Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Môn lý thuyết tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.86 KB, 23 trang )

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP
MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH
Vấn đề 1: Các chức năng của Tài Chính
Tài chính là một phạm trù kinh tế khách quan , thuộc phạm trù phân phối ra
đời tồn tại và phát triển bởi sự phát triển của nền kinh tế hang hóa- tiền tệ và sự ra
đời của Nhà nước.
Bản chất của Tài chính được phân tích trên hai khía cạnh:
+ Hình thức biểu hiện bên ngoài ( hiện tượng): Được thể hiện dưới dạng các
hiện tượng thu và bằng tiền và chi ra bằng tiền ở các chủ thể kinh tế- xã hội, đây là
sự vận động của vốn tiền tệ, là quá trình phân phối các nguồn tài chính, quá trình
tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm mục đích nhất định.
Nguồn tài chính: thể hiện những tiềm năng tài chính mà các chủ thể trong xã
hội có thể khai thác, sử dụng nhằm thực hiện mục đích của mình
Các quỹ tiền tệ: là một lượng tài chính nhất định các nguồn tài chính đã huy
động được để sử dụng cho một mục đích nhất định. Các quỹ tiền tệ , sự hình thành
và sử dụng chúng luôn luôn biểu hiện quan hệ sở hữu tính mục đích và tính vận
động thường xuyên.
+ Nội dung bên trong: bản chất của tài chính là các quan hệ kinh tế nảy sinh
trong quá trình phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị, phân phối các nguồn
tài chính, tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.
Như vậy Tài chính thể hiện ra là sự vận động của vốn tiền tệ diễn ra ở
mọi chủ thể trong xã hội. Nó phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy
sinh trong phân phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng
các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong xã
hội.


Tài chính bộc lộ tác dụng hết sức to lớn đối với xã hội, cụ thể bao gồm 2
chức năng chủ yếu là chức năng phân phối và chức năng giám đốc.
Chức năng phân phối: Là chức năng mà nhờ vào đó mà các nguồn lực đại
diện cho những bộ phận của cải của xã hội được đưa vào các quỹ tiền tệ khác nhau


để sử dụng cho những mục địch khác nhau, đảm bảo những nhu cầu những lợi ích
khác nhau của đời sống xã hội.
+ Đối tượng của phân phối tài chính là của cải xã hội dưới hình thức giá trị,
là tổng thể các nguồn tài chính có trong xã hội.
+ Chủ thể của phân phối tài chính là Nhà nước ( các tổ chức, các cơ quan nhà
nước), các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các hộ gia đình hay cá nhân, dân cư.
+ Kết quả của phân phối tài chính là sự hình thành( tạo lập) hoặc sử dụng các
quỹ tiền tệ ở các chủ thể trong xã hội nhằm những mục đích nhất định.
+ Đặc điểm của phân phối tài chính:
- Sự phân phối tài chính chỉ diễn ra dưới hình thức giá trị, không kèm theo
với sự thay đổi của hình thái giá trị.
- Sự phân phối luôn gắn liền với sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ
nhất định
- Qúa trình phân phối diễn ra một cách thường xuyên , liên tục bao gồm cả
phân phối lần đầu và phân phối lại là chủ yếu
- Phân phối lần đầu là sự phân phối được thực hiện trong lĩnh vực sản xuất
hoặc thực hiện cung cấp dịch vụ cho những chủ thể tham gia vào quá trình sang tạo
của cải vật chất, cung cấp các dịch vụ.
- Phân phối lại là tiếp tục phân phối những phần thu nhập cơ bản, những
quỹ tiền tệ được hình thành trong phân phối lần đầu ra phạm vi toàn xã hội hoặc
theo những mục đích cụ thể hơn của các quỹ tiền tệ.
( Ví dụ về chức năng phân phối, phân phối lần đầu và phân phối lại)
Chức năng giám đốc:
Là chức năng mà nhờ vào đó việc kiểm tra bằng đồng tiền được thực hiện
với quá trình vận động các nguồn tài chính để tạo lập và sử dụng chúng theo các
mục đích đã định.
+ Đối tượng của giám đốc tài chính: Là quá trình vận động các nguồn tài
chính, quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ
+ Chủ thể của giám đốc tài chính: Là các chủ thể phân phối ( ghi ra là các
đối tượng nào)

+ Kết quả của giám đốc tài chính: Là phát hiện và đề xuất các biện pháp điều
chỉnh các quá trình phân phối theo các mục tiêu đã định nhằm đạt được hiệu quả
cao trong việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ
+ Đặc điểm của giám đốc tài chính:
- Giám đốc tài chính là giám đốc bằng tiền với việc sử dụng chức năng
phương tiện thanh toán và phương tiện cất trữ của tiền tệ để giám đốc các quá trình
tạo lập và phân phối các nguồn tài chính
- Giám đốc tài chính là loại giám đốc rất toàn diện thường xuyên, liên tục
và rộng rãi
- Công tác giám đốc- kiểm tra tài chính được tiến hành rộng rãi trong các
lĩnh vực hoạt động khác nhau của tài chính thong qua tất cả các khâu của hệ thống
tài chính
- Chức năng giám đốc có quan hệ rất mật thiết với chức năng phân phối tài
chính.
( Ví dụ về chứng năng giám đốc)

Vấn đề 2: Hệ thống tài chính và các khâu trong Hệ Thống Tài Chính
( Chủ yếu phân tích dể làm rõ mối quan hệ giữa các khâu trong hệ thống
tài chính – làm nổi bật lên các khâu trong hệ thống tài chính là độc lập nhau
nhưng vẫn có mối quan hệ hữu cơ với nhau)

Hệ thống tài chính là tổng thể các hoạt động tài chính trong các lĩnh vực
khác nhau của nền kinh tế quốc dân, nhưng có quan hệ hữu cơ với nhau về việc
hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ thế kinh tế- xã hội hoạt động trong
các lĩnh vực đó

Khâu tài chính là nơi hội tụ của các nguồn tài chính, nơi diễn ra việc tạo lập
và sử dụng các quỹ tiền tệ gắn liền với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
chủ thể trong lĩnh vực hoạt động




Các khâu tài chính:

1. Ngân sách nhà nước: Thực hiện việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tề tập
trung của nhà nước- quỹ ngân sách nhà nước với mục đích phục vụ cho hoạt động
của bộ máy nhà nước và các cấp và thực hiện chức năng của nhà nước trong quản
lý kinh tế- xã hội. Đây là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia thống
nhất.

2. Tài chính doanh nghiệp: Tài chính doanh nghiệp gắn với hoạt động
các chủ thể của nó là các doanh nghiệp. Đây là khâu cơ sở của hệ thống tài chính
quốc gia.

3. Bảo hiểm là một dịch vụ tài chính, có nhiều hình thức và nhiều quỹ
tiền tệ khác nhau. Tính chất chung và đặc biệt của quỹ bảo hiểm là được tạo lập và
sử dụng để bồi thường tổn thất nhiều dạng cho những chủ thể tham gia bảo hiểm
tùy theo mục đích của quỹ trong đó:

4. Tín dụng là một dịch vụ tài chính đặc biệt gắn liền với việc tạp lập và
sử dụng quỹ tiền tệ thông qua việc thu hút các nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi để
cho vay, đáp ứng các nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và phát triển-
kinh tế xã hội theo nguyên tắc hoàn trả có thời hạn và có lợi tức. Tín dụng là một
khâu trung gian quan trọng trong hệ thống tài chính.
5. Tài chính tổ chức –xã hội: Sự vận động của các nguồn tài chính của
các tổ chức xã hội và gia đình có cùng tính chất cho mục đích tiêu dùng nên được
xếp vào cùng một khâu của hệ thống tài chính. Các tổ chức là khái niệm chung để
chỉ các tổ chức chính trị, xã hội, các đoàn thể xã hội, các hội nghề nghiệp...

6. Tài chính hộ gia đình và dân cư tạo lập quỹ tiền tệ từ tiền lương, tiền

công, thu nhập của các thành viên trong gia đình do lao động hay sản xuất kinh
doanh, từ nguồn thừa kế tài sản, từ nguồn biếu tặng lẫn nhau trong và ngoài nước,
từ các nguồn khác nhau như lãi tiền gửi ngân hàng, lợi tức từ những khoản góp
vốn, mua trái phiếu và cổ phiếu...
Phân tích rõ chi tiết thêm nhiệm vụ của từng khâu một, có nhiệm vụ làm
gì và ntn
Mối quan hệ giữa các khâu: Mặc dù các khâu độc lập nhưng có mối quan hệ
hữu cơ trong việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ, phân phối các nguồn tài chính
( lấy ví cụ minh họa mối quan hệ giữa các khâu)

Vấn đề 3: Vai trò của Ngân sách nhà nước

Ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước khi Nhà
nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức
năng của nhà nước trên cơ sở luật định.
Vai trò của ngân sách nhà nước:
 Đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của nhà nước bằng việc huy động các
nguồn tài chính trên phạm vi rộng lớn cả trong và ngoài nước thực hiện sự cân đối
thu chi tài chính của Nhà nước.
 Ngân sách nhà nước là công cụ chủ yếu phân bổ trực tiếp, gián tiếp
các nguồn tài chính quốc gia, định hướng phát triển sản xuất hình thành cơ cấu kinh
tế mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững
 Là công cụ để điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và kìm chế lạm phát
 Ngân sách nhà nước là công cụ có hiệu lực của nhà nước để điều chính
trong lĩnh vực thu nhập và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội
 Ngân sách nhà nước đối với việc củng cố tăng cường sức mạnh của bộ
máy nhà nước, bảo vệ đất nước, giữ gìn an ninh
 Ngân sách nhà nước kiểm tra các hoạt động tài chính khác thông qua
việc giám sát thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp của nhà nước,

việc thực hiện các pháp luật chính sách về ngân sách cũng như các pháp luật, chính
sách có liên quan, kiểm tra của NSNN gắn chặt với quyền lực của nhà nước
( Phân tích sâu hơn trong từng vai trò và cho ví dụ minh họa ở một vài
vai trò nhất định)

Vấn đề 4 Thu NSNN và các nhân tố ảnh hưởng thu NSNN
Ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước khi Nhà
nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức
năng của nhà nước trên cơ sở luật định.
Thu ngân sách nhà nước là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập
trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách nhà nước nhằm
thỏa mãn các nhu cầu của nhà nước. Thu Ngân sách nhà nước phản ánh các quan
hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình phân chia các nguồn tài chính quốc gia giữa nhà
nước với các chủ thế trong xã hội.
Căn cứ vào nội dung kinh tế và tính chất các khoản thu:
+ Nhóm thu có tính chất bắt buộc( thường xuyên) : Thuế, phí và lệ phí
+ Nhóm thu không thường xuyên: Thu từ hoạt động kinh tế, sự
nghiệp, bán và cho thuê tài sản
+ Nhóm thu về vay nợ và viện trợ( trong và ngoài nước)

Nhân tố ảnh hưởng đến Thu NSNN
Nhân tố ảnh hưởng là thu nhập bình quân đầu người
Nhân tố ảnh hưởng là tỷ suất doanh lợi
Nhân tố ảnh hưởng là tiềm năng đất nước
Nhân tố ảnh hưởng là mức độ trang trải các khoản chi phí
Nhân tố ảnh hưởng là tổ chức bộ máy thu nộp
( Phân tích cụ thể chi tiết các nhân tố và lấy ví dụ cho từng nhân tố ảnh
hưởng trên)


Vấn đề 5: Chi NSNN và các nhân tố ảnh hưởng đến Chi Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước khi Nhà
nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức
năng của nhà nước trên cơ sở luật định.
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện
các chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định. Chi NSNN là quá
trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào NSNN và đưa chúng
đến mục đích sử dụng

Nội dung của Chi NSNN và phân loại Chi NSNN
 Nội dung Chi NSNN: 9 nội dung : Chi đầu tư phát triển
Chi sự nghiệp kinh tế
Chi y tế
Chi giáo dục, đào tạo và nghiên
cứu
Chi văn hóa, thể dục thể thao
Chi về xã hội
Chi về quản lý Nhà Nước
Chi An Ninh Quốc Phòng
 Phân loại chi:
Căn cứ vào yếu tố mục đích chi tiêu của NSNN: Chi tích lũy và chi tiêu dùng
Căn cứ vào yếu tố phương thức quản lý NSNN : chi thường xuyên, chi đầu
tư phát triển, chi trả nợ và viện trợ, chi làm nghĩa vụ quốc tế..

Các nhân tố ảnh hưởng đến chi NSNN
 Sự phát triển của lực lượng sản xuất, đây là nhân tố vừa tạo khả năng
và điều kiện cho việc hình thành nội dung, cơ cấu chi một cách hợp lý, vừa đặt ra
yêu cầu thay đổi nội dung trong cơ cấu chi trong từng thời kỳ nhất định
 Khả năng tích lũy nền kinh tế: Nhân tố này thể hiện khả năng chi đầu

tư phát triển kinh tế, tuy nhiên việc chi NSNN cho đầu tư phát triển còn tùy thuộc ở
khả năng tập trung nguồn tích lũy vào NSNN và chính sách chi của NSNN trong
từng giai đoạn lịch sử
 Mô hình tổ chức bộ máy của Nhà nước, và những nhiệm vụ kinh tế, xã
hội mà nhà nước đảm nhận trong từng thời kỳ
( Phân tích chi tiết từng nhân tố ảnh hưởng và ví dụ)

Vấn đề 6: Vai trò của Tài Chính Doanh Nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện ổn định các hoạt động kinh doanh.
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối các
nguồn tài chính với quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản
xuất- kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định.
Vai trò của tài chính doanh nghiệp
1. Đảm bảo huy động đầy đủ và kịp thời về vốn cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Vai trò này thể hiện trong việc xác định nhu cầu vốn, lựa
chọn các phương pháp và hình thức huy động vốn. Mục tiêu là để hoạt động của
các doanh nghiệp được thực hiện một cách nhịp nhàng , liên tục với chi phí huy
động vốn thấp nhất.
2. Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả, thể hiện ở việc đánh giá và
lựa chọn dự án đầu tư, chọn ra dự án đầu tư tối ưu, lựa chọn và huy động nguồn
vốn có lợi nhất, xác định cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng các biện pháp để tăng nhanh
vòng quay của bốn, nâng cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh
3. Đòn bảy kích thích và điều tiết kinh doanh. Dựa trên cơ sở yếu tố lợi
ích của các chủ thể như khách hàng, nhà cung cấp, người lao động, các chủ thể góp
vốn.. kích thích và điều tiết sản xuất kinh doanh
4. Giám sát kiểm tra chặt ché hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông qua các chỉ tiêu tài chính để đánh giá thực trạng quá trình kinh doanh, phát
hiện kịp thời những vướng mắc, tồn tại đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt

động kinh doanh nhằm đạt tới mục tiêu đã định.
( ví dụ cụ thể từng vai trò)



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×