Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản lý Tài sản bảo đảm của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB), Chi nhánh Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (812.37 KB, 87 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

PHẠM THỊ THANH HUYỀN

QUẢN LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM
CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI (SHB),
CHI NHÁNH THĂNG LONG

HÀ NỘI - 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

PHẠM THỊ THANH HUYỀN

QUẢN LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM
CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI (SHB),
CHI NHÁNH THĂNG LONG
CHUYÊN NGÀNH: KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ THƯƠNG MẠI

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. NGUYỄN THỊ XUÂN HƯƠNG

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu đã
nêu trong bài báo cáo có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của bài báo cáo là trung thực và
chưa được ai nghiên cứu trong các công trình khoa học.


Hà Nội, ngày … tháng …. năm 2017
Học viên

PHẠM THỊ THANH HUYỀN

LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành khóa luận này, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
và sâu sắc tới PGS TS Nguyễn Thị Xuân Hương - Khoa Quản trị Kinh doanh
Thương mại – Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân đã tận tâm hướng dẫn và có
những đóng góp quý báu cho luận văn này.
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa luận, tôi đã luôn nhận được
sự dạy bảo, động viên tạo điều kiện của các thầy cô của Khoa Sau đại học - Trường
Đại học Kinh tế Quốc Dân. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó của
các thầy cô và nhà trường.
Cuối cùng, xin bày tỏ lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè lớp
QTKDTM K24R đã quan tâm chia sẻ những khó khăn và động viên tôi hoàn thành
khóa luân này.
Hà Nội, ngày … tháng …. năm 2017
Học viên

PHẠM THỊ THANH HUYỀN


MỤC LỤC
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................................2

5. Kết cấu của luận văn......................................................................................................................2
2.3.3. Hoạt động quản lý tài sản bảo đảm của SHB Chi nhánh Thăng Long..............................43
2.4 Đánh giá công tác quản lý tài sản bảo đảm của TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB), Chi nhánh
Thăng Long.......................................................................................................................................55
3.2 Giải pháp hoàn thiện quản lý tài sản bảo đảm của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB),
Chi nhánh Thăng Long.....................................................................................................................61
3.2.1. Hoàn thiện cơ chế chính sách...........................................................................................61
3.4 Lộ trình và điều kiện triển khai thực hiện các giải pháp...........................................................68
3.4.1. Giai đoạn 2017 – 2020......................................................................................................68
3.4.2. Từ 2021 trở đi....................................................................................................................70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................1
PHỤ LỤC 01.............................................................................................................................................2
................................................................................................................................................................5


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
BẢNG
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................................2
5. Kết cấu của luận văn......................................................................................................................2
2.3.3. Hoạt động quản lý tài sản bảo đảm của SHB Chi nhánh Thăng Long..............................43
2.4 Đánh giá công tác quản lý tài sản bảo đảm của TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB), Chi nhánh
Thăng Long.......................................................................................................................................55
3.2 Giải pháp hoàn thiện quản lý tài sản bảo đảm của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB),
Chi nhánh Thăng Long.....................................................................................................................61
3.2.1. Hoàn thiện cơ chế chính sách...........................................................................................61
3.4 Lộ trình và điều kiện triển khai thực hiện các giải pháp...........................................................68
3.4.1. Giai đoạn 2017 – 2020......................................................................................................68

3.4.2. Từ 2021 trở đi....................................................................................................................70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................1
PHỤ LỤC 01.............................................................................................................................................2
................................................................................................................................................................5


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ quan trọng bậc nhất trong các hoạt động của
ngân hàng. Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị
tổng tài sản tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng, đồng thời đây cũng là
nghiệp vụ tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Tình trạng khó khăn về tài chính của một Ngân
hàng thường phát sinh từ các khoản cho vay khó đòi, bắt nguồn từ một số nguyên
nhân sau: Quản lý yếu kém, cho vay không tuân thủ nguyên tắc tín dụng, chính sách
cho vay không hợp lý và tình trạng suy thoái ngoài dự kiến của nền kinh tế. Hơn nữa,
trong quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng không thể kiểm soat trực tiếp
được các hoạt động. Một khoản vay dù được đánh giá tốt nhưng vẫn hàm chứa một
mức độ rủi ro nhất định, nằm ngoài khả năng phân tích và giám sát của Ngân hàng.
Chính vì vậy, một trong các nguyên tắc cơ bản của hoạt động cho vay, ngoài việc
thẩm định đánh giá khách hàng và tính hiệu quả của dự án đầu tư là cho vay phải có
tài sản bảo đảm Nguyên tắc có tài sản bảo đảm trong cho vay không những nâng cao
ý thức trách nhiệm sử dụng có hiệu quả vốn vay, ý thức trả nợ đúng hạn của khách
hàng mà còn là “sợi dây bảo hiểm” của ngân hàng để phòng khi khách hàng xảy ra
rủi ro nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Ngân hàng. Khi đó, nếu khách hàng
không thể trả nợ, hay nói cách khác, nguồn thu nợ chính từ hoạt động kinh doanh có
lời của khách hàng không thực hiện được, thì tài sản bảo đảm sẽ được coi là khoản trả
nợ của khách hàng. Chính bởi vậy, ngân hàng phải chú trọng đến công tác quản lý tài
sản bảo đảm, từ việc tiếp nhận hồ sơ tài sản bảo đảm, thẩm định chính xác giá trị tài

sản cho đến việc theo dõi, kiểm tra và xử lý tài sản bảo đảm.
Đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) Chi nhánh Thăng Long,
hoạt động quản lý tài sản bảo đảm hiện tại đang găp phải những thách thức khi mà
dư nợ tín dụng đang tăng trưởng kèm theo danh mục nhận tài sản bảo đảm ngày
càng nhiều và trở nên đa dạng.
Trước những vấn đề nêu trên, em lựa chọn đề tài “Quản lý Tài sản bảo đảm
của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB), Chi nhánh Thăng Long” để
nghiên cứu và phân tích trong luận văn tốt nghiệp của mình.


2

2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống các lý luận về Quản lý tài sản bảo đảm tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần.
- Phân tích, đánh giá các mặt tích cực và hạn chế của thực trạng Quản lý tài sản
bảo đảm tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB), Chi nhánh Thăng Long.
- Dựa trên lý luận và thực tiễn nghiên cứu để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện hoạt động quản lý tài sản bảo đảm tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
(SHB), Chi nhánh Thăng Long.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý tài sản
bảo đảm của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB), Chi nhánh Thăng Long.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu các công việc liên quan đến hoạt động
quản lý tài sản bảo đảm tại Ngân hàng Thương mại;
- Về không gian và thời gian: Luận văn khảo sát hoạt động quản lý tài sản
bảo đảm của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB), Chi nhánh Thăng Long
trong thời gian từ năm 2013 đến năm 2016, tầm nhìn đến 2020.


4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: Phương pháp điều
tra chọn mẫu; phương pháp thống kê; phương pháp so sánh, tổng hợp. Với nguồn số
liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu từ các quy định, các báo cáo quản lý tài sản bảo
đảm tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB), Chi nhánh Thăng Long.

5. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục
bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, bảng biểu gồm ba phần chính:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý tài sản bảo đảm của Ngân hàng
Thương mại
Chương 2: Thực trạng quản lý tài sản bảo đảm của Ngân hàng TMCP Sài
Gòn – Hà Nội (SHB), Chi nhánh Thăng Long
Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý tài sản bảo đảm của
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB), Chi nhánh Thăng Long.

CHƯƠNG 1


3
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ
TÀI SẢN BẢO ĐẢM CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
Cho vay là một mặt của hoạt động tín dụng của ngân hàng, thông qua hoạt
động cho vay ngân hàng thực hiện điều hòa vốn trong nền kinh tế dưới hình thức
phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động được từ trong xã hội để đáp ứng
nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh và đời sống. Bản chất của cho vay là một giao
dịch về tiền hoặc tài sản trên cơ sở có hoàn trả mà thực chất là sự vay mượn dựa

trên cơ sở tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau.
Hoạt động cho vay của NHTM rất đa dạng và phong phú với nhiều hình thức
khác nhau. Việc áp dụng từng loại hình cho vay tùy thuộc và đặc điểm kinh tế của
đối tượng sử dụng vốn nhằm đảm bảo vốn vay được sử dụng và quản lý có hiệu quả
và phù hợp với sự vận động cũng như đặc điểm kinh tế khác nhau của từng đối
tượng tín dụng.
Hoạt động cho vay thường được phân loại theo các tiêu thức sau:

1.1.1 Phân loại theo thời hạn vay
- Cho vay ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống.
Thông thường, đây là các khoản vay nhằm bổ sung vốn lưu động cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoặc đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng trong ngắn
hạn của các cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn trên 12 và tối đa
đến 60 tháng. Thông thường, các khoản vay này đáp ứng cho các nhu cầu vốn
nhằm mua sắm, sửa chữa tài sản cố định có quy mô vốn không lớn hoặc thu hồi
vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn trên 60 tháng. Mục đích
của các khoản vay này là nhằm mua sắm, sửa chữa các tài sản lớn, mua nhà, xây
dựng nhà, hoặc tài trợ các dự án, ...

1.1.2 Phân loại theo phương thức cho vay
- Cho vay từng lần: Là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay khách hàng và
ngân hàng đều phải làm các thủ tục cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. Số vốn vay
được xét duyệt trên một phương án vay vốn cụ thể, có thể thực hiện rút vốn vay một
lần hay nhiều lần nhưng không quá số tiền cho vay cố định đã được xét duyệt.


4
Phương thức cho vay thường áp dụng đối với các khách hàng không thiết lập quan

hệ tín dụng thường xuyên với ngân hàng hoặc độ tín nhiệm thấp, hoặc vay trung dài
hạn, vay tiêu dùng cho các thương vụ độc lập.
- Cho vay theo hạn mức: Căn cứ vào nhu cầu vốn thường xuyên của khách
hàng trong một chu kỳ kinh doanh, mức độ tín nhiệm của khách hàng... Ngân hàng
thương mại sẽ xét duyệt cho khách hàng một hạn mức cho vay – mức dư nợ tối đa
trong một khoảng thời gian nhất định. Trong thời gian duy trì hạn mức, khách hàng
có thể vay và trả nợ linh hoạt theo nhu cầu sử dụng vốn của mình trong giới hạn của
hạn mức. Phương thức cho vay theo hạn mức thường được áp dụng cho khách hàng
quan hệ tín dụng thường xuyên, nhằm bổ sung vốn lưu động cho hoạt động sản xuất
kinh doanh trong một năm tài chính.

1.1.3. Phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay
- Tài sản bảo đảm là tài sản mà bên bảo đảm dùng để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ trả nợ của chính mình hoặc bên thứ ba đối với ngân hàng.
- Bảo đảm tiền vay là việc ngân hàng áp dụng các biện pháp nhằm phòng
ngừa rủi ro, tạo cơ sở pháp lý và kinh tế để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách
hàng vay vốn.
- Cho vay có tài sản đảm bảo: Là các khoản vay mà ngân hàng yêu cầu khách
hàng thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay: Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, bảo lãnh.
- Cho vay không có tài sản đảm bảo: Là các khoản vay mà dựa vào mức tín
nhiệm của khách hàng vay vốn, ngân hàng không yêu cầu khách hàng thực hiện các
biện pháp bảo đảm tiền vay.

1.1.4. Phân loại theo mục đích sử dụng vốn
- Cho vay tiêu dùng: Là sản phẩm cho vay dưới dạng có tài sản bảo đảm
hoặc không có tài sản bảo đảm nhằm hỗ trợ nguồn tài chính cho các cá nhân hoặc
hộ gia đình thực hiện các nhu cầu tiêu dùng như: Xây sửa nhà, mua sắm đồ nội thất,
hàng gia dụng, mua xe, du học, du lịch, và các nhu cầu khác tất yếu khác trong cuộc
sống hàng ngày.
- Cho vay sản xuất kinh doanh: Là sản phẩm cho vay dưới dạng có tài sản

bảo đảm hoặc không có tài sản bảo đảm nhằm hỗ trợ nguồn tài chính cho các cá
nhân hoặc tổ chức kinh tế thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ.


5

1.2 Tài sản bảo đảm và sự cần thiết quản lý tài sản bảo đảm của các
Ngân hàng Thương mại
1.2.1 Tài sản bảo đảm
1.2.1.1 Khái niệm tài sản bảo đảm ở Ngân hàng và Điều kiện chung của tài
sản bảo đảm ở Ngân hàng Thương mại

• Khái niệm tài sản bảo đảm:
Theo Khoản 7 Điều 3 Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006, Tài sản

bảo đảm là tài sản mà bên bảo đảm dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối
với bên nhận bảo đảm.
• Điều kiện chung của tài sản bảo đảm:
(1) Tài sản bảo đảm là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai.
Trong đó, tài sản thế chấp có thể là tài sản hiện có, tài sản hình thành trong tương
lai; tài sản ký quỹ, cầm cố là tài sản hiện có. (Khoản 2, Điều 1, Nghị định
11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012)
(2) Tài sản bảo đảm được mô tả chung, nhưng không xác định được (Khoản
2, Điều 295 Tài sản bảo đảm, Bộ luật dân sự năm 2015):
(3) Giá trị của tài sản bảo đảm có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị
nghĩa vụ được bảo đảm (Khoản 4, Điều 295 Tài sản bảo đảm, Bộ luật dân sự năm
2015). Bên bảo đảm phải dung toàn bộ giá trị tài sản bảo đảm để đảm bảo cho toàn
bộ nghĩa vụ của khách hàng tại Ngân hàng (kể cả giá trị tài sản bảo đảm nhỏ hơn
giá trị nghĩa vụ được bảo đảm), trừ trường hợp sau đây:

a, Tài sản bảo đảm của Bên thứ ba mà Bên thứ ba chỉ đồng ý dùng toàn bộ
hoặc một phần giá trị tài sản bảo đảm để đảm bảo một phần nghĩa vụ của khách
hàng tại Ngân hàng và được Ngân hàng đồng ý.
b, Bên bảo lãnh chỉ đồng ý bảo lãnh cho một phần nghĩa vụ của khách hàng
tại Ngân hàng và được Ngân hàng đồng ý.
c, Tài sản bảo đảm đã được thế chấp tại Tổ chức tín dụng khác và tiếp tục
được thế chấp tại Ngân hàng nếu được Tổ chức tín dụng đó, Ngân hàng, khách hàng
và Bên bảo đảm đồng ý.
Tài sản bảo đảm phải là tài sản có thể giao dịch được và được phép giao
dịch. Theo đó, tài sản bảo đảm phải thỏa mãn các điều kiện sau đây:
a, Không bị cấm hoặc hạn chế giao dịch dưới mọi hình thức;
b, Không bị tịch thu, trưng dụng, trưng mua, phong tỏa, kê biên;


6
c, Không bị dùng để bảo đảm cho bất kỳ nghĩa vụ nào trừ trường hợp Tài sản
bảo đảm đã được thế chấp tại Tổ chức tín dụng khác và tiếp tục được thế chấp tại
Ngân hàng nếu được Tổ chức tín dụng đó, Ngân hàng, khách hàng và Bên bảo đảm
đồng ý. Hoặc trừ trường hợp tài sản dùng để đảm bảo cho nhiều nghĩa vụ tại Ngân
hàng và được Ngân hàng đồng ý;
d, Không đang trong tình trạng bị tranh chấp.
Tài sản đang cho thuê cũng được dùng để thế chấp (trừ cho thuê mua và cho thuê
tài chính hoặc các hình thức cho thuê khác có cam kết chuyển nhượng tài sản khi kết
thúc thời hạn cho thuê). Hoa lợi, lợi tức thu được từ việc cho thuê tài sản thuộc tài sản thế
chấp, nếu Ngân hàng có thỏa thuận với Bên thế chấp hoặc Pháp luật có quy định.
Trong trường hợp tài sản thế chấp đang được bảo hiểm, thì khách hàng phải
chuyển quyền thụ hưởng bảo hiểm cho Ngân hàng.

1.2.1.2


Đặc điểm của tài sản bảo đảm ở Ngân hàng thương mại
(1) Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa Tổ chức phát

hành Giấy tờ có giá với người sở hữu Giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định,
điều kiện trả lãi và các điều kiện khác, bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, hối phiếu, kỳ
phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, chứng chỉ quỹ, công cụ chuyển nhượng, Giấy
tờ có giá khác theo quy định của pháp luật.
(2) Ký quỹ là việc Bên bảo dảm gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá
quý hoặc Giấy tờ có giá vào tài khoản phong tỏa tại Ngân hàng để bảo đảm việc
thực hiện nghĩa vụ của khách hàng tại Ngân hàng.
(3) Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối
với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền khác.
(4) Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán
được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử. Được
hiểu là Cổ phiếu, trái phiếu.
(5) Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền lợi và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
(6) Trái phiếu là loại chứng khoán nợ do doanh nghiệp phát hành, xác nhận
nghĩa vụ trả gốc, lãi và các nghĩa vụ khác (nếu có) của doanh nghiệp đối với chủ sở
hữu trái phiếu.
(7) Kim khí quý (tài sản quý) bao gồm vàng, bạc, bạch kim và các loại kim
khí quý khác.


7
(8) Đá quý bao gồm kim cương (hạt xoàn), ruby (hồng ngọc), emorot (lục
bảo ngọc), saphia (bích ngọc), ngọc trai (trân châu) và các loại đã quý khác.
(9) Vàng miếng là vàng được dập thành miếng, có đóng chữ, số chỉ khối
lượng, chất lượng và ký hiệu của doanh nghiệp và Tổ chức tín dụng được Ngân

hàng Nhà nước cho phép sản xuất hoặc vàng miếng do Ngân hàng Nhà nước sản
xuất từng thời kỳ;
(10) Vàng trang sức, mỹ nghệ là các sản phẩm vàng có hàm lượng từ 8 kara
(tương đương 33,33%) trở lên, đã qua gia công, chế tác để phục vụ nhu cầu trang
sức, trang trí mỹ thuật;
(11) Vàng nguyên liệu là vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng và các loại
vàng khác.
(12) Quyền đòi nợ là quyền tài sản của khách hàng đối với Bên thứ ba phát
sinh từ hợp đồng kinh tế, theo đó khách hàng có quyền yêu cầu Bên thứ ba thực
hiện thanh toán khi đến hạn. Quyền đòi nợ được chi làm hai loại: Quyền đòi nợ hình
thành trong tương lai và quyền đòi nợ đã hình thành:
+ Quyền đòi nợ hình thành trong tương lai là quyền tài sản của khách hàng
đối với Bên thứ ba phát sinh từ hợp đồng kinh tế, theo đó khách hàng và Bên thứ ba
đã ký Hợp đồng kinh tế nhưng khách hàng chưa thực hiện bàn giao hàng hóa/cung
cấp dịch vụ hoặc nghĩa vụ khác theo Hợp đồng kinh tế và chưa thực hiện nghĩa vụ
thanh toán.
+ Quyền đòi nợ đã hình thành là quyền tài sản của khách hàng đối với Bên
thứ ba phát sinh từ Hợp đồng kinh tế, theo đó khách hàng đã hoàn thành nghĩa vụ
bàn giao hàng hóa/cung cấp dịch vụ, không còn bất kỳ nghĩa vụ nào đối với Bên thứ
ba và việc thanh toán sẽ phải thực hiện khi đến hạn; hoặc trường hợp khách hàng đã
hoàn thành một phần nghĩa vụ theo tiến độ với Bên thứ ba và việc thanh toán sẽ
phải thực hiện theo tiến độ giao hàng/cung cấp dịch vụ (Đối với Hợp đồng kinh tế
quy định việc bàn giao hàng hóa/cung cấp dịch vụ theo tiến độ và thanh toán theo
tiến độ tương ứng).
(13) Hàng hóa là động sản thuộc sở hữu của Bên bảo đảm và được Bên bảo
đảm sử dụng để trao đổi, mua bán, cho thuê trong phạm vi hoạt động sản xuất, kinh
doanh của Bên bảo đảm (Kể cả động sản hình thành trong tương lai) và đủ điều kiện
nhận làm tài sản bảo đảm theo quy định hiện hành của Ngân hàng.



8
(14) Bảo lãnh là việc bên thứ ba cam kết với Ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa
vụ thay cho khách hàng, nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà khách hàng
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ với Ngân hàng.
(15) Tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình và tài sản có giá trị lớn của
cá nhân: Bao gồm Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, các tài sản khác mà
theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu; các tài sản khác mà giá trị
của nó chiếm từ 50% trở lên tổng giá trị tài sản của một cá nhân hoặc tổng giá trị tài
sản chung của hộ gia đình.
(16) Tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của hộ gia đình: là nguồn thu mà giá
trị của nó chiếm từ 50% trở lên tổng thu nhập của hộ gia đình.
(17) Nhà ở hình thành tương lai là nhà ở đang trong quá trình đầu tư xây
dựng và chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng.

1.2.2 Các loại tài sản bảo đảm ở Ngân hàng thương mại
Trong nhiều trường hợp, Ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có tài sản bảo
đảm khi nhận tín dụng. Lý do, khách hàng luôn phải đối đầu với các rủi ro trong
kinh doanh, có thể mất khả năng trả nợ cho Ngân hàng do thu nhập từ hoạt động
giảm sút mạnh. Nhứng biến có không mong đợi có thể gây cho Ngân hàng những
tổn thất lớn. Chính vì vậy, trừ những khách hàng uy tín cao, nhiều khách hàng phải
có tài sản bảo đảm khi nhận tín dụng của Ngân hàng. Yêu cầu phải có tài sản bảo
đảm, Ngân hàng muốn có được nguồn trả nợ thứ hai khi nguồn thứ nhất là thu nhập
từ hoạt động không đảm bảo trả nợ.
Tài sản bảo đảm ở Ngân hàng thương mại có thể được phân loại theo các tiêu
chí khác nhay, cụ thể như sau:
1.2.2.1 Theo tính chất an toàn
Ngân hàng chia tài sản bảo đảm thanh hai loại: Loại 1 và loại 2
* Loại 1: Là các tài sản thuộc sở hữu hoặc sử dụng lâu dài của khách hàng
hoặc bảo lãnh của bên thứ bac ho khách hàng của Ngân hàng. Những đảm bảo này
không được hình thanh từ khoản tín dụng của chính Ngân hàng. Đảm bảo loại 1 có

thể có giá trị lớn hơn, nhỏ hơn hoặc bằng giá trị của khoản tín dụng tùy thuộc vào
dự đoán của Ngân hàng về rủi ro. Các khoản tín dụng dựa trên tài sản bảo đảm loại
1 thường đảm bảo an toàn cho Ngân hàng.
* Loại 2: Là những tài sản được hình thanh từ nguồn tài trợ của Ngân hàng.


9
Ví dụ: Khi Ngân hàng cho người nông dân vay 10 triệu để mua bò, người nông dân
không có tài sản bảo đảm loại 1, thì số bò hình thành từ vốn vay sẽ trở thành tài sản
bảo đảm loại 2. Đây là biện pháp cuối cùng để Ngân hàng có thể hạn chế việc người
vay bán tài sản được hình thành từ vốn vay. Tuy nhiên, khi người vay không có khả
năng trả nợ thì phần lớn các tài sản này cũng đều bị giảm giá, khó bán. Do đó tài
sản bảo đảm loại 2 thường mang lại rủi ro cao hơn cho Ngân hàng. Tài sản bảo đảm
loại 2 áp dụng cho khách hàng mà tài sản loại 1 có ít, hoặc không thể trở thành tài
sản bảo đảm cho Ngân hàng.
1.2.2.2 Theo hình thái của tài sản bảo đảm
(1) Tài sản bảo đảm là hàng hóa trong kho như nguyễn vật liệu, sản phẩm, …
Đây là hình thứ phổ biến với doanh nghiệp, thuận lợi cho khách hàng và
Ngân hàng nếu có kho bãi riêng, hoặc các phương thức bảo quản thích hợp. Nhân tố
tác động đến việc chấp nhận hàng hóa là tài sản bảo đảm:
- Khả năng kiểm soát hàng hóa đảm bảo. Nếu hàng hóa đảm bảo thuộc kho
của người vay, hoặc kho người vay thuê, Ngân hàng phải nắm quyền kiểm soát việc
bán hàng hóa đó, nếu không Ngân hàng phải có kho để cất giữ hàng đảm bảo. Ngân
hàng phải nắm giữ hàng hoặc giấy tờ lưu kho để đảm bảo người vay không mang
thế chấp cho Ngân hàng khác, hoặc rút hàng ra bán. Ngân hàng cũng xem xét việc
những đảm bảo này có thể đã mang đảm bảo cho tổ chức tín dụng khác để vay vốn.
Khi có nhu cầu vay, người vay phải trình cho Ngân hàng kiểm soát hàng hóa trong
kho (Sauk hi trừ đi hàng hóa đảm bảo nợ khác, hàng kém phẩm chất, hàng hóa được
tài trợ bằng nguồn vốn tự có … khoảng 70-80% phần còn lại mới là đối tượng cho
vay của Ngân hàng – đồng thời là đảm bảo cho khoản vay).

- Tính thị trường của hàng hóa đảm bảo. Ngân hàng quan tâm đến tính ổn
định giá thị trường của đảm bảo: Hàng hóa phải dễ bán (có thị trường) và giá phải
tương đối ổn định.
- Khả năng bảo quản, định giá hàng đảm bảo. Rất nhiều hàng hóa đòi hỏi kỹ
thuật bảo quản cao, nếu không sẽ bị giảm giá. Do vậy Ngân hàng chỉ thường chấp
nhận hàng hóa ít chịu ảnh hưởng của yếu tố môi trường (thực phẩm tươi sống, thuốc
men, hầu như không được chấp nhận)
- Hàng hóa phải được bảo hiểm. Bảo hiểm sẽ tránh cho Ngân hàng tổn thất
lớn khi hàng bị cháy, bị cướp, hoặc các thiên tai khác.


10
(2) Tài sản bảo đảm là tài sản cố định
Nhà máy, trang thiết bị sản xuất và phương thiện vận chuyển, cây con, quyền
sử dụng đất, rừng … đều có thể trở thành đảm bảo cho Ngân hàng. Khách hàng cần
phải đăng ký với sở địa chính hoặc các cơ quan có thẩm quyền về việc chuyển
nhượng hoặc đã thế chấp bất động sản cho Ngân hàng. Các nhân tố tác động tới
việc chấp nhận tài sản cố định làm tài sản bảo đảm của ngân hàng để đảm bảo cho
các khoản nợ:
- Quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền thuê lâu dài. Tài sản cố định phải bán
được khi cần thiết. Điều này liên quan đến quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của tài
sản và khả năng chuyển nhượng tài sản đó. Ngân hàng cũng quan tâm đến tranh
chấp và các di chúc cũng như các quy định pháp luật đối với tài sản bảo đảm.
- Tính thị trường của tài sản bảo đảm. Giá cả của tài sản cố định thường có
những giai đoạn thay đổi giá rất lớn. Máy móc đã lắp đặt, vận hành thường bị giảm
giá lớn so với giá trị còn lại. Nhiều loại tài sản cố định bị tác động mạnh của hao
mòn vô hình. Bên cạnh đó có nhiều loại tài sản cố định thì giá trị thường xuyên gia
tăng như cây trồng vật nuôi. Ngân hàng thường phải nghiên cứu những tính chất
này để xác định tỷ lệ tài trợ hợp lý vừa đảm bảo an toàn cho Ngân hàng vừa đáp
ứng yêu cầu vốn của khách hàng.

- Bảo hiểm. Ngân hàng yêu cầu khách hàng phải mua bảo hiểm đối với tài
sản cố định làm đảm bảo cho khoản tài trợ.
(3) Đảm bảo bằng các hợp đồng chi trả của người thứ ba
Nhiều khách hàng ký hợp đồng bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ (Ví dụ
bán hàng, nhận thầu cung cấp, xây dựng, …) và nhận về Hợp đồng thanh toán. Một
số Hợp đồng thanh toán liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm nhân thọ hoặc các
bảo hiểm khác. Hợp đồng thanh toán là cam kết của người thứ ba về việc sẽ thanh
toán số tiền trong thời hạn nhất định với những điều kiện cụ thể cho khách hàng.
Hợp đồng này có thể trở thành đảm bảo cho khách hàng để nhận tài trợ của Ngân
hàng. Các nhân tố ảnh hưởng là:
- Khả năng chi trả của người thứ ba. Việc tài trợ cho khách hàng dựa trên các
Hợp đồng chi trả đã chuyển trọng tâm phân tích tín dụng từ khách hàng sang người
thứ ba. Tình hình tài chính, uy tín, tính song phẳng trong thanh toán là những yếu tố
Ngân hàng cân nhắc. Ví dụ Ngân hàng thường dễ chấp nhận Hợp đồng bảo hiểm
của các công ty bảo hiểm có tên tuổi.


11
- Khả năng thực hiện hợp đồng với người thứ ba của khách hàng. Nếu người
cung cấp hàng hóa và dịch vụ hoặc người mua bảo hiểm không có khả năng thực
hiện Hợp đồng cam kết thì bên thanh toán sẽ không thực hiện cam kết thanh toán.
Ngân hàng sẽ xem xét các loại bảo hiểm, các điều kiện hạn chế, … để đánh giá khả
năng thực hiện hợp đồng của khách hàng.
- Khả năng chuyển nhượng các cam kết: Một số hợp đồng chi trả chỉ thanh
toán đối với chính phủ - tức là không được phép chuyển nhượng cho Ngân hàng.
Nếu khách hàng đã chuyển nhượng cam kết cho người khác thì Ngân hàng rất khó
thu hồi nợ, vì vậy Ngân hàng phải xem xét khả năng chuyển nhượng các cam kết.
Ví dụ: Ngân hàng phải đề phòng có những hợp đồng bảo hiểm ngắn hạn, nắm
quyền sở hữu hợp pháp bằng cách yêu cầu công ty bảo hiểm viết giấy chuyển
nhượng, …

(4) Đảm bảo bằng chứng khoán
Các chứng khoán có thể bán với ít nhiều rủi ro. Quản lý chứng khoán là
tương đối thuận tiện đối với Ngân hàng do phần lớn Ngân hàng đều có nghiệp vụ
quản lý và kinh doanh chứng khoán. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng
chứng khoán làm đảm bảo:
- Tính an toàn của chứng khoán. Ngân hàng quan tâm đến tình hình tài chính,
uy tín của các tổ chức sở hữu chứng khoán, tức là người chi trả các chứng khoán.
Các chứng khoán của chính phủ, các tổ chức tài chính lớn, hoặc các công ty lớn
thường được Ngân hàng chấp nhận đảm bảo và tài trợ với tỷ lệ cao. Ngân hàng
không chấp nhận đảm bảo bằng chứng khoán của chính khách hàng.
- Tính thị trường (tính thanh khoản). Các chứng khoán thường xuyên trao đổi
trên thị trường được Ngân hàng ưu tiên nhận làm đảm bảo so với các chứng khoán
ít trao đổi. Nhiều loại chứng khoán giá cả bị ảnh hưởng của nạn đầu cơ, do vậy
Ngân hàng phải phân tích kỹ lưỡng tính biến động trong giá trị thị trường của chứng
khoán làm đảm bảo.
(5) Tài sản bảo đảm là bảo lãnh của người thứ ba
Người thứ ba cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Ngân hàng
thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện được. Bảo lãnh là hình thức
đảm bảo đối nhân. Đối với người bảo lãnh có uy tín (Nhà nước, các tổ chức tài
chính lớn, các Công ty lớn …) Ngân hàng chấp nhận bảo lãnh không cần tài sản bảo


12
đảm. Đối với những người bảo lãnh chưa có uy tín Ngân hàng đòi phải có tài sản
bảo đảm cho bảo lãnh đó. Các nhân tố ảnh hưởng gồm:
- Uy tín của người bảo lãnh
- Tài sản bảo đảm của người bảo lãnh.
(6) Tài sản bảo đảm là số dư bù
Trong một số trường hợp, Ngân hàng không đòi đảm bảo dưới hình thái hành
hóa hay bảo lãnh. Các loại đảm bảo loại này đều gắn liền với thủ tục phức tạp

không có lợi cho cả Ngân hàng lẫn khách hàng. Hơn nữa, Ngân hàng dự tính, nếu
rủi ro xảy ra với khách hàng thì tổn thất cũng chỉ chiếm một phần giá trị của món
vay. Trong trường hợp này, Ngân hàng có thể yêu cầu đảm bảo bằng tiền gửi ký quỹ
(số dư bù). Số tiền đảm bảo có thể được chuyển sang tài khoản khác của khách
hàng, hoặc vẫn lưu trên tài khoản tiền gửi song khách hàng không được quyền sử
dụng cho đến khi đã trả nợ hết cho Ngân hàng. Đảm bảo bằng ký quỹ thủ tục đơn
giản và phần lớn là có giá trị nhỏ hơn món vay (ký quỹ có thể từ 10% đến 100%).
Tuy nhiên ký quỹ làm đọng vốn của khách hàng và trong trường hợp món vay lớn,
ngân quỹ của khách hàng nhỏ hoặc cần thiết để lưu chuyển, tỷ lệ ký quỹ cao thì
hình thức đảm bảo này lại không phù hợp.
1.2.2.3 Theo trạng thái của tài sản bảo đảm
Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có, tài sản hình thành trong tương lai
và được phép giao dịch:
- Tài sản hiện có là các tài sản hiện đã tồn tại thuộc sở hữu của Bên bảo đảm
hoặc Bên bảo lãnh dùng làm vật bảo đảm cho bên vay khi thực hiện vay.
- Tài sản hình trong tương lai gồm: tài sản được hình thành từ vốn vay; Tài
sản đang trong giai đoạn hình thành hoặc đang được tạo lập hợp pháp tại thời điểm
giao kết giao dịch bảo đảm; Tài sản đã hình thành và thuộc đối tượng phải đăng ký
theo quy định của pháp luật. Tài sản hình thành trong tương lai không bao gồm
quyền sử dụng đất.
1.2.2.4 Theo quyền sở hữu đối với tài sản bảo đảm
Tài sản bảo đảm được chia làm: Tài sản thuộc quyền sở hữu đối với người đi
vay và tài sản thuộc sở hữu của bên thứ ba
- Tài sản bảo đảm thuộc quyền sở hữu đối với người đi vay: Tài sản thuộc
quyền sở hữu tuyệt đối của người đi vay. Người đi vay có quyền sử dụng và quyền
quyết định với tài sản và dùng tài sản đó làm bảo đảm cho khoản vay của chính mình
- Tài sản bảo đảm thuộc sở hữu của bên thứ ba là việc bên thứ ba (gọi là bên
bảo lãnh) cam kết với tổ chức tín dụng về việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu của



13
mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay, nếu đến hạn trả nợ mà
khách hàng vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ.
1.2.2.5 Theo tính chất của tài sản bảo đảm
Tài sản được phân thành: Bất động sản và động sản
- Bất động sản là tài sản có tính bất động, không đồng nhất, tính khan hiếm,
tính bền vững. Bất động sản là các tài sản bao gồm: Quyền sử dụng đất, công trình
xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây
dựng đó; Các tài sản khác do pháp luật quy định. Bất động sản có tính bất động,
tính không đồng nhất, tính khan hiếm, tính bền vững.
- Động sản là tài sản có tính di dời, tính đồng nhất, phổ biến, kém bền vững.
Nói chung, động sản là tài sản không phải bất động sản. Động sản là những tài sản
di dời được như xe ô tô, tàu, thuyền, hoa lợi, …
Bảng 1.1. Danh mục tài sản bảo đảm tại Ngân hàng thương mại
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Tiền Việt Nam, ngoại tệ được phép giao dịch.
Sổ/Thẻ tiết kiệm do các tổ chức tín dụng phát hành
Công trái chính phủ, các giấy tờ có giá trị giá được thành tiền và được phép giao dịch
Vàng bạc, kim cương, kim khí quý và đá quý khác
Vận đơn theo lệnh và vận đơn vô danh (bộ vận đơn đầy đủ)
Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng quyền, quyền mua cổ phần.

Hàng hóa
Ô tô và các phương tiện vận tải khác.
Máy móc thiết bị, dây truyền sản xuất.
Tàu biển, tàu bay, tàu cá (Tàu, thuyền và các cấu trúc nổi khác chuyên dùng cho khai
10
thác, nuôi trồng, bảo quản, chế biến thủy sản).
Nhà ở, Quyền sử dụng đất, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn
11 liền với nhà ở, công trình xây dựng đó; các tài sản khác gắn liền với đất, kể cả giá trị
rừng sản xuất là rừng trồng.
12 Quyền tài sản phải thỏa mãn thêm điều kiện có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự.
Giá trị quyền sử dụng mặt nước biển được thuê và các tài sản thuộc sở hữu của mình gắn
13
liền với mặt nước biển được thuê trong thời hạn thuê để vay vốn sản xuất, kinh doanh.
14 Dự án đầu tư xây dựng nhà ở và nhà ở hình thành trong tương lai
15 Các tài sản khác được được ký quỹ, thế chấp, cầm cố theo quy định của pháp luật.

Nguồn: Danh mục tài sản bảo đảm tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội

1.2.3 Sự cần thiết phải quản lý tài sản bảo đảm của các Ngân hàng
Thương mại
Thứ nhất, tài sản bảo đảm là công cụ bảo đảm thực thi các cam kết trong vay
vốn của khách hàng đối với ngân hàng. Bởi Kinh doanh ngân hàng là một loại hình
kinh doanh đặc biệt vì đối tượng kinh doanh là tiền và thu nhập chủ yếu của ngân


14
hàng được tạo ra từ hoạt động tín dụng. Trong khi đó bất kì một khoản cho vay nào
cũng đều chứa đựng những rủi ro nhất định. Một khi có rủi ro xảy ra thì ngân hàng
phải chịu tổn thất. Để hạn chế rủi ro thì ngay từ đầu tất cả các khoản cho vay phải
có ít nhất hai nguồn trả nợ tách biệt. Do đó bảo đảm tín dụng là một tiêu chuẩn bổ

sung những hạn chế của nhà quản trị ngân hàng cũng như phòng ngừa những diễn
biến không thuận lợi. Việc ngân hàng nhận bảo đảm tín dụng nhằm hai mục đích:
Nếu người vay không trả được nợ thì ngân hàng có quyền bán tài sản cầm cố, thế
chấp để thu hồi nợ. Nhận bảo đảm tín dụng tạo cho ngân hàng lợi thế về tâm lý so
với người vay bởi vì một tài sản khi đã là vật đảm bảo thì buộc người đi vay phải có
trách nhiệm nhiều hơn trong việc hoàn trả nợ vay để khỏi phải gán những tài sản giá
trị của mình. Tóm lại tài sản đảm bảo tiền vay có thể nâng cao trách nhiệm thực
hiện cam kết trả nợ của bên vay, phòng ngừa rủi ro khi phương án trả nợ dự kiến
của bên vay không được thực hiện hoặc xảy ra các rủi ro không lường trước được,
Phòng ngừa gian lận. Chính vì vậy đối với ngân hàng một khoản cho vay có bảo
đảm bằng tài sản luôn chứa đựng ít rủi ro hơn một khoản cho vay có bảo đảm không
bằng tài sản cho nên các Ngân hàng thường ưa chuộng cho vay có bảo đảm bằng tài
sản hơn. Để đưa ra quyết định về việc cho vay có bảo đảm không bằng tài sản hay
cho vay có bảo đảm bằng tài sản các ngân hàng thương mại thường dựa vào các tiêu
chuẩn như: tính hiệu quả của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, khả
năng tài chính của người đi vay, mục đích sử dụng tiền vay, số tiền vay...nhằm giảm
thiểu tới mức thấp nhất rủi ro xảy ra.
Thứ hai, tài sản bảo đảm giúp giảm các tổn thất cho ngân hàng trong rủi ro
tín dụng. Mặc dù tài sản bảo đảm là khoản thu thứ hai khi mà hoạt động kinh doanh
hay cá nhân của khách hàng không hiệu quả và không thể trả nợ từ số tiền thực có,
đây vẫn là khoản thu cần có, tạo ra sự an toàn cho hoạt động tín dụng của Ngân
hàng trong điều kiện nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, mọi dự đoán về
rủi ro của Ngân hàng đều mang tính chất tương đối. Do đó, tài sản bảo đảm là yếu
tố giúp phòng ngừa rủi ro và hạn chế tổn thất cho các tổ chức tín dụng. Bên cạnh
đó, bảo đảm tín dụng còn tác động đến nghĩa vụ trả nợ của khách hàng. Khi cho
vay, giá trị khoản vay luôn nhỏ hơn giá trị của tài sản bảo đảm, điều này sẽ khuyến


15
khích khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ vì nếu bên này vi phạm các điều đã thỏa

thuận trong hợp đồng tín dụng, ngân hàng có quyền phát mãi, xử lý tài sản bảo đảm
để thu hồi nợ, khi đó khách hàng sẽ mất những tài sản có giá trị và tốn kém nhiều
chi phí hơn. Vì vậy, ngoài vai trò là nguồn thu nợ, tài sản bảo đảm còn ngăn chặn
tình trạng lạm dụng hay sử dụng vốn vay thiếu hiệu quả của khách hàng.
Ngoài ra, việc nắm giữ tài sản bảo đảm còn giúp thông báo cho các tổ chức
khác biết ngân hàng đang có quyền hợp pháp trong việc phong tỏa, phát mại và xử
lý tài sản nếu khách hàng không có khả năng hoàn trả khoản vay. Tổ chức này sẽ
được xếp ưu tiên trong quyền quyết định đối với tài sản so với các chủ nợ khác.
Quản lý tài sản bảo đảm luôn là vấn đề quan trọng hàng đầu mà bất kỳ một
Tổ chức tín dụng nào cũng hết sức chú trọng, quan tâm. Ngày nay các loại tài sản
được nhận làm tài sản bảo đảm ngày càng đa dạng, phong phú và phức tạp … dẫn
đến việc quản lý tài sản bảo đảm cũng gặp khó khăn hơn. Vì vậy việc quản lý tài
sản bảo đảm luôn phải không ngừng có các giải pháp phù hợp.
Do tài sản bảo đảm ngày càng đa dạng, phong phú và phức tạp …; các hành
vi lừa đảo cũng ngày càng tinh vi và ngày càng phát triển; vì việc quản lý tốt tài sản
bảo đảm liên quan trực tiếp đến việc đánh giá, phân loại, quản lý khách hàng, an
toàn tín dụng và ngăn ngừa rủi ro mất vốn có thể sảy ra và các rủi ro tiền ẩn khác …

1.3 Nội dung quản lý tài sản bảo đảm của Ngân hàng Thương mại
1.3.1 Xác định mục tiêu, quy định về quản lý tài sản bảo đảm
• Mục tiêu của việc quản lý tài sản bảo đảm:

- Xác định nhiệm vụ của các bên tham gia vào quá trình quản lý tài sản
bảo đảm.
- Phân tích đánh giá các mặt tích cực và hạn chế thực trạng hoạt động quản
lý tài sản bảo đảm.
- Từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp để kiểm soát và hạn chế rủi ro, đặc biệt
là các rủi ro tiềm ẩn.
• Các quy định về quản lý tài sản bảo đảm:
Văn bản quy pháp pháp luật cần nắm được liên quan đến quản lý tài sản bảo

đảm:
* Phương pháp tiếp cận: Lần ngược từ Tài sản bảo đảm mà Ngân hàng nhận
là loại tài sản gì và thuộc sở hữu của ai để tìm ra Văn bản quy pháp pháp luật điều
chỉnh nó.


16
* Các mảng Văn bản quy pháp pháp luật điều chỉnh về loại hình giao dịch
bảo đảm nghĩa vụ dân sự:
- Mảng điều chỉnh về loại hình giao dịch bảo đảm và chủ thể giao dịch: Luật
dân sự 2015; Nghị định 63; Nghị định 11; …
- Mảng về công chứng, chứng thực
- Mảng về Đăng ký giao dịch bảo đảm
- Mảng được lồng ghép hoặc bị chi phối bởi pháp luaath chuyên ngành
- Mảng về xử lý tài sản bảo đảm và đấu giá (Dành cho xử lý nợ)
* Những văn bản sau được làm căn cứ áp dụng trong quá trình quản lý tài
sản bảo đảm tại các Ngân hàng thương mại bao gồm:
- Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 do Chính phủ ban hành Về
giao dịch bảo đảm;
- Sửa đổi, bổ sung Nghị định 163/2006/NĐ-CP số 11/2012/NĐ – CP ngày
22/02/2012 do Chính phủ ban hành Về giao dịch bảo đảm;
- Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 16/06/2010 do Quốc hội
ban hành;
- Nghị định 83/2010/NĐ – CP ngày 23/07/2010 do Chính phủ ban hành về
đăng ký giao dịch bảo đảm.
- Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03/04/2012 về quản lý hoạt động kinh
doanh vàng.
- Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/08/2013 Quy định chi tiết thi hành
một số điều của luật về thẩm định giá
- Luật nhà ở năm 2014

- Luật doanh nghiệp năm 2014
- Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định
chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Nhà ở;
- Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015 do Quốc hội ban hành;
- Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT ngày 23/06/2016 về
việc “Hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sẩn gắn liền với đất”.
- Công văn số 7000/NHNN-PC ngày 31/08/2017 của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam về việc cấp giấy biên nhận giữ bản chính giấy chứng nhận đăng ký
phương tiện giao thông.
- Và các văn bản khác có liên quan, …
Các văn bản trên liên quan đến việc giải thích các khái niệm, đưa ra các nguyên
tắc bảo đảm bằng tài sản, điều kiện đối với tài sản bảo đảm dùng để đảm bảo tiền vay.


17
Các Ngân hàng thương mại căn cứ vào các quy định trên để xây dựng các
quy định riêng về việc quản lý tài sản bảo đảm cho Ngân hàng của mình.

1.3.2 Xây dựng bộ máy quản lý tài sản bảo đảm
Để xây dựng được bộ máy quản lý tài sản bảo đảm, các Ngân hàng thương
mại cổ phần xây dựng bộ máy lãnh đạo, mô hình tổ chức hoạt động, quy định rõ
chức năng nhiệm vụ của từng người, từng bộ phận tham gia vào hoạt động quản lý
tài sản bảo đảm.
Để cho bộ máy quản lý tài sản bảo đảm có thể hoạt động hiệu quả cần:
Ban hành các quy định về quản lý, giám sát tài sản bảo đảm, ban hành biểu
mẫu áp dụng thống nhất trên toàn hệ thống. Ngân hàng phải quy định rõ bộ phận
nào? Ai là người có quyền đưa ra hướng dẫn chi tiết các nội dung liên quan đến quy
định trong quá trình thực hiện, ban hành quy định về quản lý về quản lý, giám sát và
định giá tài sản bảo đảm áp dụng thống nhất trên toàn hệ thống, ban hành mẫu biểu
theo quy định áp dụng thống nhất trên toàn hệ thống.

Sau khi các quy định được ban hành phải được tổ chức thực hiện tuân thủ
tuyệt đối quy định của Ngân hàng, cần xây dựng bộ phận hướng dẫn, giải đáp thắc
mắc trong quá trình thực hiện quản lý giám sát tài sản bảo đảm.
Các đơn vị kinh doanh tham gia vào quá trình hoạt động quản lý tài sản bảo

Lưu trữ
Tính thật giả
Nhập kho, niêm phong
Đăng ký thế chấp
Quản

đảm từ Nhận, Theo dõi, Bảo quản tài sản bảo đảm, Trả tài sản bảo đảm thực hiện
hồ sơ tài
tuân
theo đúng quy định của Ngân hàng.
sảnthủ bảo
Xuất kho
đảmĐể việc quản lý tài sản hiệu quả và tuân thủ cần xây dựng bộ phận kiểm tra
giám sát việc tuân thủ quy định.
Kiểm tra, kiểm soát định kỳ

1.3.3 Quy trình quản lý tài sản bảo đảm của các Ngân hàng thương mại

Nhập kho
Sau khi tài sản bảo đảm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tài sản bảo
đảm
được quản lý như sau:
Hạch toán thông tin TSBĐ lên hệ thống Corebanking
Xuất kho


Quản lý
tài
sản
bảo đảm
trên hệ
thống
Sao kê tài sản bảo đảm, báo cáo kiểm soát dữ liệu

Quản lý tài sản
bảo đảm trên
thực tế

Kiểm tra tính chân thực của TSBĐ, Chủ TSBĐ, KH vay vốn

Kiểm tra/Định giá TSBĐ định kỳ

Kiểm tra tính tuân thủ định kỳ hoặc đột xuất


18

Hình 1.1. Quy hình quản lý tài sản bảo đảm của các Ngân hàng thương mại
Thứ nhất là việc quản lý hồ sơ tài sản bảo đảm. Ở đây, ngân hàng sẽ có trách
nhiệm kiểm tra tính thật giả hồ sơ tài sản sản bảo đảm, phối hợp với khách hàng và
bên bảo đảm tiếp nhận các hồ sơ tài sản bảo đảm bao gồm các bản chính hay bản
gốc giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản hoặc quyền sử dụng đất hợp pháp và
các giấy tờ liên quan đến tài sản bảo đảm khác. Đối với trường hợp cầm cố, thế
chấp tài sản là phương tiện vận tải, phương tiện đánh bắt hải sản thì giám đốc ngân
hàng sẽ ký và cấp cho khách hàng một bản sao Giấy chứng nhận đăng ký phương
tiện cho người có phương tiện lưu hành sau khi có chứng nhận của cơ quan công

chứng; trường hợp thế chấp tài sản là tàu biển, tàu bay tham gia hoạt động trên
tuyến quốc tế, ngân hàng sẽ giữ bản sao giấy chứng nhận đăng ký có chứng nhận
của cơ quan công chứng. Việc tiếp nhận hồ sơ cũng như tài sản bảo đảm phải được
lập thành biên bản giao nhận và có chữ kỳ của bên bảo đảm nhằm tránh các rủi ro
có thể xảy ra sau này. Sau khi kiểm tra tính thật giả và tiếp nhận bản chính hồ sơ tài
sản bảo đảm, công việc tiếp theo của ngân hàng là đăng ký thế chấp và quản lý trực
tiếp hồ sơ tài sản bảo đảm và tài sản bảo đảm. Đối với hồ sơ tài sản bảo đảm, các
bản chính và các hồ sơ quan trọng khác theo quyết định của Giám đốc Ngân hàng sẽ
được đóng bao có ghi rõ ngày, tháng, năm niêm phong và tên của bên bảo đảm kèm
theo bảng kê và toàn bộ các giấy tờ liên quan đến tài sản và bảo quản trong kho quỹ.
Hồ sơ bảo đảm cũng phải được kiểm soát và niêm phong bởi cả phòng tín dụng và
bộ phận kho quỹ và chỉ được xuất kho khi có quyết định của Giám đốc ngân hàng
hoặc người được ủy quyền.
Thứ hai là việc quản lý tài sản bảo đảm trên hệ thống Corebanking. Sau khi
tiếp nhận bản gốc hồ sơ tài sản bảo đảm, thực hiện thủ tục công chứng và đăng ký
thế chấp đối với tài sản bảo đảm, trước khi giải ngân tài sản bảo đảm phải được cập
nhật thông tin tài sản bảo đảm trên hệ thống Corebanking của Ngân hàng. Việc quản


19
lý tài sản bảo đảm trên hệ thống Corebanking là việc hạch toán nhập/xuất/chỉnh sửa
thông tin, thống kê và báo cáo về tài sản bảo đảm tiền vay. Ngân hàng sẽ dựa trên
các quy định hiện hành của pháp luật để thực hiện hạch toán và thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo, thống kê việc cho vay có bảo đảm và không có bảo đảm bằng tài
sản. Việc xác định giá trị tài sản bảo đảm và tỷ lệ tối đa áp dụng để xác định để xác
định giá trị của tài sản phục vụ mục đích phân loại và trích lập dự phòng theo quy
định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Tiếp theo là việc quản lý tài sản bảo đảm trên thực tế. Đối với tài sản bảo
đảm, giám đốc ngân hàng có thể quyết định lựa chọn quản lý tài sản một cách trực
tiếp, tiếp nhận để thuê người khác bảo quản (cầm cố), phối hợp với bên bảo đảm

giao cho người thứ ba bảo quản (thế chấp) hay để bên bảo đảm tự bảo quản tài sản
(thế chấp). Khi đó, khách hàng phải có nghĩa vụ thanh toán mọi chi phí vận chuyển,
coi giữ, bảo quản và bảo vệ tài sản theo yêu cầu của ngân hàng. Việc kiểm tra, theo
dõi tài sản bảo đảm và tình hình biến động của tài sản đó định kỳ hoặc đột xuất.
Hoạt động này phải được thực hiện cùng lúc hoặc độc lập với việc quản lý, kiểm tra
và theo dõi khoản vay. Đối với tài sản là quyền đòi nợ, thường thì theo định kỳ hàng
quý hoặc kỳ hạn ngắn hơn do giám đốc ngân hàng quyết định, bên nợ phải có văn
bản xác nhận công nợ và được bên chủ nợ xác nhận. Đối với tài sản bảo đảm là ô tô,
khách hàng không trả nợ đúng hạn hoặc vi phạm nghĩa vụ khác theo hợp đồng bảo
đảm thì ngân hàng có thể lập văn bản thông báo cho Cục đăng kiểm Việt Nam đề
nghị tạm dừng việc đăng kiểm cho xe đang thế chấp. Giám đốc ngân hàng cũng có
thể quyết định cho mượn hồ sơ tài sản bảo đảm và tài sản bảo đảm trên cơ sở quản
lý an toàn tài sản và hồ sơ tài sản. Ngoài ra, ngân hàng có quyền yêu cầu khách
hàng bổ sung tài sản ký quỹ, cầm cố, thế chấp khi tài sản bảo đảm trước đó không
còn hoặc không còn đủ giá trị so với nghĩa vụ trả nợ. Bên cạnh đó, Giám đốc ngân
hàng sẽ quyết định việc thay thế hay giải tỏa một phần tài sản bảo đảm trên cơ sở tài
sản còn lại an toàn và duy trì khả năng thu hồi nợ.
Riêng đối với những tài sản là hàng hóa, Ngân hàng phải theo dõi việc xuất
nhập tồn của từng loại và chủng loại hàng hóa, bảo đảm việc xuất kho hàng hóa
đúng số lượng, chủng loại, ký mã hiệu hàng hóa mà Ngân hàng đã cho phép khách


×