Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

ĐỀ CƯƠNG MÔN LÝ LUẬN CHUNG (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.37 KB, 15 trang )

KHOA MAC- LÊNIN
I.

MÔN LÝ LUẬN CHUNG
1. Lý luận hình thái KT- XH
*) Quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX (tr 57- Những vấn đề cơ bản của cn
Mac- L và TT HCM)
- Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất
trong từng gia đoạn lịch sử nhất định. Ở một giai đoạn lịch sử, một hình thái kinh tếxã hội nhất định có một phương thức sản xuất riêng. Phương thưc sản xuất bao gồm
hai mặt có quan hệ mật thiết với nhau: lực lượng sản xuất và quan hệ sx
- LLSX: Trong quá trình thực hiện sản xuất vật chất, con người tác động vào giới tự
nhiên bằng tổng hợp các smanh hiện thực của mình, sức mạnh đó được khái quát trong
khái niệm lực lượng sản xuất.
LLSX là sự thống nhất hữu cơ giữa người lao động với tư liệu sản xuất, trước hết là
công cụ lao động để tạo ra một sức mạnh vật chất nhất định.
- Quan hệ sản xuất: là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất vc thể
hiện ở quan hệ về mặt sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức, quản lý
sản xuất; quan hệ về mặt phân phối sản phẩm sản xuất ra.
1.2.2. Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất.
Đây là một quy luật cơ bản của sự vận động và phát triển của xã hội loài người. Nội
dung của quy luật được thể hiện trên 3 điểm chủ yếu sau:
- Biện chứng giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ khách quan, vốn có của mọi quá
trình sản xuất vật chất. Nói cách khác, để tiến hành sản xuất vật chất, con người phải
thực hiện mối quan hệ đôi, quan hệ kép, quan hệ song trùng này. Thiếu một trong hai
quan hệ đó, quá trình sản xuất vật chất không được thực hiện.
- Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội trước đây ở nhiều nước, trong đó có Việt
Nam do nóng vội, chủ quan duy ý chí đã sớm thiết lập một nền kinh tế thuần nhất dưới
hai hình thức sở hữu tư liệu sản xuất ( sở hữu nhà nước và sở hữu tập thể), nên đã để
lãng phí rất nhiều năng lực sản xuất trong nước và trên thế giới.
- Trong mối quan hệ giữa LLSX và QHSX thì LLSX giữ vai trò quyết định. Điều này


thể hiện ở chỗ:
+ Khuynh hướng của sản xuất xã hội là không ngừng biến đổi theo chiều tiến bộ. Sự
biến đổi đó, xét đến cùng, bao giờ cũng bắt đầu từ sự biến đổi và phát triển của LLSX,
trước hết là công cụ lao động. Trong một phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất
bao giờ cũng giữ vai trò quyết định. LLSX phát triển đến một mức độ nhất định sẽ làm
cho QHSX phải biến đổi theo phù hợp với nó.
+ LLSX là yếu tố động nhất, cách mạng nhất, nó luôn vận động và biến đổi trong quá
trình lịch sử. LLSX là nội dung kinh tế của quá trình sản xuất, quan hệ sản xuất là hình
thức xã hội của quá trình sản xuất đó. Sự biến đổi trong LLSX sớm muộn cũng kéo
theo sự biến đổi trong QHSX.
+ Sự phát triển của LLSX đến trình độ nào đó nhất định làm cho QHSX trở nên không
còn phù hợp với trình độ của LLSX nữa. Khi ấy, xuất hiện mâu thuẫn giữa LLSX với
QHSX. Mâu thuẫn này tất yếu dẫn đến đấu tranh giai cấp mà đỉnh cao của nó là cách
mạng xã hội nhằm phá bỏ “ xiềng xích trói buộc” LLSX để xác lập quan hệ sản xuất
mới phù hợp với trình độ của LLSX.
+ Sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX là một trạng thái mà trong
đó QHSX là hình thức phát triển tất yếu của LLSX. Nghĩa là, trạng thái mà ở đó


QHSX, các yếu tố cấu thành của nó tạo địa bàn đầy đủ cho LLSX phát triển. Sự phù
hợp ở đây được quan niệm là sự phù hợp biện chứng chứa đựng mâu thuẫn, tức là sự
phù hợp trong mâu thuẫn, bao hàm mâu thuẫn. Tiêu chí của sự phù hợp được biểu hiện
thông qua sự tác động biện chứng giữa LLSX và QHSX và được thể hiện cụ thể là
năng suất lao động tăng, người lao động hăng hái sản xuất, đời sống của người lao
động được nâng cao, môi trường làm việc được cải thiện, LLSX phát triển… Như vậy,
trong trạng thái phù hợp, cả ba mặt của QHSX đạt tới thích ứng với trình độ phát triển
của LLSX, tạo điều kiện tối ưu cho việc sử dụng và kết hợp giữa lao động và tư liệu
sản xuất. Sự phù hợp đó biểu hiện rõ rệt ra kết quả LLSX phát triển, kinh tế phát triển,
phát huy được mọi năng lực sản xuất và năng suất lao động cao.
+ Sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX là sự phù hợp giữa một yếu

tố động ( LLSX luôn luôn vận động, biến đổi) với một yếu tố mang tính ổn định tương
đối ( QHSX ổn định hơn, biến đổi chậm hơn). QHSX từ chỗ thích ứng với sự phát
triển của LLSX nhưng do LLSX luôn luôn biến đổi, phát triển, lại trở thành xiềng
xích, kìm hãm sự phát triển của LLSX( không phù hợp). Con người phát hiện những
yếu tố dẫn đến không phù hợp, tức là phát hiện mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn đó
đem lại sự thích ứng mới của QHSX với trình độ phát triển của LLSX. Sự vận động và
phát triển của sản xuất xã hội cứ tiếp diễn theo tiến trình đó.
Cho nên, sự phù hợp – không phù hợp – phù hợp là biểu hiện khách quan của quá trình
tương tác giữa LLSX và QHSX trong mọi phương thức sản xuất trong lịch sử.
Trước đây, trong cải tạo và xây dựng nền kinh tế mới ở các nước XHCN, chúng ta đã
nhận thức về sự phù hợp của QHSX với LLSX một cách chủ quan, giản đơn, máy
móc, cứng nhắc. Đó là những quan niệm cho rằng, nền sản xuất tư bản chủ nghĩa luôn
diễn ra sự không phù hợp giữa QHSX với LLSX, vì ở đó QHSX được xây dựng trên
cơsở chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Còn nền sản xuất XHCN
thường xuyên có sự phù hợp của QHSX đối với LLSX, vì ở đây QHSX được xây
dựng trên cơ sở chế độ công hữu XHCN về tư liệu sản xuất.
Cả hai quan niệm trên đều không đúng với biện chứng khách quan giữa LLSX và
QHSX. Trong chủ nghĩa tư bản hay trong chủ nghĩa xã hội nền sản xuất vật chất của
xã hội đều chứa đựng trong nó mâu thuẫn của sự phù hợp – không phù hợp – phù
hợp… như là yếu tố nội sinh. Vấn đề là ở chỗ, nhân tố chủ quan có phát hiện kịp thời
và giải quyết một cách có hiệu quả mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX hay không.
Giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX cũng không phải chỉ bằng cách duy nhất
là xóa bỏ QHSXcũ, thiết lập QHSX mới. Giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX
là một quá trình mà biện pháp thường xuyên là đổi mới, cải cách điều chỉnh QHSX
trước mỗi sự phát triển của trình độ LLSX. Dĩ nhiên, cải cách và điều chỉnh QHSX
bao giờ cũng có giới hạn của nó. Khi mâu thuẫn giữa QHSX và LLSX đã trở nên gay
gắt không thể giải quyết thông qua biện pháp cải cách, điều chỉnh được nữa thì tất yếu
phải xóa bỏ QHSX cũ, thiết lập QHSX mới cho phù hợp với sự phát triển của LLSX.
Ngày nay, nền sản xuất tư bản chủ nghĩa đã tạo ra một lực lượng sản xuất đồ sộ, tính
chất xã hội hóa ngày càng cao, dẫn đến mâu thuẫn ngày càng gay gắt với QHSX dựa

trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Biện pháp mà ở
các nước tư bản đang cố giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX là cải cách, điều
chỉnh QHSX tạo ra sự thích nghi nhất định. Biện pháp đó trước mắt vẫn tạo ra được
tiềm năng để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, nó không giải quyết được triệt để mâu
thuẫn, khủng hoảng chu kỳ vẫn đang tiếp tục diễn ra và đòi hỏi phải có thay đổi căn
bản quan hệ sản xuất, thiết lập QHSX mới phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.


-

-

Dưới chủ nghĩa xã hội, sự phù hợp và không phù hợp,… của QHSX với LLSX cũng
tồn tại khách quan, bên trong của nền sản xuất vật chất như là yếu tố nội sinh của sự
phát triển. Chính vì thế, CNXH cũng phải thường xuyên phát hiện mâu thuẫn và giải
quyết mâu thuẫn một cách có hiệu quả, tạo ra sự phù hợp của QHSX với trình độ phát
triển của LLSX, thúc đẩy LLSX phát triển, kinh tế phát triển.
- Sự tác động trở lại của QHSX đối với sự phát triển LLSX.
- QHSX được xây dựng trên cơ sở trình độ phát triển của LLSX. Do LLSX quyết định.
Nhưng sau khi được xác lập nó có tính độc lập tương đối so với LLSX và tác động trở
lại sự phát triển của LLSX.
- QHSX quy định mục đích xã hội của nền sản xuất, quy định hình thức tổ chức, quản
lý sản xuất, quy định khuynh hướng phát triển của các nhu cầu về lợi ích vật chất và
lợi ích tinh thần, từ đó hình thành hệ thống những yếu tố tác động trở lại đối với sự
phát triển của LLSX.
- Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển LLSX, nó sẽ tạo địa bàn thuận lợi cho sự
phát triển LLSX, trở thành một trong những thúc đẩy LLSX phát triển. Ngược lại, nếu
QHSX không phù hợp với trình độ phát triển của LLSX thì sẽ kìm hãm, cản trở sự
phát triển của LLSX.
- Tác động theo chiều hướng tiêu cực của QHSX đối với sự phát triển LLSX chỉ có ý

nghĩa tương đối. QHSX không phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, sớm muộn
gì cuối cùng cũng được thay thế bằng một quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ
mới của LLSX. Đó là xu thế tất yếu của sự phát triển sản xuất, sự phát triển kinh tế mà
không một giai cấp nào, một chủ thể nào có thể cưỡng lại được.
***. Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng( CSHT) và kiến trúc thường
tầng( KTTT)
Cơ sở hạ tầng ( CSHT)là tổng hợp những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế
của một xã hội nhất định. CSHT hình thành một cách khách quan trong quá trình sản
xuất vật chất của xã hội.
Kiến trúc thượng tầng ( KTTT) là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp luật, triết
học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật,…cùng với những thiết chế tương ứng như nhà
nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể,… được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất
định.
1.1. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng.
- CSHT và KTTT là 2 mặt thống nhất biện chứng trong một hình thái kinh tế xã hội
- Trong sự tác động biện chứng giữa CSHT và KTTT thì CSHT quyết định KTTT.
- Các nhà triết học, xã hội học trước Mác, cho rằng nhà nước pháp quyền quyết định
tiến trình phát triển khách quan của xã hội. Vượt lên những quan điểm đó, chủ nghĩa
duy vật lịch sử khẳng định quan hệ kinh tế, quan hệ sản xuất là những quan hệ vật chất
quyết định các quan hệ chính trị, tinh thần và các quan hệ xã hội khác.
- C.Mác viết: “ Toàn bộ những quan hệ xã hội ấy họp thành cơ cấu kinh tế của xã hội,
tức là cái cơ sở hiện thực trên đó dựng lên một KTTT pháp lý và chính trị và những
hình thái ý thức xã hội nhất định tương ứng với cơ sở hiện thực đó”.
- CSHT quy định tính chất của KTTT. Nói cách khác, tính chất xã hội, giai cấp của
KTTT phản ánh tính chất xã hội, giai cấp của CSHT. Bộ mặt KTTT trong đời sống xã
hội luôn được biểu hiện ra một cách phong phú, phức tạp và đôi khi dường như không
trực tiếp gắn với CSHT. Đó chỉ là biểu hiện bề ngoài, còn thực chất, ngay cả những
hiện tượng lạ lùng nhất của KTTT cũng đều có nguyên nhân sâu xa từ cơ cấu kinh tế
của xã hội.



-

-

-

-

Mâu thuẫn trong đời sống kinh tế quy định tính chất mâu thuẫn trong lĩnh vực chính
trị, tư tưởng.
Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào chiếm địa vị thống trị về kinh tế thì cũng chiếm
địa vị thống trị trong đời sống chính trị, tinh thần.
Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT còn thể hiện ở chỗ: sự biến đổi căn bản
trong CSHT sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự biến đổi căn bản của KTTT. Quá trình đó
không chỉ diễn ra trong giai đoạn chuyển tiếp có tính chất cách mạng của các chế độ
xã hội, mà còn được thực hiện ngay trong bản thân một hình thái kinh tế - xã hội. Sự
thay đổi của CSHT dẫn đến sự thay đổi của kiến trúc KTTT rất phức tạp. Có những
yếu tố của KTTT thay đổi nhanh chóng cùng sự thay đổi của CSHT như quan điểm
chính trị, pháp luật. Có những yếu tố thay đổi rất chậm như tôn giáo, nghệ thuật…
KTTT cũng có tính độc lập tương đối, có quy luật vận động riêng của nó trong sự phát
triển. Sự phụ thuộc của KTTT vào CSHT không giản đơn và thụ động. Sự tác động
qua lại lẫn nhau giữa các bộ phận của KTTT cũng có ảnh hưởng đến sự tồn tại, vận
động và phát triển của KTTT. KTTT không chỉ tác động đến CSHT mà chúng còn tác
động lẫn nhau. Chẳng hạn, giữa triết học và chính trị, giữa đạo đức và pháp luật… có
tác động, ảnh hưởng lẫn nhau và cùng nhau tác động đến CSHT. Lưu ý là sự tác động
đó cũng phải thông qua nhà nước với những luật pháp tương ứng thì trên cơ sở đó mới
có được hiệu lực mạnh mẽ đối với CSHT.
Ngoài ra, KTTT còn có sự tác động trở lại đối với CSHT. Các bộ phận của KTTT đều
có sự tác động trở lại đối với CSHT. Những bộ phận đó tác động đến CSHT ở những

mức độ khác nhau bằng nhiều hình thức khác nhau, theo những cơ chế khác nhau.
Trong đó, nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Tuy là một bộ phận của KTTT,
nhưng nhà nước là một lực lượng vật chất có sức mạnh kinh tế. Nói về điều đó,
Ph.Ăngghen viết: “ Bạo lực ( tức là quyền lực nhà nước) – cũng là một sức mạnh kinh
tế”. sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT thông qua chức năng xã hội của nó.
Chức năng xã hội của KTTT là bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển CSHT sinh ra nó,
đấu tranh xóa bỏ cơ sở và KTTT cũ.
Sự tác động của KTTT đến CSHT theo nhiều chiều đan xen nhưng thường diễn ra theo
hai chiều tích cực và tiêu cực:
+ Một là, sự tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan sẽ thúc đẩy kinh tế,
CSHT phát triển.
+ Hai là, ngược lại, sự tác động không phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan sẽ
kìm hãm sự phát triển kinh tế, thậm chí đẩy nền kinh tế rơi vào tình trạng khủng
hoảng. Nếu KTTT kìm hãm kinh tế phát triển thì sớm hay muộn, bằng cách này hay
cách khác, kiến trúc thượng cũ sẽ bị thay thế bằng KTTT mới tiến bộ hơn, để thúc đẩy
kinh tế phát triển.
Như vậy, sự tác động trở lại của KTTT đối với cơ sờ kinh tế rất to lớn, nhưng
nếu tuyệt đối hóa vai trò của KTTT một cách chủ quan, duy ý chí sẽ dẫn đến những sai
lầm gây hậu quả đối với sự phát triển kinh tế, sự tiến bộ xã hội.
Nếu câu hỏi thay đổi thì các bạn xem tài liệu từ trang 311- 330 đ ể đi ều
chỉnh câu trả lời nhé.
Câu 1:Tính tất yếu của liên minh GCCN Với giai cấp nông dân và đ ội
ngũ trí thức trong thời kì quá độ lên CNXH
Khi nghiên cứu sự hình thành các giai cấp khác nhau trong XH., ch ủ nghĩa Mác LN chỉ ra rằng ,địa vị khác nhau của các tập đoaàn người trong mỗi ph ương th ức


SX đã tạo nên các giai cấp khác nhau,Nói cách khác ,sự hình thành các giai c ấp và
các tầng lớp trong XH được quy định một cách khách quan do đ ịa v ị và các quan
hệ của họ trong sản xuất xã hội ,nhất là quan hệ đối v ới t ư li ệu s ản xu ất quy ết
định.

Ở mỗi thời đại lịch sử,mỗi giai cấp ,tầng lớp có v ị trí và vai trò nh ất đ ịnh trong
tiến trình phát triển của XH,song do nhu cầu của cuộc sống,đ ặc bi ệt là trong các
cuộc CM XH giữa các giai cấp và tầng lớp thường n ảy sinh nh ững nhu c ầu và l ợi
ích chung.Điều này khiến cho họ phải liên minh v ới nhau đ ể th ực hi ện nh ững
nhu cầu và lợi ích chung đó,
Trong thời kì quá độ lên CNXH mặc dù GCCN dưới sự lãnh đ ạo của ĐCS đã giành
được thắng lợi ,đã thiết lập được vị trí thống trị của mình d ối v ới XH,song đó
mới chỉ là những thắng lợi quan trọng ban đầu,GCCN chỉ th ực sự hoàn thành
được sứ mệnh lịch sử của mình khi xây dựng thành công một chế đ ộ m ới v ề
chất,ở đó con người được tạo điều kiện để phát triển toàn diện
Song trong thời kí quá độ lên CNXH ,do kết cấu kinh tế còn ph ức t ạp,v ới đ ặc
trưng là còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế d ựa trên các hình th ức s ở h ữu
khác nhau,nên về mặt cơ cấu XH-GC tất yếu còn sự khac biệt giai cấp.Trong đi ều
kiện ấy GCCN dưới sự lánh đạo của Đảng phải xây dựng được khối liên minh
chặt chẽ với giai cấp nông dân và các các tầng lớp nhân dân lao đ ộng đ ể cùng
nhau xây dựng chế độ XH mới.
Từ sự phân tích trên có thể hiểu :Liên minh GCCN với giai c ấp nông dân và đ ội
ngũ trí là sự đoàn kết ,hợp lực ,hợp tác ,liên kết….c ủa GCCN v ới giai c ấp nông
dân và đội ngũ trí thức nhằm thực hiện nhu cầu và lợi ích của m ỗi l ực l ượng và
của cả khối liên minh:đồng thời góp phàn thực hiện lợi ích chung c ủa cả dân
tộc,của sự nghiệp xây dựng CNXH
Trong thời kì quá độ lên CNXH ,tính tất yếu của liên minh đ ược th ể hiện qua các
mặt sau:
Một là:xét dưới góc độ kinh tế -kĩ thuật,và phân công lao động ,xu ất phát t ừ yêu
cầu khách quan của quá trình sản xuất trong XH tất yếu hình thành các lĩnh v ực
kinh tế cớ bản :công nghiệp,nông nghiệp,khoa học và công ngh ệ,d ịch v ụ…Th ời
kì quá độ xây dựng CNXH đặt ra yêu cầu khách quan ph ải gắn kết ch ặt chẽ các
lĩnh vực này với nhau để hình thành nền kinh tế quốc dân thống nh ất và t ạo ra
cơ sở vật chất –kĩ thuật cần thiết cho quá trình xây dựng CNXH
Mặt khác :là một nước nông nghiệp trong thời kì quá đ ộ lên CNXH nên nông

nghiệp vẫn giữ vị trí quan trọng của nền kinh tế,do đó phải coi tr ọng phát tri ển
nông nghiệp trong sự gắn bó khăng khít và hỗ tr ự đ ắc l ực c ủa công nghi ệp và
khao học-công nghệ.Đên lượt mình khoa học và công nghệ cũng ch ỉ phát tri ển
được khi hướng tới phục vụ sản xuất nông nghiệp,công nghiệp và các lĩnh v ực
khác của đời sống XH,Vì vậy nông nghiệp,công nghiệp và khoa h ọc công ngh ệ
.dịch vụ..phải liên kết chặt với nhau không thể tách rời để tạo thành nền c ơ c ấu
kinh tế quốc dân thống nhất.
Việc hình thành khối liên minh giai cấp công nhân v ới giai câp nông dân và đ ọi
ngũ trí thức cũng xuất phát từ chính nhu cầu và lợi ích kinh tế c ủa h ọ nên các
thể chế của các lĩnh vực công nghiệp,nông nghiệp,khoa học –công ngh ệ t ất y ếu
phải gắn bó liên minh chặt chẽ với nhau để cùng thực hiện nh ững nhu cầu và l ợi
ích kinh tế chung của mình.


Hai là ,xét dưới góc độ chính trị-XH, trong th ời kì quá độ lên CNXH liên minh giai
cấp công nhân với giai câp nông dân và đọi ngũ trí thức nhằm phát huy s ức m ạnh
tổng hợp đẻ cải tạo XH cũ,xây dựng chế độ XH m ới d ưới s ự lãnh đ ạo c ảu ĐCS
.Nói cách khác:Thực hiện liên minh công-nông-trí thức nhằm tập h ợp lực lượng
tiến hành đến cách mạng vì công nhân,nông dân,trí th ức khoiong ch ỉ là 3 l ực
lượng lao động đông đảo nhất trong XH mà họ còn đóng vai trò quan tr ọng trong
phát triển kinh tế và trong đời sống chính trị.Do vậy xây d ựng kh ối liên minh
nhằm tạo thành lực lượng nồng cốt của chế độ chính trị xá h ội ,trteen c ơ s ở đó
thực hiện đại đoàn kết toàn dân để tiến hành xây dựng CNXH.Nh ưng kh ối liên
minh này phải được tổ chức dưới sự lãnh đạo của ĐCS ,c ủa giai c ấp công nhân

Câu 2: Nội dung cơ bản cuả liên minh giai cấp công nhân v ới giai câp
nông dân và đội ngũ trí thức trong th ời kì quá đ ộ lên CNXH
Liên minh GCCN với giai cấp nông dân và đội ngũ trí là sự đoàn kết ,h ợp l ực
,hợp tác ,liên kết….của GCCN với giai cấp nông dân và đ ội ngũ trí th ức nh ằm
thực hiện nhu cầu và lợi ích của mỗi lực lượng và c ủa cả kh ối liên minh:đ ồng

thời góp phàn thực hiện lợi ích chung của cả dân tộc,của sự nghiệp xây d ựng
CNXH
Để thực hiện tốt các nội dung của liên minh,trong quá trình th ực hi ện liên
minh đảm bảo các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc thứ nhất:Phải “kết hợp đúng đắn lợi ích”của các ch ủ th ể trong kh ối
liên minh.
Quan hệ giữa nhu cầu ,lợi ích của mọi chủ thể trong XH là khách quan,mâng tính
quy luật,nhưng việc “kết hợp lợi ích”lại là các hoạt đ ộng ch ủ quan c ủa các ch ủ
thể lợi ích,của việc lãnh đạo,quản lí kinh tế,xã hội.Thực chất của quá trình “k ết
hợp lợi ích”là quá trình liên tục phát hiện và gi ải quy ết nh ững mâu thu ẫn gi ữa
các nhu cầu,các lợi ích.Kết hợp đúng đắn các lợi ích thì sẽ t ạo ra đ ược đ ộng l ực
căn bản nhất cho khối liên minh phát triển trên c ớ sở đó thúc đ ẩy xã h ội phát
triển,Ngược lại ,kết hợp sai các lợi ích sẽ tạo ra những lực cản làm suy gi ảm
động lực và ảnh hưởng xấu đến quan hệ liên minh giai cấp công nhân v ới giai
câp nông dân và đội ngũ trí thức
Nguyên tắc thứ hai là:Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong kh ối liên minh,vì
đảng không chỉ có vai trò là tập hợp l ực lượng đ ể ti ến hành cách m ạng mà còn
đóng vai trò điều hòa các lợi ích của các chủ th ể trong kh ối liên minh,h ương
đến đảm bảo dân chủ,công bằng XH,tiến bộ XH và giải phóng con người.
Từ những nguyên tắc đó khối liên minh giai cấp công nhân v ới giai câp nông dân
và đội ngũ trí thức có những nội dung cơ bản sau:
2.1.Nội dung chính trị.


.Nội dung chính trị của liên minh thực chất là sự đoàn kết h ợp l ực của công nhân
với nông dân và trí thức để thực hiện nhiệm vụ chính trị nhằm bảo vệ đ ộc l ập
dân tộc,bảo vệ chế độ chính trị để giữ vững định hướng XHCN
Nội dung chính trị của liên minh thể hiện ở việc giữ vững lập tr ường chính tr ị t ư
tưởng của gia cấp công nhân ,đồng thời giữ vững vai trò lãnh đ ạo của ĐCS đ ối
với khối liên minh trong quá trinhd xây dựng và bảo vệ v ững ch ắc ch ế đ ộ chính

trị,giữ vững độc lập dân tộc và định hướng lên CNXH .bởi vì:do đ ịa v ị kinh t ế
chính trị ,xã hội quy định giai cấp công nhaan chỉ giải phóng đ ược chính mình
khỏi áp bốc lột khi đồng thời giải phóng toàn XH,ti ến lên xây d ựng XH m ới xã
hội XHCN.
Trong thời kì quá độ lên CNXH ,xét dưới góc độ chính tr ị nh ững h ệ t ư t ưởng cũ
lạc hậu vẫn còn ảnh hưởng trong đời sống XH,các thế lực thù đ ịch còn s ức m ạnh
đang tìm mọi cách chống phá chính quyền cách mạng,chống phá ch ế đ ộ m ới,Do
đó trên lập trường tư tưởng –chính trị của giai cấp công nhânđ ể th ực hi ện liên
minh phải từng bước xây dựng và hoàn thiện nền dân ch ủ XHCN,đ ảm bảo các l ợi
ích chính trị,các quyền dân chủ ,quyền công dân,quyền làm chủ,quy ền con
người của công nhân ,nông dân ,tri th ức và của nhân dân lao động ,t ừ đó th ực
hiện quyền lực thuộc về nhân dân.Động viên các lực lượng trong khối liên minh
gương mẫu chấp hành đường lối chinhas trị của Đảng,pháp lu ật và chính sách
của nhà nước,sẵn sàng tham gia chiến đấu bảo vệ các thành quả cách mạng,bảo
vệ chế độ XHCN.Đồng thời kiên quyết đấu tranh chống chủ nghĩa cơ hội,chủ
nghĩa xét lại dưới mọi hình thức,Chống âm mưu “diễn biến hòa bình”c ảu các th ế
lực thù địch và phản động.
2.2 .Nội dung kinh tế.
Nội dung kinh tế của liên minh giai cấp công nhân v ới giai câp nông dân và đ ội
ngũ trí thức thực chất là sự hợp tác giữa họ dồng th ời m ở r ộng liên k ết h ợp tác
với các lực lượng khác,đặc biệt là đội ngũ doanh nhân,..đ ể xây d ựng n ền kinh t ế
mới,
XHCN hiện đại:trong đó nội dung kinh tế xuyên suốt c ủa th ời kì quá đ ộ lên
CNXH là thực hiện đẩy mạnh công nghiệp hóa.hiện đại hóa đ ất csgawns v ới phát
triền kinh tế tri thức theo định hướng XHCN
Một là:xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế công nhân ,nông dân
và , trí thức và toàn XH.trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đầu tư và tổ ch ức tri ển
khai các hoạt động kinh tế đúng trên tinh thần đ ảm bảo l ợi ích c ủa các bên và
tránh sự đầu tư không hiệu quả,lãng phí.Muốn vậy,cần xác định đúng c ơ c ấu
kinh tế(Của cả nước ,của ngành,địa phương,cơ sở sản xuất ..)T ừ đó các đ ịa

phương cơ sở vận dụng linh hoạt và phù hợp vào địaph ương mình ,ngành mình
để xác định cơ cấu cho đúng.Việc xác định đúng cơ cấu kinh tweestheer hiện rõ
nội dung cơ cấu kinh tế của liên minh,đồng th ời là môi tr ường và đi ều ki ện đ ẻ
gắn kết chặt chẽ giữa công nghiệp với nông nghiệp và khoa học-công nghệ,t ừ đó
tăng cường hơn nữa khối liên minh giai cấp công nhân v ới giai câp nông dân và
đội ngũ trí thức ,đồng thời mở rộng liên kết với các l ực l ượng khác trong đó có
doanh nhân.
Hai là,Tổ chức các hình thức giao lưu hợp tác,liên kết giữa công nghi ệp v ới nông
nghiệp và khoa học-công nghệ ;giữa các ngành kinh tế , gi ữa các thành ph ần
kinh tế , giữa các vùng kinh tế , giữa trong n ước và qu ốc tế,….đ ể phát tri ển s ản


xuất kinh doanh,nâng cao đời sống cho công nhân , nông dân , đ ội ngũ trí th ức và
toàn xã hội.
Ba là,chuyển giao và ứng dụng khoa học kỹ thuật và công ngh ệ hi ện đ ại vào quá
trình sane xuất kinh doanh nông nghiệp và công nghi ệp nh ằm g ắn k ết ch ặt chẽ
3 lĩnh vực kinh tế cơ bản của quốc gia ,qua đó gắn bó ch ặt chẽ công nhân, nông
dân và đội ngũ trí thức làm cơ sở kinh tế xã hội cho s ự phát triển của qu ốc gia.
2.3 Nội dung văn hóa- xã hội
Các nội dung chính trị ,kinh tế của liên minh suy cho cùng là nh ằm ph ục v ụ
những nhu cầu,lợi ích vật chất và tinh thần ngày càng cao của công nhân ,nông
dân , trí thức và của toàn dân.
Nội dung văn hóa- xã hội của liên minh th ực ch ất là s ự đoàn k ết ,h ợp l ực c ủa
công nhân ,nông dân , trí thức và của toàn dân nhằm xây d ựng n ền văn hóa m ới
và con người mới XHCN
Nội dung văn hóa- xã hội của liên minh đòi hỏi ph ải đàm b ảo k ết h ợp gi ữa tăng
trưởng kinh tế với phát triển văn hóa ,tiến bộ và công bằng xã h ội, xây d ựng n ền
văn hóa mới XHCN,bảo vệ môi trường sinh thái ,xây d ựng nông thôn m ới.nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực,trong đó có công nhân ,nông dân , trí th ức là
nguồn nhân lực quan trọng cơ bản nhất của quôc gia.

Liên minh trên lĩnh vực văn hóa- xã hội đòi hỏi phải th ực hi ện xóa đói gi ảm
nghèo,thực hiện tốt các chính sách xã hội đối với công nhân , nông dân , đ ội ngũ
trí thức và các tầng lớp nhân dân,chăm sóc sức khỏe và nâng cao ch ất l ượng cu ộc
sống cho nhân dân,nâng cao dân trí ,Đây là nội dung c ơ b ản ,lâu dài taooj đi ều
kiện cho liên minh phát triển bền vững.Do vậy phải phát tri ển giáo d ục và đào
tạo,đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa h ọc-công nghệ hi ện đ ại,ch ống các
biểu hiện tiêu cực và tệ nạn xã hội.Xây dựng quy hoạch tổng th ể v ề phát tri ển
khu công nghiệp ,khu đô thị phải gắn với đảm bảo phát triển nông nghiệp và xây
dựng nông thôn mới bền vững.
Câu 3. Thực trạng khối liên minh giai cấp công nhân v ới giai c ấp nông dân
và đội ngũ tri thức ở Việt nam hiện nay.
Trên cơ sở những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa M-L về liên minh, d ưới
sự lãnh đạo của CT HCM và ĐCS VN, tư tưởng liên minh giai cấp công nhân v ới
giai cấp ND và đội ngũ tri thức đã được hình thành từ rất s ớm ở n ước ta.
HCM đã chỉ rõ: “ Lực lượng chủ yếu trong khối đoàn kết dân t ộc là công
nông, cho nên liên minh công nông là nền tảng của mặt trận dân tộc th ống nh ất
”, sau này người khẳng định cách mạng cũng cần có lực l ượng tri th ức và “ch ỉ có
khối liên minh công-nông do giai cấp công nhân lãnh đạo m ới có th ể kiên quyết
và triệt để lật đổ các thế lực phản cách mạng, giành llấy và cũng cố chính quy ền
của nhân dân lao động, hoàn thành nhiệm vụ lịch sử của cách m ạng dân t ộc, dân
chủ và tiến lên CHXH”. Cương lĩnh xây dựng đất n ước trong th ời kỳ quá đ ộ lên
CNXH chỉ rõ: xây dựng liên minh giai cấp công nhân v ới giai c ấp nông dân và t ầng
lớp tri thức, do ĐCS lãnh đạo, làm nền tảng của nhà n ước xã h ội ch ủ nghĩa.
Tư tưởng này tiếp tục được khẳng định qua các kỳ đ ại hội đ ại bi ểu toàn
quốc của đảng và trở thành vấn đề có tính nguyên tắc, đ ồng th ời là v ấn đ ề chi ến
lược cách mang VN. Khẳng định tầm quan trọng của khối liên minh đ ối v ới cách
mạng nước ta, Đại hội XII của Đảng chỉ rõ: “ Đại đoàn k ết dân t ộc là đ ường l ối


chiến lược của cách mạng VN, là động lực và nguồn lực to l ớn trong xây d ựng và

bảo vệ tổ quốc . tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên n ền t ảng liên
minh gc công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri csdo Đ ảng lãnh đ ạo”.
Hiện nay, tác động của KT thị trường, cuộc CM khoa h ọc và công nghệ hi ện
đại, của kinhtees tri thức, của hội nhập quốc tế và nh ững thay đổi trong c ơ ch ế
chính sách của Đảng và Nhà nước VN thời kỳ đổi m ới d ẫn đến nh ững bi ến đ ổi
lớn trong cơ cấu xã hội – giai cấp và trong bản thân m ỗi giai c ấp theo h ướng đa
dạng hơn, năng động và chủ động sáng tạo hơn trong quá trình s ản xu ất kinh
doanh. Đặc biệt trong điều kiện mới, đội ngũ doanh nhân ngày càng phát tri ển
cả về số lượng và chất lượng. Tất cả các giai cấp , tầng l ớp xã h ội hi ện nay đ ều
là chủ thể xây dựng đất nước, tro ng đó giai cấp công nhân thông qua đ ội ti ền
phong là Đảng cộng sản VN giữ vai trò lãnh đ ạo kh ối liên minh và toàn xã h ọi
cùng chung sức xây dựng thành công CNXH ở nước ta.
Mặt khác do giữa các giai cấp và các tầng lớp vừa có sự t ương đ ồng v ừa có
sự khác biệt về lợi ích nên quan hệ giữa các giai cấp và tầng l ớp trong XH VN
hiện nay là mối quan hệ hợp tác, vừa đấu tranh với nhau. Các giai cấp, t ầng l ớp
hợp tác, liên minh với nhau khi xuất hiện nh ững nhu c ầu và h ững l ợi ích chung
và họ đấu tranh với nhau khi nảy sinh mâu thuẫn về lợi ích.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện liên minh, có nh ững n ơi, nh ững lúc và
ở các mức độ khác nhau, liên minh giữa các l ực lượng này còn b ị xem nh ẹ, ho ặc
thực hiện chưa đúng mức. Biểu hiện cụ thể là: Giai cấp cô ng nhân n ước ta hi ện
nay vẫn còn hạn chê về số lượng, một bộ phận công nhân có tay ngh ề ch ưa cao ý
thức giác ngộ giai cấp, tính tổ chức kỷ luật còn hạn chế. Đi ều này làm ảnh
hưởng đến quá trình liên minh với giai cấp nông dân và đ ội ngũ tri th ức, đ ồng
thời làm hạn chế việc phát huy vai trò là lực lượng nòng cốt trong liên minh.
Trong thời kỳ đổi mới, giai cấp nông dân nh ờ liên minh đ ược v ới giai c ấp
công nhân và đội ngũ trí thức nên đã đạt được nhiều thành tựu quan tr ọng trong
phát triển nông nghiệp, đời sống của nông dân được cải thiện rõ r ệt và t ừng
bước được nâng cao. Song từ gốc độ liên minh, trong nhiều tr ường h ợp, s ự h ỗ
trợ, liên kết của nhà nước, của công nghiệp, của khoa học công ngh ệ và c ủa các
doanh nghiệp còn hạn chế, tình trạng được mùa rớt giá còn di ễn ra ph ổ bi ến,

năng lực tham gia của nông dân vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị trong n ước và
toàn cầu còn nhiều hạn chế do vậy lợi ích của nông dân ở nhiều n ơi ch ưa đ ược
coi trọng đười sống của nông đân còn nhiều khó khăn.
Về phía đội ngũ tri thức, mặc dù đã có nh ững đóng góp quan tr ọng trong
quá trình thực hiện liên minh, song đến nay, đội ngũ tri th ức n ước ta s ố l ượng
còn ít, hoạt động nghiên cứu khoa học nhiều khi vẫn xa r ời th ực ti ễn và tính ứng
dụng vào đười sống, vào sản xuất nông nbghieepj, ccoong nghiệp, dịch v ụ… ch ưa
cao, chưa kịp thời. Tình trạng lãng phí chất xám, ch ảy chất xám còn di ễn ra khá
phổ biến ở nhiều nơi.
Những hạn chế và mâu thuẫn này nếu không được phát hiện và giải quy ết
kịp thời sẽ đe dọa tính bền vững của khối liên minh và làm suy gi ảm lòng tin c ủa
nhân dân đối với đảng và nhà nước.


MÔN ĐƯỜNG LỐI ĐẢNG CSVN
MÔN ĐƯỜNG LỐI
Câu 1: Trình bày nhiệm vụ của việc xây dựng và phát triển Văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc.Liên hệ
BÀI LÀM:
Trên cơ sở việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần th ứ 5 – BCH TW khóa
VIII ( 1998). Nghị Quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần th ứ XII –C ủa Đ ảng
( 2016) Đã chỉ ra các nhiệm vụ về xây dựng và phát triển đất n ước Việt Nam
trong thời kỳ quá độ lên CHNXH. Trong số 6 nhiệm vụ được chỉ ra, Nhiệm v ụ th ứ
6 đã xác định: Phát huy nhân tố con người trong m ọi lĩnh v ực c ủa đ ời s ống xa
hội; tập trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và
năng lực làm việc; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh. Trên c ơ s ở C ương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (Bổ sung, phát tri ển năm
2011), từ thực tiễn xây dựng và thực hiện nhiệm vụ phát tri ển văn hóa, con
người VN trong 30 năm đổi mới, Đại hội xác đ ịnh 8 nhi ệm v ụ c ơ b ản trong
những năm sắp tới về xây dựng văn hóa VN tiên ti ến, đ ậm đà b ản s ắc dân t ộc

như sau:
Thứ nhất: Xây dựng con người VN phát triển cách toàn diện phải tr ở
thành mục tiêu của chiến lược phát triển.
Đây là nhiệm vụ kế thừa Nghị quyết TW 5 khóa VIII. Là nhiệm v ụ cho LL đ ược
tầm quan trọng của việc xây dựng và phát triển con người. Nh ư vậy v ấn đ ề
nguồn lực con người được Đảng ta đặt lên hàng đầu v ới quá trình xây d ựng và
phát triển văn hóa VN. Muốn xây dựng con nguwoif cần phải xây d ựng h ệ giá tr ị
văn hóa, hệ giá trị chuẩn mực của con người VN th ời kỳ đ ẩy m ạnh CNH- HĐH
đất nước gắn với hội nhập tọa ra môi trường và điều kiện thuận lợi đ ể phát
triển nhân cách, đạo đức và trí tuệ, năng lực sáng tạo, th ể ch ất, tâm h ồn, trách
nhiệm xã hộ. Khẳng định và tôn vinh cái đúng, cái đẹp, cái tích c ực, cao th ượng,
chống các quan điểm, hành vi sai trái, tiêu cực ảnh h ưởng đến n ền văn háo, làm
tha hóa con người.Đồng thời đa duạng các giải pháp ngăn ch ặn và đ ẩy lùi s ự
xuống cấp của đạo đức, khắc phục những hạn chế của con người VN.
Thứ hai là: Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phù hợp với b ối
cảnh phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhấp qu ốc t ế.
.Đây là nhiệm vụ được kế thừa từ Nghị quyế TW 5 –khóa 8 b ởi s ự phù h ợp v ới
tình hình thực tế của đất nước trong giai đoạn mới. Môi tr ường là y ếu t ố quan
trọng, nhất định hình thành nhân cách, phẩm chất của con người VN..T ục ng ữ có
câu:Oử bầu thì tròn, ở ống thì dài.Vì vậy phải xây dựng cho được môi tr ường văn
hóa lành mạnh trong hệ thống văn hóa chính trị tại m ỗi đ ịa ph ương, gia đình,
làng bản,khu phố...góp phàn giáo dục con người về nhân cách văn hóa. Th ực hiện
có chiến lược phát triển gia đình Việt Nam.Phát huy truy ền th ống t ốt đ ẹp , xây
dựng gia đình ấm no, hạnh phúc, văn minh. Xây d ựng mỗi tr ường h ọc th ực s ự là
trung tâm văn hóa giáo dục rèn luyện con người.Xây dựng nếp sống văn minh
đặc biệt là việc cưới, việc tang. lễ hội.Nâng cao chất lượng, hiệu qu ả phong trào:
Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" và cuộc vận động văn hóa. T ừng
bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa vùng miền và các giai t ầng
trong xã hội.Phát huy các giá trị, nhân tố văn hóa tích c ực trong tôn giáo, tín
ngưỡng.



Thứ ba là: Xây dựng văn hóa trong chính trị- kinh tế. Đây là nhi ệm v ụ
mới so với Nghị quyết TW 5 –khóa 8.
Đảng ta xác định, trước hết cần chú trọng chăm lo, xây d ựng văn hóa trong Đ ảng,
trong các cơ quan đơn vị nhà nước và các tổ ch ức đoàn th ể, coi đây là nhân t ố
quan trọng để xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, v ững m ạnh. Tiếp đ ến c ần
thường xuyên quan tâm xây dựng văn hóa trong nền kinh tế để h ướng đến n ền
kinh tế thị trường nhân văn, phục vụ đông đảo các tầng l ớp nhân dân. Xây d ựng
văn hóa doanh nghiệp, văn hóa doanh nhân với ý th ức tôn trọng, ch ấp hành pháp
luật, giữ chữ tín, cạnh tranh lành mạnh vì sự phát triển của đ ất n ước, góp ph ần
bảo vệ vững chắc Tổ quốc VN xã hội chủ nghĩa.
Thứ tư là: Nâng cao chất lượng, hiệu quả của các hoạt động văn hóa.
Đảng ta xác định, đứng trước những yêu cầu mới, hoạt đ ộng văn hóa ph ải coi
trọng trước hết đến chất lượng, hiệu quả. Phải huy động s ức mạnh c ủa toàn xã
hội, phát huy các giá trị truyền thống của văn hóa dân tộc, khích lệ sáng t ạo các
giá trị văn hóa mới, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, làm giàu văn hóa dân t ộc.
Xây dựng cơ chế để giải quyết hợp lý, hài hòa giữa bảo tồn, phát huy di s ản văn
hóa với phát triển kinh tế- xã hội.Phát triển sự nghiệp văn học nghệ thu ật, chăm
lo bồi dưỡng và tạo mọi điều kiện cho sự tìm tòi, sáng tạo của đội ngũ văn ngh ệ
sĩ, nhất là văn nghệ sĩ trẻ, hướng đến những tác phẩm có giá tr ị n ội dung ngh ệ
thuật cao. Đổi mới phương thức hoạt động của các hội văn học, ngh ệ thu ật t ừ
trung ương đến địa phương.
Thứ năm là: Làm tốt công tác lãnh đạo, quản lý báo chí, xuất b ản.
Đây được xem là nhiệm mới so với Nghị quyết TW 5- khóa 8.Đ ối v ới nhi ệm v ụ
này, Đảng ta xác định các cơ quan truyền thông, xuất bản ph ải th ực hi ện đúng
tôn chỉ, mục đích, đối tượng phục vụ, nâng cao tính tư tưởng, nhân văn, khoa
học, đề cao trách nhiệm xã hộ, nghĩa vụ công dân góp phần xây d ựng và phát
triển văn hóa con người VN. Quy hoạch, sắp xếp lại hệ th ống báo chí, xu ất b ản
đáp ứng yêu cầu phát triển, bảo đảm hiện th ực, hiệu quả. Chú tr ọng công tác

quản lý các loại hình thông tin trên internét để định h ướng tư t ưởng và th ẩm mỹ
cho nhân dâ, nhất là cho thanh thiếu niên.
Thứ sáu là: Phát triển công nghiệp văn hóa đi đôi v ới xây d ựng, hoàn thi ện th ị
trường dịch vụ và sản phẩm văn hóa.
Đây được xem là nhiệm vụ kế thừa và phát triển từ Đại hội tr ước. V ới ch ủ
trương này, Đảng ta cho thấy thực tế công nghiệp văn hóa góp ph ần quan tr ọng
vào sự phát triển kinh tế- xã hội, đem lại lợi nhuận to lớn. Chỉ riêng đ ối v ới Vi ệt
Nam, thị trường trên 90 triệu dân nhưng công nghiệp văn hóa chưa phát triển. Vì
vậy cần có cơ chế khuyến khích đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thu ật và
khoa học công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng sản ph ẩm, d ịch v ụ văn hóa.
Tạo thuận cho các doanh nghiệp văn hóa, văn nghệ, th ể thao và du l ịch thu hút
nguồn lực của xã hội để phát triển. Đổi mới hoàn thiện và phát tri ển t ạo đi ều
kiện để xây dựng và pahst triển thị trường dịch vụ, sản ph ẩm văn hóa lành
mạnh; tăng cường quảng bá văn hóa VN, nâng cao ý th ức th ực thi các quy đ ịnh
pháp luật về quyền tác giả và các quyền liên quan.
Thứ bảy là: Chủ động hội nhập quốc tế văn hóa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại. Đây là nhiệm vụ được kế thừa và phát triển từ Nghị quyết TW 9 của BCH
TW đảng. Đảng ta xác định, chủ động mở rộng h ợp tác v ới các n ước t ỏng khu
vực và trên thế giới trước hết là với các nước láng giềng, các n ước trong c ộng


đồng Asean, thực hiện đa dạng các hình th ức văn hóa đối ngoại, đ ưa các quna h ệ
quốc tế về văn hóa đi vào chiều sâ, thực chất, đạt hiệu qu ả thiết th ực, ti ếp nh ận
có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại làm phong phú thêm văn hóa dân t ộc. Ch ủ
động đón nhận cơ hội phát triển, vượt qua các thách th ức đ ể giữ gìn, hoàn thi ện
bản sắc văn hóa dân tộc, hạn chế khắc phục những tiêu cực, mặt trái của toàn
cầu hóa về văn hóa.
Thứ tám là: Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng và nâng cao hi ệu
lực, hiệu qảu quản lý nhà nước đối với lĩnh v ực văn hóa.
Là nhiệm vụ được cho là hoàn toàn mới, chỉ có ở Đại hội lần th ức XII – BCH TW

Đảng. Với nhiệm vụ này Đảng ta chỉ rõ Đảng lãnh đạo văn hóa là điều t ất y ếu,
khách quan, là nhân tố quan trọng nhất đảm bảo th ực hiện th ắng l ợi m ục tiêu
phát triển văn hóa, con người Việt Nam. Vì v ậy phải đổi m ới ph ương th ức lãnh
đạo của Đảng theo hướng vừa đảm bảo để văn hóa, văn học nghệ thuật, báo chí
xuất bản phát triển đúng định hướng chính trị, tư tưởng c ủa Đ ảng. v ừa b ảo đ ảm
quyền tự do dân chủ cá nhân trong sáng tạo nên cơ sở phát huy trách nhi ệm xã
hội , nghĩa vụ công dân với mục đích đúng đắn, khắc ph ục tình tr ạng buông l ỏng
sự lãnh đạo hoặc mất dân chủ, hạn chế sự sáng tạo. Tập trung đ ổi m ới , nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa đáp ứng yêu c ầu phát tri ển
bền vững. Đẩy nhanh việc thể chế hóa, cụ thể hóa các quan điểm, đường l ối của
ĐAảng về văn hóa.Chấn chỉnh và quản lý tốt các hoạt động lễ h ội. Rà soát, phát
triên hợp lý các thiết chế văn hóa nhất là thiết chế văn hóa c ơ s ở. Hoàn thi ện
văn hóa về quyền tác giả, các quyền liên quan phù hợp với chuẩn m ực qu ốc tế
và thực tiễn Việt nam.
Kết luận: Như vậy với 8 nhiệm vụ đặt ra trên cơ sở kế th ừa và phát tri ển các
nhiệm vụ được đưa ra tại các Đại hội trước. Hội ngh ị lần th ứ XII – BCH TW đ ảng
đã cho ta thấy được tầm quan trọng, sự cần thiết phải xây d ựng và phát tri ển
nền văn hóa tiên tiến, đạm đà bản sắc dân tộc là nhi ệm v ụ c ơ bản, xuyên su ốt và
có sự ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế- Xã h ội c ủa n ước ta nói chung.
Xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ văn hóa, phát tri ển con ng ười là
nhân tố, là nguồn lực để phát triển văn hóa xây d ựng n ền văn hóa VN đ ậm đà
bản sắc dân tộc. Các nhiệm vụ được đưa ra trong văn kiện Hội ngh ị lần th ứ XIIcủa BCH TW Đảng thể hiện sự toàn diện, đổi mới và kh ẳng đ ịnh đ ược vai trò to
lớn của Đảng trong sự chỉ đạo xây dựng và phát triển. Các nhiệm vụ l ần này cho
thấy sự ơhuf hợp với điều kiện kinh tế -xã h ội n ước ta. Khi mà chúng ta b ước
vào nền kinh tế thị trường định hướng XHCN thì việc hội nhập và phát tri ển
nền văn hóa nhanh nhưng đòi hỏi phải bền vững là y ếu tố then ch ốt, c ần thi ết.
• LIÊN HỆ:
• - Như vậy với 8 nhiệm vụ được đưa ra trogn chiến l ược xây d ựng và phát tri ển
nền văn hóa tiên tiến đạm đà bản sắc dân tộc là nh ững nhiệm vụ h ết s ức quan
trọng, là sự kết tinh có chọn lọc qua các Hội nghị BCH TW đảng trong v ấn đ ề xây

dựng và phát triển kinh tế- Xã hội của nước ta. Các nhiệm vụ đ ưa ra đ ể th ực
hiện cách có hiệu quả đòi hỏi sự nổ lực, cố gắng chung tay của toàn th ể cá nhân,
tổ chức đoàn thể trong và ngoài xã hội. Đòi hỏi mỗi chúng ta ai ai cũng c ần có ý
thức, trách nhiệm để góp phần hoàn thiện.
• Với đơn vị tổ chức trường học như chúng tôi, việc th ực hiện nh ững nhi ệm v ụ
trogn chiến lực xây dựng và pahst triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà b ản s ắc


dân tộc luôn được coi trọng và thực hiện cách xuyên suốt, liên tục trong quá
trình thức hiện các nhiệm vụ phát triển văn hóa xã hội của đ ịa ph ương.
• Tại đơn vị tôi, trường TH Thanh thủy- xã tiến hóa cũng đã th ực hiện nghiêm túc
các nhiệm vụ để phát triển nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Luôn
kết hợp nhuần nhuyễn các nhiệm vụ. Phía tổ chức hành chính c ấp xã luôn bám
sát kế hoạch và có sự chỉ đạo các tổ chức cơ sở trong đó có trường h ọc cùng th ực
hiện tốt. Cụ thể:
• Chính quyền địa phương, đặc biệt là các đơn vị tr ường h ọc luôn chú tr ọng tron
việc xây dựng và phát triển nhân các con người điển hình. Quan tâm đ ến xây
dựng nguồn lực con người- là những cá nhân- cán bộ, đoàn viên, nhân viên có
phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh.
















CÂU 2: Trình bày giải pháp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa g ắn
với kinh tế tri thức Việt Nam hiện nay. Liên hệ
• BÀI LÀM:
Ý 1: Nêu các khái niệm về
- CNH- HĐH: Là quá trình chuyển căn bản, toàn diện các hoạt đ ộng s ản xu ất kinh
doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng lao động th ủ công là chính
sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, ph ương tiện và
phương pháp hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và ti ến b ộ khoa
học kỹ thuật, tạo ra năng suất lao động.
- Về Kinh tế tri thức: Là nền kinh tế trong đó việc tạo ra, truy ền bá và s ử d ụng
tri thức là động lực chủ yếu của sự tăng trưởng của quá trình tạo ra c ủa cải và
việc làm trong tất cả các ngành.
Ý 2: Các giải pháp đẩy mạnh CNH –HĐH gắn với nền kinh tế tri th ức VN hi ện
nay:
* Khẳng định sự cần thiết của việc đảy mạnh CNH –HĐH gắn v ới nền kinh t ế tri
thức ở VN là do nhiều yếu tố sau:
-Lá con đường tất yếu, khách quan của mọi quốc gia trong quá trình phát tri ển
trong bối cảnh hiện nay.
-CNH – HĐH là cách thức đẻ sớm đưa đất nước thoát kh ỏi nghèo nàn, l ạc h ậu,
kém phát triển.
-Đẩy mạnh CNH- HĐH là yêu cầu bắt buộc để tạo lập cơ s ở v ật ch ất – kỹ thu ật
XHCN
-Đẩy mạnh CNH – HĐH gắn với nền kinh tế tri th ức là yêu cầu bắt bu ộc đ ể t ạo
lập của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sâu hơn.
Ý 3: trình bày các giải pháp hằm đẩy mạnh CNH –HĐH g ắn v ới n ền kinh t ế tri
thức:

-GP 1: Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Nguồn nhân lực cao có vai trò quyết định tốc độ và chất l ượng của s ự phát tri ển
kinh tế -xã hội. Để đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực ch ất l ượng cao c ần chú
ý làm tốt một số nội dung sau:
+Cải cách toàn diện giáo dục và đào tạo.
+ Xây dựng xã hội học tập


-

+Nâng cao chất lượng toàn diện cho người lao động
GP 2: Thúc đẩy phát triển khoa học công nghệ:
Khoa học và công nghệ có vai trò là động lực quy ết định lơi th ế c ạnh tranh và t ốc
độ phát triển của toàn bộ quá trrinhf đẩy mạnh CNH –HĐ H
-Đê thúc đẩy phát triển KHoa học CN cần làm tốt các nội dung sau:
+ Xây dựng cơ sở khoa học cho việc hoạch định và tri ển khai đ ường l ối, ch ủ
trương CNH- HĐH gắn với phát triển văn hóa tri thức.
+Đảy mạnh nghiển cứu KH công nghệ để đánh giá chính xác nguồn tài nguyên
quốc gia, nắm bắt tri thức.
+Xây dựng tiềm lực nhằm phát triển nền khoa học và công nghệ tiên ti ến
+Thực hiên chính sách sử dụng nhân tài.
+Phát triển nhanh thi trường khoa học và công nghệ để bảo đảm mọi tri th ức ,
công nghệ được trao đổi mua bán
+Có có chế khuyến khích các doanh nghiệp đi th ẳng vào các công ngh ệ tiên ti ến.
+|Đổi mới cơ bản cơ chế quản lý khoa học và công nghệ.
GP 3: Tạo lập nguồn vốn đầu tư cho đẩy mạnh CNH –HĐH gắn v ới nền kinh t ế
tri thức.
-Vốn là điều kiên quan trọng nhất để đảm bảo đẩy mạnh CNH =HĐH g ắn v ới
nền kin tế tri thức.
-Vón được tạo lập từ hai nguồn chủ yếu là từ tích lũy bên trong n ội b ộ và t ừ vi ệc

huy động nước ngoài
-Việc tích lũy vốn từ nội bộ được th ực hiện trên cơ s ở nâng cao hi ệu qu ả s ản
xuát kinh doanh. Tăng năng suất lao động xã hội là con đ ường c ơ b ản gi ải quy ết
nguồn vốn tron nước.
-Đê thu hút vốn đầu tư nước ngoài phải tiếp tục hoàn thiện c ơ chế m ở c ửa n ền
kinh tế, sử dụng nhiêu hình thức: thu hút đầu tư trực tiếp t ừ n ước ngoài, vay
vốn, hợp tác kinh doanh...
-Cần hoàn thiện các cơ chế chính sách nhằm thúc đảy phát tri ển th ị tr ường v ốn,
đa dạng hóa nguồn vốn.
GP 4:Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
-Đây là một đòi hỏi tất yếu . Thông qua quan hệ của kinh tế này nahwmf phát
huy lợi thế của nền kinh tế và mở rông thị trường, đồng th ời tranh th ủ vốn, khoa
học kỹ thuật, cong nghệ tiên tiến từ bên ngoài cho sự nghi ệp CNH –HĐH
Để thục hiện CNH –HĐH cần tiếp tục hoàn thiện các cơ chế chính sách kinh tế
đối ngoại nhát là cơ chế chính sách về hợp tác kinh tế.
GP 5: Bảo đảm sự ổn định về chính trị, kiinh tế, xã hội; tăng c ường vai trò c ủa
Đảng, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước.
-Xác định quá trình tiến hành CNH –HĐH gắn với nền kinh tế trí th ức không th ể
thực hiện một sớm một chiều mà pahir trải qua nhiều thời gian khó khăn và
đầy thử thách..Việc bảo đảm sự ổn định về chính trị trong giai đoạn này là r ất
càn thiets.
-Khi thực hiện quá trình CNH –HĐH cần bảo đảm tính nh ất quán đ ồng bộ và ổn
định laau dài của hệ thống pháp luật
-Phải bảo đảm ổn định về xã hội, người dân tin tưởng vào hoạt động đ ầu tư của
mình.
-Đại hội đảng lần XI đã khẳng định cần coi trọng giữ vững ỏn định chính tr ị và
xã hội, tăng cường quốc phòng an ninh


-Đai hội XII xác định mục tiêu trọng yếu của quốc gia là: Pahts huy m ạnh mẽ s ức

mạnh tổng hợp của dân tộc, của hệ thống chính trị, tranh th ủ tối đa s ự đ ồng
thuân của nguqoif dân.
-CNH –HĐH gắn với nền kinh tế tri thức là sự nghiệp của toàn dân. Vì th ế s ự
đồng thuận xã hội là một tiền đề có ý nghĩa quyết định. Để tạo l ập ti ền đề này
cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách và tổ ch ức bảo đảm g ắn k ết ch ặt chẽ
giữa tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý
nhà nước với phát huy quyền làm chủ của người dân.
-LIÊN HỆ: ..............



×