Học viên: Nguyễn Thị Dung
Chức vụ: giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Lý Tự Trọng
Thành phố: Cẩm Phả
Tỉnh: Quảng Ninh.
BÀI THU HOẠCH
Qua Hội nghị tập huấn về phương pháp giáo dục hòa nhập học sinh khuyết
tật cho giáo viên THCS tại Vân Đồn ngày 21,22/11/2019, tôi đã thu nhận được
rất nhiều kinh nghiệm, kiến thức bổ ích như sau:
1. Tổng quan về giáo dục hòa nhập
Giáo dục hoà nhập là "Hỗ trợ mọi học sinh, trong đó có trẻ khuyết tật, cơ
hội bình đẳng tiếp nhận dịch vụ giáo dục với những hỗ trợ cần thiết trong lớp
học phù hợp tại trường phổ thông nơi trẻ sinh sống nhằm chuẩn bị trở thành
những thành viên đầy đủ của xã hội. Hoà nhập không có nghĩa là "xếp chỗ" cho
trẻ khuyết tật ngồi trong lớp học và không phải tất cả mọi trẻ đều đạt trình độ
hoàn toàn như nhau trong mục tiêu giáo dục. Giáo dục hoà nhập đòi hỏi sự hỗ trợ
cần thiết để mọi học sinh phát triển hết khả năng của mình. Sự hỗ trợ cần thiết đó
được thể hiên trong việc điều chỉnh chương trình, các đồ dùng dạy học, dụng cụ
hỗ trợ đặc biệt, các kỹ năng giảng dạy đặc thù.
Giáo dục hoà nhập dựa trên quan điểm xã hội trong việc nhìn nhận đánh
giá đúng trẻ khuyết tật. Giáo dục hoà nhập dựa trên quan điểm tích cực về trẻ
khuyết tật. Mọi trẻ khuyết tật đều có những năng lực nhất định, chính từ sự đánh
giá đó mà trẻ khuyết tật được coi là chủ thể chứ không phải là đối tượng thụ động
trong quá trình tiếp nhận các hoạt động giáo dục. Trẻ khuyết tật sẽ được học cùng
một chương trình, cùng lớp, cùng trường với các bạn học sinh bình thường. Các
em được tham gia đầy đủ, và bình đẳng mọi công việc trong nhà trường và cộng
đồng để thực hiện lý tưởng "trường học cho mọi trẻ em, trong một xã hội cho
mọi người". Chính lý tưởng đó tạo cho trẻ khuyết tật niềm tin, lòng tự trọng, ý
chí vươn lên để đạt đến mức cao nhất mà năng lực của mình cho phép. Đó là giáo
dục hoà nhập.
2. Bản chất của giáo dục hoà nhập
Mọi trẻ em đều được học trong môi trường giáo dục, mà trong đó trẻ có
điều kiện và có cơ hội để lĩnh hội những tri thức mới theo nhu cầu và khả năng
của mình Để có một môi trường học tập như vậy cho mọi trẻ em, giáo dục hoà
nhập cần đề cập đến những nội dung cơ bản sau đây trong dạy và học:
Trẻ được học theo một chương trình phổ thông.
Tuỳ theo năng lực và nhu cầu của từng trẻ mà giáo viên có trách nhiệm
điều chỉnh nội dung cho phù hợp.
Đổi mới phương pháp dạy và học, đặc biệt giáo viên cần biết cách điều
chỉnh và lựa chọn những hoạt động học tập sao cho mọi trẻ đều có đủ những điều
kiện thuận lợi và cơ hội để lĩnh hội kiến thức mới.
Môi trường giáo dục phù hợp cho mọi đối tượng.
A.
Những nguyên tắc cơ bản của dạy học hòa nhập
Dạy học hòa nhập trẻ khuyết tật, ngoài việc tuân theo những nguyên tắc
chung của giảng dạy phổ thông còn phải tuân theo những nguyên tắc cơ bản sau
đây:
Dạy học sao cho mỗi trẻ đều phải tìm hiểu cho mình những kiến thức mới
tùy theo năng lực và nhu cầu của bản thân.
Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của dạy hòa nhập, nó đòi hỏi
người dạy cần tổ chức cho mọi trẻ đều có điều kiện và có cơ hội để lĩnh hội kiến
thức mới.
Mỗi trẻ, kể cả trẻ khuyết tật, đều có những năng lực riêng. Trong giảng dạy
hòa nhập cần tạo điều kiện để phát triển những năng lực sẵn có, đặc biệt đối với
trẻ khuyết tật nó là cơ sở để trẻ có thể học tập.
Mỗi trẻ đều có năng lực, nhu cầu khác nhau và do đó sau bài học, kết quả
học tập cũng có thể khác nhau. Cho nên việc đánh giá kết quả sau bài học cũng
không thể cào bằng, nó khác nhau ở từng trẻ do điểm xuất phát khác nhau.
4. Quyền lợi, chế độ của người giáo viên trực tiếp tham gia giảng dạy học
sinh khuyết tật
Quyền lợi và chế độ của giáo viên trực tiếp tham gia giảng dạy học sinh khuyết
tật được Tỉnh quan tâm, thể hiện bằng công văn số 1874/SGD&ĐT-GDTrH, V/v
“Thực hiện khoản 1 Điều 7 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP”.
3.
NGƯỜI VIẾT THU HOẠCH
Nguyễn Thị Dung
B.
GIÁO ÁN
Ngày soạn:
Tiết theo KHGD: 06
Ngày giảng:
Lớp:
6A2
6A7
6a8
BÀI 5 : PHÉP CỘNG VÀ PHÉP NHÂN
1. Mục tiêu bài dạy:
1.1. Về kiến thức :
- Hs nắm vững các tính chất giao hóan và kết hợp của phép cộng, phép nhân
các số tự nhiên; Tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng; Biết phát
biểu và viết dưới dạng tổng quát của các tính chất đó.
1.2. Về kĩ năng :
- Hs biết vận dụng hợp lý các tính chất trên vào bài tập tính nhẩm , tính
nhanh.
- Hs biết vận dụng hợp lý các tính chất của phép cộng và phép nhân vào giải
tóan.
1.3. Về tư duy :
- Rèn luyện cho Hs tính chính xác khi tính toán.
1.4. Về thái độ và tình cảm:
- Giáo dục học sinh yêu thích môn học, tính cẩn thận khi tính toán.
1.5. Năng lực cần hình thành cho học sinh:
- Phát triển năng lực tính toán, tư duy, tự học, hợp tác, giao tiếp, giải quyết vấn đề,
làm chủ bản thân, sử dụng CNTT.
1.6. Mục tiêu dành riêng cho học sinh khuyết tật:
- Nhận biết được đâu là số hạng, đâu là tổng. Làm được phép tính đơn giản.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
Giáo viên: Sgk, thước kẻ, máy chiếu.
Học sinh: Sgk, bút dạ giấy nháp, bảng nhóm.
3. Phương pháp
Phương pháp gợi mở vấn đáp, luyện tập thực hành, hoạt động nhóm, nêu và giải
quyết vấn đề.
4. Tiến trình giờ dạy – Giaó dục
4.1. Ổn định lớp (1’) :
Lớp
6A2 6A7 6A8
Sĩ số
37
38
39
Vắng
4.2. Kiểm tra bài cũ (5’) :
Hs1 : Tính chu vi của mảnh sân hình chữ nhật có chiều dài bằng 32 m và
chiều rộng bằng 25 m.
ĐA ( 32 + 25 ) . 2 = 114 (m).
4.3.Giảng bài mới :
Họat động của GV và HS
Nội dung bài học
Hoạt động 1: Tổng và tích của hai số tự nhiên ( 13’)
Hs cả lớp thực hiện : Hãy tính chu vi và
1) Tổng và tích hai số tự nhiên :
diện tính của một sân hình chữ nhật có
chiếu dài 32 m và chiều rộng bằng 25 m.
Nêu công thức tính chu vi và diện tích hcn
đó ?
? Nêu các thành phần của phép tính trên?
? Đâu là số hạng? Đâu là tổng? Áp
dụng tính 2 + 3=? (Câu hỏi dành cho
* Phép cộng các số tự nhiên :
HS khuyết tật)
a
+
b
=
c
(số hạng ) + (số hạng)
( tổng)
Bảng phụ : bài ?1 + ?2
* Phép nhân các số tự nhiên :
Hs đứng tại chỗ trả lời
a
.
b
=
d
(thừa số)
(thừa số )
(tích)
Hs áp dụng Tính ( x – 34 ).15 = 0
? N/x kết qủa của tích và thừa số của
tích?
? thừa số còn lại nhn ?
? Tìm x dựa trên cơ sở nào ?
?1 + ?2
* chú ý :
a .0 = 0.a = a
Nếu a . b = 0 thì
hoặc a = 0 hoặc b = 0
Bài 30 a sgk /17 :
Tìm số tự nhiên x biết
a/ (x – 34).15 = 0
x – 34 = 0
x = 34
Hoạt động 2: Tính chất của phép cộng và phép nhân số tự nhiên (15’)
? Hãy nhắc lại tính chất của phép cộng các số
tự nhiên ?
? Nhắc lại tính chất của phép nhân các số tự
nhiên ?
Bảng phụ : tính chất của phép cộng và phép
nhân các số tự nhiên
Hs làm ? 3
Hs làm bài 30 b sgk/17
2) Tính chất của phép cộng và
phép nhân số tự nhiên :
(học sgk/15)
?3 :Tính nhanh :
a/ 46 + 47 + 54
b/ 4.37 . 25
= (4 6 + 54) + 47 = (4.25).37
= 100 + 47
= 100 . 37
=
147
= 3700
c/ 87.36 + 87 . 64
= 87 (36 + 64) = 87.100 = 8700
Bài tập 30 b/sgk-17 :
Tìm số tự nhiên x
18.(x – 16) = 18
x – 16 = 1
x = 16 + 1
x = 17
4.4.Củng cố - luyện tập (8’)
Họat động GV và HS
Nội dung ghi bảng
? Phát biểu các tính chất của phép cộng
và phép nhân
Hs làm bài 26
Bài 26 sgk/16 :
Gv vẽ hình tóm tắt :
82 km
19 km
54 km
Hà nội
Hs làm bài 27 sgk/16 theo nhóm
Gv cùng cả lớp thảo luận tìm ra nhóm
làm nhanh và có kết quả đúng nhất
? Qua bài học hôm nay cần nắm vững
Vĩnh
yên
Việt Trì
Yên Bái
Giải
Quãng đường từ Hà Nội lên Yên Bái
dài:
54 + 19 + 82 = 155 (km)
Đáp số : 155 km
Bài tập 27 sgk/16 Tính nhanh :
a/ 86 + 257 + 14
b/ 72 + 69 + 128
= (86 + 14) + 257
= (72 + 128)+69
= 00 + 257
= 200 + 69
=
357
= 269
kiến thức nào ?
H: Biết áp dụng tính chất của phép
cộng , phép nhân để tính nhanh một
tổng hay một tích, biết áp dụng quan hệ
giữa các phép tính để tìm x
c/ 25.5.4.27.2
= (25.4).(5.2).27
= 100 . 10 .27
= 1000 . 27
= 27000
d/ 28.64 + 28.36
= 28(64 + 36)
= 28.100
= 2800
4.5.Hướng dẫn học sinh học ở nhà và chuẩn bị cho bài sau (3’)
- Nắm vững các tính chất của phép cộng và phép nhân
- Biết áp dụng các tính chất để giải các bài toán tính nhanh
- BTVN :28, 29 / sgk – 16, 17; 43/sbt - 8
* Bài mở rộng:
1. Tính tổng
a, 1 + 7 + 8 + 15 + 23 + ... + 160.
b, 1 + 4 + 5 + 14 + ... + 60 + 97.
c, 78.31 + 78.24 + 78.17 + 22.72.
2. Không tính giá trị cụ thể, hãy so sánh hai biểu thức.
a, A = 199.201 và B = 200.200. b, C = 35.53 - 18 và D = 35 + 53.34
5. Rút kinh nghiệm :