ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TRƢỜNG THCS HOÀNG HOA,
HUYỆN TAM DƢƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI, 2018
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TRƢỜNG THCS HOÀNG HOA,
HUYỆN TAM DƢƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thành Vinh
HÀ NỘI, 2018
LỜI CẢM ƠN
Bằng tình cảm chân thành, tác giả xin được trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu
Trường Đại học Giáo dục; các thầy giáo, cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy, trang bị
cho tôi hệ thống tri thức quý báu về khoa học quản lý giáo dục cũng như những
phương pháp nghiên cứu khoa học.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS
Nguyễn Thành Vinh - người hướng dẫn khoa học, đã trực tiếp tận tình giúp đỡ,
chỉ bảo ân cần và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy, chính quyền địa phường và Phòng
GD&ĐT Huyện Tam Dương, BGH các trường Mầm non, Tiểu học Hoàng Hoa;
Ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn, Bí thư Đoàn, Tổng phụ trách Đội, các
thầy, cô giáo cùng các em học sinh trường THCS Hoàng Hoa đã nhiệt tình tham
gia hoạt động khảo sát, cung cấp số liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho
tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động
viên, khích lệ, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong học tập, nghiên cứu và trải nghiệm
nhưng do thời gian và khả năng có hạn, luận văn khó tránh khỏi những thiếu
sót, khiếm khuyết. Kính mong sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy, cô cùng các
bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, tháng 6 năm 2018
Tác giả
Nguyễn Thị Lan Hƣơng
i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Ý nghĩa
KNS:
Kỹ năng sống
GDKNS:
Giáo dục Kỹ năng sống
BGH:
Ban giám hiệu
CBQL:
Cán bộ quản lý
GV:
Giáo viên
GVCN:
Giáo viên chủ nhiệm
GVBM:
Giáo viên bộ môn
HS:
Học sinh
PHHS:
Phụ huynh học sinh
CNTT:
Công nghệ thông tin
THCS:
Trung học cơ sở
THPT:
Trung học phổ thông
GD&ĐT:
Giáo dục và đào tạo
KTĐG:
Kiểm tra, đánh giá
HĐSP:
Hội đồng sư phạm
ii
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ..................................................................................................
i
Danh mục các ký hiệu viết tắt....................................................................
ii
Danh mục các bảng biểu ...........................................................................
vii
Danh mục các biểu đồ và hình ảnh ..........................................................
viii
MỞ ĐẦU......................................................................................................
01
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ.........................
06
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu vấn đề ...................................
06
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài.....................................................
11
1.3. Tầm quan trọng và sự cần thiết của việc GDKNS và quản lý hoạt
động GDKNS trong trƣờng phổ thông......................................................
14
1.4.Nội dung, yêu cầu của giáo dục KNS cho học sinhTHCS .................
22
1.4.1. Mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh THCS.......................................
22
1.4.2. Các lực lượng GDKNS trong nhà trường phổ thông...........................
23
1.4.3. Nguyên tắc giáo dục KNS cho học sinh THCS...................................
23
1.4.4. Chương trình, nội dung giáo dục KNS cho học sinh
THCS................
26
1.4.5. Phương pháp, hình thức giáo dục KNS cho học sinh THCS...............
27
1.5. Quản lí hoạt động giáo dục KNS cho học sinh trƣờng THCS..........
30
1.5.1. Xây dựng kế hoạch quản lí giáo dục
KNS...........................................
31
1.5.2. Tổ chức thực hiện giáo dục
KNS.........................................................
31
1.5.3. Chỉ đạo thực hiện giáo dục KNS.........................................................
31
1.5.4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện giáo dục KNS................................
34
1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến giáo dục KNS cho học sinh THCS.........
35
iii
1.6.1. Mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục học sinh
phổ thông......................................................................................................
35
1.6.2. Các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường............................
36
1.6.3. Tài chính, CSVC và TBDH ...............................................................
40
1.6.4. Môi trường giáo dục và thông tin.......................................................
40
Tiểu kết chƣơng 1........................................................................................
45
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG VÀ QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG Ở TRƢỜNG THCS
HOÀNG HOA, HUYỆN TAM DƢƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC...............
46
2.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội, văn hóa, giáo dục của xã
Hoàng Hoa....................................................................................................
46
2.1.1. Tình hình kinh tế xã hội.......................................................................
46
2.1.2. Khái quát tình hình giáo dục của xã Hoàng Hoa.................................
46
2.1.3. Khái quát đặc điểm tình hình trường THCS Hoàng Hoa....................
50
2.2.Điều tra thực trạng................................................................................
52
2.2.1. Mục đích điều tra.................................................................................
52
2.2.2. Nội dung điều tra.................................................................................
52
2.2.3. Hình thức và đối tượng điều tra...........................................................
52
2.3. Thực trạng nội dung, chƣơng trình, hình thức GDKNS ở trƣờng
phổ thông .....................................................................................................
52
2.3.1. Thực trạng về nội dung GDKNS.........................................................
52
2.3.2. Thực trạng về phương pháp, hình thức GDKNS ................................
53
2.3.3. Đánh giá về thực trạng GDKNS ở nhà trường phổ thông hiện nay.
54
2.4. Thực trạng hoạt động GDKNS cho HS ở trƣờng THCS Hoàng
Hoa, huyện Tam Dƣơng............................................................................
55
2.4.1. Mục tiêu giáo dục KNS của trường THCS Hoàng Hoa, huyện Tam Dương
55
2.4.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ, giáo viên, học sinh về GDKNS
của trường THCS Hoàng Hoa.....................................................................
iv
56
2.4.3. Thực trạng về nội dung chương trình, hình thức, phương pháp
GDKNS ở trường THCS Hoàng Hoa............................................................
58
2.5. Thực trạng quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh trƣờng
THCS Hoàng Hoa........................................................................................
63
2.5.1.Thực trạng quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động GDKNS.......
63
2.5.2. Thực trạng quản lý việc tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động GD KNS....
64
2.5.3. Thực trạng quản lý về công tác chỉ đạo các lực lượng giáo dục trong
nhà trường thực hiện công tác GDKNS.......................................................
66
2.5.4. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động GDKNS ở
trường THCS Hoàng Hoa............................................................................
68
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động GDKNS thông
qua các hoạt động giáo dục KNS của trƣờng THCS Hoàng Hoa.........
70
2.6.1. Những kết quả đạt được.....................................................................
70
2.6.2. Những tồn tại, hạn chế.......................................................................
71
Tiểu kết chƣơng 2.......................................................................................
73
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG Ở TRƢỜNG THCS HOÀNG HOA, HUYỆN TAM
DƢƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC.
74
3.1. Định hƣớng và các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt
động GDKNS thông qua các hoạt động giáo
dục......................................
74
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động GDKNS thông qua các hoạt
động giáo
dục................................................................................................
74
3.2.1. Tiếp tục nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của GDKNS cho
các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường...............................................
75
3.2.2. Xây dựng và phát triển chương trình GDKNS phù hợp với đặc điểm
v
học sinh và điều kiện của địa phương...........................................................
78
3.2.3. Bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng quản lý tổ chức các hoạt
động GDKNS cho thầy, trò nhà trường.................................................
83
3.2.4. Tham mưu, phối hợp với gia đình và các tổ chức xã hội trong việc
GDKNS cho HS......................................................................
85
3.2.5. Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục KNS đảm bảo sự
phù hợp và khả thi........................................................................................
86
3.2.6. Tổ chức thực hiện giáo dục KNS đảm bảo kế hoạch đã đề ra...........
87
3.2.7. Chỉ đạo các lực lượng giáo dục thực hiện triệt để việc tích hợp lồng
ghép các nội dung GDKNS..........................................................................
88
3.2.8. Làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá và khen thưởng đối với hoạt
động giáo dục KNS....................................................................................
92
3.3. Khảo sát tính khả thi và sự cần thiết của các biện pháp đề xuất...
94
Tiểu kết chƣơng 3........................................................................................
98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................................
100
1. Kết luận....................................................................................................
100
2. Khuyến nghị.............................................................................................
101
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................
103
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU CỦA LUẬN VĂN
Trang
Bảng 2.1. Quy mô phát triển trường lớp của xã Hoàng
Hoa từ năm 201 đến 2018....................................................
47
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát nhận thức của CBGV,HS .......
57
Bảng 2.3. Sự tiếp nhận thông tin liên quan đến KNS..........
58
Bảng 2.4. Khảo sát về tình hình thực hiện nội dung
GDKNS................................................................................
59
Bảng 2.5. Ý kiến của giáo viên về hình thức GDKNS.......
60
Bảng 2.5ª. Mức độ thực hiện GDKNS...............................
61
Bảng 2.6. Cơ sở vận dụng các biện pháp GDKNS ............
62
Bảng 2.7. Mức độ sử dụng phương pháp GDKNS............
62
Bảng 2.8. Ý kiến của CBGV về thực trạng quản lý việc
lập kế hoạch .......................................................................
65
Bảng 2.9. Ý kiến đánh giá về thực trạng quản lý việc tổ
chức thực hiện.....................................................................
66
Bảng 2.10. Ý kiến đánh giá của CBGV về thực trạng các
lực lượng giáo dục tham gia tổ chức hoạt động GDKNS....
70
Bảng 2.11. Ý kiến của CBGV về quản lý công tác kiểm
tra, đánh giá .........................................................................
71
Bảng 3.1. Chương trình giáo dục KNS...............(Dự thảo)
81
Bảng 3.2. Kết quả trưng cầu ý kiến về mức độ cấp thiết
của các biện pháp................................................................
99
Bảng 3.3. Kết quả trưng cầu ý kiến về mức độ khả thi...
100
vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH
Trang
Biểu đồ 2.1. Mức độ giáo dục KNS cho HS trường THCS
Hoàng Hoa..........................................................................
61
Biểu đồ 2.2. Mức độ biết và sử dụng các phương pháp
GDKNS .............................................................................
64
Hình 2.1. Một số hình thức GDKNS.................................
61
Hình 2.2. Một số hoạt động GDKNS.................................
63
viii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, giáo dục Việt Nam đang đứng trước
những cơ hội và thách thức, đòi hỏi phải có chủ trương đúng đắn, có chiến lược
phù hợp với điều kiện, tình hình trong nước và quốc tế để đạt được mục tiêu, đáp
ứng yêu cầu của tình hình mới.
Mục tiêu của giáo dục phổ thông đã và đang chuyển từ trang bị kiến thức
sang trang bị những năng lực cần thiết cho học sinh. Theo đó, phương pháp giáo
dục phổ thông cũng đã và đang được đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của người học, phù hợp với đặc điểm của các đối tượng học
sinh, tăng cường khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh. Đặc biệt, giáo dục kỹ năng sống (KNS) cho HS còn được xác định
là một trong những nội dung cơ bản của phong trào thi đua « Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực » ở các nhà trường hiện nay. Lứa tuổi học sinh
là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết,
thích tìm tòi, khám phá… song còn thiếu kinh nghiệm sống, kỹ năng sống ; các
em dễ bị lôi kéo, cám dỗ. Đặc biệt, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và cơ
chế thị trường hiện nay, thế hệ trẻ thường xuyên chịu những tác động đan xen
của những yếu tố tích cực và tiêu cực, luôn phải đứng trước hoàn cảnh, phải lựa
chọn những giá trị, phải đương đầu với những khó khăn, thách thức, những áp
lực tiêu cực.
Kỹ năng sống không phải tự nhiên có được mà phải được hình thành trong
quá trình học tập, rèn luyện và trải nghiệm. Quá trình hình thành KNS diễn ra cả
trong và ngoài hệ thống giáo dục. Vì vậy, việc giáo dục KNS cho thế hệ trẻ nói
chung và HS THCS nói riêng là rất cần thiết, giúp các em rèn luyện và hoàn
thiện bản thân, thích ứng với cuộc sống.
Thấy rõ rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của việc giáo dục KNS cho học sinh
cũng như thế hệ trẻ, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm chỉ đạo trong Nghị quyết
Hội nghị BCH Trung ương Đảng lần thứ hai, lần thứ năm khóa VIII [14.tr.12] ;
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X và XI [15] ; Chiến lược phát triển
giáo dục giai đoạn 2011-2020[10]; Luật giáo dục năm 2005 sửa đổi năm
1
2009[27]. ; Thông tư số 12-Điều lệ trường THCS và trường THPT do Bộ Giáo
dục và đào tạo ban hành năm 2011[5,tr.43] đã chỉ rõ : « Ngành Giáo dục và đào
tạo phải tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tăng cường giáo dục
chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống và kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên ».
Tại buổi làm việc với Bộ GD&ĐT ngày 18/8/2012, Tổng Bí thư Trung ương
Đảng Nguyễn Phú Trọng đã đề nghị : « Trước mắt cần tập trung tạo chuyển biến
mạnh mẽ trong một số lĩnh vực, quan tâm hơn nữa việc dạy đạo đức làm người,
bồi dưỡng rèn luyện nhân cách, như Bác Hồ từng dạy : Học để làm người rồi mới
làm cán bộ để phục vụ đất nước, phục vụ nhân dân ». Tổng Bí thư Nguyễn Phú
Trọng cũng chỉ rõ : « Kỹ năng sống không phải là sống luồn cúi, luồn lách để
làm lợi cho bản thân mà chính là sự học tập để thích nghi với sự phát triển của xã
hội ».
Từ năm học 2010-2011, Bộ GD&ĐT đã đưa nội dung giáo dục kỹ năng
sống lồng ghép vào một số môn học cấp THCS như môn Ngữ Văn, Giáo dục
công dân, Lịch sử, Địa lý, Sinh học, HĐGDNGLL,…Tuy nhiên, nội dung và
phương pháp giáo dục trong các nhà trường hiện nay vẫn còn xem trọng việc dạy
chữ, còn nặng về dạy kiến thức, chưa chú trọng đúng mức dạy làm người, nhất là
việc giáo dục KNS cho học sinh. Trong Thông báo số 242-TB/TW ngày
15/4/2009 của Bộ Chính trị (khóa X) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung
ương 2 (khóa VIII) và phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm
2020, đã nêu một trong những hạn chế của giáo dục phổ thông như sau: “Giáo
dục phổ thông mới chỉ quan tâm nhiều đến “dạy chữ”, chưa quan tâm đúng mức
đến việc “dạy người”, kỹ năng sống và “dạy nghề” cho thanh thiếu niên.
Trong thực tế, khi xây dựng chương trình dạy học, nội dung dạy học trên
lớp, giáo viên đều phải xây dựng 3 mục tiêu: cung cấp kiến thức, rèn luyện kỹ
năng, hình thành thái độ. Đây là yêu cầu mang tính nguyên tắc trong dạy học và
giáo viên đều nhận thức sâu sắc yêu cầu này. Tuy nhiên, có thể nói rằng do phải
chạy theo thời gian, phải chuyển tải nhiều nội dung trong khi thời gian có hạn,
giáo viên có khuynh hướng tập trung cung cấp kiến thức mà ít quan tâm rèn
luyện kỹ năng cho học sinh, nhất là kỹ năng ứng xử với xã hội, ứng phó và hòa
nhập với cuộc sống.
2
Ngày nay, thế hệ trẻ nói chung và học sinh phổ thông nói riêng đang đứng
trước những cơ hội thuận lợi để học tập, phát triển và lập nghiệp, song các em
cũng đang phải đối mặt với vô vàn những khó khăn, những nguy cơ, thách thức,
cám dỗ, phức tạp của xã hội : Tình trạng bạo lực, bắt cóc, mặt trái của công nghệ
thông tin, mặt trái của cơ chế thị trường, sự lôi kéo của xã hội đen, sự cám dỗ của
các thế lực thù địch, của các tổ chức phản động,… lợi dụng tôn giáo, lợi dụng
điểm yếu của các em để tuyên truyền lôi kéo những người nhẹ dạ, thiếu hiểu biết,
thiếu kỹ năng sống ( vấn đề nóng hiện nay là sự lôi kéo của Hội thánh đức Chúa
Trời, Pháp luân công v.v…).
Thời gian qua, dù công tác giáo dục KNS của trường THCS Hoàng Hoa đã
được quan tâm nhưng hiệu quả chưa cao, vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế. Tình
trạng học sinh thiếu KNS vẫn xảy ra, biểu hiện qua hành vi ứng xử không phù
hợp trong xã hội, sự ứng phó hạn chế với các tình huống trong cuộc sống như:
ứng xử thiếu văn hóa trong giao, thiếu lễ độ với thầy cô giáo, cha mẹ và người
lớn tuổi; chưa có ý thức bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh công cộng, bạo lực
học đường, tai nạn thương tích.... vẫn thường xảy ra.
Trước những thực trạng đáng quan ngại ấy, các em cần phải được giáo dục
toàn diện, cần phải được trang bị kiến thức, kỹ năng sống ngay từ nhỏ, từ mầm
non đến phổ thông thậm chí là học suốt đời và tất nhiên là ở mỗi cấp sẽ có nội
dung, phương pháp giáo dục tương ứng, phù hợp. Và nhà trường phải thực sự là
môi trường giáo dục an toàn, hiệu quả nhất.
Với trách nhiệm là Hiệu trưởng nhà trường, thiết nghĩ cần phải có sự đổi
mới trong công tác quản lý nói chung cũng như quản lý các hoạt động giáo dục
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục, đáp ứng yêu cầu của tình
hình mới, đảm bảo sự hài lòng cho nhân dân về giáo dục.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt
động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung học cơ sở Hoàng Hoa,
huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc trong bối cảnh hiện nay ”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở lí luận và thực tiễn quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trường trung học cơ sở Hoàng Hoa, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh phúc, đề xuất một số
3
biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện cho học sinh trường THCS Hoàng Hoa, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục kỹ năng sống của Trường THCS Hoàng Hoa, huyện
Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường
THCS Hoàng Hoa, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh phúc.
4. Câu hỏi nghiên cứu:
Tại sao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường còn thấp, đặc biệt là tình
trạng thiếu kĩ năng sống trong học sinh? Phải chăng, công tác quản lý các hoạt động
giáo dục và hoạt động GDKNS chưa được nhà trường quan tâm đúng mức?
5. Giả thuyết nghiên cứu:
Hiện nay học sinh Trung học cơ sở nói chung, HS trường THCS Hoàng
Hoa nói riêng đang đứng trước những cơ hội thuận lợi trong học tập và phát triển
song các em cũng đang phải đối mặt với những khó khăn, thách thức và cám dỗ
của xã hội; nhiều học sinh có những biểu hiện hành vi không phù hợp với chuẩn
mực đạo đức xã hội. Sở dĩ như vậy là vì có lẽ chúng ta chưa quan tâm đúng mức
trong việc trang bị cho học sinh những kỹ năng sống cơ bản và chưa có một cách
thức quản lý phù hợp?
Nếu tiến hành đầy đủ và đồng bộ các biện pháp phối hợp giáo dục giữa nhà
trường gia đình và xã hội thì sẽ nâng cao được chất lượng và hiệu quả giáo dục
kỹ năng sống trong bối cảnh hiện nay.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu:
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động KNS cho học
sinh THCS;
6.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động và chất lượng giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh trường THCS Hoàng Hoa, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh
Phúc hiện nay.
4
6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng GDKNS
cho học sinh trường THCS Hoàng Hoa, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc trong
bối cảnh hiện nay.
7. Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung nghiên cứu: Một số hoạt động giáo dục kỹ năng sống và công tác
quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống của Trường THCS Hoàng Hoa.
Không gian và thời gian nghiên cứu: Trường THCS Hoàng Hoa và một số
trường THCS ở huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh phúc.
Thời gian nghiên cứu: từ năm học 2016-2017 đến hết năm học 2017-2018.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu:
8.1.Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu tài liệu về những lý luận cơ bản trong quản lý giáo dục và
giáo dục KNS cho học sinh.
- Nghiên cứu những văn kiện, tài liệu, sách báo, tạp chí...nhằm hệ thống hóa
những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài.
8.2.Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát, tìm hiểu thực tế.
- Điều tra bằng phiếu hỏi.
- Nghiên cứu sản phẩm.
-Tổ chức tọa đàm, hội thảo theo chuyên đề.
- Xin ý kiến chuyên gia.
8.3. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp toán thống kê,
- Sử dụng phần mềm tin học,
- Sơ đồ hóa.
9. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục, nội
dung chính của luận văn gồm:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh Trung học cơ sở.
5
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở trường
THCS Hoàng Hoa, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh trường THCS Hoàng Hoa, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc trong bối
cảnh hiện nay.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC SƠ SỞ
6
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Tổng quan về giáo dục kỹ năng sống
Từ thời nguyên thủy, để tồn tại và phát triển, con người đã có những kỹ
năng để thích nghi với môi trường sống và để sinh tồn như: kỹ năng săn bắt,
trồng trọt, hái lượm... Những kỹ năng đó đã được các thế hệ truyền dạy cho nhau
từ thế hệ này qua thế hệ khác và càng ngày càng có sự sáng tạo, phát triển.
Ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển và phát triển tới trình độ cao thì
kỹ năng sống cũng phải mở rộng phạm vi để thích ứng, nó không chỉ là bản năng
sống mà còn là khả năng thích ứng với xã hội.
Trong cuộc sống, sự thành công chỉ thực sự có được với những ai biết thích
nghi để làm chủ hoàn cảnh và có khả năng chinh phục hoàn cảnh. Vì vậy, kỹ
năng sống sẽ là hành trang không thể thiếu đối với mỗi người. Biết sống, làm
việc và thành đạt là ước mơ không quá xa vời, là khát khao chính đáng của
những ai biết trang bị cho mình những kiến thức và kỹ năng sống cần thiết, hữu
ích.
Trong lịch xã hội loài người, từ cổ chí kim, những nhà giáo dục nổi tiếng
của thế giới luôn thể hiện tư tưởng này trong quan điểm giáo dục của mình.
Trong nền văn hóa Á đông có Khổng Tử (551-479 trước Công nguyên) - một
triết gia, một nhà giáo dục lỗi lạc của Trung Hoa cổ đại đã từng muốn thông qua
giáo dục để đào tạo ra lớp người “Trị quốc”. Với hai nhà triết học nổi tiếng: Các
Mác (1818- 1883) và F.Anghen (1820- 1895) người sáng lập ra học thuyết cách
mạng xã hội chủ nghĩa và là ông tổ của nền giáo dục hiện đại, đã xác định mục
đích của nền giáo dục XHCN là tạo ra “con người phát triển toàn diện”, muốn
vậy phải theo “phương thức giáo dục kết hợp với lao động sản xuất”. Đây cũng
chính là phương thức giáo dục hiện đại mà V.I.Lenin (1870- 1924) coi là một
trong những nguyên tắc của giáo dục XHCN. Trong bài phát biểu “Nhiệm vụ của
đoàn thanh niên” (1920), Lenin chỉ rõ: “Chỉ có thể trở thành người cộng sản khi
biết lao động và hoạt động xã hội cùng với công nhân và nông dân”. Ở Việt
Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh - lãnh tụ kính yêu của chúng ta cũng luôn quan tâm
đến công tác giáo dục thế hệ trẻ. Trong bài báo “1-6” ký tên C.B đăng trên báo
Nhân dân số ra ngày 01-6-1955, Bác đã đề ra nội dung giáo dục toàn diện đối với
học sinh, bao gồm: thể dục, trí dục, mỹ dục, đức dục.
7
Để đạt được mục tiêu đề ra và nội dung giáo dục trở thành hiện thực, cần
phải có phương châm, phương pháp giáo dục đúng đắn, nhằm làm cho học sinh
học tập, rèn luyện một cách tự giác và tích cực để tiếp thu được nội dung giáo
dục, chuyển hoá nội dung giáo dục thành phẩm chất tốt đẹp của nhân cách. Học
phải đi đôi với hành, lý luận phải gắn với thực tiễn. Học phải gắn với hành, học
mà không hành, không áp dụng vào thực tế khác nào chiếc hòm đựng đầy sách,
hành mà không học thì hành không trôi chảy. Người cho rằng: “Một người học
xong đại học, có thể gọi là có trí thức, có trình độ. Song y không biết cày cấy,
không biết làm công, không biết đánh giặc, không biết làm nhiều việc khác. Nói
cách khác, công việc thực tế, y không biết gì cả. Thế là y chỉ có trí thức một nửa.
Trí thức của y là trí thức học sách, chưa phải là trí thức hoàn toàn. Y muốn thành
người trí thức hoàn toàn, thì phải đem cái trí thức đó áp dụng vào thực tế”.
Ngày nay, trong môi trường không ngừng biến động, con người luôn phải
đối diện với áp lực cuộc sống từ những yêu cầu ngày càng đa dạng, phức tạp của
xã hội, trong công việc và cả trong quan hệ gia đình. Quá trình hội nhập với thế
giới đòi hỏi phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ngoài kiến thức chuyên
môn, yêu cầu về các kỹ năng sống ngày càng trở nên quan trọng. Thiếu kỹ năng
sống con người dễ hành động tiêu cực, nông nổi. Giáo dục cần trang bị cho người
học những kỹ năng thiết yếu như: ý thức về bản thân, làm chủ bản thân, đồng
cảm, tôn trọng người khác, biết cách hợp tác và giải quyết hợp lý các mâu thuẫn,
xung đột; đào tạo thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, có những năng lực chủ yếu như:
năng lực thích ứng, năng lực tự hoàn thiện, năng lực hợp tác, năng lực hoạt động
xã hội,… Nói cách khác là đào tạo một lớp người mới có kỹ năng về nghề
nghiệp, có khả năng ứng phó với những biến động của cuộc sống.
Ở Việt Nam, mục tiêu của giáo dục phổ thông được quy định tại Điều 27 Luật Giáo dục 2005 như sau: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh
phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản;phát triển những năng lực của cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình
thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa; xây dựng tư cách và
trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống
và lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
8
Thuật ngữ KNS được người Việt Nam biết đến bắt đầu từ chương trình của
UNICEF “Giáo dục KNS để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho
thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường”. Ngành Giáo dục đã triển khai
chương trình đưa giáo dục KNS vào hệ thống giáo dục chính quy và không chính
quy. Nội dung giáo dục của nhà trường phổ thông được định hướng bởi mục tiêu
giáo dục KNS. Các nội dung giáo dục KNS cơ bản đã được triển khai ở cấp
THCS là: kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng ra quyết định, kỹ năng đương đầu với các thách thức trong cuộc sống, kỹ
năng kiên định, kỹ năng đặt mục tiêu, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng ứng
phó với căng thẳng, kỹ năng hợp tác, kỹ năng tự tin, kỹ năng thương lượng nhằm
hình thành năng lực thích nghi, năng lực hành động, năng lực ứng xử, năng lực tự
học suốt đời; định hướng để học sinh học để biết, học để làm, học để chung sống
và học để tự khẳng định.
Việc giáo dục KNS ở các cấp học THCS được thực hiện chủ yếu thông
qua chương trình các môn học và các hoạt động giáo dục của nhà trường cùng
với một số chương trình dự án do nước ngoài tài trợ. Cụ thể với cấp THCS những
môn học được khai thác và lồng ghép giáo dục KNS cho học sinh ở một số môn
có tiềm năng: Giáo dục công dân, Ngữ Văn, Địa lý, Sinh học và Hoạt động ngoài
giờ lên lớp.
Hiện nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu trong nước đề cập đến vấn đề
KNS nói chung và KNS trong nhà trường nói riêng như công trình của tác giả
Nguyễn Thị Oanh về “Kỹ năng sống cho tuổi vị thành niên”. Tác giả Phạm Văn
Nhân có “Cẩm nang tổng hợp kỹ năng hoạt động thanh thiếu niên” Tác giả Trần
Thời với “Kỹ năng thanh niên tình nguyện”. Hay cuốn “Giáo dục kỹ năng sống
trong môn Giáo dục công dân ở trường THCS” của tác giả Đặng Thúy Anh - Lê
Minh Châu. Đặc biệt, ở các nhà trường từ bậc Mầm non, đến bậc phổ thông, là
nơi trực tiếp tổ chức các hoạt động GDKNS cho HS cũng đã có nhiều đề tài
nghiên cứu và được áp dụng hiệu quả, từng bước góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện ở các nhà trường.
Đặc biệt, trong công tác quản lý và trong bối cảnh xã hội hóa giáo dục
cũng đặt ra những vấn đề liên quan đến giáo dục pháp luật, giáo dục KNS. Đẩy
9
mạnh và tăng cường giáo dục KNS đồng thời phải tổ chức giáo dục KNS cho các
em theo tinh thần xã hội hóa.
Có thể nói, ở Việt Nam trong những năm gần đây đã có nhiều công trình
nghiên cứu về vấn đề giáo dục KNS, một số công trình đã đi sâu nghiên cứu một
số lĩnh vực nội dung và phương thức giáo dục KNS, các đề tài đã phân tích làm
rõ thực trạng và tính cấp bách của vấn đề giáo dục KNS, một số đề tài đã đề cập
đến những hình thức giáo dục kĩ năng sống cụ thể trong nhà trường phổ thông, đề
xuất các biện pháp giáo dục KNS cho học sinh, sinh viên. Tuy nhiên hiện nay ở
các trường THCS việc giáo dục KNS cho học sinh mới chỉ thực hiện ở mức độ
tích hợp ở một số môn học: Ngữ văn, Lịch sử, Giáo dục công dân, Ngữ văn, Sinh
học, Địa lý...mà chưa khai thác triệt để nội lực của giáo dục kĩ năng sống thông
qua các hình thức như: Hoạt động ngoại khóa,trải nghiệm sáng tạo,
GDNGLL...trong nhà trường để thực hiện có hiệu quả các nội dung giáo dục
KNS cho học sinh.
1.1.2. Tổng quan về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
Giáo dục KNS là một trong những nội dung quan trọng, cần thiết trong việc
thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường phổ thông. Từ năm học
2009-2010, Bộ giáo dục đã đưa chương trình GDKNS lồng ghép vào các hoạt
động giáo dục trong nhà trường. Theo đó, trong những năm gần đây, đã có nhiều
công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục KNS. Các nghiên cứu đã có
những đóng góp quan trọng cả về lý luận và thực tiễn, góp phần làm sáng tỏ và
hệ thống hóa lý luận về quản lý giáo dục và giáo dục KNS; đề xuất những biện
pháp quản lý hữu hiệu, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và thực
hiện mục tiêu giáo dục trong thời kỳ mới.
Ở Huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc có luận văn thạc sĩ của tác giả
Nguyễn Thị Hưng - Trường Đại học Giáo dục- ĐHQG Hà Nội(2012) nghiên cứu
về “Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường THCS
trên địa bàn huyện Tam Dương”. Luận văn đã xác định được cơ sở lý luận của
GDKNS và quản lý hoạt động GDKNS cho HS THCS; khảo sát thực trạng hoạt
động GDKNS cho HS của các trường trên địa bàn huyện Tam Dương; đề xuất
một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo dục KNS cho HS các trường
THCS Huyện Tam Dương.
10
Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Thị Lan Hương – Trường ĐHSP Hà Nội
(2014) với đề tài “ Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các
trường THCS quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng”; Luận văn thạc sĩ của tác giả
Trần Thị Nhung - Học viện quản lý giáo dục với đề tài “Quản lý hoạt động giáo
dục giá trị sống- kỹ năng sống cho HS trường THCS Thái Thịnh, Đống Đa, Hà
Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục”(2016); Luận văn của thạc sĩ Trần Thị Thu
Hiền - Trường ĐH Giáo dục với đề tài:“Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh trường THPT Quế Lâm, tỉnh Phú Thọ”(2017) đã làm sáng tỏ
thêm nội hàm của các khái niệm về KNS, GDKNS, đặc trưng của giáo dục giá trị
sống, kỹ năng sống cho học sinh trung học.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nói đã tập trung làm sáng tỏ những
vấn đề lý luận về KNS và quản lý hoạt động GDKNS. Đã đưa ra những biện
pháp quản lý phù hợp cho từng thời điểm, từng nhà trường và địa phương. Các
biện pháp đều góp phần giải quyết các vấn đề đặt ra cho nhà trường và có thể
được áp dụng trong công tác quản lý giáo dục ở các nhà trường trong giai đoạn
hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Kỹ năng sống và giáo dục Kỹ năng sống
1.2.1.1. Kỹ năng và kỹ năng sống
* Kỹ năng:
“Kỹ năng” là khả năng thao tác, thực hiện một hoạt động nào đó.
*Kỹ năng sống:
Kỹ năng sống (life skills) là một cụm từ được sử dụng khá phổ biến hiện
nhằm vào mọi lứa tuổi trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người.
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có nhiều quan niệm khác nhau về kỹ
năng sống, trong đó có những quan điểm cơ bản và được đề cập nhiều như:
- Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO): “ KNS là những kỹ năng mang tâm
lý xã hội và kỹ năng về giao tiếp được vận dụng trong các tình huống hàng ngày
để tương tác một cách có hiệu quả với người khác, giúp cho các cá nhân có thể
ứng phó hiệu quả trước những nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày”.
11
- Theo Quỹ Nhi đồng liên hiệp quốc (UNICEF): “KNS là cách tiếp cận
giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng
về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và những kỹ năng”[31,tr.113].
- Theo tổ chức UNESCO [32], KNS gắn với bốn trụ cột của giáo dục đó
là:
Học để biết (learn to know): gồm các kỹ năng tư duy như, liên quan đến
kiến thức : Tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định và giải quyết vấn đề,
nhận thức được hậu quả;
Học để làm (learn to be): gồm các kỹ năng thực hiện công việc và làm
nhiệm vụ như: Kỹ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm;
Học để cùng chung sống (learn to live together): gồm các kỹ năng xã hội
như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thương lượng, kỹ năng tự khẳng định, kỹ năng
hợp tác, chia sẻ, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông.
Học để làm người (learn to be): gồm các kỹ năng cá nhân như: kỹ năng ứng
phó với căng thẳng, kỹ năng kiểm soát, kiềm chế cảm xúc, kỹ năng tự nhận thức,
kỹ năng thể hiện sự tự tin...
- KNS là những kỹ năng tâm lý xã hội liên quan đến những tri thức, nhận
thức những giá trị và thái độ, cuối cùng được thể hiện ra bằng những hành vi làm
cho các cá nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách
thức của cuộc sống đặt ra với con người.
- KNS là tập hợp các kỹ năng mà con người có được thông qua giảng dạy,
học tập dưới nhiều hình thức khác nhau hoặc kinh nghiệm trực tiếp được sử dụng
để xử lý những vấn đề và những câu hỏi thường gặp trong cuộc sống hàng ngày
của con người.
Như vậy hiểu theo nghĩa rộng, KNS không chỉ bao gồm năng lực tâm lý
xã hội mà còn cả những kỹ năng tâm vận động. Còn hiểu theo nghĩa hẹp, KNS
chỉ bao gồm những năng lực tâm lý xã hội.
Từ các khái niệm nêu trên ta có thể đưa ra khái niệm KNS:
Kỹ năng sống là năng lực cá nhân của con người được hình thành thông
qua giáo dục hoặc qua trải nghiệm trực tiếp, giúp con người có cách ứng xử tích
cực và có hiệu quả, đáp ứng mọi biến đổi của đời sống xã hội,giúp con người
sống khỏe mạnh hơn, an toàn hơn.
12
Nói tới KNS là nói đến khả năng làm cho hành vi và sự thay đổi của mình
phù hợp với hoàn cảnh, giúp cho con người có thể kiểm soát, quản lý có hiệu quả
các nhu cầu và những thách thức trong cuộc sống hàng ngày. Điều đó có nghĩa
là, người có KNS không chỉ có năng lực thích ứng, ứng phó tốt với những thách
thức của cuộc sống mà còn cần phải có sự thay đổi một cách linh hoạt và tích
cực.
Như vậy, “KNS vừa mang tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân,
nhưng KNS cũng mang tính xã hội vì KNS phụ thuộc và mang màu sắc của thời
đại lịch sử, các điều kiện kinh tế - xã hội”. KNS của mỗi con người được hình
thành qua một quá trình tiếp thu, rèn luyện, trải nghiệm để xây dựng những hành
vi lành mạnh, thay đổi những hành vi tiêu cực thông qua giáo dục, trải nghiệm từ
thực tế cuộc sống.
1.2.1.2. Giáo dục kỹ năng sống
Giáo dục kỹ năng sống (GDKNS) là giáo dục cách sống tích cực trong xã
hội hiện đại trước yêu cầu của xã hội đặt ra, liên quan đến việc làm, sức khỏe,
đến vấn đề xung đột và bạo lực của cá nhân, của cộng đồng và xã hội.
GDKNS cho học sinh là quá trình hình thành, rèn luyện hoặc thay đổi các
hành vi, thói quen của các em theo hướng tích cực, phù hợp với mục tiêu giáo
dục toàn diện, dựa trên cơ sở giúp học sinh có tri thức, giá trị, thái độ, kỹ năng
phù hợp, đáp ứng được những yêu cầu của cuộc sống hiện đại.
Như vậy, GDKNS không chỉ là dạy những bài học đạo đức với những câu
răn dạy mang tính tuyên truyền, thuyết phục, nói cho trẻ biết thế nào là đúng, thế
nào là sai... mà là quá trình giúp các em nâng cao năng lực để các em tự lựa chọn
những giải pháp khác nhau, biết ứng phó với các tình huống trong thực tế cuộc
sống. Do đó, nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục KNS phải hết sức gần
gũi với cuộc sống và ngay trong cuộc sống. Các phương pháp truyền thống như
giảng bài, đọc chép sẽ không hiệu quả vì chúng chỉ có vai trò cung cấp thông tin
và nhận thức đến thay đổi hành vi thì khoảng cách còn rất lớn. Giáo dục KNS
nhấn mạnh việc các em HS phải ý thức về giá trị bản thân, biết quý trọng bản
thân, đó chính là nền tảng cho sự phát triển một nhân cách lành mạnh và tự tin.
Việc học trong giáo dục KNS là tự học, là sự phát huy nội lực, qua những hoạt
động, sáng tạo; học mà chơi, chơi mà học, tạo tinh thần thoải mái cho học sinh.
13
Giáo dục KNS là một nội dung giáo dục quan trọng gắn liền với các chính sách
phát triển mới liên quan đến trẻ em như: Công ước Quốc tế về quyền trẻ em, các
dịch vụ giáo dục, y tế, xã hội chăm sóc, phục vụ trẻ em.
1.2.2. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
Quản lý hoạt động GDKNS là những tác động có ý thức của chủ thể quản lý
vào quá trình giáo dục kỹ năng sống nhằm góp phần hình thành và phát triển toàn
diện nhân cách theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
1.3. Tầm quan trọng và sự cần thiết của việc GDKNS và quản lý hoạt
động GDKNS trong trƣờng phổ thông
1.3.1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THCS
Học sinh THCS (từ lớp 6 đến lớp 9) có tuổi từ 11-15. Đây là lứa tuổi có
một vị trí quan trong đặc biệt trong thời kỳ phát triển của con người, là thời kỳ
chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành, có bước nhảy vọt về thể chất lẫn
tinh thần. Lứa tuổi này, ở các em có sự tồn tại song song: “vừa mang tính trẻ con,
vừa mang tính người lớn”. Các em nghĩ rằng mình đã trưởng thành và thường rất
chú ý đến bản thân.
Điều quan trọng và có ý nghĩa lớn đối với lứa tuổi học sinh THCS là các
em có một vị trí nhất định, được thừa nhận vai trò trong các mối quan hệ với gia
đình, nhà trường và xã hội:
* Trong gia đình:
Ở lứa tuổi này, địa vị của các em trong gia đình đã được thay đổi, được thừa
nhận như một thành viên tích cực, cha mẹ không còn coi các em là bé nhỏ nữa,
mà đã quan tâm đến ý đến ý kiến của các em hơn, dành cho các em những quyền
sống độc lập hơn, đề ra những yêu cầu cao hơn, các em được tham gia bàn bạc
một số công việc của gia đình, được giao cho những những nhiệm vụ cụ thể như
chăm sóc em nhỏ, nấu ăn, dọn dẹp nhà cửa …, các em ý thức được các nhiệm vụ
và thực hiện mọt cách tích cực. Những thay đổi đó đã làm cho các em ý thức
được vị thế của mình trong gia đình và động viên kích thích các em hoạt động
tích cực, độc lập, tự chủ.
*Ở nhà trường:
14
Các hoạt động trong nhà trường THCS có những đặc trưng riêng tác động
quan trọng đến việc hình thành những đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THCS
như: Sự thay đổi về nội dung chương trình học tập, mức độ khó của kiến thức, sự
tăng lên về số lượng các môn học… Tất cả những thay đổi đó là điều kiện làm
cho hoạt động nhận thức và nhân cách của học sinh THCS có sự thay đổi về chất
so với các lứa tuổi trước. Ở trường THCS, học sinh được tiếp xúc với nhiều môn
học khác nhau, nội dung kiến thức trừu tượng, sâu sắc và phong phú hơn. Do đó,
đòi hỏi các em phải có sự thay đổi về thái độ và phương pháp học tập. Sự phong
phú về nội dung các môn học làm cho khối lượng kiến thức các em lĩnh hội được
tăng lên nhiều, sự hiểu biết của các em ngày càng được mở rộng và nâng lên. Các
em được học với nhiều thầy cô, nhiều bạn bè và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân
cách, phong cách khác nhau. Các em còn được tham gia vào nhiều hoạt động của
trường như: hoạt động lao động, hoạt động ngoại khóa, hoạt động văn hóa, văn
nghệ, thể dục thể thao… Với những nội dung và hoạt động như trên, đòi hỏi và
yêu cầu các em phải có thái độ học tập, tham gia các hoạt động một cách tích
cực, độc lập hơn.
* Với xã hội:
Ở lứa tuổi này, các em được xã hội thừa nhận như một thành viên tích cực
và các em thường được giao một số công việc trên nhiều lĩnh vực khác nhau như:
tham gia tuyền truyền, cổ động, giữ trật tự đường phố, giúp đỡ gia đình có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn, giúp đỡ bạn nghèo…các em đã nhận thức được rằng,
công tác xã hội là những việc làm của người lớn và có ý nghĩa lớn lao, được làm
các công việc xã hội là thể hiện mình là người lớn và các em muốn được thừa
nhận mình là người lớn. Việc tham gia các hoạt động xã hội giúp cho quan hệ
học sinh THCS được mở rộng, tích lũy ngày càng nhiều kinh nghiệm cuộc sống
cho các em.
Sự phát triển tự ý thức của học sinh THCS đã giúp cho các em bắt đầu có
nhu cầu tìm hiểu và đánh giá những đặc điểm của bản thân, xuất hiện ý thức
trách nhiệm, lòng tự trọng, tính độc lập, chủ động và sáng tạo … Các em đã có
khả năng đánh giá về mặt mạnh, những ưu điểm cũng như mặt yếu, những nhược
điểm của bản thân mình và những người xung quanh, có thể đánh giá sự tự ý
thức của bản thân, bước đầu nhận thức được vị trí của mình trong tập thể, trong
15