I/ TÍN DỤNG
Các loại hình tín dụng
1/ Tín dụng thương mại:
là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp với nhau
được thực hiện dưới hình thức bán CHỊU hàng hóa
a. Đặc điểm của thương phiếu
Tính trừu tượng
Vì trên thương phiếu chỉ ghi
Người có nghĩa vụ trả nợ ( payer )
Người thụ hưởng ( payee )
Số tiền thiếu, thời hạn trả
Địa điểm trả nợ: ngân hàng nào
không biết được nội dung phát sinh trong quan hệ mua bán: mua hàng gì? Giá
gốc bao nhiêu? Số tiền cho vay? Lãi suất bao nhiêu %?
Tính bắt buộc: phải trả nợ vô điều kiện
Tính lưu thông: Thương phiếu có tính lưu thông từ chủ thể này sang chủ
thể khác. Người sở hữu thương phiếu (người thụ hưởng) cần tiền mà chỉ có
thương phiếu đem đến NHTM, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, đây cũng
là 1 quan hệ tín dụng.
b. Phân loại thương phiếu
* Căn cứ vào chủ thể phát hành
- Hối phiếu: là mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện do người vay ký phát, yêu cầu
người đi vay phải trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng sau một thời gian
nhất định.
- Lệnh phiếu: là giấy xác nhận nợ, do người đi vay ký phát, cam kết với người bán
(người cho vay), hoàn trả vô điều kiện 1 số tiền nhất định khi đến hạn thanh toán.
* Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng:
- Thương phiếu đích danh: “Trả cho C” an toàn, không chuyển nhượng được
- Thương phiếu vô danh: “Trả cho người cầm phiếu” chuyển nhượng được,
nhưng gặp rủi ro nếu mất.
- Thương phiếu ký danh: “Trả theo lệnh của C” lưu thông được , rủi ro thấp
(không sợ mất )
2/ Tín dụng ngân hàng:
là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các chủ thể khác
trong nền kinh to, trong đó ngân hàng là trung gian đi vay để cho vay.
Các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng:
Căn cứ vào mục tiêu tín dụng
Tín dụng sản xuất kinh doanh
Tín dụng tiêu dùng
Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Tín dụng ngắn hạn
Tín dụng trung hạn
Tín dụng dài hạn
Ví dụ
: Vay bổ sung vốn lưu động: là tín dụng ngắn hạn
Vay đầu tư tài sản cố định: tín dụng trung và dài hạn
Căn cứ vào đảm bảo tín dụng
Tín dụng không đảm bảo
Tín dụng có đảm bảo
Căn cứ vào phương pháp hoàn trả
Tín dụng trả góp: trả tiền vay và lãi định kì
Tín dụng phi trả góp: gốc trả vào cuối kì, lãi trả khi nào cũng được
Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu
3/ Tín dụng nhà nước:
là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với các chủ thể khác
trong nền kinh tế, trong đó nhà nước với tư cách là người đi vay bằng cách phát
hành trái phiếu. Các loại trái phiếu nhà nước:
Căn cứ vào phạm vi tín dụng:
Trái phiếu quốc nội
Trái phiếu quốc tế
Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
Trái phiếu ngắn hạn, trái phiếu trung hạn, trái phiếu dài hạn
Căn cứ vào mục đích tín dụng:
Tín phiếu kho bạc
Trái phiếu kho bạc
Trái phiếu đầu tư
4/ Mối quan hệ giữa tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng
Tín dụng thương mại Tín dụng ngân hàng
Tín dụng thương mại tạo ra các
thương phiếu để làm cơ sở cho
ngân hàng cấp tín dụng dưới hình
thức chiết khấu thương phiếu.
Tín dụng thương mại càng phát
triển sẽ thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển. Do đó nhu cầu
về vốn của doanh nghiệp phát
Với việc thực hiện chiết khấu
thương phiếu, ngân hàng đã tạo
tính thanh khoản cho thương
phiếu, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp mua bán chịu. Ngân hàng
có thể bảo lãnh cho doanh nghiệp
mua bán chịu với nhau khi họ
chưa quen biết.
triển, thúc đẩy tín dụng ngân hàng
phát triển.
Nhờ có tín dụng ngân hàng giúp
cho các doanh nghiệp có vốn sản
xuất kinh doanh tạo ra nhiều hàng
hóa từ đó giúp cho tín dụng
thương mại phát triển
5/ So sánh tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng và tín dụng nhà nước
Loại hỉnh tín dụng
Tín dụng thương
mại
Tín dụng ngân
hàng
Tín dụng nhà nước
Chủ thể tham gia
Các doanh nghiệp
trực tiếp sản xuất
kinh doanh
Ngân hàng và các
chủ thể khác trong
nền kinh tế
Nhà nước và các
chủ thể khác trong
nền kinh tế
Mục đích
Phục vụ cho nhu
cầu sản xuất, lưu
thông hàng hóa vì
mục tiêu lợi nhuận
Phục vụ cho sản
xuất kinh doanh
hoặc tiêu dùng vì
mục tiêu lợi nhuận
Phục vụ cho nhu
cầu bù đắp thâm
hụt ngân sách nhà
nước, đầu tư xây
dựng công trình
Đối tượng Hàng hóa Chủ yếu là tiền Chủ yếu là tiền
Thời hạn
Ngắn hạn ( thường
< 30 ngày )
Ngắn, trung, dài
hạn
Ngắn, trung, dài
hạn
Tính chất Trực tiếp Gián tiếp Trực tiếp
Công cụ Thương phiếu
Kỳ phiếu, chứng
chỉ tiền gửi
Trái phiếu nhà
nước
II/ PHÂN LOẠI LÃI SUẤT
1. Căn cứ vào quan hệ tín dụng:
- Lãi suất tín dụng nhà nước: là lãi suất áp dụng trong quan hệ tín dụng nhà
nước.
- Lãi suất thương mại: là lãi suất áp dụng trong quan hệ tín dụng thương mại.
Giá bán chịu – Giá bán trả ngay
Lãi suất thương mại = x 100%
Giá bán trả ngay
- Lãi suất ngân hàng: là lãi suất áp dụng trong quan hệ tín dụng ngân hàng.
Lãi suất tiền gửi: là lãi suất ngân hàng phải trả cho khách hàng ký thác tiền
tệ tại ngân hàng.
Lãi suất cho vay: là lãi suất ngân hàng nhận được khi cấp tín dụng cho
khách hàng.
Lãi suất chiết khấu: là lãi suất cho vay của NHTM đối với các chủ thể
dước hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá.
Lãi suất tái chiết khấu: là lãi suất cho vay của NHTW đối với các NHTM
dưới hình thức chiết khấu hoặc tái chiết khấu lại các giấy tờ có giá.
Lãi suất tái cấp vốn: là lãi suất cho vay của NHTW với các NHTM dưới
hình thức tái cấp vốn.
Lãi suất cơ bản ( base rate ) : là lãi suất do NHTW ấn định để làm cơ sở
cho việc điều hành chính sách tiền tệ của NHTW.
2. Căn cứ vào phương pháp trả lãi:
Lãi suất khấu trừ: là lãi suất được hoàn trả ngay đầu kỳ trên cơ sở
khấu trừ vào giá trị vốn vay.
Lãi suất coupon: là lãi suất được hoàn trả định kỳ.
Lãi suất cuối kỳ: là lãi suất được hoàn trả toàn bộ vào cuối kỳ.
3. Căn cứ vào tính ổn định của lãi suất:
Lãi suất cố định: là lãi suất được duy trì cố định trong suốt thời hạn
cho vay và đi vay.
Lãi suất biến đổi: là lãi suất không cố định, có thể thay đổi trong thời
gian cho vay và đi vay trên cơ sở phù hợp với sự biến động của lãi
suất thị trường.
4. Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
Lãi suất ngắn hạn: là lãi suất áp dụng trong quan hệ tín dụng với thời
gian ngắn.
Lãi suất dài hạn: là lãi suất áp dụng trong quan hệ tín dụng với thời
gian dài.
* Tác động của lãi suất:
Lãi suất tăng lên
Lãi suất tiền gửi tăng tiết kiệm tăng tiêu dùng giảm
Lãi suất cho vay tăng nản lòng nhà đầu tư đầu tư giảm.
Lãi suất tăng tỷ giá hối đoái giảm xuất khẩu ròng giảm.
Lãi suất tăng cung tiền giảm lạm phát giảm.
* Cấu trúc rủi ro của lãi suất là lãi suất giữa các công cụ nợ có cùng kỳ hạn
thanh toán.
Mức bù rủi ro = Lãi suất của công cụ nợ có rủi ro – Lãi suất của công cụ nợ không
có rủi ro ( Tín phiếu kho bạc )
* Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất là tương quan lãi suất giữa các công cụ nợ có
cùng rủi ro vỡ nợ, tính lỏng và thuế nhưng có thời hạn thanh toán khác nhau.
III/ TÀI SẢN TÀI CHÍNH
TÀI SẢN
TÀI SẢN THỰC TÀI SẢN TÀI CHÍNH
Nhà, xe, bất động
sản …. có giá
trị nội tại
Tiền : giao dịch trên thị trường ngoại hối
Cổ phiếu, trái phiếu : giao dịch trên thị trường chứng khoán
Tín phiếu, thương phiếu: giao dịch trên thị trường tiền tệ
( liên ngân hàng )
Công trái ( trái phiếu chính phủ )
Thị trường Bất động sản không thuộc về thị trường tài chính vì Bất động sản
không phải là tài sản tài chính. Chứng khoán tái thế chấp sẽ thúc đẩy sự phát
triển của thị trường bất động sản.
Thị trường vàng thuộc về thị trường ngoại hối thị trường vàng là thị trường
tài chính.
Chứng chỉ tiền gửi là sản phẩm của Citibank ( 1961 ). Đây là 1 giấy tờ có giá
xác nhận đã gửi tiền vào ngân hàng, lãi suất tiền gửi. Nó tương tự như sổ gửi
tiền tiết kiệm, nhưng có thể giao dịch mua bán trên thị trường tiền tệ khắc
phục được nhược điểm “ phải đợi đến khi đáo hạn ” của sổ tiết kiệm.
Tính rủi ro của chứng khoán phụ thuộc vào chủ thể phát hành và thời hạn hoàn
trả. Các công cụ tài chính theo thứ tự rủi ro tăng dần:
Tín phiếu kho bạc < Trái phiếu kho bạc < Trái phiếu đầu tư ( công trái, trái
phiếu đô thị ) < Thương phiếu < Trái phiếu công ty < Cổ phiếu
ĐẤU THẦU TÍN PHIẾU KHO BẠC
1. Đấu thầu theo thời gian
Đặt mua số lượng Lúc đặt mua
A 200 tỷ 14: 00
B 400 tỷ 14: 30
C 600 tỷ 14: 30
D 600 tỷ 14: 30
Khối lượng phát hành 1000 tỷ
A đặt mua trước nên được mua trước : 200 tỷ
B, C, D đặt mua cùng thời điểm nên phải phân bổ
B = 400 / ( 400 +600 +600 ) * ( 1000 – 200 ) = 200
C = 600 / ( 400 +600 +600 ) * ( 1000 – 200 ) = 300
D = 600 / ( 400 +600 +600 ) * ( 1000 – 200 ) = 300
2. Đấu thầu cạnh tranh lãi suất
Nguyên tắc:
Lãi suất công bố là lãi suất trần ai đưa ra lãi suất cao hơn > lãi suất trần
thì không được mua.
Ai đưa ra lãi suất thấp hơn thì được mua trước.
Lãi suất trúng thầu là lãi suất cao nhất được mua ( không vượt quá lãi suất
công bố ) đây là căn cứ xác định giá tín phiếu kho bạc.