Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Trải nghiệm và sáng tạo với chủ đề mực dẫn điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (683.3 KB, 56 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA VẬT LÝ

PHẠM THỊ THU HẰNG

TRẢI NGHIỆM VÀ SÁNG TẠO
VỚI CHỦ ĐỀ MỰC DẪN ĐIỆN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lý

H NỘI


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA VẬT LÝ

PHẠM THỊ THU HẰNG

TRẢI NGHIỆM VÀ SÁNG TẠO
VỚI CHỦ ĐỀ MỰC DẪN ĐIỆN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lý
Người hướng dẫn khoa học:

ThS. Lê Thị Xuyến

HÀ NỘI, 2019



LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Th.S Lê Thị Xuyến người đã định
hướng chọn đề tài và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu khóa luận này. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo
trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, thầy cô giáo trong khoa Vật lý đã giúp đỡ
em trong quá trình học tập tại trường và tạo điều kiện cho em hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Trong khuôn khổ của một bài khóa luận, do điều kiện thời gian, trình độ
có hạn cũng như lần đầu tiên nghiên cứu khoa học nên bài khóa luận của em
không tránh được những hạn chế, thiếu sót nhất định.Vì vậy em kính mong
nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và toàn thể bạn đọc để khóa luận của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng 5 năm 2019
Sinh viên

Phạm Thị Thu Hằng


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng, dưới sự hướng dẫn tận tình của cô Lê Thị
Xuyến, khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Vật lý với đề tài: Trải nghiệm và
sáng tạo với chủ đề: “Mực dẫn điện” được hoàn thành bởi nhận thức của bản
thân em, không trùng khớp với bất kì công trình khoa học nào khác.
Trong quá trình nghiên cứu khóa luận này, em kế thừa các thành tựu
của các nhà khoa học với lòng biết ơn trân trọng.
Hà nội, ngày tháng 5 năm 2019
Sinh viên

Phạm Thị Thu Hằng



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 2
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 2
6. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 3
8. Cấu trúc khóa luận...................................................................................... 3
Chương : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC
TRẢI NGHIỆM VÀ SÁNG TẠO TRONG MÔN VẬT LÍ......................... 4
1.1. Tổng quan về hoạt động trải nghiệm sáng tạo ...................................... 4
1.1.1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình trung học phổ
thông .............................................................................................................. 4
1.1.2. Vị trí và vai trò của HĐTNST trong giáo dục....................................... 6
1.1.3. Nội dung và hình thức tổ chức HĐTNST trong nhà trường............... 6
1.1.4. Quy trình thiết kế và triển khai HĐTNST ............................................ 8
1.1.5. Đánh giá trong tổ chức dạy học hoạt động trải nghiệm sáng tạo ..... 12
1.2. Lí luận về dạy học phát triển năng lực sáng tạo ................................. 15
1.2.1. Khái niệm năng lực sáng tạo............................................................... 15
1.2.2. Các biểu hiện của năng lực sáng tạo .................................................. 16
1.2.3. Các biện pháp phát triển năng lực sáng tạo ....................................... 17
.3. Điều tra thực tế về tổ chức dạy học trải nghiệm sáng tạo môn Vật lí
trong các trường phổ thông hiện nay .......................................................... 19
1.3.1. Mục đích điều tra ................................................................................. 19
1.3.2. Phương pháp điều tra .......................................................................... 19
1.3.3. Những thuận lợi và khó khăn ............................................................. 19
1.3.4. Kết quả điều tra .................................................................................... 19



Chương : XÂY DỰNG, TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO VỚI CHỦ ĐỀ: “MỰC DẪN ĐIỆN”...................................... 23
2.1. Mục tiêu dạy học của chủ đề ................................................................. 23
2.2. Kiến thức Vật lý trong chủ đề mực dẫn điện ...................................... 23
2.2.1. Nội dung kiến thức Vật lý trong chủ đề.............................................. 23
2.2.2. Xây dựng một số thí nghiệm trong chủ đề.......................................... 25
2.2.2.1. Thí nghiệm 1: Mạch dẫn điện bằng giấy bạc .................................... 25
2.2.2.2. Thí nghiệm tạo mực dẫn điện............................................................. 26
2.3. Tiến trình tổ chức dạy học theo chủ đề................................................ 26
2.4. Vai trò phát triển NLST qua từng hoạt động...................................... 31
Chương 3: DỰ KIẾN THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.................................. 36
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ........................................................... 36
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm .................................................... 36
3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm .......................................................... 36
3.4. Phương thức thực nghiệm sư phạm ..................................................... 36
KẾT LUẬN .................................................................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 39
PHỤ LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

GV

: Giáo viên


HS

: Học sinh

HĐ TNST

: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

TNST

: Trải nghiệm sáng tạo

THPT

: Trung học phổ thông

THCS

: Trung học cơ sở

CMHS

: Cha mẹ học sinh


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

1



Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo. Ngày 27/3/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 404/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo
khoa giáo dục phổ thông. Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13
của Quốc hội quy định: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ
thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả
giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp;
góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục
phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mỹ và
phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.”[8]
Và một trong những điểm mới là đưa hoạt động trải nghiệm sáng tạo
thành một hoạt động giáo dục bắt buộc. Trong đó học sinh dựa trên sự huy
động tổng hợp kiến thức và kỹ năng từ nhiều lĩnh vực giáo dục khác nhau để
trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội, tham gia hoạt
động hướng nghiệp và hoạt động phục vụ cộng đồng dưới sự hướng dẫn và tổ
chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành những phẩm chất chủ yếu, năng lực
chung và một số năng lực thành phần đặc thù của hoạt động này như: năng
lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp, năng lực
thích ứng với những biến động trong cuộc sống và các kỹ năng sống khác.
Các môn học khác cũng thay đổi chương trình giáo dục, không còn mang
nặng tính lý thuyết mà đã chú trọng đến việc hình thành các năng lực cho học
sinh.[8]
Vì vậy trong dự thảo chương trình giáo dục môn Vật lý đã chỉ rõ:
“Thiết kế chương trình môn Vật lí chú trọng vào bản chất, ý nghĩa vật lí của

2



các đối tượng, đề cao tính thực tiễn; tránh khuynh hướng thiên về toán học;
tạo điều kiện để giáo viên giúp học sinh phát triển tư duy khoa học dưới góc
độ vật lí, khơi gợi sự ham thích ở học sinh, tăng cường khả năng vận dụng tri
thức vào thực tiễn.’’ Vật lý là môn khoa học thực nghiệm nên một trong
những thế mạnh của môn là tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm các kiến thức
vật lý ngoài đời sống. Vì vậy việc nghiên cứu và tổ chức các hoạt động dạy
học sao cho học sinh được trải nghiệm kiến thức thực tế là điều hết sức cần
thiết. Xuất phát từ những yêu cầu đó em lựa chọn đề tài: Trải nghiệm và sáng
tạo với chủ đề “Mực dẫn điện” để làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng và tổ chức dạy học trải nghiệm với chủ đề: “Mực dẫn điện’’
nhằm tăng cường tính trải nghiệm và tính sáng tạo cho học sinh THPT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh
THPT.
- Phạm vi nghiên cứu: Tổ chức học sinh THPT sử dụng kiến thức Vật
lý trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo với chủ đề: “Mực dẫn điện”.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu sở lý luận về hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
- Nghiên cứu nội dung kiến thức Vật lý có liên quan đến mạch điện, các
chất dẫn điện.
- Xây dựng tiến trình các hoạt động dạy học trải nghiệm sáng tạo về
mực dẫn điện.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.

3



6. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức được hoạt động trải nghiệm sáng tạo với chủ đề: “Mực dẫn
điện” sẽ góp phần phát triển năng lực sáng tạo, làm việc nhóm, phát triển tư
duy.
7. Đóng góp mới của đề tài
-Về mặt lý luận: Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về tổ chức học tập
trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THPT.
- Về mặt thực tiễn:
+ Xây dựng được hoạt động trải nghiệm sáng tạo với chủ đề: “Mực dẫn
điện” cho học sinh THPT.
+ Là tài liệu tham khảo cho giáo viên, sinh viên học sinh.
8. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, mục lục khóa luận
gồm 3 chương:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC
TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG MÔN VẬT LÝ
Chương 2: XÂY DỰNG, TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG
TẠO VỚI CHỦ ĐỀ: “MỰC DẪN ĐIỆN”
Chương 3: DỰ KIẾN THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

4


Chương
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC TRẢI
NGHIỆM VÀ SÁNG TẠO TRONG MÔN VẬT LÍ
1.1. Tổng quan về hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.1.1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình trung học phổ

thông
Hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) là những hoạt động có chủ đích,
có kế hoạch hoặc có định hướng của nhà giáo dục, được thực hiện thông qua
những cách thức phù hợp để chuyển tải nội dung giáo dục tới người học nhằm
thực hiện mục tiêu giáo dục.
Theo chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, kế hoạch giáo dục
bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp). Khái niệm hoạt
động giáo dục (theo nghĩa hẹp) dùng để chỉ các hoạt động giáo dục được tổ
chức ngoài giờ dạy học các môn học. Hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng)
bao gồm các hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp).
Các hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) bao gồm: hoạt động tập thể
(sinh hoạt lớp, sinh hoạt trường, sinh hoạt Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh, sinh hoạt đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh); hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp được tổ chức theo chủ đề giáo dục; hoạt động giáo dục
hướng nghiệp (cấp THCS và THPT) giúp học sinh tìm hiểu và định hướng
tiếp tục học tập và định hướng nghề nghiệp; hoạt động giáo dục nghề phổ
thông (cấp THPT) giúp học sinh hiểu được một số kiến thức cơ bản về công
cụ, kĩ thuật, quy trình công nghệ, an toàn lao động, vệ sinh môi trường đối với
một số nghề phổ thông đã học; hình thành và phát triển kĩ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn; có một số kĩ năng sử dụng công cụ, thực hành kĩ thuật theo
quy trình công nghệ để làm ra sản phẩm đơn giản.
Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, hoạt động giáo dục (theo
nghĩa rộng) bao gồm hoạt động dạy học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo.

5


Như vậy vậy hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục
trong đó học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc
trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển

tình cảm, đạo đức, các kĩ năng và tích lũy kinh nghiệm riêng của cá nhân.
Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động được coi trong trong từng môn học, đồng
thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các hoạt động trải nghiệm riêng biệt
hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục khác nhau, kĩ
năng khác nhau.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo dành cho tất cả học sinh từ lớp 1 đến
lớp 12 giúp học sinh vận dụng những tri thức kiến thức, kĩ năng, thái độ đã
học từ nhà trường và kinh nghiệm của bản thân vào thực tiễn đời sống một
cách sáng tạo. Bên cạnh việc hình thành và phát triển các phẩm chất và năng
lực chung của chương trình giáo dục, hoạt động trải nghiệm sáng tạo còn tập
trung hình thành, phát triển các năng lực đặc thù cho học sinh: năng lực tổ
chức hoạt động, năng lực tổ chức và quản lí cuộc sống, năng lực tự nhận thức
và tích cực háo bản thân, năng lực định hướng và lựa chọn nghề nghiệp.[8]
 Đặc điểm của HĐTNST là:
+ Trải nghiệm sáng tạo là dấu hiệu cơ bản của hoạt động.
+ Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo mang tính tích hợp và phân
hóa cao.
+ Hoạt động trải nghiệm sáng tạo thực hiện dưới nhiều hình thức đa
dạng.
+ Hoạt động trải nghiệm sáng tạo đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều lực
lượng giáo dục trong và nhà trường.
+ Hoạt động trải nghiệm sáng tạo giúp HS lĩnh hội những kinh nghiệm
mà các hình thức học tập khác không thực hiện được.

6


1.1.2. Vị trí và vai trò của HĐTNST trong giáo dục
Tổ chức cho học sinh học tập thông qua tổ các các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo đã được nhiều tổ chức nghiên cứu và các nhà khoa học trên

thế giới chỉ ra vai trò to lớn của nó trong giáo dục và dạy học. UNESCO cho
rằng hoạt động học tập dựa trên sự trải nghiệm của học sinh sẽ tạo ra môi
trường học tập suốt đời cho HS. Còn J.Dewey và A.Balleux thì khẳng định
chính hoạt động trải nghiệm sáng tạo là chất keo gắn kết nhà trường với cuộc
sống. Nhà giáo dục học M.Lindeman thì nhấn mạnh vai trò của hoạt động trải
nghiệm sáng tạo là hình thức đặt học sinh vào giải quyết các tình huống thực
tiễn ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Các nhà khoa học J.Piaget và
D.Kolb lại làm nổi bật vai trò phát triển năng lực sáng tạo của học sinh dựa
vào môi trường học tập, bởi vì chính cuộc sống sẽ kích thích và phát triển sự
sáng tạo của học sinh.
Trong chương trình giáo dục THPT mới các môn học và hoạt động giáo
dục trong nhà trường áp dụng các phương pháp tích cực hoá hoạt động của
học sinh, trong đó giáo viên đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho
học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để
khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự phát
hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự
học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích luỹ được để phát
triển.
1.1.3. Nội dung và hình thức tổ chức HĐTNST trong nhà trường
a, Nội dung
Nội dung và hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
nhà trường cần được định hướng và nghiên cứu để tránh việc quá tải cho học
sinh và tránh sự mất liên kết giữa hoạt động và mục tiêu giáo dục môn học.
Các chương trình của nhà trường gắn với phát triển nghề nghiệp, gắn
với định hướng nghề nghiệp, kĩ năng sống của học sinh:

7


+ Xây dựng các chủ đề dạy học liên môn với nội dung giáo dục liên quan

đếncác vấn đề thời sự của địa phương, đất nước để bổ sung vào kế hoạch dạy
học và hoạt động giáo dục của nhà trường.
+ Gắn với công văn chỉ đạo số 791, 3031, 5555, 1290, 7291 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã chỉ ra một số định hướng nội dung và hình thức tổ
chức hoạt động trong nhà trường như:
+ Xây dựng nghiên cứu khoa học - kĩ thuật trong nhà trường;
+ Gắn với văn hóa, đời sống, xã hội và đặc điểm truyền thống của địa
phương, của cộng đồng.
+ Gắn với sản xuất, kinh doanh tiêu biểu của địa phương, theo truyền
thống gia đình
Tuy nhiên, khi lựa chọn nội dung tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng
tạo trong môn học cũng cần đảm bảo một số yêu cầu sau để tránh cho học
sinh bị quá tải và làm mất đi tính giáo dục của học hoạt động, đó là:
+ Có tính thời sự, được truyền thông đăng tải nhiều lần trong một
khoảng thời gian nhất định khi tổ chức chủ đề cho HS;
+ Được nhiều HS biết đến và HS phải có kiến thức, thông tin một cách
khá hệ thống về vấn đề đó để thu hút toàn bộ HS trong hoạt động;
+ Gắn với một môn học cụ thể trong nhà trường để GV bộ môn có thể
là chuyên gia hướng dẫn, giảng giải kiến thức cho HS và gắn với hoạt động
dạy học dạy học bộ môn để có thời gian, không gian trong chương trình tổ
chức;
+ Thiết thực với địa phương nơi HS sinh sống, người học đã được thực
hiện hoặc trải nghiệm về vấn đề đó;
+ Phù hợp với khả năng của HS, nghĩa là khi vận dụng các kiến thức
trong nhà trường, HS có thể giải quyết được chúng.

8


b, Hình thức

HĐTNST được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như hoạt động
câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã
ngoại, các hội thi, hoạt động giao lưu, hoạt động nhân đạo, hoạt động tình
nguyện, hoạt động cộng đồng, sinh hoạt tập thể, lao động công ích, sân khấu
hóa (kịch, thơ, hát, múa rối, tiểu phẩm, kịch tham gia,…), thể dục thể thao, tổ
chức các ngày hội,… Mỗi hình thức hoạt động trên đều mang ý nghĩa giáo
dục nhất định.
1.1.4. Quy trình thiết kế và triển khai HĐTNST
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được tổ chức dưới dạng hoạt động học
cho học sinh. Trong đó, học sinh thực hiện trực tiếp các hoạt động học và trở
thành chủ thể của hoạt động của quá trình học còn giáo viên sẽ phải là người
tổ chức, người đặt mục tiêu cho các hoạt động. Trong dạy học bộ môn, sự trải
nghiệm của học sinh vẫn phải đảm bảo sự tự chiếm lĩnh kiến thức mục tiêu
của bài học bên cạnh các hoạt động mang tính giáo dục để hình thành và phát
triển nhân cách cho học sinh.
Quy trình kỹ thuật để thiết kế một hoạt động TNST theo quan điểm
hoạt động gồm 8 bước sau:[6]
Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Căn cứ vào nhiệm vụ, mục tiêu và chương trình giáo dục, nhà giáo dục
cần khảo sát nhu cầu, điều kiện tiến hành.
Xác định rõ đối tượng thực hiện. Việc hiểu rõ đặc điểm học sinh tham
gia vừa giúp nhà giáo dục thiết kế hoạt động phù hợp đặc điểm lứa tuổi, vừa
giúp có các biện pháp phòng ngừa những đáng tiếc có thể xảy ra cho học sinh.
Bước 2: Đặt tên cho hoạt động
Đặt tên cho hoạt động là một việc làm cần thiết vì tên của hoạt động tự
nó đã nói lên được chủ đề, nội dung, hình thức của hoạt động. Tên hoạt động
cũng tạo ra được sự hấp dẫn, lôi cuốn, tạo ra được trạng thái tâm lí đầy hứng

9



khởi và tích cực của học sinh. Vì vậy cần có sự tìm tòi, suy nghĩ để đặt tên
cho hoạt động sao cho phù hợp và hấp dẫn. Việc đặt tên cho hoạt động cần
phải đảm bảo yêu cầu sau:
- Rõ ràng, chính xác, ngắn gọn.
- Phản ánh được chủ đề và nội dung của hoạt động.
- Tạo được ấn tượng ban đầu cho học sinh.
Tên hoạt động đã được gọi ý trong bản kế hoạch trong kế hoạch hoạt
động trải nghiệm sáng tạo, nhưng có thể tùy thuộc vào khả năng và điều kiện
cụ thể của từng lớp để lựa chọn tên khác cho hoạt động. Giáo viên cũng có thể
lựa chọn hoạt động khác ngoài hoạt động đã được gợi ý trong kế hoạch của
nhà trường, nhưng phải bám sát chủ đề của hoạt động và phục vụ tốt cho việc
thực hiện các mục tiêu giáo dục của một chủ đề, tránh xa dời mục tiêu.
Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động
Mỗi hoạt động đều thực hiện mục đích chung của chủ đề theo từng
tháng nhưng cũng có mục tiêu cụ thể của hoạt động đó
Mục tiêu của hoạt động là dự kiến trước kết quả của mỗi hoạt động.
Các mục tiêu hoạt động cần phải thực hiện rõ ràng, cụ thể và phù hợp;
phản ánh được các mức độ cao thấp của yêu cầu cần đạt về tri thức, kĩ năng,
thái độ và định hướng giá trị.
Nếu xác định đúng mục tiêu sẽ có tác dụng là:
- Định hướng cho hoạt động, là cơ sở để lựa chọn nội dung và điều
chỉnh hoạt động
- Căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động
- Kích thích tính tích cực của thầy và trò
Tùy theo chủ đề của hoạt động trải nghiệm sáng tạo của mỗi tháng, đặc
điểm học sinh và hoàn cảnh riêng của mỗi lớp mà hệ thống mục tiêu sẽ cụ thể
hóa và mang màu sắc riêng.
Khi xác định mục tiêu cần phải trả lời câu hỏi sau:


10


-

Hoạt động này có thể hình cho học sinh những kiến thức ở mức độ

nào? (Khối lượng và chất lượng đạt được của kiến thức?)
-

Những kĩ năng nào có thể được hình thành ở học sinh và các mức độ

của nó đạt được khi tham gia hoạt động.
-

Những thái độ, giá trị nào có thể được hình thành hay thay đổi ở học

sinh sau hoạt động?
Bước 4: Xác định nội dung và phương pháp phương tiện, hình thức của
hoạt
động
Mục tiêu có thể đặt được hay không phụ thuộc vào việc xác định đầy
đủ nội dung và hình thức hoạt động.
Trước hết, căn cứ vào từng chủ đề, các mục tiêu xác định, các điều kiện
hoàn cảnh cụ thể của lớp, của nhà trường và khả năng của học sinh để xác
định các nội dung phù hợp cho các hoạt động. Cần liệt kê đầy đủ các nội dung
hoạt động cần thực hiện.
Từ nội dung xác định cụ thể phương pháp tiến hành, xác định những
phương tiện cần có để tiến hành hoạt động. Từ đó lựa chọn hình thức hoạt
động tương ứng. Có thể một hoạt động nhưng nhiều hình thức khác nhau

được thực hiện đan xen hoặc trong đó có một hình thức nào đó là chủ đạo,
còn hình thức khác là phụ trợ.
Bước 5: Lập kế hoạch
Nếu chỉ tuyên bố về các mục tiêu đã lựa chọn thì nó chỉ là những ước
muốn và hy vọng, mặc dù có tính toán, nghiên cứu kĩ lưỡng. Muốn biến các
mục tiêu thành hiện thực thì phải lập kế hoạch:
- Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống mục tiêu tức là tìm kiếm các nguồn
lực (nhân lực - vật lực - tài liệu) và thời gian, không gian... cần cho việc hoàn
thành các mục tiêu.
- Chi phí về tất cả các mặt phải được xác định. Hơn nữa phải tìm ra
phương án chi phí ít nhất cho việc thực hiện mỗi mục tiêu. Vì đạt được mục
11


tiêu với chi phí ít nhất là để đạt được hiệu quả cao nhất trong công việc. Đó là
điều mà bất kì người quản lí nào cũng mong muốn và cố gắng đạt được.
- Tính cân đối của kế hoạch đòi hỏi giáo viên phải tìm ra đủ các nguồn
lực và điều kiện để thực hiện mỗi mục tiêu. Nó cũng không cho phép tập
trung các nguồn lực và điều kiện để thực hiện mỗi mục tiêu này mà bỏ mục
tiêu khác đã lựa chọn. Cân đối giữa hệ thống mục tiêu với các nguồn lực và
điều kiện thực hiện chúng, hay nói cách khác đi, cân đối giữa các yêu cầu và
khả năng đòi hỏi người giáo viên phải nắm vững khả năng mọi mặt, kể cả
tiềm năng có thể thấu hiểu từng mục tiêu và tính toán tỉ mỉ việc đầu tư cho
mỗi mục tiêu theo một phương án tối ưu.
Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy
Trong bước này cần phải xác định:
- Có bao nhiêu việc cần phải thực hiện?
- Các việc đó là gì? Nội dung của mỗi việc đó ra sao?
- Tiến trình và thời gian thực hiện các việc đó như thế nào?
- Các công việc cụ thể cho các tổ, nhóm, các cá nhân.

- Yêu cầu cần đạt được được của mỗi công việc.
Để các lực lượng tham gia có thể phối hợp tốt, nên thiết kế kế hoạch trên
các cột. Ví dụ:
TT Nội dung, Thời
tiến trình

Lực

Người

Phương Địa

Yêu

cầu Ghi
đạt chú

gian,

lượng, chịu

tiện

điểm, cần

thời

tham

trách


thực

hình

(hoặc sản

hạn

gia

nhiệm

hiện

thức

phẩm)

chính

chi phí

12


Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động
- Rà soát, kiểm tra nội dung và trình tự của các công viêc, thời gian thực
hiện cho từng việc, xem xét tính hợp liy, khả năng thực hiện và kết quả cần
đạt được.

- Nếu phát hiện những sai sót hoặc bất hợp lý ở khâu nào, bước nào, nội
dung nào hay việc nào thì kịp thời điều chỉnh.
Cuối cùng, hoàn thiện bản thiết kế chương trình hoạt động và cụ thể
hóa chương trình đó bằng văn bản. Đó là giáo án tổ chức hoạt động.
Bước 8: Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của học sinh
1.1.5. Đánh giá trong tổ chức dạy học hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Chương trình giáo dục phổ thông mới là chương trình hướng tới phát
triển năng lực người học, bởi vậy việc đánh giá kết quả hoạt động giáo dục
của HS chính là đánh giá năng lực của các em.
Việc đánh giá năng lực của học sinh có thể được thực hiện chủ yếu bởi
những người sẽ trực tiếp thực hiện mục đích của đánh giá năng lực học sinh.
Trong khi đó, mục đích của đánh giá năng lực của học sinh là xác định xem
các năng lực học sinh đang đạt ở mức nào để đưa ra các quyết định, kiến nghị
đúng đắn nhằm cải thiện, nâng cao mức độ và chất lượng thực hiện các công
việc liên quan đến học sinh trong các hoạt động (học tập, sinh hoạt, giao
tiếp...) hàng ngày. Vì vậy, việc thực hiện đánh giá và sử dụng các kết quả sau
đánh giá cần được những người liên quan trực tiếp là học sinh, giáo viên, phụ
huynh của học sinh và cán bộ quản lí giáo dục thực hiện thì hiệu quả sẽ cao
hơn.
Đánh giá năng lực của học sinh là quá trình thu thập, phân tích, xử lí
thông tin về các mặt năng lực của học sinh để tìm ra các năng lực vượt trội
hoặc còn hạn chế nhằm có được các quyết định đúng đắn trong giáo dục với
mục đích là phát huy các năng lực trội và khắc phục các năng lực hạn chế
nhằm cải thiện, nâng cao mức độ và chất lượng thực hiện các công việc liên

13


quan đến các hoạt động (học tập, sinh hoạt, giao tiếp...) hàng ngày của học
sinh.

Đánh giá kết quả HĐ TNST là một việc làm quan trọng nhằm xem xét,
nhận định những kết quả đạt được về mặt kiến thức, kỹ năng, hành vi, thái độ
ứng xử, những tiến bộ và những hạn chế của giáo viên, học sinh sau mỗi quá
trình hoạt động. Kết quả đánh giá sẽ là những cơ sở rất quan trọng để giáo
viên điều chỉnh các hoạt động cho phù hợp và đánh giá xếp loại hạnh kiểm
của học sinh. Đặc biệt, nó tạo ra những động lực thúc đẩy sự nỗ lực rèn luyện,
phấn đấu, tự hoàn thiện của mỗi học sinh. Để thực hiện việc đánh giá kết quả
hoạt động của HS một cách có hiệu quả, minh bạch cần chú trọng một số
nguồn minh chứng sau đây:
- ản kế hoạch giáo dục của giáo viên
- Hồ sơ tổ chức hoạt động của giáo viên
- Sổ biên bản sinh hoạt lớp
- Sổ chủ nhiệm lớp
- Hồ sơ tham gia hoạt động của học sinh
- Các kĩ năng của học sinh sau khi tham gia hoạt động
Nhận xét của đại diện CMHS, HS, GV bộ môn và các tổ chức chính trị
xã hội (đối với các hoạt động phối hợp)
Đánh giá kết quả hoạt động của HS nhằm thu thông tin ngược và đưa ra
những quyết định nhằm cải thiện thực trạng, rút kinh nghiệm cho lần thực
hiện hoạt động sau; đồng thời có tác dụng động viên, khuyến khích người
thực hiện tích cực hơn.Việc kiểm tra đánh giá nên chú ý mục tiêu giáo dục và
cơ hội để cho HS tự đánh giá và tự điều chỉnh; giúp giáo viên có cơ sở để
đánh giá và điều chỉnh HS cũng như đánh giá, điều chỉnh chính mình. Do đó,
cần phải tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả HĐ TNST một cách nghiêm túc
và khách quan.

14


* Mục tiêu của việc đánh giá:

- Giúp GV điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức HĐ
TNST
ngay trong quá trình hoạt động và kết thúc mỗi giai đoạn giáo dục.
- Kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của HS để động viên khích
lệ, những khó khăn không thể tự vượt qua của HS để hướng dẫn, giúp đỡ.
- Nhận định về trình độ nhận thức, kỹ năng, thái độ và định hướng giá
trị, mức độ trưởng thành của nhân cách học sinh (phẩm chất và năng lực).
- Làm cơ sở để đánh giá xếp loại đúng đắn hạnh kiểm của học sinh.
* Cách thức đánh giá
Những nội dung cần đánh giá
- Đánh giá kết quả hoạt động của học sinh bao gồm: đánh giá cá nhân
và đánh giá tập thể học sinh.
- Những nội dung đánh giá cá nhân
- Đánh giá mức độ nhận thức về các vấn đề đã được đề cập trong các
chủ đề quan trọng của nội dung hoạt động.
- Đánh giá về động cơ, tinh thần, thái độ, ý thức trách nhiệm, tính tích
cực... của học sinh khi tham gia hoạt đông.
- Đánh giá về các kỹ năng của học sinh trong việc thực hiện các hoạt

15


động
- Đánh giá về những đóng góp của học sinh vào thành tích chung của
tập thể và việc thực hiện có kết quả hoạt động chung của tập thể...
Nội dung đánh giá tập thể
- Đánh giá về tinh thần tham gia của toàn tập thể, của từng tổ, nhóm.
- Đánh giá về ý thức hợp tác và cộng đồng trách nhiệm của tập thể.
- Đánh giá về công tác chuẩn bị của lớp, của từng tổ, nhóm.
- Đánh giá về công tác tổ chức hoạt động.

- Đánh giá về thành tích, kết quả, những ưu điểm, nhược điểm.

16


H nh thức đánh giá
- Đánh giá bằng nhận xét
- Đánh giá bằng động viên
- Đánh giá bằng xếp loại
thuật đánh giá:
- Đánh giá qua quan sát hoạt động
- Đánh giá qua hồ sơ hoạt động
- Đánh giá qua sản phẩm hoạt động
- Đánh giá qua thảo luận, phỏng vấn sâu
- Học sinh tự đánh giá
C ng cụ đánh giá
Công cụ đánh giá kết quả HĐ TNST của HS rất đa dạng, tùy theo từng
lĩnh vực HĐ TNST và từng chủ đề HĐ TNST. Dưới đây là một số loại công cụ
chính:
- Công cụ tự đánh giá của HS bao gồm: Phiếu tự đánh giá, bản thu
hoạch cá nhân…
- Công cụ đánh giá của GV bao gồm: Phiếu quan sát HS, bảng kiểm,
nhật kí, câu hỏi, bài tập tình huống…
- Công cụ đánh giá của cha mẹ HS bao gồm: phiếu đánh giá.
1.2. Lí luận về dạy học phát triển năng lực sáng tạo
1.2.1. Khái niệm năng lực sáng tạo
Huỳnh Văn Sơn cho rằng: “Năng lực sáng tạo là khả năng tạo ra
những cái mới hoặc giải quyết vấn đề một cách mới mẻ của con người”.
Tương tự Hồ Bá Thâm có quan niệm rằng: “Năng lực sáng tạo là năng lực
tạo ra cái mới về chất hợp quy luật”. Kế thừa những quan điểm trên Trần

Việt Dũng đã định nghĩa: “Năng lực sáng tạo là khả năng tạo ra cái mới có
giá trị của cá nhân dựa trên tổ hợp các phẩm chất độc đáo của cá nhân đó”.


Năng lực sáng tạo được biểu hiện qua trình độ sáng tạo.Trình độ sáng
tạo của cá nhân được biểu hiện ra bên ngoài của năng lực sáng tạo bằng
những sản phẩm sáng tạo mà cá nhân đã tạo ra. [2]
Như vậy năng lực sáng tạo có thể hiểu là khả năng sáng tạo ra những
cái mới về vật chất và tinh thần, tìm ra cái mới, giải pháp mới, công cụ mới,
vận dụng thành công những hiểu biết đã có vào hoàn cảnh mới.
Còn đối với học sinh: Năng lực sáng tạo trong học tập chính là năng lực
biết giải quyết vấn đề học tập để tìm ra cái mới ở mức độ nào đó, thể hiện
được khuynh hướng năng lực sáng tạo, kinh nghiệm của cá nhân học sinh.
Sáng tạo là bước nhảy vọt trong nhận thức của HS.
Năng lực sáng tạo không phải chỉ do bẩm sinh mà còn được hình thành
và phát triển trong quá trình hoạt động của chủ thể. Bởi vậy muốn hình thành
năng lực sáng tạo phải chuẩn bị cho học sinh những điều kiện cần thiết để họ
có thể thực hiện thành công với một số kết quả mới mẻ trong hoạt động đó.
GV tổ chức càng nhiều hoạt động trải nghiệm càng tốt vì thiên tài 90% là do
lao động (hoạt động).
1.2.2. Các biểu hiện của năng lực sáng tạo
Trong học tập những biểu hiện của năng lực này là:
- Biết tự tìm ra vấn đề, tự phân tích, tự giải quyết đúng với những bài
tập mới, vấn đề mới.
- Nêu được các dự đoán có căn cứ.
- Phân tích, đánh giá ưu nhược điểm của các giải pháp nhằm lựa chọn
được giải pháp tối ưu hay cách giải quyết vấn đề tối nhất.
- Biết trình bày linh hoạt một vấn đề, dự kiến nhiều phương án giải



×