Tuần 11
Tập đọc
I/ Mục tiêu :
A. Tập đọc :
1. Rèn kó năng đọc thành tiếng :
- Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó,
các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh đòa phương dễ phát
âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng đòa phương: đất
nước, mở tiệc chiêu đãi, vật quý, trả lời, sản vật hiếm, hạt
cát,...
- Biết đọc truyện kể có cảm xúc, phân biệt lời dẫn chuyện
và lời nhân vật ( hai vò khách, viên quan )
- Biết đọc thầm, nắm ý cơ bản.
2. Rèn kó năng đọc hiểu :
- Nắm được nghóa của các từ mới : Ê – ti – ô – pi – a, cung
điện, khâm phục, …
- Nắm được những chi tiết quan trọng và diễn biến của câu
chuyện.
- Đọc thầm tương đối nhanh và nắm được cốt truyện, phong
tục đặc biệt của người Ê – ti – ô – pi – a
- Hiểu nội dung và ý nghóa câu chuyện : đất đai Tổ quốc là
thứ thiêng liêng, cao quý nhất.
.
II/ Chuẩn bò :
1. GV : tranh minh hoạ theo SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn
văn cần hướng dẫn,
2. HS : SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : ( 4’ ) Thư gửi bà
- Giáo viên gọi 3 học sinh đọc bài và hỏi :
+ Qua bức thư, em thấy tình cảm của Đức
đối với bà ở quê như thế nào ?
- Giáo viên nhận xét, cho điểm
- Hát
- 3 học sinh đọc
- Học sinh trả lời
1
- Giáo viên nhận xét bài cũ.
3. Bài mới :
Giới thiệu bài : ( 2’ )
- Giáo viên treo tranh và hỏi :
+ Tranh vẽ gì ?
- Giáo viên : quang cảnh được minh hoạ trong
tranh là ở bờ biển của đất nước Ê – ti – ô – pi –
a xinh đẹp. Người dân đất nước này có một
phong tục rất độc đáo. Hôm nay chúng ta sẽ
cùng tìm hiểu qua bài : “Đất quý, đất yêu”.
- Ghi bảng.
Hoạt động 1 : luyện đọc ( 15’ )
• Mục tiêu : giúp học sinh đọc đúng và đọc
trôi chảy toàn bài.
- Nắm được nghóa của các từ mới.
• Phương pháp : Trực quan, diễn giải, đàm
thoại
• GV đọc mẫu toàn bài
- GV đọc mẫu với giọng kể thong thả, nhẹ
nhàng
• Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc
kết hợp giải nghóa từ.
- GV hướng dẫn học sinh : đầu tiên luyện đọc
từng câu, bài có 18 câu, các em nhớ bạn nào đọc
câu đầu tiên sẽ đọc luôn tựa bài, có thể đọc liền
mạch lời của nhân vật có xen lời dẫn chuyện
- Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài.
- Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách phát
âm, cách ngắt, nghỉ hơi.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng
đoạn : bài chia làm 3 đoạn.
- Giáo viên gọi học sinh đọc đoạn 1.
- Giáo viên gọi tiếp học sinh đọc từng đoạn.
- Mỗi HS đọc một đoạn trước lớp.
- Chú ý ngắt giọng đúng ở các dấu chấm, phẩy
- GV kết hợp giải nghóa từ khó : Ê – ti – ô – pi –
a, cung điện, khâm phục
- Giáo viên giải nghóa thêm :
• Khách du lòch : người đi chơi, xem cảnh
phong cảnh ở phương xa.
• Sản vật : vật được làm ra hoặc khai
- Học sinh quan sát
- Tranh vẽ cảnh chia tay bên bờ
biển. Đặc biệt có một người
đang cạo đế giày của một người
khách chuẩn bò lên tàu.
- Học sinh lắng nghe.
- Học sinh đọc tiếp nối 1 – 2 lượt
bài.
- Cá nhân
- Cá nhân, Đồng thanh.
- HS giải nghóa từ trong SGK.
2
thác, thu nhặt từ thiên nhiên.
- Giáo viên cho học sinh đọc nhỏ tiếp nối : 1 em
đọc, 1 em nghe
- Giáo viên gọi từng tổ đọc.
- Giáo viên gọi 1 học sinh đọc lại đoạn 1.
- Giáo viên gọi 1 học sinh đọc lại đoạn 2
- Cho 1 học sinh đọc lại đoạn 1, 2, 3.
Hoạt động 2 : hướng dẫn tìm hiểu bài
( 18’ )
• Mục tiêu : giúp học sinh nắm được những
chi tiết quan trọng và diễn biến của câu chuyện.
Nắm được cốt truyện, phong tục đặc biệt của
người Ê – ti – ô – pi – a.
• Phương pháp : thi đua, giảng giải, thảo
luận
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 1 và
hỏi :
+ Hai người khách được vua Ê – ti – ô – pi
– a đón tiếp như thế nào ?
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 2 và hỏi
:
+ Khi khách sắp xuống tàu, có điều gì bất
ngờ xảy ra ?
+ Vì sao người Ê – ti – ô – pi – a không
để khách mang đi những hạt đất nhỏ ?
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm, thảo luận
nhóm đôi và trả lời câu hỏi :
+ Theo em, phong tục trên nói lên tình
cảm của người Ê – ti – ô – pi – a với quê hương
như thế nào ?
- Giáo viên chốt ý : đất đai Tổ quốc là thứ
- Học sinh đọc theo nhóm ba.
- Mỗi tổ đọc 1 đoạn tiếp nối.
- Cá nhân
- Cá nhân
- Cá nhân
- Học sinh đọc thầm.
- Hai người khách được vua Ê –
ti – ô – pi – a mời vào cung, mở
tiệc chiêu đãi, tặng nhiều vật
quý, tỏ ý trân trọng và mến
khách.
- Khi khách sắp xuống tàu, viên
quan bảo khách dừng lại, cởi
giày ra để họ cạo sạch đất ở đế
giày rồi mới để khách xuống tàu
về nước.
- Người Ê – ti – ô – pi – a không
để khách mang đi những hạt đất
nhỏ vì người Ê – ti – ô – pi – a
coi đất của quê hương họ là thứ
thiêng liêng, cao quý nhất.
- Học sinh đọc thầm.
- Học sinh thảo luận nhóm và tự
do phát biểu suy nghó của mình :
• Người Ê – ti – ô – pi – a
rất yêu quý và trân trọng mảnh
đất của quê hương
• Người Ê – ti – ô – pi – a
coi đất của quê hương họ là thứ
thiêng liêng, cao quý nhất
3
thiêng liêng, cao quý nhất.
Kể chuyện
I/Mục tiêu
*Kể chuyện :
1. Rèn kó năng nói :
- Sắp xếp lại các bức tranh minh họa theo trình tự câu
chuyện, sau đó dựa vào trí nhớ và tranh minh họa kể lại
được trôi chảy, mạch lạc câu chuyện Đất quý, đất yêu
- Biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt; biết thay đổi
giọng kể cho phù hợp với nội dung
2. Rèn kó năng nghe :
- Có khả năng tập trung theo dõi bạn kể chuyện.
- Biết nhận xét, đánh giá lời kể của bạn; kể tiếp được lời kể
của bạn.
II/ Chuẩn bò :
3. GV : tranh minh hoạ theo SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn
văn cần hướng dẫn,
4. HS : SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động 1 : luyện đọc lại ( 17’ )
• Mục tiêu : giúp học sinh đọc trôi chảy toàn bài.
Biết đọc truyện kể có cảm xúc, phân biệt lời dẫn chuyện
và lời nhân vật ( hai vò khách, viên quan )
• Phương pháp : Thực hành, thi đua
- Giáo viên chọn đọc mẫu đoạn 2 và lưu ý học sinh về
giọng đọc ở các đoạn.
- Giáo viên uốn nắn cách đọc cho học sinh.
- Giáo viên tổ chức cho 2 đến 3 nhóm thì đọc bài tiếp
nối
- Giáo viên và cả lớp nhận xét, bình chọn cá nhân và
nhóm đọc hay nhất.
Hoạt động 2 : hướng dẫn kể từng đoạn
của câu chuyện theo tranh. ( 20’ )
• Mục tiêu : giúp học sinh dựa vào trí nhớ và
tranh minh họa, kể lại được một đoạn chuyện bằng lời
- Học sinh các nhóm thi
đọc.
- Bạn nhận xét.
4
của mình
• Phương pháp : Quan sát, kể chuyện
- Giáo viên nêu nhiệm vụ : trong phần kể chuyện hôm
nay, các em hãy quan sát và dựa vào 4 tranh minh họa,
sắp xếp lại các tranh theo đúng thứ tự trong câu chuyện
Đất quý, đất yêu.
- Gọi học sinh đọc lại yêu cầu bài
- Giáo viên hướng dẫn : Để sắp xếp được các tranh
minh họa theo đúng nội dung truyện, em cần quan sát
kỹ tranh và xác đònh nội dung mà tranh đó minh họa là
của đoạn nào, sau khi xác đònh nội dung của từng tranh
chúng ta mới sắp xếp chúng lại theo trình tự của câu
chuyện. Sau khi sắp xếp tranh theo đúng trình tự nội
dung câu chuyện, các em dựa vào trí nhớ và tranh minh
họa kể lại được trôi chảy, mạch lạc câu chuyện Đất
quý, đất yêu .
- Giáo viên cho học sinh quan sát 4 tranh trong SGK
nhẩm kể chuyện. Giáo viên treo 4 tranh lên bảng, gọi 4
học sinh tiếp nối nhau, kể 4 đoạn của câu chuyện
- Giáo viên cho cả lớp nhận xét mỗi bạn sau khi kể
xong từng đoạn với yêu cầu :
Về nội dung : Kể có đủ ý và đúng trình tự
không ?
Về diễn đạt : Nói đã thành câu chưa ? Dùng
từ có hợp không ?
Về cách thể hiện : Giọng kể có thích hợp, có
tự nhiên không ? Đã biết phối hợp lời kể với điệu bộ,
nét mặt chưa ?
- Giáo viên khen ngợi những học sinh có lời kể sáng
tạo.
- Giáo viên cho 1 học sinh kể lại toàn bộ câu chuyện
hoặc có thể cho một nhóm học sinh lên sắm vai.
Củng cố : ( 2’ )
- Giáo viên : qua giờ kể chuyện, các em đã thấy : kể
chuyện khác với đọc truyện. Khi đọc, em phải đọc
chính xác, không thêm, bớt từ ngữ. Khi kể, em không
nhìn sách mà kể theo trí nhớ. để câu chuyện thêm hấp
dẫn, em nên kể tự nhiên kèm điệu bộ, cử chỉ …
- Giáo viên hỏi :
+ Nêu cảm nghó của mình về câu chuyện ?
- Giáo viên : Câu chuyện về phong tục độc đáo của
người đã cho chúng ta thấy được tình yêu đất nước sâu
- Sắp xếp lại các tranh
theo đúng thứ tự trong
câu chuyện Đất quý, đất
yêu
- Học sinh quan sát và kể
tiếp nối
- Lớp nhận xét.
- Cá nhân
- Học sinh trả lời theo suy
nghó.
5
sắc của họ. Không chỉ người mà mọi dân tộc, mọi quốc
gia trên thế giới đều yêu quý đất nước mình, trân trọng
đất đai Tổ quốc mình. Người Việt Nam cũng vậy.
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Giáo viên động viên, khen ngợi học sinh kể hay.
- Khuyết khích học sinh về nhà kể lại câu chuyện cho người
thân nghe.
6
Toán
I/ Mục tiêu :
1. Kiến thức: giúp học sinh :
- Làm quen với bài toán giải bằng hai phép tính.
- Bước đầu biết giải và trình bày bài giải.
2. Kó năng: học sinh thực hiện giải các bài tập nhanh, đúng, chính
xác.
3. Thái độ : Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo
II/ Chuẩn bò :
1. GV : đồ dùng dạy học : trò chơi phục vụ cho việc giải bài tập, các
tranh vẽ tương tự như trong sách
2. HS : vở bài tập Toán 3.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : ( 4’ )
- GV nhận xét bài kiểm tra và sửa bài tập sai
nhiều của HS
- Nhận xét
3. Các hoạt động :
Giới thiệu bài : Bài toán giải bằng
hai phép tính ( 1’ )
Hoạt động 1 : giới thiệu bài toán
giải bằng hai phép tính ( 15’ )
• Mục tiêu : giúp học sinh làm quen với bài
toán giải bằng hai phép tính.
- Bước đầu biết giải và trình bày bài giải
• Phương pháp : giảng giải, gợi mở, động não
• Bài toán 1 :
- GV gọi HS đọc đề bài.
- GV hỏi :
+ Ngày thứ bảy cửa hàng đó bán được bao
nhiêu chiếc xe đạp ?
- Hát
- HS đọc
- Ngày thứ bảy cửa hàng đó
bán được 6 chiếc xe đạp
7
- Giáo viên thể hiện bằng sơ đồ
+ Số xe đạp bán được của ngày chủ nhật
như thế nào so với ngày thứ bảy ?
- Giáo viên thể hiện bằng sơ đồ tóm tắt :
Thứ bảy
:
Chủ
nhật :
6 xe
?
xe
+ Bài toán hỏi gì ?
- Giáo viên hướng dẫn học sinh viết dấu móc thể
hiện tổng số xe đạp bán được trong cả hai ngày để
hoàn thiện sơ đồ.
+ Để tính được số xe đạp bán được trong cả
hai ngày ta phải biết được những gì ?
+ Số xe đạp ngày thứ bảy biết chưa ?
+ Số xe đạp ngày chủ nhật biết chưa ?
- Giáo viên : vậy để tính được số xe đạp bán được
trong cả hai ngày trước tiên ta tìm số xe đạp ngày
chủ nhật
+ Hãy tính số xe đạp ngày chủ nhật
+ Hãy tính số xe đạp bán được trong cả hai
ngày
- Yêu cầu HS làm bài trình bày bài giải.
- Gọi học sinh đọc lại bài giải
- Giáo viên giới thiệu : đây là bài toán giải bằng
hai phép tính.
Hoạt động 2 : thực hành ( 18’ )
• Mục tiêu : giúp học sinh thực hiện giải các
bài tập về bài toán giải bằng hai phép tính nhanh,
đúng, chính xác
• Phương pháp : Thi đua, trò chơi
- Số xe đạp bán được của
ngày chủ nhật gấp đôi ngày
thứ bảy
- Bài toán hỏi cả hai ngày
bán được bao nhiêu xe đạp ?
- Để tính được số xe đạp bán
được trong cả hai ngày ta phải
biết được số xe của ngày thứ
bảy và ngày chủ nhật
- Số xe đạp ngày thứ bảy biết
rồi là 6 xe đạp
- Số xe đạp ngày chủ nhật
chưa biết
- Số xe đạp ngày chủ nhật là:
6 x 2 = 12 ( xe đạp )
- Số xe đạp bán được trong
cả hai ngày là :
6 + 12 = 18 ( xe đạp )
- HS làm bài
- Cá nhân
- Học sinh đọc
- Buổi sáng bán được 26
kilôgam đường.
- Buổi chiều bán được gấp
8
• Bài 1 :
- GV gọi HS đọc đề bài.
- GV hỏi :
+ Buổi sáng bán được bao nhiêu kilôgam
đường ?
+ Buổi chiều bán được như thế nào so với
buổi sáng?
+ Bài toán hỏi gì ?
+ Để tính được cả hai buổi cửa hàng bán
được bao nhiêu kilôgam đường ta phải biết được
những gì ?
+ Số kilôgam đường buổi sáng biết chưa ?
+ Số kilôgam đường buổi chiều biết chưa ?
- Giáo viên : vậy chúng ta phải đi tìm số kilôgam
đường buổi chiều trước, sau đó mới tính kilôgam
đường của cả hai buổi.
- Yêu cầu HS làm bài.
- Gọi học sinh lên sửa bài.
- Giáo viên nhận xét.
• Bài 2 :
- GV gọi HS đọc đề bài.
- GV hỏi :
+ Quãng đường từ bưu điện tỉnh đến chợ
huyện dài bao nhiêu km ?
+ Quãng đường từ chợ huyện đến nhà như
thế nào so với quãng đường từ bưu điện tỉnh đến
chợ huyện ?
+ Bài toán hỏi gì ?
+ Để tính được quãng đường từ bưu điện tỉnh
về nhà dài bao nhiêu km ta phải biết được những
gì ?
đôi so với buổi sáng.
- Hỏi cả hai buổi cửa hàng
bán được bao nhiêu kilôgam
đường ?
- Để tính được cả hai buổi
cửa hàng bán được bao nhiêu
kilôgam đường ta phải biết
được số kilôgam đường của
mỗi buổi.
- Số kilôgam đường buổi
sáng biết rồi là 26 kg
- Số kilôgam đường buổi
chiều chưa biết
- 1 HS lên bảng làm bài.
- Cả lớp làm vở.
- Lớp nhận xét
- Học sinh đọc
- Quãng đường từ bưu điện
tỉnh đến chợ huyện dài 18 km
- Quãng đường từ chợ huyện
đến nhà bằng
3
1
so với quãng
đường từ bưu điện tỉnh đến
chợ huyện.
- Hỏi quãng đường từ bưu
điện tỉnh về nhà dài bao nhiêu
km ?
- Để tính được quãng đường
từ bưu điện tỉnh về nhà dài
bao nhiêu km ta phải biết
được quãng đường từ bưu điện
tỉnh đến chợ huyện và quãng
đường từ chợ huyện đến nhà
dài bao nhiêu km.
- Quãng đường từ bưu điện
tỉnh đến chợ huyện biết rồi là
18 km
- Quãng đường từ chợ huyện
9
+ Quãng đường từ bưu điện tỉnh đến chợ
huyện biết chưa ?
+ Quãng đường từ chợ huyện đến nhà biết
chưa ?
- Giáo viên : vậy chúng ta phải đi tìm quãng
đường từ chợ huyện đến nhà trước, sau đó mới tính
quãng đường từ bưu điện tỉnh về nhà
- Yêu cầu HS làm bài.
- Gọi học sinh lên sửa bài.
- Giáo viên nhận xét.
đến nhà chưa biết
- 1 HS lên bảng làm bài.
- Cả lớp làm vở.
- Lớp nhận xét
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Chuẩn bò : Luyện tập.
10
Chính tả
I/ Mục tiêu :
1. Kiến thức : HS nắm được cách trình bày một đoạn văn : chữ đầu câu
viết hoa, chữ đầu đoạn viết hoa và lùi vào hai ô, kết thúc
câu đặt dấu chấm.
2. Kó năng : Nghe - viết chính xác, trình bày đúng bài Tiếng hò trên
sông.
- Biết viết hoa chữ đầu câu và tên riêng trong bài : Gái, Thu
Bồn
- Luyện viết tiếng có vần khó ( ong / oong )
- Viết đúng và nhớ cách viết những tiếng có âm, vần dễ lẫn
do ảnh hưởng của đòa phương : s/x, ươn/ương.
- Làm bài tập phân biệt các tiếng có âm, vần dễ viết lẫn :
s/x, ươn/ương
3. Thái độ : Cẩn thận khi viết bài, yêu thích ngôn ngữ Tiếng Việt
II/ Chuẩn bò :
- GV : bảng phụ viết nội dung bài tập ở BT1, 2
- HS : VBT
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : ( 4’ )
- GV tổ chức cho học sinh thi giải những câu đố đã
học trong bài trước
- Giáo viên nhận xét, cho điểm.
- Nhận xét bài cũ
3. Bài mới :
Giới thiệu bài : ( 1’ )
- Giáo viên : trong giờ chính tả hôm nay cô sẽ
hướng dẫn các em :
• Nghe - viết chính xác trình bày đúng bài
Tiếng hò trên sông
• Làm bài tập phân biệt các tiếng có âm, vần
dễ viết lẫn : s/x, ươn/ương
Hoạt động 1 : hướng dẫn học sinh
- Hát
- Học sinh lên bảng viết, cả
lớp viết vào bảng con.
11
nghe viết
• Mục tiêu : giúp học sinh nghe - viết chính
của bài Tiếng hò trên sông ( 20’ )
• Phương pháp : Vấn đáp, thực hành
• Hướng dẫn học sinh chuẩn bò
- Giáo viên đọc đoạn văn cần viết chính tả 1 lần.
- Gọi học sinh đọc lại bài.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh nắm nội dung
nhận xét bài sẽ viết chính tả.
- Giáo viên hỏi :
+ Tên bài viết ở vò trí nào ?
+ Những chữ nào trong bài văn viết hoa ?
+ Bài văn có mấy câu ?
- Giáo viên gọi học sinh đọc từng câu.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh viết một vài tiếng
khó, dễ viết sai : tiếng hò, chèo thuyền, thổi nhè
nhẹ, chảy lại, …
- Giáo viên gạch chân những tiếng dễ viết sai, yêu
cầu học sinh khi viết bài, không gạch a3ng này.
• Đọc cho học sinh viết
- GV cho HS nhắc lại cách ngồi viết, cầm bút, đặt
vở.
- Giáo viên đọc thong thả từng câu, mỗi câu đọc 2
lần cho học sinh viết vào vở.
- Giáo viên theo dõi, uốn nắn, nhắc nhở tư thế
ngồi của học sinh. Chú ý tới bài viết của những học
sinh thường mắc lỗi chính tả.
• Chấm, chữa bài
- Giáo viên cho HS cầm bút chì chữa bài. GV đọc
chậm rãi, để HS dò lại. GV dừng lại ở những chữ
dễ sai chính tả để học sinh tự sửa lỗi.
- Sau mỗi câu GV hỏi :
+ Bạn nào viết sai chữ nào?
- GV hướng dẫn HS gạch chân chữ viết sai, sửa
vào cuối bài chép.
- Hướng dẫn HS tự ghi số lỗi ra lề vở phía trên bài
viết
- HS đổi vở, sửa lỗi cho nhau.
- GV thu vở, chấm một số bài, sau đó nhận xét
- Học sinh nghe Giáo viên
đọc
- 2 – 3 học sinh đọc
- Tên bài viết từ lề đỏ thụt
vào 4 ô.
- Các chữ đầu câu, tên bài
và tên riêng : Gái, Thu Bồn
- Bài văn có 4 câu
- Học sinh đọc
- Học sinh viết vào bảng con
- Cá nhân
- HS chép bài chính tả vào
vở
- Học sinh sửa bài
- Học sinh giơ tay.
12
từng bài về các mặt : bài chép ( đúng / sai ) , chữ
viết ( đúng / sai, sạch / bẩn, đẹp / xấu ) , cách trình
bày ( đúng / sai, đẹp / xấu )
Hoạt động 2 : hướng dẫn học sinh
làm bài tập chính tả. ( 13’ )
• Mục tiêu : Học sinh làm bài tập phân biệt
các tiếng có âm, vần dễ viết lẫn : s/x, ươn/ương
• Phương pháp : Thực hành, thi đua
• Bài tập 1 : Gọi 1 HS đọc yêu cầu phần a
- Cho HS làm bài vào vở bài tập.
- GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng.
- Gọi học sinh đọc bài làm của mình :
a) ( cong, coong )
chuông xe đạp kêu kính coong
vẽ đường cong
b) ( xong, xoong )
làm xong việc
cái xoong
• Bài tập 2 : Cho HS nêu yêu cầu
- Cho HS làm bài vào vở bài tập.
- GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng,
mỗi dãy cử 2 bạn thi tiếp sức.
- Gọi học sinh đọc bài làm của mình :
A B
a) Từ ngữ chỉ sự vật
có tiếng bắt đầu bằng s
- Từ ngữ chỉ hoạt
động, đặc điểm, tính
chất có tiếng bắt đầu
bằng x
b) Từ ngữ có tiếng
mang vần ươn
- Từ ngữ có tiếng
mang vần ương
- Sông, suối, sắn, sen,
sim
sung, sả, su su, sáo,
sếu
- Mang xách, xô đẩy,
xiên
xộc xệch, xa xa, xáo
trộn,
xôn xao
- Mượn, mướn, vươn,
vượn
lươn, lượn, sườn, trườn
- Bướng,gương, giường,
đo
lương thực, lường,
thành
- Chọn chữ thích hợp trong
ngoặc đơn điền vào chỗ
trống :
- Tìm nhanh, viết đúng từ
ngữ theo yêu cầu ở cột A rồi
ghi vào chỗ trống ở cột B :
- Học sinh viết vở
- Học sinh thi đua sửa bài
- Tìm và ghi lại các tiếng có
trong bài Tiếng hò trên
sông :
13
• Bài tập 3 : Cho HS nêu yêu cầu
- Cho HS làm bài vào vở bài tập.
- GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng,
mỗi dãy cử 2 bạn thi tiếp sức.
- Gọi học sinh đọc bài làm của mình :
a) Bắt đầu bằng s :
Bắt đầu bằng x :
b) Có vần ân :
Có vần âng :
- Giáo viên cho cả lớp nhận xét.
- Giáo viên cho cả lớp nhận xét và kết luận nhóm
thắng cuộc
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Tuyên dương những học sinh viết bài sạch, đẹp, đúng
chính tả.
14
Tập đọc
I/ Mục tiêu :
1. Rèn kó năng đọc thành tiếng :
- Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có âm, vần,
thanh học sinh đòa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh
hưởng của tiếng đòa phương : vẽ quê hương, xanh đỏ, đỏ
thắm, xanh mát, xanh ngắt, quay đầu đỏ, ...,
- Biết ngắt đúng nhòp giữa các dòng thơ, ngắt nghỉ hơi đúng
sau mỗi dòng thơ và giữa các khổ thơ.
- Bộc lộ được tình cảm vui thích qua giọng đọc, nhấn giọng ở
các từ ngữ gợi tả màu sắc
- Biết đọc thầm, nắm ý cơ bản
2. Rèn kó năng đọc hiểu :
- Đọc thầm tương đối nhanh và nắm được nội dung chính của
từng khổ thơ : cảm nhận được vẻ đẹp rực rỡ và giàu màu
sắc của bức tranh quê hương
15
- Hiểu nội dung và ý nghóa bài : Ca ngợi vẻ đẹp của quê
hương và thể hiện tình yêu quê hương tha thiết của một bạn
nhỏ.
3. Học thuộc lòng bài thơ.
II/ Chuẩn bò :
1. GV : tranh minh hoạ bài đọc trong SGK, bảng phụ viết sẵn những khổ
thơ cần hướng dẫn hướng dẫn luyện đọc và Học thuộc lòng.
2. HS : SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : Đất quý, đất yêu ( 4’ )
- GV gọi 3 học sinh nối tiếp nhau kể lại câu
chuyện : “Đất quý, đất yêu”.
- Câu chuyện muốn nói với em điều gì ?
- Giáo viên nhận xét, cho điểm.
- Nhận xét bài cũ.
3. Bài mới :
Giới thiệu bài : ( 1’ )
- Giáo viên treo tranh minh hoạ bài tập đọc và
hỏi :
+ Tranh vẽ những cảnh gì ?
- Giáo viên : đây là bức tranh vẽ quê hương của
một bạn nhỏ. Khi vẽ quê hương mình, bạn nhỏ
đã vẽ những gì thân quen nhất như làng xóm, tre,
lúa, trường học, … và tô những màu sắc tươi thắm
nhất. Vì sao bạn nhỏlại vẽ được một bức tranh
quê hương đẹp đến như thế, hôm nay chúng ta sẽ
cùng nhau tìm hiểu qua bài thơ : “Vẽ Quê
hương”.
- Ghi bảng.
Hoạt động 1 : luyện đọc ( 16’ )
• Mục tiêu : giúp học sinh đọc đúng và đọc
trôi chảy toàn bài.
- Biết ngắt đúng nhòp giữa các dòng thơ, ngắt
nghỉ hơi đúng sau mỗi dòng thơ và giữa các khổ
thơ.
- Hát
- Học sinh nối tiếp nhau kể
- Học sinh quan sát và trả lời.
16
- Bộc lộ được tình cảm vui thích qua giọng đọc,
nhấn giọng ở các từ ngữ gợi tả màu sắc
- Biết đọc thầm, nắm ý cơ bản
• Phương pháp : Trực quan, diễn giải, đàm
thoại
• GV đọc mẫu bài thơ
- Giáo viên đọc mẫu bài thơ với giọng vui, hồn
nhiên, nhấn giọng ở các từ ngữ gợi tả màu sắc
( xanh tươi, đỏ thắm, xanh mát, xanh ngắt, đỏ
tươi, đỏ chót )
• Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc
kết hợp giải nghóa từ.
- GV hướng dẫn học sinh : đầu tiên luyện đọc
từng dòng thơ, bài có 4 khổ thơ, gồm 24 dòng
thơ, mỗi bạn đọc tiếp nối 1 dòng thơ, bạn nào
đầu tiên sẽ đọc luôn tựa bài, và bạn đọc cuối bài
sẽ đọc luôn tên tác giả
- Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài.
- Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách phát
âm, cách ngắt, nghỉ hơi đúng, tự nhiên và thể
hiện tình cảm qua giọng đọc.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng
khổ thơ.
- Giáo viên gọi học sinh đọc khổ 1
- Giáo viên : các em chú ý ngắt, nghỉ hơi đúng,
tự nhiên sau các dấu câu, nghỉ hơi giữa các dòng
thơ ngắn hơn giữa các khổ thơ.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh ngắt giọng cho
đúng nhòp, ý thơ
- Giáo viên cho học sinh đọc theo nhóm
- Giáo viên gọi từng tổ, mỗi tổ đọc tiếp nối 1
khổ thơ
- Cho cả lớp đọc bài thơ
Hoạt động 2 : hướng dẫn tìm hiểu bài
( 9’ )
• Mục tiêu : giúp học sinh nắm được những
chi tiết quan trọng và diễn biến của câu chuyện.
• Phương pháp : thi đua, giảng giải, thảo
luận
- Giáo viên cho học sinh đọc thầm cả bài và hỏi
- Học sinh lắng nghe.
- Học sinh đọc tiếp nối 1- 2
lượt bài.
- Học sinh đọc tiếp nối 1 - 2
lượt bài
- Cá nhân
- 4 học sinh đọc
- Mỗi tổ đọc tiếp nối
- Đồng thanh
- Học sinh đọc thầm
- Tên các cảnh vật được miêu
tả trong bài thơ là tre, lúa, sông
máng, trời, mây, mùa thu, nhà,
trường học, cây gạo, nắng, mặt
trời, lá cờ Tổ quốc.
- Học sinh tìm và nêu : tre
xanh, lúa xanh, sông máng
xanh mát, trời mây xanh ngắt,
mái ngói đỏ tươi, trường học đỏ
17
:
+ Kể tên các cảnh vật được miêu tả
trong bài thơ ?
- Giáo viên : trong bức tranh của mình, bạn nhỏ
đã vẽ rất nhiều cảnh đẹp và gần gũi với quê
hương mình, không những như vậy bạn còn sử
dụng nhiều màu sắc. Em hãy tìm những màu sắc
mà bạn nhỏ đã sử dụng để vẽ quê hương.
- Giáo viên gọi học sinh thảo luận và trả lời câu
hỏi:
+ Vì sao bức tranh quê hương rất đẹp ?
Chọn câu trả lời em cho là đúng nhất :
Câu a) Vì quê hương rất đẹp.
Câu b) Vì bạn nhỏ trong bài thơ vẽ rất giỏi.
Câu c) Vì bạn nhỏ yêu quê hương.
- Giáo viên : chỉ có người yêu quê hương mới
cảm nhận được hết vẻ đẹp của quê hương và
dùng tài năng của mình để vẽ phong cảnh quê
hương thành một bức tranh đẹp và sinh động như
thế.
Hoạt động 3 : học thuộc lòng bài thơ
( 8’ )
• Mục tiêu : giúp học sinh học thuộc lòng cả
bài thơ
• Phương pháp : Thực hành, thi đua
- Giáo viên treo bảng phụ viết sẵn bài thơ, cho
học sinh đọc.
- Giáo viên đọc diễn cảm bài thơ
- Giáo viên hướng dẫn học sinh ngắt nghỉ hơi
đúng, tự nhiên và thể hiện tình cảm qua giọng
đọc.
- Giáo viên xoá dần các từ, cụm từ chỉ để lại
những chữ đầu của mỗi khổ thơ như : Bút – Em
– Em – Chò
- Giáo viên gọi từng dãy học sinh nhìn bảng học
thuộc lòng từng dòng thơ.
- Gọi học sinh học thuộc lòng khổ thơ.
- Giáo viên tiến hành tương tự với khổ thơ còn
lại.
thắm, mặt trời đỏ chót.
- Học sinh đọc thầm, thảo
luận nhóm và tự do phát biểu ý
kiến : bức tranh quê hương rất
đẹp vì bạn nhỏ yêu quê hương.
Cả 3 ý trả lời đều đúng, nhưng
ý trả lời đúng nhất là ý c. Chọn
câu c.
- Cá nhân
- Học sinh lắng nghe
- HS Học thuộc lòng theo sự
hướng dẫn của GV
- Mỗi học sinh tiếp nối nhau
đọc 2 dòng thơ đến hết bài.
- Học sinh mỗi tổ thi đọc tiếp
sức
- Lớp nhận xét.
- Học sinh hái hoa và đọc
thuộc cả khổ thơ.
- 2 - 3 học sinh thi đọc
- Lớp nhận xét
18
- Giáo viên cho học sinh thi học thuộc lòng bài
thơ : cho 2 tổ thi đọc tiếp sức, tổ 1 đọc trước, tiếp
đến tổ 2, tổ nào đọc nhanh, đúng là tổ đó thắng.
- Cho cả lớp nhận xét.
- Giáo viên cho học sinh thi học thuộc cả khổ
thơ qua trò chơi : “Hái hoa”: học sinh lên hái
những bông hoa mà Giáo viên đã viết trong mỗi
bông hoa tiếng đầu tiên của mỗi khổ thơ ( Bút –
Em – Em – Chò )
- Giáo viên cho học sinh thi đọc thuộc lòng cả
bài thơ.
- Giáo viên cho lớp nhận xét chọn bạn đọc
đúng, hay
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- Về nhà tiếp tục Học thuộc lòng cả bài thơ.
- GV nhận xét tiết học.
- Chuẩn bò bài : Chõ bánh khúc của dì tôi.
19
Toán
I/ Mục tiêu :
4. Kiến thức : giúp học sinh rèn kó năng giải bài toán có hai phép tính
5. Kó năng: học sinh thực hiện giải các bài tập nhanh, đúng, chính
xác.
6. Thái độ : Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo
II/ Chuẩn bò :
3. GV : đồ dùng dạy học : trò chơi phục vụ cho việc giải bài tập
4. HS : vở bài tập Toán 3
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
5. Khởi động : ( 1’ )
6. Bài cũ : Bài toán giải bằng hai phép tính
( 4’ )
- Nhận xét vở HS
- Nhận xét bài cũ.
7. Các hoạt động :
Giới thiệu bài : Bài toán giải bằng
hai phép tính ( tt ) ( 1’ )
Hướng dẫn thực hành : ( 33’ )
• Mục tiêu : giúp học sinh thực hiện giải các
bài tập về bài toán giải bằng hai phép tính nhanh,
đúng, chính xác
• Phương pháp : Thi đua, trò chơi
• Bài 1 :
- GV gọi HS đọc đề bài.
- GV hỏi :
+ Bài toán cho biết gì ?
+ Bài toán hỏi gì ?
- Hát
- Học sinh đọc
- Một người có 50 quả trứng.
Lần đầu bán 12 quả, lần sau
bán 18 quả.
- Hỏi sau hai lần bán, người
đó còn lại bao nhiêu quả
20
+ Để tính được sau hai lần bán, người đó còn
lại bao nhiêu quả trứng ta phải biết được những
gì ?
+ Muốn tính số quả trứng cả 2 lần bán ta
làm như thế nào ?
- Giáo viên : vậy chúng ta phải đi tìm số quả
trứng cả 2 lần trước, sau đó mới tính số quả trứng
còn lại.
- Yêu cầu HS làm bài.
- Gọi học sinh lên sửa bài.
- Giáo viên nhận xét.
• Bài 2 :
- GV gọi HS đọc đề bài.
- GV hỏi :
+ Bài toán cho biết gì ?
+ Bài toán hỏi gì ?
+ Để tính được trong thùng còn lại bao nhiêu
lít dầu ta phải biết được những gì ?
- Giáo viên : vậy chúng ta phải tính được số lít
dầu lấy đi trước, sau đó mới tính được số lít dầu
còn lại trong thùng
- Yêu cầu HS làm bài.
- Gọi học sinh lên sửa bài.
- Giáo viên nhận xét.
• Bài 3 : Lập bài toán theo tóm tắt sau
rồi giải bài toán đó :
Gà trống :
Gà
mái :
14 con
? con
trứng ?
- Để tính được sau hai lần
bán, người đó còn lại bao
nhiêu quả trứng ta phải biết
được số quả trứng cả 2 lần
bán.
- Muốn tính số quả trứng cả 2
lần bán ta lấy số quả trứng lần
1 cộng với lần 2
- 1 HS lên bảng làm bài.
- Cả lớp làm vở.
- Lớp nhận xét
- Học sinh đọc
- Một thùng có 42 lít dầu, đã
lấy đi
7
1
số dầu đó.
- Hỏi trong thùng còn lại bao
nhiêu lít dầu ?
- Để tính được trong thùng
còn lại bao nhiêu lít dầu ta
phải biết được số lít dầu lấy đi
là bao nhiêu .
- 1 HS lên bảng làm bài.
- Cả lớp làm vở.
- Lớp nhận xét
- 1 HS lên bảng làm bài.
- Cả lớp làm vở.
- Lớp nhận xét
21
- GV gọi HS đặt đề toán.
- Yêu cầu HS làm bài.
- Gọi học sinh lên sửa bài.
- Giáo viên nhận xét.
8. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Chuẩn bò : bài Bảng nhân 8
22
Luyện từ và câu
I/ Mục tiêu :
1. Kiến thức : Mở rộng vốn từ về Quê hương
- Tiếp tục ôn kiểu câu Ai làm gì ?
2. Kó năng : tìm được các từ chỉ sự vật, tình cảm đối với Quê hương
nhanh, đúng, chính xác.
3. Thái độ : thông qua việc mở rộng vốn từ, các em yêu thích môn Tiếng
Việt.
II/ Chuẩn bò :
1. GV : bảng phụ viết sẵn bài tập 2.
2. HS : VBT.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS
1. Khởi động : ( 1’ )
2. Bài cũ : ( 4’ ) So sánh. Dấu chấm
- Giáo viên cho học sinh làm lại bài tập 2, 3
- Giáo viên nhận xét, cho điểm
- Nhận xét bài cũ
3. Bài mới :
Giới thiệu bài : ( 1’ )
- Giáo viên : trong giờ luyện từ và câu hôm nay,
các em sẽ được học Mở rộng vốn từ về Quê
hương, qua đó sẽ giúp các em mở rộng vốn từ về
những người trong Quê hương; ôn kiểu câu : Ai
( cái gì, con gì ) - làm gì ?
- Ghi bảng.
Hoạt động 1: Mở rộng vốn từ: Quê
hương ( 17’ )
• Mục tiêu : giúp học sinh mở rộng vốn từ về
Quê hương
• Phương pháp : thi đua, động não
• Bài tập 1
- Hát
- Học sinh sửa bài
- Hãy xếp những từ dưới
đây vào ô thích hợp trong
23
- Giáo viên cho học sinh mở VBT và nêu yêu cầu
- Giáo viên gọi học sinh đọc các từ ngữ trong bài
- Giáo viên hỏi :
+ Cây đa là từ chỉ gì ?
+ Vậy ta xếp từ cây đa vào cột nào ?
+ Gắn bó có nghóa là gì ?
+ Vậy ta xếp từ gắn bó vào cột nào ?
- Giáo viên cho học sinh làm bài
- Giáo viên cho học sinh thi đua sửa bài.
- Gọi học sinh đọc bài làm :
Chỉ sự vật ở quê
hương
Chỉ tình cảm đối với quê
hương
cây đa, dòng sông
gắn bó, nhớ thương,
yêu
con đò, mái đình,
ngọn
quý, thương yêu, bùi
ngùi,
núi, phố phường tự hào
- Cho lớp nhận xét đúng / sai, kết luận nhóm
thắng cuộc.
• Bài tập 2
- Giáo viên cho học sinh nêu yêu cầu
- Yêu cầu HS tự suy nghó và làm bài, gọi 3 HS
lên bảng gạch chân dưới những từ ngữ trong ngoặc
đơn có thể thay thế cho từ Quê hương
- Gọi HS nhận xét bài làm của bạn trên bảng, sau
đó nhận xét và cho điểm HS
- Gọi học sinh đọc bài làm : Các từ ngữ trong
ngoặc đơn có thể thay thế cho từ Quê hương là
quê quán, quê cha đất tổ, nơi chôn rau cắt rốn
• Bài tập 3:
- Giáo viên cho học sinh nêu yêu cầu
bảng :
- Cá nhân
- Cây đa là từ chỉ sự vật.
- Xếp từ cây đa vào cột Chỉ
sự vật ở quê hương
- Gắn bó có nghóa là có quan
hệ tình cảm khó tách rời
nhau.
- Xếp từ cộng tác vào cột
Chỉ tình cảm đối với quê
hương.
- Học sinh làm bài.
- Học sinh thi đua sửa bài
- Gạch dưới những từ ngữ
trong ngoặc đơn có thể thay
thế cho từ Quê hương ở đoạn
văn sau :
- 3 HS làm bài trên bảng, cả
lớp làm bài vào vở bài tập
- Nhận xét bài của bạn, chữa
bài theo bài chữa của GV nếu
sai
- Gạch dưới những câu được
viết theo mẫu “Ai làm gì ?”
trong đoạn dưới đây :
- HS đọc: Chúng tôi rủ nhau
24
- Gọi học sinh đọc mẫu câu viết sẵn trong bảng
- Giáo viên hỏi :
+ Hãy nêu bộ phận của câu để trả lời câu
hỏi “Ai” ?
+ Hãy nêu bộ phận của câu để trả lời câu
hỏi “Làm gì” ?
- Giáo viên cho học sinh làm bài
- Giáo viên cho học sinh thi đua sửa bài, mỗi dãy
cử 2 bạn lên thi đua tiếp sức,
• Bài tập 4:
- Giáo viên cho học sinh nêu yêu cầu
- Giáo viên nhắc học sinh : với mỗi từ ngữ đã cho,
các em có thể đặt được nhiều câu.
- Giáo viên cho học sinh làm bài
- Giáo viên cho học sinh thi đua sửa bài
- Gọi học sinh đọc bài làm trên bảng
♣ Bác nông dân đang cày ruộng./ Bác nông
dân đang dắt trâu ra đồng
♣ Em trai tôi đang chơi bóng đá ngoài sân
♣ Những chú gà con chạy lon ton bên gà mái
mẹ
♣ Đàn cá bơi lội tung tăng dưới ao.
đi nhặt những trái cọ rơi đầy
quanh gốc về om, ăn vừa béo
vừa bùi.
- Bộ phận của câu để trả lời
câu hỏi “Ai” là Chúng tôi.
- Bộ phận của câu để trả lời
câu hỏi “Làm gì” là rủ nhau
đi nhặt những trái cọ rơi đầy
quanh gốc về om, ăn vừa béo
vừa bùi.
- Học sinh làm bài
- Học sinh thi đua tiếp sức.
- Bạn nhận xét
- Dùng mỗi từ ngữ trong
ngoặc đơn để đặt một câu
theo mẫu “Ai làm gì ?”:
- 3 HS làm bài trên bảng, cả
lớp làm bài vào vở bài tập
- Học sinh thi đua
- Bạn nhận xét
4. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Chuẩn bò bài : Ôn tập về từ chỉ hoạt động, trạng thái, so sánh
Tự nhiên xã hội
25