nuôi trong nhà sinh sản quanh
năm, vì các cá thể không thể sinh sản cùng lúc
như chim yến ở đảo. Tuy vậy, cũng có những
tháng tỷ lệ chim sinh sản cao hơn các tháng
khác và tạo thành một số đỉnh trong năm.
Indonesia là nhà cung cấp yến sào nuôi trong
nhà lớn nhất thế giới (70%), tiếp theo là
B¶n tin chuyªn ®Ò n«ng nghiÖp vµ PTNT
Malaysia, Thái Lan và Việt Nam; trong đó,
Indonesia sản xuất khoảng trên 100 tấn yến nuôi
trong nhà với khoảng 150.000 ngôi nhà yến,
Thái Lan sản xuất khoảng 40 tấn tổ yến với
60.000 nhà… Trong nỗ lực giải quyết vấn đề
tăng nguồn cung cấp yến sào, người ta đã phát
triển các chương trình nuôi nhân tạo.
Ở Việt Nam, chim yến cho tổ ăn được là loài
Aerodramus fuciphagus. Chúng khác với các
loài chim yến của các nước Indonesia,
Malaysia, Thái Lan và Philippines. Dọc bờ
biển miền Trung, trong các hang động tự nhiên
tại các thành phố như Quảng Nam, Bình Định,
Khánh Hòa,…có chim Yến làm tổ. Đây là
nguồn lợi kinh tế quan trọng của một số thành
phố Duyên hải miền Trung nước ta. Chất lượng
tổ Yến xuất xứ từ Việt Nam rất tốt và có chất
lượng cao, được khách hàng trên thế giới ưa
chuộng.
3.6.4. Một số lợi ích và rủi ro trong nuôi
chim yến
a) Lợi ích
Đầu tư một lần - thu hoạch cả đời;
Nhân công ít;
Chi phí thấp;
Không con giống;
Không cho ăn;
Sản phẩm không bị hư nên thương lái khó
ép giá;
Thích hợp cho những người đang làm việc
vì không cần thời gian nhiều;
Thu nhập cao, ổn định tăng theo từng năm;
Lợi nhuận thu về từ xuất khẩu.
b) Rủi ro
Yến không vào nhà;
Tổ yến bị xấu;
Ô nhiễm tiếng ồn;
Hợp tác đầu tư;
Dịch bệnh khó kiểm soát;
Quản lý theo dõi (điện, nước, thiên địch...).
IV. ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NUÔI CHIM
YẾN
4.1. Thu hút doanh nghiệp nuôi chim yến
Nghề nuôi chim yến đã và đang trở thành
một ngành kinh tế mũi nhọn hàng đầu trong
chăn nuôi với kim ngạch xuất khẩu hàng chục
triệu đô la/năm, đồng thời tạo được nhiều công
việc cho người dân trong dẫn dụ, khai thác tổ
yến (yến sào) và áp dụng công nghệ để ấp nở
nhân tạo và di đàn chim yến. Nhiều doanh
nghiệp đã hình thành, số hộ nuôi chim yến tăng
mạnh và hoạt động có hiệu quả, thu được lợi ích
kinh tế cao. Bên cạnh đó, cũng có nhiều hộ dân
đầu tư nuôi chim yến theo phong trào, thiếu
nghiên cứu nên không thu được thành công như
mong đợi. Ví dụ như những hộ nuôi chim yến
tại khu vực Bắc đèo Hải Vân thường gặp sự cố
chim yến chết hàng loạt vào những tháng mùa
đông khi gió mùa đông bắc tràn về. Hiện tượng
này đã được các nhà khoa học nghiên cứu, ghi
nhận và đưa ra khuyến nghị các hộ dân cần hết
sức thận trọng khi quyết định xây dựng các nhà
nuôi chim yến khi chưa nghiên cứu đầy đủ các
yếu tố liên quan.
Công ty Yến sào Khánh Hòa, Công ty Yến
sào Việt Nam Yến Quân, Công ty Cổ phần Đầu
tư Sinh thái Vina Yến là một trong số các doanh
nghiệp đi đầu trong lĩnh vực nuôi chim yến và
khai thác tổ yến (cả yến đảo và yến nhà). Giá trị
tổ yến đảo rất cao, thường dao khoảng 100 triệu
đồng/kg tổ yến. Khi nghề dẫn dụ và nuôi chim
yến phát triển, giá tổ yến đã hạ xuống, dao động
trong khoảng 30-40 triệu đồng/kg, tạo điều kiện
cho nhiều người tiêu dùng tiếp cận được loại
hàng hóa đặc biệt này.
13
B¶n tin chuyªn ®Ò n«ng nghiÖp vµ PTNT
4.2. Đầu tư nghiên cứu chim yến tại Việt
Nam trong thời gian qua
Giống chim yến của Việt Nam đã được quan
tâm nghiên cứu bởi các nhà khoa học Pháp.
Trong cuốn Chim Đông Dương thuộc Pháp của
Delacou. J. Jabonille P, 1993 đã mô tả một phân
loài chim yến có tổ ăn được là Collocalia francica
germani oustalet.
Các công bố của Võ Quý (1975), Philip
Wildash (1968) có nêu lên những danh mục và
mô tả các loài trong họ Apodidae ở Việt Nam.
Một trong những công trình nghiên cứu về sinh
học của chim Việt Nam đáng chú ý là “Sinh học
các loài chim thường thấy ở Việt Nam” của tác
giả Võ Quý (1971) thì phần nói về họ Apodidae
cũng chỉ mới nêu lên được một số nét sơ lược
về một loài Yến cọ (Cypsiunis parvus
infumatus) mà thôi. Gần đây, khi nghiên cứu họ
Apodidae ở Việt Nam, các nhà điểu học trong
và ngoài nước thường hướng sự chú ý vào các
đối tượng kinh tế của họ này, cụ thể là chim
Yến hông xám Collocalia fuciphaga germani.
Tác giả đã có nhiều công bố có giá trị trên
nhiều tạp chí chuyên ngành ở trong và ngoài
nước suốt từ năm 1980 cho đến nay. Trong các
công trình đó, đã nêu lên được một số đặc trưng
sinh học chủ yếu của Collocalia fuciphaga ở
Việt Nam như các dẫn liệu về thức ăn, sinh
sản… làm cơ sở cho việc khai thác hợp lý
nguồn lợi do loài chim này đem lại. Tác giả đã
đi sâu nghiên cứu những đặc điểm sinh học và
sinh sản của chim yến hàng C. fuciphaga
germani Oust, nghiên cứu các biện pháp bảo vệ
và khai thác hợp lý nguồn tài nguyên yến sào.
Từ năm 2003 - 2004, Công ty Yến Sào
Khánh Hòa đã tiến hành những nghiên cứu sinh
học đầu tiên về yến trong nhà ở Phan Rang và
Nha Trang. Một số kết quả nghiên cứu theo dõi
sinh học sinh sản đàn yến nuôi tại số nhà 155
Thống Nhất, Nha Trang cho thấy, trứng được ấp
trong khoảng 20 đến 26 ngày thì nở, chim non
45 ngày tuổi thì bay được và sau khi chim non
bay đi, khoảng 20 - 30 ngày sau chim bố mẹ đã
bắt đầu làm tổ lại.
Năm 1991, Công ty Yến Sào Khánh Hòa đã
nghiên cứu khá kỹ đặc trưng sinh sản, sinh
trưởng phát triển của chim non, trong đó các vấn
đề thời gian ấp, nhiệt độ tổ, tập tính chim non ở
tổ đã được nghiên cứu kỹ và thực hiện ấp nuôi
nhân tạo thử để kiểm tra môi trường sinh sống,
thức ăn dinh dưỡng của trên đối tượng yến đảo.
Năm 2004, Dự án thực nghiệm của Công ty
Yến Sào Khánh Hòa “Nuôi chim yến trong nhà
để lấy tổ”, đã bước đầu thu được những thành
tựu quan trọng, làm cơ sở cho việc xây dựng,
hoàn chỉnh từ khâu ấp nuôi nhân tạo, nguồn
thức ăn dinh dưỡng, khoáng chất, qui trình nuôi
theo từng giai đoạn phát triển của chim yến.
Trong báo cáo tại Hội nghị “Những nhà xuất
khẩu yến sào” được tổ chức tại Đài Loan, Hồ
Thế Ân, 1994 đã mô tả chi tiết các tập tính sinh
sản, dinh dưỡng, làm tổ, nuôi con của
C.fuciphaga germani Oust và Lịch sử phát triển
nghề khai thác Yến sào Khánh Hòa.
Từ năm 2006 - 2010, Công ty Yến sào
Khánh Hòa thực hiện đề tài: “Bước đầu nghiên
cứu ấp nuôi nhân tạo chim yến làm cơ sở khoa
học cho việc phát triển đàn chim yến trong nhà
ở Thành phố Khánh Hòa”. Đề tài đã nghiên cứu
đặc điểm sinh học, sinh sản của chim yến (thời
gian đẻ, ấp nở, nuôi con, tỷ lệ đẻ, tỷ lệ nở, tỷ lệ
sống, sinh trưởng và phát triển của chim non, số
lần đẻ trong năm, đánh giá chất lượng chim theo
nhịp độ sinh sản trong năm, tập tính sinh hoạt
của chim con và chim mẹ trong nhà). Ấp nuôi
nhân tạo chim yến (kỹ thuật ấp trứng, chăm sóc
Năm 1997, TS. Nguyễn Quang Phách là cán
bộ nghiên cứu của Công ty Yến Sào Khánh Hòa
đã tiến hành nghiên cứu các nhân tố vi khí hậu
hang, thức ăn, tác động của con người đến số
lượng quần thể chim yến hàng và chất lượng tổ yến
Khánh Hòa.
14
B¶n tin chuyªn ®Ò n«ng nghiÖp vµ PTNT
chim con, phương pháp tạo cục mồi, phương
pháp cho chim ăn, phương pháp cho chim bay)
tổng hợp tư liệu bước đầu đưa ra phương pháp
ấp nuôi nhân tạo chim yến.
Phương án đầu tư nhà yến 5 năm (Đơn vị: Triệu đồng)
STT
Khoản mục
Năm 0
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
1.
Thu hoạch tổ yến
0
1,2 kg
3,6 kg
10,8 kg
20 kg
30 kg
2.
Doanh thu từ bán tổ yến
0
24 tr
72 tr
216 tr
400 tr
600 tr
3.
Chi phí
-900
-60 tr
-60 tr
-120 tr
-120 tr
-120 tr
4.
Lợi nhuận
-900
-36tr
-12 tr
96 tr
300 tr
480tr
Ghi chú:
- Chi phí đầu tư ban đầu bao gồm mua đất 100 m2 = 200 triệu, xây nhà 200 m2 (5m x 12m, một
trệt 2 lầu) : 500 triệu + chi phí đầu tư thiết bị công nghệ 200 triệu.
- Chi phí quản lý hằng năm gồm chi phí đi lại chăm sóc 12 triệu/năm, chi phí người trông nom
nhà yến 12 triệu, chi phí phun mùi dẫn dụ yến 12 triệu/năm, chi phí khắc phục sự cố 12 triệu/năm,
chi phí điện nước 12 triệu/năm.
- Số lượng chim yến mỗi năm tăng gấp 3 lần. Giả sử mỗi kg yến thô là 20 triệu/kg, 8 g/tổ (sau 12
tháng có 50 cặp yến ở thu 12 tổ/tháng tương đương 100 gr/tháng).
V. CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ NUÔI CHIM YẾN
5.1. Trước khi có Thông tư số 35/2013/TTBNNPTNT ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Trước khi có Thông tư số 35/2013/TTBNNPTNT, việc nuôi chim yến hay dẫn dụ chim
yến nhà còn mang tính tự phát, các hộ nuôi yến
nhà chưa phát triển thành trào lưu rộng ra nhiều
tỉnh. Công tác theo dõi, thống kê số lượng nhà
yến và số lượng chim yến chưa trở thành công
việc được làm thường xuyên đối với cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành ở địa phương.
Tuy nhiên, một số địa phương tiên phong
trong công tác quản lý hoạt động nuôi chim yến
như Khánh Hoà, TP. Hồ Chí Minh.
Từ năm 2008, Thành phố Hồ Chí Minh đã thí
điểm 10 mô hình nuôi chim yến trong nhà tại xã
Tam Thôn Hiệp, với diện tích xây dựng 200
m2/nhà và có chủ trương cho Công ty Cửu Long
Phi đầu tư trang trại nuôi chim yến tại xã Tam
Thôn Hiệp, huyện Cần Giờ.
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã
chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận huyện
trong thành phố tổ chức rà soát, tình hình nuôi
chim yến trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
tổ chức lấy ý kiến về Quy chế quản lý việc dẫn
dụ, gây nuôi chim yến trên địa bàn thành phố.
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã
có nhiều văn bản chỉ đạo Ủy ban nhân dân các
quận huyện kiểm soát chặt chẽ tình hình gây
nuôi chim yến trên địa bàn quận huyện.
Trong quá trình thí điểm, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn TP. Hồ Chí Minh phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Quy
hoạch - Kiến trúc, Sở Xây dựng thành phố, Ủy
ban nhân dân huyện Cần Giờ, Củ Chi thống
nhất các biện pháp xử lý đối với trường hợp sử
dụng nhà nuôi chim yến không đúng công năng
trên địa bàn thành phố.
15
B¶n tin chuyªn ®Ò n«ng nghiÖp vµ PTNT
5.2. Sau khi có Thông tư số 35/2013/TTBNNPTNT ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Cục Chăn nuôi đã tổ chức làm việc với các
Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh có
hoạt động nuôi chim yến triển khai Thông tư số
35/2013/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về Quy định tạm thời quản
lý nuôi chim yến.
- Các tỉnh có hoạt động nuôi chim yến đã có
văn bản gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về hướng dẫn các vướng mắc quản lý nuôi
chim yến theo Thông tư số 35/2013/TTBNNPTNT, trong đó đề nghị:
+ Có nên xem xét việc nuôi chim yến có thể
được vận dụng như chăn nuôi gia cầm để có
những biện pháp quản lý phù hợp, đặc biệt trong
công tác quản lý môi trường.
+ Hướng dẫn biểu mẫu đánh giá cơ sở nuôi
chim yến để triển khai thực hiện đúng quy định.
+ Phân định rõ trách nhiệm của cơ quan làm
nhiệm vụ đánh giá, chứng nhận đủ điều kiện an
toàn thực phẩm trong khai thác và sơ chế tổ yến.
+ Hướng dẫn thủ tục hành chính mới phát
sinh khi tổ chức tiếp nhận việc khai báo nuôi
chim yến của các tổ chức, cá nhân theo Điều 3
của Thông tư số 35/TT-BNNPTNT.
- Đề xuất phương hướng quy hoạch nuôi
chim yến, trong đó đề nghị Ủy ban nhân dân các
tỉnh báo cáo thống kê, khảo sát hiện trạng các
nhà nuôi chim yến và đề xuất vùng quy hoạch
nuôi chim yến trên địa bàn.
Hiện nay, ngoài Thông tư 35/2013/TTBNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, đã có một số văn bản quản lý nhà
nước liên quan đến sản phẩm từ chim yến do
Thủ tướng Chính phủ ban hành, trong đó đáng
chú ý nhất là Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày
21/4/2017 về việc phê duyệt kế hoạch tổng thể
16
phát triển công nghiệp sinh học đến năm 2030,
trong đó có các nội dung liên quan đến yến sào.
Dựa trên căn cứ pháp lý và những bằng chứng
khoa học việc trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt yến sào Việt Nam là sản phẩm quốc gia là
hết sức cần thiết và có thể thực hiện được.
VI. ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG PHÁT
TRIỂN
Qua nghiên cứu, khảo sát cho thấy, thực tế
tiềm năng và triển vọng phát triển nghề nuôi
chim yến của nước ta rất lớn. Nhiều tỉnh có lợi
thế về tự nhiên, khả năng về kỹ thuật cần khai
thác tốt để phát triển nghề nuôi chim yến, tạo
việc làm và nguồn thu đáng kể cho địa phương
và bảo vệ môi trường sinh thái. Tuy nhiên,
không phải địa phương nào, vùng nào cũng có
thể phát triển nghề nuôi chim yến. Để phát triển
nghề nuôi chim yến cần có quy hoạch các vùng
trong nước; đồng thời có những giải pháp đồng
bộ về quản lý, sự phối hợp và thống nhất để có
thể phát triển bền vững nghề nuôi chim yến tại
Việt Nam.
Hiệp hội Yến sào Việt Nam đã được chính
thức thành lập theo Quyết định số 1286/QĐBNV ngày 13/4/2017 của Bộ Nội vụ về việc cho
phép thành lập Hiệp hội Yến sào Việt Nam.
VII. CƠ HỘI PHÁT TRIỂN VÀ THÁCH
THỨC
7.1. Cơ hội phát triển
Nghề nuôi chim đến nay đã được phát triển
tại các địa phương trên toàn quốc từ Hải Phòng
đến Cà Mau và các tỉnh Tây Nguyên. Trong đó,
tỉnh Khánh Hòa với điều kiện tự nhiên thuận lợi,
là tỉnh có ngành nghề yến sào phát triển từ lâu
đời. Để phát triển ngành nghề nuôi chim yến
cần có quy hoạch chi tiết các tiểu vùng địa
phương thuộc các xã, phường thuộc các quận,
huyện có điều kiện phát triển ngành này. Tuy
nhiên, trong cả nước hiện chỉ có 4 địa phương
như: Khánh Hòa, Phú Yên, Ninh Thuận, Tiền
B¶n tin chuyªn ®Ò n«ng nghiÖp vµ PTNT
Giang đã thực hiện quy hoạch vùng nuôi chim
yến. Công tác khảo sát quy hoạch ngành nghề
nuôi chim yến tại các địa phương phải được tiến
hành do UBND tỉnh chỉ đạo các ngành thực
hiện đồng bộ vì lợi ích chung của địa phương và
cộng đồng xã hội.
7.2. Thách thức
Với một nghề có hiệu quả kinh tế cao nhưng
thời gian qua việc nuôi chim yến chỉ phát triển
mang tính tự phát là chủ yếu. Nuôi chim yến
chưa xây dựng kế hoạch sản xuất theo ngành
hàng, chưa xây dựng thương hiệu cho sản phẩm,
chưa có giá trị xuất khẩu cao vì chủ yếu xuất
thô.
Thiếu hoặc không nghiên cứu đầy đủ về khí
hậu, thời tiết, vùng sinh thái và tập tính của loại
chim yến nhà. Do đó dẫn đến tình trạng xây nhà
xong nhưng chim yến không về làm tổ, hoặc ở
những vùng có khí hậu mùa đông lạnh, nhiệt độ
thấp làm chim yến chết (theo Báo cáo tại Hội
nghị khoa học do Công ty Yến sào Khánh Hòa
tổ chức, ngày 8/6/2017).
Qua nghiên cứu hệ thống pháp luật hiện hành
liên quan đến quản lý gây nuôi chim yến và thực
tiễn giám sát ở một số địa phương còn gặp một
số thách thức sau:
Một là, chim yến là động vật hoang dã được
quản lý theo quy định tạm thời tại Thông tư
35/2013/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn. Tuy nhiên, việc quản lý
động vật hoang dã có nhiều văn bản pháp luật
khác nhau, do nhiều cơ quan quản lý nên gây
khó khăn trong việc thực hiện. Cụ thể: (1) Nuôi
động vật thuộc loài nguy cấp, quý hiếm được ưu
tiên bảo vệ thực hiện theo Nghị định
160/2013/NĐ-CP, Luật Đa dạng sinh học (do
ngành TN&MT quản lý); (2) Nuôi động vật
nguy cấp, quý hiếm thực hiện theo Nghị định
32/2006/NĐ-CP; nuôi sinh sản, sinh trưởng,
trồng cấy nhân tạo động vật thuộc các Phụ lục
của Công ước CITES thực hiện theo Nghị định
82/NĐ-CP; nuôi động vật rừng thông thường
được thực hiện theo Nghị định 66/2016/NĐ-CP
do kiểm lâm và cơ quan CITES quản lý; (3)
Nuôi động vật trên cạn theo quy định của Pháp
lệnh giống vật nuôi, do Cục Chăn nuôi quản lý;
(4) nuôi động vật dưới nước theo Luật Thủy
sản, do Tổng cục thủy sản quản lý)... Như vậy
đối tượng chim yến đang chồng chéo về văn bản
quản lý trong hệ thống văn bản pháp luật hiện
hành.
Hai là, việc gây nuôi còn mang tính tự phát,
phong trào, chưa có định hướng phát triển dài
hạn. Mặc dù nuôi chim yến đã phát triển trở
thành một nghề kinh tế có mức tăng trưởng cao
ở nhiều địa phương nhưng đối tượng nuôi này
lại chưa được điều chỉnh trong Chiến lược phát
triển chăn nuôi đến năm 2020. Do vậy, việc
quản lý an toàn dịch bệnh, an toàn cho người
còn chưa được đảm bảo.
Ba là, quản lý điều kiện nuôi với đối tượng
này còn thiếu. Chưa có quy định về điều kiện
chuồng trại phù hợp với tập tính.
Bốn là, việc quản lý, kiểm soát số lượng
chim yến gây nuôi và sản lượng sản phẩm còn
chưa chặt chẽ. Hiện việc quản lý mới được thực
hiện trên một số cơ sở đăng ký, khai báo cơ
sở/nhà nuôi chim yến và ước đạt sản lượng tổ
yến thu được. Các cơ sở nuôi chim yến chưa rõ
cơ quan cấp phép khi hoạt động.
Năm là, việc mua, bán, thương mại sản phẩm
tổ yến còn chưa có thị trường ổn định, nhiều khi
bị ép giá; việc đầu tư vào khâu chế biến còn
chưa được chú trọng, chưa có tiêu chuẩn sản
phẩm đối với mặt hàng này, nhiều sản phẩm chủ
yếu xuất khẩu dưới dạng sản phẩm thô nên giá
trị chưa cao.
Sáu là, kiếm soát dịch bệnh đối với chim yến
còn nhiều bất cập. Vấn đề dịch bệnh chưa được
nghiên cứu, kiểm soát nên cũng tiềm ẩn nhiều
17
B¶n tin chuyªn ®Ò n«ng nghiÖp vµ PTNT
nguy cơ gây mất an toàn sinh học, dịch bệnh
cho động vật và sức khỏe con người.
và chế biến các sản phẩm sau thu hoạch từ tổ
yến.
Bảy là, chưa có quy trình nuôi, phòng chống
dịch bệnh, quy cách chuồng trại, dinh dưỡng
cho thích hợp với từng đối tượng vật nuôi để
làm căn cứ ban hành quy định để quản lý.
- Áp dụng công nghệ hiện đại kết hợp với
bảo vệ môi trường sinh thái, nhằm không ngừng
nâng cao chất lượng sản phẩm, đủ sức cạnh
tranh với thị trường quốc tế.
VIII. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHĂN
NUÔI CHIM YẾN
- Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, quyền tác giả
của các cá nhân, đơn vị về thành quả nghiên cứu
khoa học phát triển ngành nghề nuôi chim yến
8.1. Giải pháp về quy hoạch
- Công khai quy hoạch vùng nuôi chim yến
trên địa bàn Thành phố gắn với các cơ sở sơ
chế, chế biến đáp ứng nhu cầu thị trường, đảm
bảo an toàn sinh học, an toàn thực phẩm và bảo
vệ môi trường.
- Hướng dẫn và hỗ trợ thủ tục pháp lý có liên
quan cho các tổ chức, cá nhân trong việc phát
triển nghề nuôi chim yến tại Thành phố theo
đúng quy hoạch.
- Giám sát chặt chẽ tình hình nuôi chim yến
trên địa bàn theo đúng quy hoạch đã được Ủy
ban nhân dân Thành phố phê duyệt, để phát
triển bền vững nghề nuôi yến sào tại Thành phố.
8.2. Giải pháp về tuyên truyền
- Tuyên truyền, vận động, nâng cao ý thức
của người dân thực hiện đúng quy hoạch đã
được phê duyệt.
- Vận động người nuôi yến nâng cao nhận
thức bảo vệ đàn chim yến, sản xuất gắn với bảo
vệ môi trường sinh thái, áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào nuôi chim yến, đảm bảo cung
cấp nguồn sản phẩm yến sạch an toàn.
8.3. Giải pháp về khoa học công nghệ
- Phối hợp với các Viện, trường, các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước chuyên ngành có
kinh nghiệm về nuôi chim yến, nhằm đẩy mạnh
các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, nhân nhanh đàn; các biện
pháp phòng trừ dịch bệnh; công nghệ bảo quản
18
8.4. Giải pháp về thị trường
- Phát triển thị trường gắn với đổi mới khoa
học công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm từ tổ yến;
nâng cao chất lượng, tạo thương hiệu yến sảo
riêng của Thành phố, nhằm nâng cao sức cạnh
tranh đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và
xuất khẩu.
- Phát triển vùng nuôi chim yến theo chuỗi
liên kết, gắn kết các khâu từ sản xuất, chế biến
đến tiêu thụ sản phẩm, trong đó các doanh
nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữ vai trò
định hướng đặt hàng, tiêu chuẩn nguyên liệu, hỗ
trợ sản xuất, nhằm phát huy thế mạnh liên kết
làm tiền đề thúc đẩy tốc độ phát triển nhanh và
hiệu quả ngành nghề nuôi chim yến của Thành
phố.
- Tổ chức giới thiệu, quảng bá thương hiệu
yến sào Thành phố qua các hội chợ triển lãm
thương mại trong nước và quốc tế, hội thảo
khoa học phát triển nghề nuôi chim yến.
- Nghiên cứu sản xuất sản phẩm thực phẩm
chức năng từ yến, nâng cao giá trị gia tăng của
yến sao.
8.5. Giải pháp về chính sách khuyến khích
đầu tư, phát triển nghề nuôi chim yến
- Giới thiệu các cơ chế, chính sách khuyến
khích tạo điều kiện hỗ trợ cho các tổ chức và cá
nhân được tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi từ
Chính phủ và Ủy ban nhân dân Thành phố để
phát triển nghề nuôi chim yến.
B¶n tin chuyªn ®Ò n«ng nghiÖp vµ PTNT
- Hỗ trợ rủi ro đối với thiên tai, dịch bệnh
thông qua các cơ chế chính sách, bảo hiểm… để
chủ đầu tư yên tâm sản xuất.
- Thông qua các hoạt động khuyến nông phổ
biến, nhân rộng các mô hình nuôi chim yến hiệu
quả, để người dân học tập kinh nghiệm về công
nghệ, phương pháp kỹ thuật… nhằm phát triển
nghề nuôi chim yến.
8.6. Giải pháp về kỹ thuật
8.6.1. Về công tác giống
- Bảo tồn và khai thác hợp lý quần thể chim
yến tự nhiên.
- Tổ chức tập huấn, đào tạo chuyên môn, kỹ
thuật nhân giống để phát triển nguồn giống tại
địa phương.
8.6.2. Về kỹ thuật xây dựng nhà yến
Nghiên cứu thiết kế xây dựng nhà nuôi chim
yến phù hợp với điều kiện từng khu vực quy
hoạch, nhằm tiết kiệm chi phí đầu tư xây dựng
nhà yến, đảm bảo hiệu quả nuôi chim yến.
8.6.3. Về nguồn thức ăn
Gắn kết với các quy hoạch sản xuất nông
nghiệp, nhằm đảm bảo duy trì diện tích đất nông
- lâm nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh, đảm bảo nguồn thức ăn cho chim yến,
nhất là tại các khu vực có quy hoạch vùng nuôi
chim yến tập trung như huyện Cần Giờ, quận 9
và huyện Củ Chi, đặc biệt là khu dự trữ sinh
quyển rừng ngập mặn Cần Giờ.
8.6.4. Về phòng chống dịch bệnh
- Chủ động triển khai công tác phòng chống
dịch bệnh, đảm bảo an toàn dịch tễ đàn chim
yến, nhất là tại những vùng có mật độ xây dựng
nhà nuôi chim yến .
- Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng,
quản lý đàn yến, đảm bảo các điều kiện an toàn
sinh học, vệ sinh phòng bệnh và xử lý môi
trường.
- Định kỳ hoặc đột xuất lấy mẫu giám sát
đánh giá tình hình dịch bệnh tại các cơ sở nuôi
chim yến, nhất là đối với bệnh cúm gia cầm.
8.6.5. Về tổ chức sơ chế, chế biến các sản
phẩm từ yến
- Các cơ sở chế biến các sản phẩm từ chim
yến, đảm bảo điều kiện về vệ sinh thú y, an toàn
thực phẩm và bảo vệ môi trường.
- Khuyến khích các cơ sở chế biến sản phẩm
từ yến sử dụng công nghệ chế biến hiện đại và
đa dạng hoá các mặt hàng sản phẩm phù hợp
với thị hiếu của người tiêu dùng.
- Xây dựng chuỗi liên kết từ cơ sở sản xuất
nuôi chim yến, đến chế biến và tiêu thụ trên thị
trường đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm./.
19
B¶n tin chuyªn ®Ò n«ng nghiÖp vµ PTNT
PHỤ LỤC 1. CHI TIẾT SỐ LƯỢNG NHÀ YẾN TẠI CÁC ĐỊA PHƯƠNG
(cập nhật tháng 8/2018)
Số
TT
Tỉnh/thành phố
Số nhà
nuôi yến
Diện tích
sàn (m2)
Tổng đàn
chim (con)
Sản lượng tổ
yến/năm (kg)
Ước tính
thành tiền
(tỷ đồng)
1.
KIÊN GIANG
925
176.500
860.700
8.460
212
2.
TP. HỒ CHÍ MINH
595
158.400
1.540.000
14.384
360
3.
BÌNH ĐỊNH
540
81.300
357.000
2.100
53
4.
PHÚ YẾN
530
82.000
289.500
2.100
53
5.
BÌNH THUẬN
515
108.100
523.000
2.140
54
6.
BẠC LIÊU
469
93.800
387.000
1.120
28
7.
QUẢNG NGÃI
456
73.000
569.000
2.240
56
8.
ĐỒNG NAI
412
86.250
670.000
2.670
67
9.
TIỀN GIANG
410
78.600
510.000
423
11
10.
NINH THUẬN
316
514.000
487.600
1.870
47
11.
BÌNH PHƯỚC
270
59.500
540.000
2.670
67
12.
BÀ RỊA VỦNG TÀU
268
54.700
125.000
560
14
13.
BÌNH DƯƠNG
256
45.700
356.000
1.100
28
14.
SÓC TRĂNG
248
48.600
278.000
1.359
34
15.
AN GIANG
245
47.800
168.000
360
9
16.
QUẢNG NAM
195
38.700
320.000
1.670
42
17.
LONG AN
170
32.000
210.000
9.600
240
18.
TP.ĐÀ NẲNG
128
28.800
341.000
1.230
31
19.
CÀ MAU
127
27.800
140.500
560
14
20.
BẾN TRE
115
21.000
310.000
1.310
33
21.
DAR LAK
112
22.100
110.000
219
5
22.
THỪA THIÊN/HUẾ
95
23.500
35.100
410
10
23.
TP. CẦN THƠ
95
19.660
89.000
350
9
20
B¶n tin chuyªn ®Ò n«ng nghiÖp vµ PTNT
Số
TT
Tỉnh/thành phố
Số nhà
nuôi yến
Diện tích
sàn (m2)
Tổng đàn
chim (con)
Sản lượng tổ
yến/năm (kg)
Ước tính
thành tiền
(tỷ đồng)
24.
THANH HÓA
90
11.000
11.500
125
3
25.
TÂY NINH
89
32.000
28.500
126
3
26.
HẬU GIANG
85
11.750
78.000
210
5
27.
TRÀ VINH
79
14.800
210.000
780
20
28.
KHÁNH HÒA
72
57.000
180.000
1.100
28
29.
GIA LAI
69
8.960
45.600
189
5
30.
LÂM ĐỒNG
58
11.600
23.600
78
2
31.
VỈNH LONG
48
5.960
256.000
1.100
28
32.
ĐỒNG THÁP
48
5.860
28.900
780
20
33.
PLEIKU
44
6.270
36.700
550,5
14
34.
HẢI PHÒNG
42
7.800
10.500
125
3
35.
DAK NONG
28
3.200
10.500
78
2
36.
QUẢNG BÌNH
17
2.800
5.800
78
2
37.
NAM ĐỊNH
10
1.700
950
10
0
38.
QUẢNG TRỊ
9
1.400
5.600
76
2
39.
NGHỆ AN
8
1.400
1.500
36
1
40.
NINH BÌNH
6
920
850
12
0
41.
HÀ TỈNH
5
760
1.000
15
0
42.
THÁI BÌNH
4
480
670
8
0
43.
KON TUM
1
100
600
9
0
8.304
2.107.570
10.153.170
64.390
1.610
Tổng cộng
21
B¶n tin chuyªn ®Ò n«ng nghiÖp vµ PTNT
PHỤ LỤC 2. CÁCH PHÂN BIỆT CÁC LOÀI CHIM YẾN
Chim yến có rất nhiều loại, nhưng chúng tôi xin đưa ra một số loài dễ gây nhầm lẫn cho người
nuôi chim yến: Chim én; Chim yến dừa – yến cọ; Chim yến cỏ; Chim yến đảo; Chim yến nhà.
CHIM ÉN
CHIM YẾN DỪA – YẾN CỌ
CHIM YẾN CỎ
CHIM YẾN ĐẢO
22
B¶n tin chuyªn ®Ò n«ng nghiÖp vµ PTNT
PHỤ LỤC 3. THIẾT KẾ XÂY DỰNG NHÀ NUÔI YẾN THEO TỪNG VÙNG
1. Miền Bắc
Khí hậu: 4 mùa rõ rệt, mùa hè rất oi bức,
nóng hầm, mùa đông lạnh, có đợt rét kỷ lục
nhiệt độ xuống 00C. Theo ghi nhận cá nhân, tại
Hải Phòng có hơn 10 nhà chim đã chống chọi
qua được mùa rét hằng năm.
Kết cấu: thiết kế phải đảm bảo phù hợp với
khí hậu. Đặc biệt chú ý hệ thống sưởi ấm vào
mùa lạnh.
Chất liệu: chất liệu kiên cố, vững chắc và
không nên sử dụng vật liệu hấp thụ nhiệt mạnh.
2. Miền Trung (ven biển)
Khí hậu: khí hậu 2 mùa mưa và mùa khô, tuy
nhiên các vùng ven biển có lượng mưa và lượng
gió trung bình rất nhiều và mạnh, thậm chí bão,
lũ lụt.
Kết cấu: phải đảm bảo nền móng vững chắc,
đối lưu thông thoáng nhưng hạn chế được gió
lùa thẳng vào nhà tránh bão, cát.
Chất liệu: chất liệu tốt, vững chắc, kiên cố
chịu được sức gió lớn. Sử dụng các chất liệu
chống thấm tốt.
3. Miền Trung - Tây Nguyên
Khí hậu: chịu ảnh hưởng của gió Lào (gió
phơn Tây Nam) nóng bức kèm độ ẩm cao.
Tháng 10, 11, 12 âm lịch hằng năm là thời điểm
nhiệt độ xuống thấp.
Kết cấu: thiết kế phải đảm bảo vững chắc,
đặc biệt chú ý đến hệ thống tạo ẩm và tường
vách thông thoáng.
Chất liệu: sử dụng chất liệu kiên cố, hấp thụ
nhiệt ít.
4. Miền Nam
Khí hậu: khí hậu 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và
mùa khô, không có mùa lạnh.
Kết cấu: thiết kế thông thoáng, đặc biệt chú ý
thiết kế giảm tải sức đè nặng đối với một số khu
vực có địa tầng yếu. chú ý hệ thống chống ẩm
mốc vì mùa mưa kéo dài.
Chất liệu: sử dụng chất liệu kiên cố, chất liệu
nhẹ đối với nơi có địa tầng yếu, chất liệu ít hấp
thụ nước.
23
B¶n tin chuyªn ®Ò n«ng nghiÖp vµ PTNT
PHỤ LỤC 4. MỘT SỐ MẪU THIẾT KẾ NHÀ YẾN
BẢN VẼ NHÀ YẾN DIỆN TÍCH 5 x 20 x 3
BẢN VẼ NHÀ YẾN DIỆN TÍCH 6 x 20 x 3
24
B¶n tin chuyªn ®Ò n«ng nghiÖp vµ PTNT
BẢN VẼ NHÀ YẾN DIỆN TÍCH 5 x 16 x 2
BẢN VẼ NHÀ YẾN DIỆN TÍCH 12 x 30 x 3
25