ỨNG DỤNG CỦA PHƯƠNG TRÌNH TIẾP TUYẾN ĐƯỜNG TRÒN.
GV: TRẦN QUANG VINH
Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn (BR-VT)
----------------------------------------------
A.LÝ DO:
Trong chương trình lớp 10 (cải cách) và chương trình lớp 12 (chỉnh lí hợp nhất),
học sinh chỉ làm việc trên cơ sở các phép toán về tọa độ chứ chưa có cái nhìn dung hòa
giữa phương diện đại số và ý nghĩa hình học. Trong bài viết này, thông qua phương tiện là
phương trình tiếp tuyến của đường tròn tôi sẽ giới thiệu những tính chất hình học, từ đó có
thể giải quyết được những bài toán hình học thuần túy. Tương tự như cách xây dựng của
tôi, GV có thể xây dựng lại những tính chất này trên cách đường conic khác, tiến tới tìm
hiểu những tính chất hình học của một lớp các đường cong lý thú này.
B. NỘI DUNG:
1) Bài toán mở đầu:
Bài toán: Viết phương trình tiếp tuyến của đường tròn (C):
( ) ( )
2 2
2
x a y b R− + − =
biết
tọa độ tiếp điểm là
( )
0 0
;M x y
.
Lời giải: Gọi d là tiếp tuyến của (C) tại M, d nhận véctơ
( )
0 0
;IA x a y b= − −
uur
làm véctơ
pháp tuyến nên có phương trình:
( ) ( ) ( ) ( ) ( )
0 0 0 0
, 0d x a x x y b y y− − + − − =
(1)
( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )
2 2
0 0 0 0
x a x a y b y b x a y b⇔ − − + − − = − + −
Do điểm M nằm trên đường tròn (C) nên phương trình tiếp tuyến được viết lại là:
( ) ( ) ( ) ( ) ( )
2
0 0
,d x a x a y b y b R− − + − − =
(2)
Dựa theo kết quả bài toán này ta đưa ra định nghĩa:
Định nghĩa 1: Cho đường tròn (C) có phương trình:
( ) ( )
2 2
2
x a y b R− + − =
. Hai điểm M
và N không trùng với tâm I của đường tròn (C) gọi là hai điểm đối cực ứng với đường tròn
(C) khi và chỉ khi chúng có tọa độ thỏa mãn:
( ) ( ) ( ) ( )
2
M N M N
x a x a y b y b R− − + − − =
Tập hợp các điểm đối cực của điểm M bất kì khác I là một đường thẳng gọi là đường đối
cực của điểm M. Phương trình đường đối cực của điểm M là:
( ) ( ) ( ) ( ) ( )
2
,
M M
d x a x a y b y b R− − + − − =
Kí hiệu đường đối cực của M là
( )
M
C∆
, nếu chỉ xét một đường tròn (C) ta có thể không
cần viết (C) trong kí hiệu trên.
Dựa vào định nghĩa ta thu được các kết quả sau:
+ Quan hệ đối cực có tính đối xứng.
+ Nếu M nằm trên đường tròn (C) thì đường đối cực của M là tiếp tuyến của (C) tại M.
+ Nếu P và Q là hai điểm đối cực của M thì đường thẳng PQ là đường đối cực của M.
+ Nếu d là đường đối cực của M thì IM
⊥
d.
+ Mỗi đường thẳng bất kì không đi qua tâm đường tròn luôn là đường đối cực của một
điểm. Ta gọi đó là cực của đường thẳng.
2) Dựng đường đối cực của một điểm bằng hình học:
Cho điểm M không trùng với tâm của đường tròn (C). Ta xét 3 trường hợp sau:
i) Trường hợp 1: Nếu M nằm trên (C), đường đối cực của M là tiếp tuyến của (C)
tại M.
ii) Trường hợp 2: Nếu M nằm ngoài đường tròn. Từ M ta kẻ 2 tiếp tuyến MA, MB
của (C). Khi đó MA là đường đối cực của A nên A và M đối cực. Tương tự M
và B đối cực, do đó đường đối cực của M là AB.
I
M
A
B
iii) Trường hợp 3: Nếu M nằm trong đường tròn. Qua M ta dựng hai dây cung PQ
và KL của (C) Tiếp tuyến của (C) tại P, Q cắt nhau ở A còn tiếp tuyến tại K, L
cắt nhau ở B. Theo cách dựng ở phần trên ta có
,
A B
PQ KL= ∆ = ∆
do đó A, B
đối cực với M. Vậy
M
AB = ∆
I
M
P
Q
A
K
L
B
d
C.ÁP DỤNG:
Bài 1: Cho đường tròn (C):
( ) ( )
2 2
1 2 4x y+ + − =
và điểm M(2; -2). Qua M kẻ hai tiếp
tuyến của (C). Hãy viết phương trình đường thẳng chứa 2 tiếp điểm.
Giải:
Đường thẳng chứa hai tiếp điểm của M chính là đường đối cực của M có phương trình là:
( ) ( ) ( ) ( )
: 2 1 1 2 2 2 4
M
x y∆ + + + − − − =
3 4 7 0x y⇔ − + =
Bài 2: Cho đường tròn (C):
( ) ( )
2 2
1 1 9x y− + + =
và điểm M( -1; 1). Viết phương trình
đường thẳng qua M cắt (C) tại A, B sao cho tiếp tuyến của (C) tại A, B cắt nhau ở một
điểm nằm trên trục hoành.
Giải:
Tiếp tuyến của (C) tại A, B cắt nhau ở I
⇒
I là cực của đường thẳng AB. M nằm trên AB
nên M và I đối cực, do đó I chạy trên đường đối cực của M có phương trình:
( ) ( ) ( ) ( )
: 1 1 1 1 1 . 1 9 2 5 0
M
x y x y∆ − − − + + + = ⇔ − + =
Do I nằm trên trục hoành nên tọa độ I là
5
;0
2
I
−
÷
. Đường thẳng AB cần viết là đường
đối cực của I có phương trình:
( ) ( ) ( )
5
: 1 1 0 1 . 1 9 7 2 9 0
2
I
x y x y
∆ − − − + + + = ⇔ − + =
÷
Bài 3: Cho đường thẳng d nằm ngoài đường tròn (O). Từ điểm M bất kì trên d dựng tiếp
tuyến MA, MB của đường tròn (O). Chứng minh trung điểm của AB chạy trên một đường
cố định.
Giải:
O
M
d
A
B
I
J
Theo giả thiết ta suy ra
M
AB = ∆
. Gọi I là cực của đường thẳng d, khi đó M ở trên d nên
M và I đối cực
M
I AB⇒ ∈∆ =
, nghĩa là AB đi qua điểm I cố định.Gọi J là trung điểm
của AB ta suy ra J nằm trên đường tròn đường kính OI cố định và không trùng với O.
Bài 4: Cho hai đường tròn (I) và (J) tiếp xúc ngoài với nhau tại A. Từ điểm M bất kì trên
đường tròn (I) kẻ tiếp tuyến MC, MD của (J). MA cắt đường tròn (J) tại điểm B khác A.
Gọi K là giao điểm của CD với tiếp tuyến đường tròn (J) tại B. Chứng minh rằng khi M
chạy trên d thì điểm K luôn chạy trên một đường thẳng cố định.
Giải:
Trong bài này ta xét phép đối cực với đường tròn (J). Ta có
M
CD = ∆
,
B
KB = ∆
. Do K
nằm trên CD nên K và M đối cực, K nằm trên KB nên K và B đối cực. Như vậy K là cực
của MB
⇒
K và A đối cực nên K nằm trên đường đối cực của A.
I
J
A
M
C
D
B
K
Vậy điểm K luôn chạy trên đường thẳng cố định là tiếp tuyến của (J) tại A.
D. MỘT SỐ TÍNH CHẤT KHÁC
* Tính chất hình học của quan hệ đối cực:
Theo định nghĩa của điểm đối cực như trên, khái niệm đối cực là phụ thuộc vào tọa độ.
Tiếp theo ta xét đối cực thoát ly khỏi hệ trục tọa độ.
Định lý 1: Cho đường tròn tâm O, bán kính R. Hai điểm M, N bất kì đối cực với nhau khi
và chỉ khi:
2
.OM ON R=
uuuur uuur
Chứng minh: Dựa trực tiếp vào định nghĩa.
Định nghĩa 2: Cho hai đường tròn (O
1
; R
1
) và (O
2
; R
2
). Hai đường tròn này gọi là trực giao
với nhau khi và chỉ khi:
2 2 2
1 2 1 2
R R O O+ =
. Ta kí hiệu:
( ) ( )
1 2
O O⊥
Về ý nghĩa hình học, hai đường tròn này có tiếp tuyến tại điểm chung của chúng vuông góc
với nhau.
Định lý 2: Cho đường tròn tâm O, bán kính R. Hai điểm M, N bất kì đối cực với nhau khi
và chỉ khi đường tròn (O) và đường tròn đường kính MN trực giao với nhau.
Chứng minh: Gọi I là trung điểm MN. Khi đó theo định lý 1, hai điểm M, N đối cực khi và
chỉ khi
( ) ( )
2 2
2 2
1
.
4
OM ON R R OM ON OM ON
= ⇔ = + − −
uuuur uuur uuuur uuur uuuur uuur
( )
2
2 2 2 2 2
1
4
4 4
MN
R OI MN OI R⇔ = − ⇔ = +
Tức là đường tròn (O) trực giao với đường tròn đường kính MN.
Định lý 3: Cho đường tròn tâm O, bán kính R. Hai điểm M, N ở 2 phía khác nhau của (O).
MN cắt đường tròn (O) tại P, Q. Khi đó M, N dối cực của nhau khi và chỉ khi M, N chia
điều hòa hai điểm P, Q.
Chứng minh:
O
N
Q
P
M
I
Gọi I là trung điểm của PQ. Hàng điểm M, N, P, Q điều hòa khi và chỉ khi:
2
.IQ IM IN=
uuur uur
(Hệ thức Newton)
( ) ( )
2 2 2 2
.OQ IM IN OI R OM OI ON OI OI⇔ = + ⇔ = − − +
uuur uur uuuur uur uuur uur
( )
2
. 2R OM ON OI OI OM ON⇔ = + − −
uuuur uuur uur uur uuuur uuur
( )
2 2
. .R OM ON OI MI NI R OM ON⇔ = + + ⇔ =
uuuur uuur uur uuur uur uuuur uuur
Theo định lý 1 ta có đpcm.
Định lý 4: Cho tứ giác ABCD nội tiếp đường tròn (O). Gọi I là giao điểm của AC, BD; E
là giao điểm của AD, BC còn F là giao điểm của AB, CD. Khi đó bộ ba điểm I, E, F đôi
một đối cực của nhau.
Chứng minh:
Trước tiên ta chứng minh một kết quả đơn giản của tứ giác toàn phần
Bổ đề 1: Cho tứ giác ABCD có AC, BD cắt nhau ở I; AD, BC cắt nhau ở E; AB, CD cắt
nhau ở F. Khi đó chùm ED, EC, EI, EF lập thành một chùm điều hòa.
Thật vậy: Gọi J là giao điểm của EI và CD. Áp dụng định lý Céva cho tam giác ECD ta có:
. . 1
AE JD BC
AD JC BE
= −
(1).
Áp dụng định lý Menelauyt cho tam giác ECD với đường hoành ABF ta có:
. . 1
AE FD BC
AD FC BE
=
(2).
Từ (1) và (2) suy ra:
( )
, , , 1
JD FD
C D J F
JC FC
= − ⇒ = −
Vậy chùm ED, EC, EI, EF là chùm điều hòa. (Đpcm)
Áp dụng kết quả này vào bài toán ban đầu. Gọi K là giao điểm của AC, EF; còn L là giao
điểm của BD, EF. Khi đó: do chùm ED, EC, EI, EF là chùm điều hòa nên BD, B, I, L là
hàng điều hòa
⇒
I và L là hai điểm đối cực. (3)
Tương tự chùm DA, DC, DI, DK là chùm điều hòa (dùng cho tứ giác EACF) nên I, K là
hai điểm đối cực. (4)
Từ (3) và (4)
⇒
EF là đường đối cực của I. Tiếp theo do D, C, J, F là hàng điều hòa nên J
và F là hai điểm đối cực
⇒
EI là đường đối cực của F. Tương tự FI là đường đối cực của
E. Vậy ba điềm I, E, F đôi một đối cực.