TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÁO CÁO NHÓM MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TƯ
CHAPTER 8: ELECTRONIC COMMERCE
PAYMENT SYSTEMS
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Lâm Thị Hương Trà
Lớp Thương mại điện tư ( Ca 3, Thứ 5 )
Nhóm : Chuyên cần
Danh sách sinh viên thực hiện:
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
Võ Hoàng Kim Bôi
Hoàng Tuấn Hoa
Chương Chấn Hạo
Hà Đức Anh
Phạm Hữu Dũng
Hoàng Minh Tú
Nguyễn Dương Hàn Quốc
Đinh Ngọc Huyền
Trịnh Đình Toàn Khuê
Nguyễn Thị Hồng Sâm
71606044
71606111
71606105
71606026
71606067
71606314
71606219
71606125
71606139
71606232
TP HCM, THÁNG 3 NĂM 2019
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
2
DANH MỤC ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN
S
t
t
Họ và Tên
MSS
V
Công việc
Cuộc
cách mạng thanh
toán
Tổng
hợp bài
Chỉnh
sửa
Làm
slide
Echecking
Làm
slide
Sử dụng
thẻ thanh toán trực
tuyến
Thuyết
trình
Các loại
thẻ thông minh
Thuyết
trình
Thanh
toán di động
Thuyết
trình
Hệ
thống thanh toán
thương mại điện
tử và các vấn đề
đặt ra
Micropa
yments
Tổng
kết
Mứ
c độ
hòan
thành
Ký
tên
-
1
Võ Hoàng
Kim Bôi
7160
6044
2
Hoàng
Tuấn Hoa
7160
6111
3
Chương
Chấn Hạo
7160
6105
4
Hà Đức
Anh
7160
6026
5
Phạm Hữu
Dũng
7160
6067
6
Hoàng
Minh Tú
7160
6314
7
Nguyễn
Dương Hàn
Quốc
7160
6219
8
Đinh Ngọc
Huyền
7160
6125
Thanh
toán di động
100
%
100
%
100
%
100
%
100
%
100
%
100
%
100
%
3
-
9
Trịnh Đình
Toàn Khuê
7160
6139
Các vấn
đề quản lí
-
Tổng
100
%
kết
B2B và
thanh toán điện tử
quốc tế
Thuyết
trình
-
1
0
Nguyễn
Thị Hồng
Sâm
7160
6232
100
%
4
MỤC LỤC
5
1.
Cuộc cách mạng thanh toán
Năm 2003 là một bước ngoặt trong việc sử dụng tiền mặt, séc và thẻ tín dụng cho
việc mua sắm trong cửa hàng. Vào năm đó, việc kết hợp sử dụng thẻ tín dụng và thẻ
ghi nợ đã lần đầu tiên vượt qua mức sử dụng kết hợp tiền mặt và séc. Kể từ đó, thẻ ghi
nợ và thẻ tín dụng đã chiếm hơn 50% khoản thanh toán tại cửa hàng, còn lại là tiền
mặt và séc. Xu hướng này tiếp tục diễn ra. Sự tăng trưởng trong việc sử dụng của thẻ
tương quan với sự suy giảm trong việc sử dụng tiền mặt. Ngoài ra, những năm gần
đây, việc sử dụng thẻ ghi nợ đã được thúc đẩy bởi sự thay đổi trong Đạo luật chuyển
tiền điện tử Hoa Kỳ, trong đó loại bỏ yêu cầu bán phát hành hóa đơn cho việc mua
hàng ghi nợ $15 hoặc ít hơn. Các trào lưu tương tự cũng đã diễn ra trong việc thanh
toán hóa đơn định kỳ. Ví dụ, trong năm 2001, hơn 75% của tất cả các khoản thanh toán
hóa đơn định kỳ được thực hiện bằng phương pháp dựa trên giấy(ví dụ,các tờ giấy
séc), trong khi các khoản thanh toán này bằng điện tử thì chưa tới 25%. Năm 2014, tỷ
lệ phần trăm của các hóa đơn định kỳ thanh toán điện tử là hơn 55% và đang tiếp tục
tăng.
Trong nhiều thập kỉ nay, người ta đã nói nhiều về một xã hội không tiền mặt. Mặc
dù sự sụp đổ của tiền mặt và séc chắc chắn không phải là sắp xảy ra, nhiều người có
thể sống mà không cần séc hoặc tiền mặt. Ngày nay, gần như 100% các thanh toán
B2C trực tuyến được thực hiện bằng điện tử. Trên khắp các nước phát triển, phần lớn
người ta mua hàng trực tuyến bằng thẻ tín dụng, mặc dù có một số quốc gia thì các
phương thức thanh toán khác lại thịnh hành hơn. Ví dụ, người tiêu dùng ở Đức thích
trả tiền với thẻ ghi nợ trực tiếp hoặc thẻ ngân hàng, trong khi người tiêu dùng Trung
Quốc dựa chủ yếu vào thẻ ghi nợ và tạo các kiểu thu xếp với PayPal. Việc thanh toán
cho thương mại điện tử ở các nước đang phát triển đang được tiến hành bằng các
phương thức mới như PayPal. Ví dụ, theo Zawya (2014), Ngân hàng Cairo Amman đã
giới thiệu dịch vụ PayPal tại Jordan để quảng bá thương mại điện tử.
Đối với các doanh nghiệp B2C trực tuyến, ý nghĩa của các xu hướng này rất đơn
giản. Ở hầu hết các quốc gia, rất khó để điều hành một doanh nghiệp trực tuyến mà
6
không hỗ trợ thanh toán bằng thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ, không tính chi phí. Đối với
các doanh nghiệp quan tâm đến thị trường quốc tế, cần phải hỗ trợ nhiều cơ chế thanh
toán điện tử, bao gồm chuyển khoản ngân hàng, COD, séc điện tử, thẻ quà tặng, tín
dụng tức thời và các hệ thống thanh toán không cần thẻ khác, chẳng hạn như PayPal.
Các doanh nghiệp cung cấp nhiều loại thanh toán có tỷ lệ chuyển đổi nhấp chuột thành
mua hàng cao hơn dẫn đến doanh thu tăng.
Lịch sử thanh toán điện tử nằm rải rác với phần còn lại của các công ty đã cố gắng
giới thiệu các hệ thống thanh toán phi truyền thống. Một trong những nỗ lực gần đây là
Bitcoin (bitcoin.org). Bitcoin là một loại tiền kỹ thuật số được mã hóa ngang hàng,
được cung cấp bởi phần mềm đặc biệt của công ty. Nó được sử dụng cho mục đích đơn
giản và chỉ được dùng bởi chủ sở hữu của nó. Đến nay, Bitcoin được sử dụng khá rộng
rãi nhưng nó có một số vấn đề. Bitcoin có thể được sử dụng cho các khoản thanh toán
nhỏ trong tương lai. Phải mất nhiều năm để bất kỳ hệ thống thanh toán để có được sự
chấp nhận rộng rãi. Ví dụ, thẻ tín dụng được giới thiệu vào những năm 1950 nhưng
không được sử dụng rộng rãi cho đến những năm 1980. Một yếu tố quan trọng trong
sự thành công của bất kỳ phương thức thanh toán điện tử nào là vấn đề “gà và trứng”:
Làm thế nào để người bán áp dụng phương thức thanh toán khi có ít người mua sử
dụng? Hơn nữa, làm thế nào để bạn có được người mua áp dụng một phương pháp khi
có ít người bán sử dụng nó?
Sự cạnh tranh các hệ thống thanh toán điện tử rất khốc liệt. Sự thành công của bất
kỳ hệ thống thanh toán điện tử nào đều phụ thuộc vào các yếu tố được liệt kê dưới đây
(dựa trên Evans và Schmalensee (2005), Roth (2010) và kinh nghiệm của các tác giả.
• Sự độc lập
Hầu hết các hình thức thanh toán điện tử đều yêu cầu người bán cài đặt phần
mềm và phần cứng chuyên dụng để ủy quyền và xử lý thanh toán. Các phương
pháp chuyên dụng có thể cồng kềnh và tốn kém.
• Khả năng tương tác và tính di động
Một phương thức thanh toán điện tử phải được tích hợp với các hệ thống thông
tin hiện có.
7
• Sự bảo mật
Tiền được chuyển an toàn như thế nào? Nếu việc chuyển tiền bị xâm phạm thì
sao? Chỉ có hệ thống đảm bảo được an toàn sẽ thành công.
• Sự ẩn danh
Một số người mua muốn danh tính và lịch sử mua hàng của họ được ẩn danh.
Điều này chỉ có thể được thực hiện khi họ dùng tiền mặt. Để thành công, các
phương thức thanh toán đặc biệt, như tiền điện tử, phải duy trì tính ẩn danh.
• Sự chia rẽ
Vì hầu hết các doanh nghiệp chỉ chấp nhận thẻ tín dụng nếu giá mua vượt quá
một mức nhất định, nên một giao dịch thương mại điện tử thành công cần giải
quyết các vấn đề thanh toán nhỏ.
• Dễ sử dụng
Thẻ tín dụng được sử dụng cho thanh toán điện tử B2C và B2B vì dễ sử dụng.
Thanh toán điện tử phải bổ trợ cho các phương thức giao dịch.
• Phí giao dịch
Khi thẻ tín dụng được sử dụng, người bán sẽ trả phí xử lý. Những khoản phí
này khiến việc sử dụng thẻ tín dụng cho các khoản thanh toán nhỏ bị cấm đối
với người bán. Vì vậy, một giải pháp cho lượng tiền giao dịch nhỏ là cần thiết.
• Hỗ trợ quốc tế
Thương mại điện tử là một hiện tượng trên toàn thế giới. Một phương thức
thanh toán điện tử phải thích nghi dễ dàng với nhu cầu mua và các yêu cầu pháp
lý của địa phương trước khi có thể được áp dụng rộng rãi.
• Các quy định
Một số quy định quốc tế, liên bang và tiểu bang chi phối tất cả phương thức
thanh toán. Bất kỳ thay đổi hoặc phương pháp mới nào đều cần sự chấp thuận
của các cơ quan quản lý. Ví dụ như PayPal đã phải đối mặt với một số vụ kiện
chống lại họ bởi một số tiểu bang Hoa Kỳ vì cáo buộc vi phạm các quy định
ngân hàng.
8
1.1 Hình thức thanh toán thay thế-PayPal
Trong khi thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ thống trị thanh toán thương mại điện tử thì
một hình thức thay thế khác đã thành công là PayPal (và bản sao của nó). PayPal hình
thành vào cuối những năm 1990 từ sự hợp nhất của hai công ty khởi nghiệp nhỏ là
Confinity và X.com. Thành công ban đầu của họ đến từ việc cung cấp một hệ thống
thanh toán cho các giao dịch của eBay (PayPal hiện là một công ty eBay). Hệ thống đã
hoạt động như thế nào? Về cơ bản, người bán và người mua eBay đã mở tài khoản
PayPal được bảo mật bằng tài khoản ngân hàng hoặc thẻ tín dụng. Khi kết thúc phiên
đấu giá, các giao dịch thanh toán được thực hiện thông qua tài khoản PayPal của người
bán và người mua. Theo cách này, các tài khoản ngân hàng hoặc thẻ tín dụng vẫn còn
tồn tại. Trong những ngày đó, người mua thường cảnh giác khi tiết lộ số thẻ tín dụng
của họ trực tuyến. Đối với người bán, nó cũng loại bỏ phí giao dịch được thu bởi các
công ty thẻ tín dụng, mặc dù PayPal cuối cùng đã bắt đầu tính phí tương tự nhưng thấp
hơn.
Mặc dù eBay đã có hệ thống thanh toán là Billpoint nhưng vì PayPal đã trở nên
rất thành công nên eBay cuối cùng đã quyết định đóng cửa Billpoint và mua lại PayPal
vào tháng 10 năm 2002.
Tại sao PayPal thành công hơn Billpoint? Đây là một câu hỏi khó mà có nhiều
câu trả lời. PayPal có giao diện người dùng tốt hơn, tiếp thị tốt hơn, kết hợp dịch vụ tốt
hơn và thân thiện với cả người mua và người bán. Bất kể, cả Billpoint và PayPal đều
không phải tìm thị trường người mua và người bán tiềm năng, eBay đã làm điều này.
Những gì Billpoint và PayPal phải làm là thuyết phục người tiêu dùng và người bán
trên eBay sử dụng hệ thống của họ. Và PayPal đã thành công hơn Billpoint.
Tính đến tháng 12 năm 2014, PayPal hoạt động tại 203 thị trường toàn cầu và
có 157 triệu tài khoản đang hoạt động. PayPal hỗ trợ thanh toán bằng 26 loại tiền tệ.
Năm 2013, doanh thu của họ là khoảng 7 tỷ đô la, một nửa trong số đó đến từ giao
dịch toàn cầu của họ và khoảng 65% trong số đó được tạo ra bởi đơn vị Dịch vụ
thương mại của họ. Doanh thu PayPal tăng khoảng 26% trong một năm, chiếm gần
40% tổng doanh thu của eBay. Thành công của PayPal PayPal là kết quả của cách tiếp
cận ba giai đoạn đối với thanh toán điện tử. Đầu tiên, họ tập trung vào việc mở rộng
9
các dịch vụ cung cấp cho người dùng eBay ở Hoa Kỳ. Tiếp theo, họ đã tăng quy mô
thị trường của mình bằng cách mở hệ thống lên các trang web và người dùng quốc tế
của eBay. Cuối cùng, họ quyết định xây dựng các hoạt động PayPal cho các doanh
nghiệp không thuộc eBay. Một sáng kiến như vậy là một hệ thống được thiết kế để hỗ
trợ thanh toán cá nhân (tương đương trực tuyến với dịch vụ chuyển khoản giữa các cá
nhân). Quan trọng hơn, vào năm 2003, họ đã tạo ra một đơn vị kinh doanh mới gọi là
Dịch vụ thương mại (phục vụ các doanh nghiệp thương mại điện tử) độc lập với cộng
đồng eBay. Phân tích doanh thu cho thấy sự tăng trưởng trong kinh doanh quốc tế của
PayPal cùng với sự phát triển của đơn vị Dịch vụ thương mại là lý do khiến PayPal
tiếp tục thành công như vậy.
Trong những năm qua, PayPal đã có một số đối thủ cạnh tranh - không ai trong
số đó có thể là mối nguy hại cho PayPal. Hôm nay, chúng ta còn có:
•
Google Wallet (trước đây là Google Checkout; google.com/wallet)
Việc xử lý thanh toán được kết hợp trong tài khoản Google của người dùng.
Lưu ý rằng Google Wallet không được eBay chấp nhận. Google Wallet cho
phép bạn mua sắm và thanh toán bằng điện thoại di động.
•
Wirecard AG (wirecard.com)
Wirecard AG giúp bạn thanh toán không dùng tiền mặt và các dịch vụ
khác trên cơ sở một cửa cũng như cung cấp một phạm vi lớn của các ngành
công nghiệp thương mại điện tử trên toàn thế giới. Hệ thống này cạnh tranh với
PayPal và Western Union.
•
Skrill (trước đây là Moneybookers; skrill.com)
Skrill là một hệ thống thanh toán, lưu trữ và giao dịch tiền điện tử của
Anh thuộc sở hữu của Investcorp Technology Partners. Về cách thức hoạt động,
nó cũng tương tự như PayPal. Tuy nhiên, phí giao dịch Skrill thấp hơn. Dù
Skrill không phổ biến như PayPal nhưng là một hệ thống thanh toán điện tử
thuận tiện để sử dụng với các nhà môi giới Forex. Nó cũng được chấp nhận trên
eBay.
•
Popmoney (trước đây là ZashPay; popmoney.com)
10
Popmoney (công ty con của Fiserv, Inc.) là dịch vụ thanh toán trực tiếp
cho phép mọi người gửi và nhận tiền trực tiếp từ tài khoản ngân hàng của họ
bằng cách sử dụng tin nhắn văn bản hoặc e-mail.
Thanh toán cá nhân (P2P)
Một số lượng đáng kể các giao dịch thương mại điện tử được thực hiện
giữa các cá nhân. Thanh toán từ những người mua ẩn danh rất quan trọng đối
với sự thành công của thương mại điện tử nơi giao dịch được thực hiện trực
tuyến và người tham gia ở những nơi khác nhau và không biết nhau. Ngoài ra,
việc cho vay tiền giữa các cá nhân đang trở nên phổ biến hơn. Sau đây là một số
phương thức được sử dụng trong thanh toán P2P:
• Sử dụng PayPal
• Sử dụng thẻ trả trước
• Sử dụng mạng ClearXchange (CXC) (clearxchange.com). Mạng lưới này
phục vụ khách hàng của các ngân hàng đã tham gia (Wells Fargo và Bank of
America vào năm 2014). Khách hàng có thể chuyển tiền trực tiếp từ các tài
khoản séc hiện có đến cho bất kỳ khách hàng nào khác trong bất kỳ ngân hàng
nào đã tham gia.
• Sử dụng Bitcoin và các loại tiền kỹ thuật số khác.
1.2 Các đồng tiền kỹ thuật số
Một đô la Linden trị giá bao nhiêu đô la Mỹ? Farm Cash thì như thế nào? Một
đô la Mahalo thì sao? Những thứ này là gì? Đây là tất cả các ví dụ về tiền tệ kỹ thuật
số (ảo). Tiền tệ kỹ thuật số (ảo) là phương tiện thanh toán trung gian được tạo, lưu trữ
và sử dụng trong thương mại điện tử. Nó có thể được sử dụng để thanh toán cho hàng
hóa vật lý hoặc ảo. Một số ví dụ nổi tiếng về tiền ảo bao gồm:
• Đô la Linden
Second Life là một thế giới ảo. Nó có nền kinh tế riêng và đồng tiền riêng của
nó được gọi là Đô la Linden (L$). L$ có thể được sử dụng để thanh toán cho bất
kỳ giao dịch nào được thực hiện trong Second Life như mua đất hoặc đồ nội
11
thất. Các dịch vụ bao gồm tiền lương lao động, giải trí, tạo nội dung tùy chỉnh
và những thứ tương tự. L$ được mua trên trang web Second Life.
• Tiền dùng trong trò chơi
Hầu hết các trò chơi trực tuyến gồm nhiều người chơi (MMOGs) đều có tiền ảo
riêng. Ví dụ: FarmVille có Farm Cash, Habbo (trước đây là Habbo Hotel) có
Habbo Coins, Whyville có Pearls và World of Warcraft có WOW Gold. Trong
mỗi trường hợp, tiền tệ có thể được sử dụng để mua bất kỳ loại hàng hóa và
dịch vụ nào phù hợp với từng trò chơi cụ thể. Và tiền tệ trong trò chơi có giá
bằng tiền thật.
• Bitcoin
Một trong những loại tiền tệ được thảo luận nhiều nhất là Bitcoin. Nó có cả
thành công cũng như một số vấn đề.
Không giống như các hình thức tiền tệ kỹ thuật số khác, các loại tiền ảo này là
chủ yếu bởi vì sự tăng trưởng cực lớn trong các mạng xã hội và trò chơi xã hội.
Trong cả hai trường hợp này, tiền ảo đại diện cho một nguồn thu chính, đặc biệt
là trong thế giới mạng xã hội và trò chơi.
Thanh toán điện tử được phân loại tùy theo tính chất của chúng (trả trước, thời
gian thực và trả sau), các giao thức (tín dụng, ghi nợ, séc và tiền mặt), dung
lượng của thanh toán (thanh toán thường xuyên và thanh toán vi mô), thực thể
thanh toán (cá nhân và doanh nghiệp) và nền tảng (thẻ thông minh và thanh
toán di động). Cuối cùng, ở ngoài kia là thế giới thực và tiền ảo. Tiền ảo là một
phần của cuộc cách mạng tiền tệ sắp tới và xã hội tiền ảo.
2.
Sử dụng thẻ thanh toán trực tuyến
Thẻ thanh toán là loại thẻ điện tử chứa dữ liệu thanh toán, gồm 3 dạng
●
Thẻ tín dụng
Thẻ này cho phép người dùng mua đồ (và trả tiền sau đó) hoặc lấy tiền tùy vào
giới hạn cho phép của người dùng. Với mỗi đơn hàng, người dùng thẻ tín dụng
nhận một khoản vay từ phía phát hành thẻ. Đa số thẻ tín dụng không thu phí
12
hằng năm. Tuy nhiên người dùng sẽ phải trả lãi nếu không trả nợ đúng hạn.
Visa và Master là những thẻ đi đầu.
●
Thẻ tính phí
Đây là loại thẻ tín dụng đặc biệt, số dư phải được thanh toán đầy đủ trước ngày
đáo hạn và thẻ này có thu phí hằng năm. Nhà phát hành thẻ gồm American
Express, Dinner’s Club (họ cũng phát hành thẻ thường).
●
Thẻ ghi nợ
Các khoản thanh toán được thực hiện bằng thẻ ghi nợ được rút từ tài khoản hay
tài khoản tiết kiệm của người dùng. Việc chuyển tiền thường diễn ra ngay lập
tức từ tài khoản của người sở hữu. Tuy nhiên, sự thanh toán tới tài khoản của
doanh nghiệp diễn ra sau 1 hoặc 2 ngày.
2.1 Đọc thẻ tín dụng
Khi sử dụng thẻ tín dụng, doanh nghiệp cần phải đọc nội dung của thẻ rồi gửi
thông tin này đi để xác nhận và xử lý, việc này phải làm ngay lập tức. Những
phương pháp đọc thẻ
●
Máy đọc thẻ cố định
Máy phổ biến nhất là POS ở các cửa hàng. Mày này được nối dây với hệ thống
ủy quyền và xử lý.
●
Máy đọc xách tay
Máy này được sử dụng ở nơi không có dây nối. Được kết nối không dây với hệ
thống xử lý hoặc hệ thống độc lập
●
Máy đọc mobile
Cho phép thanh toán bằng điện thoại di động có máy đọc thẻ được kết nối.
2.2 Xử lý thẻ trực tuyến
Quá trình thanh toán thẻ tín dụng có 2 giai đoạn chính ủy quyền (authorization)
và thanh toán (settlement). Quá trình ủy quyền sẽ xác định xem liệu thẻ của người
dùng còn hiệu lực hay không, tín dụng hay tiền trong tài khoản còn đủ hay không.
13
Quá trình thanh toán là sự chuyển tiền từ tài khoản người mua đến người bán. Quá
trình này gồm những bên liên quan như:
●
Người mua: Người sở hữu thẻ.
●
Người bán: Bên cung cấp hàng hóa hay dịch vụ.
●
Ngân hàng phát hành: Bên phát hành thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ tới khách
hàng, doanh nghiệp. Có các dịch vụ như thanh toán, thu tiền hằng tháng.
●
Ngân hàng bên doanh nghiệp. Đưa doanh nghiệp vào một chương trình
chấp nhận các loại thẻ và thay mặt người bán xử lý các khoản thanh toán
bằng thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ.
●
Mạng lưới thẻ tín dụng: Mạng lưới thẻ tín dụng xác định nơi thẻ tín
dụng có thể được sử dụng và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thanh
toán giữa người dùng thẻ tín dụng, doanh nghiệp và bên phát hành thẻ
tín dụng.
●
Bên cung cấp dịch vụ thanh toán: Là công ty cung cấp kết nối điện tử
và dịch vụ giao dịch giữa tất cả các bên liên quan đến thanh toán điện tử
(bao gồm luôn sự cấp phép)
Ủy quyền và thanh toán
Đối với bất kỳ thẻ và doanh nghiệp nào thì đều có thể có các biến thể trong
những bên tham gia cụ thể và trong các chi tiết của quy trình. Tuy nhiên, bất kể
thanh toán đang được thực hiện ngoại tuyến hay trực tuyến, chúng thường bao
gồm:
●
Vòng cấp phép
Khách hàng thực hiện giao dịch. Thương nhận nhận được thông tin giao
dịch. Thông tin này được truyền đến bên cung cấp dịch vụ thanh toán rồi được
gửi đến ngân hàng bên doanh nghiệp. Sau đó thông tin được gửi đến bên ngân
hàng phát hành bằng mạng lưới thẻ tín dụng. Nếu bên ngân hàng phát hành
chấp thuận giao dịch, mã ủy quyền sẽ được gửi về doanh nghiệp. Ngân hàng
phát hành cũng giữ một ủy quyền liên quan đến doanh nghiệp và người tiêu
14
dùng đó đối với số tiền được phê duyệt. Cuối cùng, doanh nghiệp thông báo
cho khách hàng và hoàn thành đơn hàng.
●
Thanh toán
Cuối ngày, doanh nghiệp sẽ gửi những ủy quyền đã được phê duyệt tới
ngân hàng của doanh nghiệp thông qua bên cung cấp dịch vụ thanh toán. Một
lần nữa, ngân hàng bên doanh nghiệp thực hiện yêu cầu thanh toán hàng loạt
cho ngân hàng phát hành thông qua mạng lưới thẻ. Công ty phát hành thẻ tín
dụng thực hiện thanh toán thanh toán cho ngân hàng bên doanh nghiệp thông
qua mạng lưới thẻ. Ngân hàng của doanh nghiệp sẽ gửi tiền vào tài khoản của
doanh nghiệp. Cả quá trình này diễn ra trong khoảng 3 ngày.
Quy trình ủy quyền liên quan đến nhiều bên nhưng chỉ diễn ra trong vài giây,
bao gồm đa dạng các biện pháp bảo mật, mã hóa thông tin và kiểm tra gian lận.
Ngược lại, quá trình giải quyết có thể bị chậm lại nếu giao dịch phụ thuộc vào việc
khách hàng thực sự nhận được đơn đặt hàng.
15
Mặc dù thẻ đều thuận tiện cho người mua và bán. Nhưng bên bán lại tốn tiền vì
thẻ. Vì vậy các công ty nhỏ ngại hỗ trợ nhiều loại thẻ vì quy mô và độ phức tạp của
các loại phí đi kèm. Phí chính mà nhân phải trả khi cho thanh toán bằng thẻ tín
dụng là tỉ lệ chiết khấu. Nó khoảng 2 hay 3% giá trị giao dịch hoặc nhiều hơn. Vài
nhân tố ảnh hưởng khác là quy mô giao dịch, loại giao dịch (thẻ có thông dụng hay
không), hãng thẻ cụ thể,… Phần lớn của tỷ lệ chiết khấu là do ngân hàng phát hành
– nó là phí cho việc giải quyết yêu cầu ủy quyền và thanh toán. Phân khúc phí này
được gọi là tỷ lệ trao đổi. Số tiền còn lại được phân chia giữa hiệp hội thẻ tín dụng
(khoảng một phần ba) và ngân hàng bên doanh nghiệp ( hai phần ba).
Một cách để loại bỏ hoặc giảm một số phức tạp và chi phí liên quan đến thanh
toán thẻ là loại bỏ hoặc hợp nhất một số bước trong quy trình, đặc biệt là các tùy
chọn xử lý liên kết doanh nghiệp với ngân hàng phát hành. Sau đây là các tùy chọn
xử lý chính.
●
Sở hữu phần mềm thanh toán. Doanh nghiệp có thể mua một mô-đun
xử lý thanh toán và tích hợp nó với phần mềm của mình. Mô-đun này
giao tiếp với ngân hàng doanh nghiệp hoặc bên thứ ba khác.
●
Sử dụng hệ thống điểm bán hàng (POS) được vận hành bởi một
Acquirer (Là tổ chức tài chính cung cấp dịch vụ thanh toán, xử lý các
giao dịch trực tuyến và đảm bảo về mặt tài chính cho giao dịch. Acquirer
đóng vai trò liên hệ với các ngân hàng phát hành để xin chuẩn chi cho
một giao dịch xin cấp phép). Người bán có thể chuyển hướng các chủ thẻ
đến một điểm bán hàng được điều hành bởi một acquirer. Điểm bán hàng
xử lý toàn bộ quy trình thanh toán và hướng dẫn chủ thẻ quay lại trang
web của người bán sau khi thanh toán xong. Trong trường hợp này, hệ
thống người bán buôn chỉ xử lý thông tin đặt hàng. Trong mô hình này,
điều quan trọng là tìm một acquirer có nhiều thẻ và công cụ thanh toán.
Nếu không, thương gia sẽ cần kết nối với vô số người mua.
●
Sử dụng hệ thống điểm bán hàng được vận hành bởi bên cung cấp
dịch vụ thanh toán. Doanh nghiệp có thể dựa vào dịch vụ của bên thứ
ba này để có thể chấp thuận tất cả các hình thức thanh toán điện tử.
16
2.3 Các giao dịch thẻ lừa đảo, gian lận
Mặc dù các quy trình ủy quyền và giải quyết thanh toán thẻ ngoại tuyến và trực
tuyến rất giống nhau, vẫn có một sự khác biệt đáng kể giữa hai quy trình. Trong
thương mại điện tử, doanh nghiệp thường chịu trách nhiệm cho các gian lận giao dịch.
Ngoài chi phí cho việc mất hàng và phí vận chuyển, doanh nghiệp còn có thể phải nộp
tiền phạt cho các công ty tín dụng.
Ngoài ra còn có các chi phí để chống gian lận giao dịch. bao gồm chi phí cho
các công cụ và hệ thống để xem xét đơn đặt hàng, chi phí xem xét đơn đặt hàng thủ
công, mất doanh thu vì lỗi hệ thống từ chối đơn hàng của khách. Theo khảo sát hàng
năm lần thứ 16 của CyberSource về quản lý gian lận trực tuyến, các giao dịch thẻ trực
tuyến gian lận vẫn dẫn đến thiệt hại đáng kể mặc dù tỷ lệ tổn thất doanh thu thương
mại điện tử vẫn ổn định (ở mức 9%) trong 5 năm qua. Sự ổn định là một chức năng
của các biện pháp mà doanh nghiệp đã áp dụng để quản lý gian lận. Trong những năm
qua, các cuộc khảo sát của CyberSource (CyberSource là công ty con của Visa) cũng
đã giám sát các bước được thực hiện bởi các doanh nghiệp để chống gian lận. Ngày
nay, hầu như mọi thương gia đã thiết lập các quy trình tự động được hỗ trợ bằng cách
xem xét thủ công để phát hiện các giao dịch gian lận. Mỗi doanh nghiệp sử dụng các
quy trình tự động khác nhau. Tuy nhiên có vài công cụ được dùng bởi đại đa số.
❏ Các phương pháp chống gian lận
●
Mã xác minh thẻ
Hơn 86% doanh nghiệp sử dụng phương pháp này, nó phát hiện gian lận
bằng cách so sánh 3 chữ số xác minh in trên dãy chữ kí ở mặt sau của thẻ
tín dụng với số được lưu trữ bởi ngân hàng của chủ thẻ. Tuy nhiên việc
xác minh sẽ khó khăn đối với thẻ bị lấy cắp, như thế phải chuyển sang
kiểm tra lịch sử giao dịch của thẻ xem xem có những giao dịch bất
thưởng hay không. Trong những trường hợp như vậy, chủ thẻ có thể
nhận được một cuộc gọi điện thoại từ nhà phát hành thẻ hoặc công ty thẻ
tín dụng, yêu cầu xác minh danh tính. Trong trường hợp như vậy, việc
xác minh có thể được thực hiện bởi các phần mềm thông minh.
17
●
Xác minh địa chỉ
Hơn 86% doanh nghiệp sử dụng phương pháp này. phát hiện gian lận
bằng cách so sánh địa chỉ mà người mua cung cấp khi thanh toán với địa
chỉ thẻ trong hồ sơ. Tuy nhiên phương pháp này vẫn có thể bị lỗi. Chủ
thẻ có thể có một địa chỉ mới hoặc chỉ đơn giản là mắc lỗi khi nhập số
địa chỉ hoặc mã zip. Phương pháp này chỉ có sẵn ở Hoa Kỳ và Canada.
●
Lịch sử thanh toán
Khoảng 78% doanh nghiệp sử dụng phương pháp này. Các giao dịch
được thực hiện bởi một thẻ hoặc một người thì thường có xu hướng cùng
địa điểm, số lượng, loại, tần suất giao dịch. Dữ liệu mua hàng sẽ được
dùng để tính toán và tìm ra điểm khác thường và đánh dấu giao dịch đó
là một gian lận tiềm năng.
●
Danh sách đen
Gần 70% doanh nghiệp sử dụng phương pháp này. Danh sách đen là một
cơ sở dữ liệu những thẻ có tiềm năng là lừa đảo. Dữ liệu này cũng dùng
để ngăn những người gian lận nhiều lần. Doanh nghiệp có thể dò thẻ với
dữ liệu để bắt những những thẻ từng vi phạm.
●
Dịch vụ xác nhận địa chỉ bưu chính
Dưới 70% sử dụng phương pháp này. Kiểm tra địa chỉ đã giao hàng có
phải là một địa chỉ bưu chính hợp lệ hay không.
3.
Các loại thẻ thông minh
Thẻ thông minh là thẻ thanh toán bằng nhựa có chứa dữ liệu trong một con chip
nhỏ được gắn ở bên trong. Con chip này có thể là bộ vi xử lý kết hợp với chip bộ nhớ
hoặc chỉ là chip bộ nhớ với logic không lập trình. Thông tin trên card vi xử lý có thể
được thêm, xóa hoặc thao tác khác; một chip thẻ nhớ thường là một thẻ “chỉ đọc” của
người dùng, tương tự như tính chất của một thẻ sọc. Các chương trình và dữ liệu của
thẻ phải được tải xuống và kích hoạt bởi một số thiết bị khác (như ATM). Thẻ thông
minh được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, bao gồm:
18
●
Viễn thông - Thẻ SIM
●
Tài chính - các thẻ được phát hành bởi các ngân hàng, nhà bán lẻ và nhà cung
cấp dịch vụ cho các dịch vụ thanh toán (ghi nợ, tín dụng, trả trước), sự trung
thành, thân thiết đối với các tổ chức và thẻ xã hội với các ứng dụng thanh toán.
●
Chính phủ và chăm sóc sức khỏe - các thẻ này được phát hành bởi các chính
phủ để nhận dạng công dân và các dịch vụ, thẻ trực tuyến do các công ty bảo
hiểm y tế tư nhân cấp.
●
Sản xuất thiết bị - điện thoại di động, máy tính bảng, thiết bị điều hướng và các
thiết bị được kết nối khác bao gồm yếu tố bảo mật không có ứng dụng SIM.
●
Các loại thẻ khác do các nhà khai thác phát hành để vận chuyển, thu phí, dịch
vụ đỗ xe, chi trả tiền truyền hình, các hoạt động chi tiêu thường ngày và hợp lý
vào thẻ.
Hơn 9,2 tỷ thẻ thông minh đã được sử dụng trong năm 2015, tăng 12% so với năm
trước. Năm 2016, con số là dự kiến chỉ tăng khoảng 6% lên 9,8 tỷ . Phần lớn thẻ thông
minh hiện được tìm thấy trong điện thoại (khoảng 5,4 tỷ), tiếp theo là số lượng thẻ
được sử dụng để thanh toán (là 2,6 tỷ). Sự phát triển đã được trải nghiệm này được
thúc đẩy chủ yếu bởi việc chuyển đổi thẻ thanh toán từ chip sang thẻ (EMV), sự gia
tăng trong điện thoại di động thiết bị (không bao gồm thẻ SIM) và tăng các dịch vụ
chính phủ điện tử.
3.1 Các loại thẻ thông minh: tiếp xúc và không tiếp xúc
Có hai loại thẻ thông minh riêng biệt. Loại đầu tiên là thẻ tiếp xúc , được kích
hoạt khi được lắp vào đầu đọc thẻ thông minh. Loại thẻ thứ hai là thẻ không tiếp xúc
(gần), nghĩa là thẻ chỉ phải ở trong một khoảng cách nhất định của đầu đọc thẻ thông
minh để xử lý giao dịch. Ở mặt trước hoặc mặt sau của thẻ thông minh tiếp xúc, có
một tấm vàng nhỏ (hoặc bạc) có đường kính khoảng một nửa inch có chứa chip. Khi
thẻ được lắp vào đầu đọc thẻ, tấm làm cho tiếp xúc điện tử và dữ liệu được truyền đến
từ chip có trên tấm. Thẻ không tiếp xúc có ăng-ten nhúng tạo điều kiện truyền dữ liệu
sang ăng-ten khác (ví dụ: được gắn vào thiết bị khác). Thẻ không tiếp xúc đặc biệt hữu
ích khi dữ liệu phải được xử lý (ví dụ: trả phí đường bộ, giá vé xe buýt hoặc xe lửa)
19
hoặc khi liên lạc có thể khó khăn. Hầu hết các thẻ tiếp xúc gần đều hoạt động ở phạm
vi ngắn (chỉ một vài inch). Đối với một số ứng dụng, chẳng hạn như thanh toán tại các
trạm thu phí đường cao tốc, thẻ khoảng cách xa hơn có sẵn.
Trong năm 2015, hơn 50% số thẻ thông minh được vận chuyển đến Hoa Kỳ và
Châu Âu là thẻ không tiếp xúc. Đối với Châu Á Thái Bình Dương, con số gần 75%.
●
Đầu đọc thẻ thông minh
Thẻ lai và thẻ kết hợp kết hợp các thuộc tính của thẻ tiếp xúc và thẻ gần nhau
thành một thẻ. Thẻ lai thông minh lại có hai chip riêng biệt được nhúng trong thẻ: tiếp
xúc và không tiếp xúc. Ngược lại, thẻ kết hợp thông minh (giao diện kép) có một chip
duy nhất hỗ trợ cả hai loại giao diện. Lợi ích của một trong hai loại thẻ này là loại bỏ
nhu cầu mang theo cả thẻ tiếp xúc và thẻ không tiếp xúc để sử dụng với các ứng dụng
khác nhau. Ngoài ra, bạn chỉ cần một đầu đọc thẻ.
Với cả hai loại thẻ, đầu đọc thẻ thông minh rất quan trọng đối với hoạt động của
hệ thống. Về mặt kỹ thuật, đầu đọc thẻ thông minh thực sự là một thiết bị đọc/ghi.
Mục đích chính của đầu đọc thẻ thông minh là hoạt động như một trung gian hòa giải
giữa thẻ và hệ thống máy chủ lưu trữ dữ liệu ứng dụng và xử lý các giao dịch. Cũng
giống như có hai loại thẻ cơ bản, có hai loại đầu đọc thẻ thông minh liên hệ với nhau
và vùng lân cận phù hợp với loại thẻ cụ thể. Đầu đọc thẻ thông minh có thể trong suốt,
yêu cầu thiết bị chủ hoạt động hoặc hoạt động độc lập, không phụ thuộc chức năng
thiết bị chủ. Đầu đọc thẻ thông minh là yếu tố chính trong việc xác định chi phí chung
của ứng dụng thẻ thông minh. Mặc dù chi phí của một đầu đọc thường thấp, nhưng chi
phí có thể khá cao khi chúng được sử dụng với số lượng người dùng lớn (ví dụ: hành
khách đi trên một khối đô thị hệ thống giao thông).
3.2 Các thẻ lưu trữ giá trị
Thẻ giá trị được lưu trữ là một thẻ trong đó giá trị tiền tệ được trả trước và có
thể được nạp vào thẻ một hoặc nhiều lần. Từ quan điểm vật lý và kỹ thuật, thẻ giá trị
được lưu trữ không thể phân biệt với thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ thông thường. Trước
đây, giá trị tiền được lưu trữ trên dải từ, nhưng gần đây, hầu hết các thẻ có giá trị được
lưu trữ đều sử dụng công nghệ của thẻ thông minh. Với thẻ giá trị được lưu trữ, chip
20
lưu trữ giá trị trả trước. Người tiêu dùng có thể sử dụng thẻ giá trị được lưu trữ để mua
hàng, Hệ thống thanh toán thương mại điện tử ngoại tuyến hoặc trực tuyến, giống như
cách họ sử dụng thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ mà dựa trên cùng một mạng, truyền thông
được mã hóa và giao thức ngân hàng điện tử. Điều khác biệt ở thẻ giá trị được lưu trữ
là không cần ủy quyền, nhưng có một giới hạn được đặt ra là số tiền được lưu trữ trên
thẻ. Các ứng dụng phổ biến nhất của thẻ giá trị được lưu trữ là thẻ giao thông rất phổ
biến ở các thành phố lớn ở châu Á. Việc người dân ở Seoul, Hồng Kông và Singapore
cần có thẻ thông minh trả tiền cho tàu điện ngầm, xe buýt, taxi và các ứng dụng khác
là điều cần thiết. Thẻ giao thông không yêu cầu bất kỳ khoản phí nào, nhưng ngân
hàng khởi tạo thẻ trả trước có thể yêu cầu phí cố định hàng tháng hoặc phí đăng ký.
Thẻ lưu trữ giá trị cũng phổ biến để trả tiền cho các cuộc gọi điện thoại và nhắn tin.
Thẻ lưu trữ có hai loại: vòng kín (mục đích đơn) và vòng lặp mở (nhiều mục
đích). Thẻ vòng kín được phát hành bởi một thương gia hoặc nhóm thương gia cụ thể
(ví dụ: trung tâm mua sắm) và chỉ có thể được sử dụng để mua hàng từ nhà phát hành
thẻ. Thẻ trung tâm mua sắm, thẻ hoàn tiền, một số thẻ trả phí, thẻ điện thoại trả trước
và thẻ sử dụng Internet là tất cả các ví dụ về thẻ vòng kín.
Trong số các thẻ vòng kín, thẻ quà tặng có truyền thống đại diện cho một khu
vực tăng trưởng mạnh mẽ, đặc biệt là tại Hoa Kỳ (CardCash 2015). Hơn 90% người
tiêu dùng Mỹ mua hoặc nhận thẻ quà tặng hàng năm. Tại Hoa Kỳ, hơn 100 tỷ đô la
được chi hàng năm cho thẻ quà tặng. Con số này trung bình tăng khoảng 6% hàng năm
trong 5 năm qua.
Thẻ vòng mở là thẻ đa năng có thể được sử dụng cho các giao dịch tại một số
nhà bán lẻ hoặc nhà cung cấp dịch vụ. Thẻ vòng mở cũng có thể được sử dụng cho các
mục đích khác, chẳng hạn như thẻ ghi nợ trả trước hoặc để rút tiền mặt từ máy ATM.
Các tổ chức tài chính có thương hiệu liên kết thẻ, chẳng hạn như Visa hoặc
MasterCard®, phát hành một số thẻ vòng mở. Chúng có thể được sử dụng bất cứ nơi
nào mà thẻ thương hiệu được chấp nhận. Thẻ vòng mở đầy đủ (ví dụ: thẻ MasterCard
Mondex®) cho phép chuyển tiền giữa các thẻ mà không cần sự can thiệp của ngân
hàng.
21
Thẻ lưu trữ giá trị có thể được mua theo nhiều cách khác nhau. Chủ lao động
hoặc các cơ quan chính phủ có thể phát hành dưới dạng thẻ thanh toán hoặc thẻ lợi ích
thay cho séc hoặc tiền gửi trực tiếp. Các thương gia hoặc nhóm thương gia bán và nạp
thẻ quà tặng. Các tổ chức tài chính khác nhau và các cửa hàng phi tài chính bán thẻ trả
trước qua điện thoại, trực tuyến hoặc trực tiếp. Tiền mặt, chuyển khoản ngân hàng,
lệnh chuyển tiền, séc nhân viên thu ngân, thẻ tín dụng khác, hoặc bảng lương trực tiếp
hoặc tiền gửi của chính phủ vào thẻ trả trước.
3.3 Ứng dụng của thẻ thông minh
Ở nhiều nơi trên thế giới, thẻ thông minh có sọc từ tính được sử dụng làm thẻ tín
dụng để mua lẻ và trả tiền vận chuyển. Chúng cũng được sử dụng để hỗ trợ các ứng
dụng phi tài chính và phi tài chính. Một cuộc thảo luận chung về tất cả các loại ứng
dụng thẻ thông minh có thể được tìm thấy tại globalplatform.org.
●
Mua lẻ
Các công ty thẻ tín dụng và tổ chức tài chính đang chuyển đổi thẻ tín dụng và
thẻ ghi nợ truyền thống sang thẻ thông minh đa ứng dụng. Ở nhiều nơi trên thế giới,
thẻ thông minh đã đạt tỷ lệ chấp nhận trên thị trường đại chúng. Điều này đặc biệt
đúng ở châu Âu, nơi mục tiêu là có tất cả các thẻ ngân hàng là thẻ thông minh với khả
năng xác thực và chữ ký số mạnh mẽ vào năm 2010.
Năm 2000, Ủy ban Châu Âu đã thành lập một sáng kiến được gọi là Khu vực
thanh toán bằng đồng Euro (SEPA), bao gồm 33 quốc gia châu Âu. Để đưa sáng kiến
này thành hiện thực, tất cả các ngân hàng EU đã đồng ý sử dụng cùng một tiêu chuẩn
thẻ ngân hàng cơ bản, cho phép sử dụng thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ trên toàn EU. Tiêu
chuẩn (EMV) được đặt theo tên của ba hiệp hội thẻ lớn đã phát triển các thông số kỹ
thuật ban đầu (Europay, MasterCard và Visa). Nó dựa trên thẻ thông minh với chip vi
xử lý. Con chip này có khả năng lưu trữ không chỉ thông tin tài chính, mà cả các ứng
dụng khác, chẳng hạn như xác thực mạnh mẽ và chữ ký số. Lịch sử của SEPA cùng với
các nguyên tắc chính của nó được trình bày chi tiết trên Wikipedia.
Ban đầu, 33 quốc gia đã đồng ý chuyển đổi tất cả các thẻ dải từ của họ sang thẻ
thông minh EMV vào tháng 12 năm 2010. Ngày nay, việc áp dụng ở châu Âu thay đổi
22
theo khu vực. Ở Tây Âu 97% tất cả các giao dịch thẻ là EMV. Đối với Đông Âu, có
khoảng 65%. Ngoài châu Âu, cũng có tỷ lệ chấp nhận cao ở Trung Đông, Châu Phi,
Canada và Latin và Nam Mỹ. Ở những khu vực này, chiếm 85% trở lên. Tại Châu Á
Thái Bình Dương, việc tiếp nhận rất khiêm tốn với khoảng 35% giao dịch thẻ liên
quan đến EMV. Tương tự như vậy ở Hoa Kỳ, việc áp dụng đã rất chậm.
Tại Hoa Kỳ, các hiệp hội thẻ lớn đã tự áp đặt vào ngày 1 tháng 10 năm 2015, là
ngày bắt buộc áp dụng thẻ EMV. Kể từ ngày đó, những doanh nghiệp không chấp nhận
định dạng này sẽ phải chịu trách nhiệm cho bất kỳ tổn thất nào họ phải chịu do gian
lận thẻ tín dụng. Sau ngày áp dụng điều này, vào cuối năm 2015, ước tính là ít hơn
40% doanh nghiệp có thiết bị đầu cuối EMV và khoảng 40% chủ thẻ có thẻ với chip
EMV. Mặc dù Hoa Kỳ đã chậm di chuyển, nhưng tỷ lệ chấp nhận đã tăng đáng kể
trong năm 2016. Ngoại lệ là các trạm xăng, dự kiến sẽ không chấp nhận thẻ EMV cho
đến năm 2017.
●
Thẻ bảo mật
Động lực cho thẻ thông minh so với việc sử dụng thẻ tiêu chuẩn là chúng an
toàn hơn. Vì chúng thường được sử dụng để lưu trữ thông tin có giá trị hoặc nhạy cảm
hơn (ví dụ: tiền mặt hoặc hồ sơ y tế), thẻ thông minh thường có hệ thống bảo mật
chống trộm, lừa đảo hoặc sử dụng sai. Ngược lại, nếu ai đó đánh cắp thẻ thanh toán
thông thường, họ có thể thấy số thẻ, chữ ký chủ sở hữu và mã bảo mật. Trong nhiều
trường hợp chỉ cần số thẻ và mã bảo mật để mua hàng. Tuy nhiên, bọn tội phạm có thể
sử dụng các thẻ có giá trị được ủy quyền, đây là một khoản lỗ cho ngân hàng và Visa
hoặc MasterCard.
Mặt khác, nếu ai đó đánh cắp thẻ thông minh, kẻ trộm thường không gặp may
(ngoại trừ chính là sóng không tiếp xúc, hoặc sóng và đi, thẻ được sử dụng để mua lẻ).
Trước khi có thể sử dụng thẻ thông minh, chủ sở hữu có thể được yêu cầu nhập mã
PIN. Lợi ích khác của thẻ thông minh so với thẻ thanh toán tiêu chuẩn là chúng có thể
được mở rộng để bao gồm các dịch vụ thanh toán khác. Trong lĩnh vực bán lẻ, nhiều
dịch vụ trong số này nhắm đến các cơ sở nơi thanh toán thường được thực hiện bằng
tiền mặt, và tốc độ và sự thuận tiện là rất quan trọng. Chúng bao gồm các cửa hàng
23
tiện lợi, trạm xăng, thức ăn nhanh hoặc nhà hàng phục vụ nhanh và rạp chiếu phim.
Thanh toán không tiếp xúc minh họa cho loại dịch vụ giá trị gia tăng này.
●
Không tiếp xúc trong bán lẻ
Một vài năm trước, các công ty thẻ đã bắt đầu thí điểm các hệ thống thanh toán
không tiếp xúc trong các hoạt động bán lẻ, nơi tốc độ và sự thuận tiện là rất quan
trọng. Tất cả các hệ thống này sử dụng cơ sở hạ tầng thanh toán POS và dải từ hiện có
được sử dụng với thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ truyền thống. Sự khác biệt duy nhất là một
đầu đọc thẻ thông minh không tiếp xúc đặc biệt được yêu cầu. Để mua hàng, chủ thẻ
chỉ cần đưa thẻ của mình gần thiết bị đầu cuối, thiết bị này sẽ đọc thông tin tài chính
trên thẻ. Mặc dù tiện lợi và nhanh chóng, nhưng nhìn cách tổng quan về sự phát triển
thẻ thanh toán không tiếp xúc trong các cửa hàng bán lẻ là tương đối chậm. cho đến
gần đây. Chẳng hạn, theo dữ liệu từ Hiệp hội thanh toán thông minh (2016), 40% trong
số 1,5 tỷ thẻ thanh toán thông minh được vận chuyển trong năm 2014 là không tiếp
xúc. Đó là một sự gia tăng 35% so với năm trước.
●
Giá vé quá cảnh
Tại Hoa Kỳ, một số quốc gia châu Âu và các thành phố lớn của Nhật Bản,
người đi làm cần lái xe đến bãi đậu xe gần ga tàu, lên tàu, sau đó đổi sang một hoặc
nhiều tàu điện ngầm hoặc xe buýt để đến nơi làm việc. Toàn bộ chuyến đi có thể yêu
cầu một số khoản thanh toán. Nhiều nhà khai thác vận chuyển lớn ở Hoa Kỳ và Châu
Á đã giới thiệu các hệ thống bán vé thông minh để giúp những người đi lại này. Các hệ
thống giao thông tại Washington, D.C., Seoul, Hồng Kông, khu vực vịnh San
Francisco, Singapore và hầu hết các thành phố lớn khác đều sử dụng hệ thống thanh
toán thẻ thông minh. Ngoài việc xử lý giá vé quá cảnh, thẻ thông minh giao thông
công cộng và các hệ thống thanh toán điện tử khác (ví dụ: điện thoại thông minh) đang
được sử dụng để thanh toán phí đỗ xe và thậm chí để mua một số hàng hóa. Ví dụ,
xem Cơ quan đỗ xe Philadelphia (philapark.org). Tương tự, nhiều con đường thu phí
lớn ở Hoa Kỳ và các nơi khác chấp nhận thanh toán điện tử được thực hiện bởi các
thiết bị gọi là bộ tiếp sóng hoạt động giống như thẻ thông minh không tiếp xúc nhưng
từ khoảng cách lớn hơn nhiều. Hệ thống ERP (giá đường điện tử) của Singapore, được
hiển thị trong Hình 12.3, giám sát các con đường trong trung tâm thành phố Singapore
24
để kiểm soát giao thông, đặc biệt là trong giờ cao điểm, bằng cách sử dụng bộ tiếp
sóng từ xa trong xe.
Hình 12.3 Singapore hệ thống giá đường điện tử (Nguồn: Ảnh chụp bởi J. K Lee,
tháng 3 năm 2013)
Lưu ý: Mặc dù mức độ phổ biến của chúng, việc sử dụng thẻ thông minh sẽ giảm
trong tương lai, được thay thế bằng thanh toán từ điện thoại thông minh. Một lĩnh vực
mà nó đã xảy ra là micropayments EC.
4.
Micropayments
Micropayments hoặc e-micropayments là những khoản thanh toán nhỏ được thực
hiện trực tuyến, thường dưới $10. Theo quan điểm của nhiều nhà cung cấp, thẻ tín
dụng quá đắt cho các khoản thanh toán nhỏ. Thẻ ghi nợ cũng vậy, trong đó phí giao
dịch cố định lớn hơn, mặc dù không có phí phần trăm. Các khoản phí này tương đối
nhỏ (tính theo tỷ lệ phần trăm) chỉ khi mua thẻ trên $10. Bất kể quan điểm của nhà
cung cấp, có bằng chứng đáng kể, ít nhất là trong thế giới ngoại tuyến, người tiêu dùng
sẵn sàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ của họ để mua hàng giá trị nhỏ. Trong
thế giới trực tuyến, bằng chứng cho thấy người tiêu dùng quan tâm đến việc mua hàng
giá trị nhỏ, nhưng không phải bằng thanh toán bằng thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ. Một
25