MỘT SỐ CÂU HỎI TRONG ĐỀ THI HÓA HỌC QUỐC GIA AUSTRALIA
ĐỀ THI ĐƯỢC THỰC HIỆN BỞI VIỆN HÓA HỌC HOÀNG GIA AUSTRALIA – RACI
Royal Australia Chemical Institute
ĐƯỢC BẢO TRỢ BỞI ĐẠI HỌC CHARLES STURT (Gs C.L.Fogliani)
Câu 1. Ashwyn phân tích 6 loại thuốc giảm đau: U, V, W, X, Y và Z. Bảng sau cho biết các hoạt động D1,
D2, D3, D4 và D5 có mặt trong từng loại thuốc:
Ashwyn đã xác định thành phần của từng loại thuốc giảm đau dựa vào phương pháp sắc kí. Ashwyn đã cho
các mẫu thử của từng dung dịch thuốc giảm đau vào các bản sắc kí, sau đó nhúng các bản sắc kí vào các
dung môi. Dung môi lan truyền trên bản và tách riêng các chất hoạt động ra. Sáu kết quả như hình trên. Dựa
vào thông tin trên, hãy lựa chọn bản sắc kí phù hợp với 6 loại thuốc giảm đau U, V, W, X, Y và Z ?
A. 1W, 2X, 3Y, 4U, 5Z, 6V
C. 1W, 2Z, 3Y, 4U, 5V, 6X
B. 1Y, 2V, 3W, 4U, 5X, 6Z
D. 1Y, 2X, 3W, 4U, 5Z, 6V
(Trích đề thi Hóa học Quốc gia Australia năm 2014)
Câu 2. Phân trộn là sản phẩm được tạo ra từ thực vật thối rữa được dùng để làm giàu đất vườn. Thành phần
hóa học của nó khá phức tạp:
Nguyên liệu
Tỉ lệ C : N
Thức ăn thừa
15:1
Cỏ
19:1
Phân chuồng
20:1
Than bùn
58:1
Lá thông
60:1
Mùn cưa
134:1
Ảnh hưởng của tỉ lệ C : N lên nhiệt độ trung bình
của phân trộn
Hỗn hợp nào sau đây (khối lượng bằng nhau) có thể đạt được nhiệt độ cao nhất sau 12 ngày ?
A. Cỏ và than bùn
C. Phân chuồng và than bùn
B. Thức ăn thừa và lá thông
D. Cỏ và lá thông
(Trích đề thi Hóa học Quốc gia Australia năm 2013)
Câu 3. Chu kì bán rã của quá trình phân rã hạt nhân ở hình bên là 5730 năm, là cơ sở để xác định tuổi của
các cổ vật bằng phương pháp cacbon phóng xạ: 146 C → 147 N + −01 e .
Hãy cho biết hình vẽ nào dưới đây sẽ thay thế cho hình trên ở năm dương lịch 13473 sau Công nguyên ?
A.
B.
C.
D.
(Trích đề thi Hóa học Quốc gia Australia năm 2013)
Câu 4. Dưới đây là hướng dẫn cho việc lau chùi đồ trang sức bạc được trích từ chuyên mục của tạp chí
Handy Hints: “Phủ bề mặt của khay thủy tinh bằng miếng giấy nhôm sau đó đổ đầy nước sôi. Cho vào một
ít muối (NaCl) và bột nở (NaHCO3) vào nước. Thả các đồ vật làm bằng bạc vào khay nước sao cho chúng
chạm vào nhau và chạm vào miếng giấy nhôm. Để yên chừng mười phút và xem các vết xỉn biến mất”. Trên
phương diện hóa học, quá trình trên là do ?
A. Phản ứng hóa học giữa các kim loại hoạt động và axit loãng.
B. Điện hóa (về hoạt tính tương đối giữa các kim loại).
C. Hóa học hữu cơ và tính độc.
D. Phản ứng kết tủa và độ tan tương đối.
(Trích đề thi Hóa học Quốc gia Australia năm 2013)
Câu 5. Chất lỏng và chất khí là các chất lưu. Khác với chất khí, chất lỏng tồn tại ở nhiệt độ phòng vì lực hút
giữa các phân tử chất lỏng mạnh hơn các phân tử chất khí. Lực hút càng mạnh, nhiệt độ sôi chất lỏng càng
cao. Một vài phân tử có lực hút mạnh với nhau bởi một loại liên kết gọi là “liên kết hidro”. Nếu trong phân
tử có nguyên tử hidro liên kết với nguyên tử oxi, nito hay flo, thì các nguyên tử hidro này sẽ hút mạnh
nguyên tử O, N hay F của phân tử khác. Những nguyên tử hidro liên kết với các nguyên tử khác O, N hay F
sẽ không hình thành liên kết hidro. Cho biết:
Cho biết chất nào sau đây có nhiệt độ sôi cao nhất ?
A.
B.
C.
D.
(Trích đề thi Hóa học Quốc gia Australia năm 2009)
Câu 6. Sơ đồ bên biểu diễn sự thay đổi độ tan của chất X và Y khi
nhiệt độ của nước thay đổi. Độ tan được đo bằng số gam của chấ tan
trong 100 gam nước. Một hỗn hợp chứa 100 gam chất X và 150 gam
chất Y trong 100 gam nước ở 250C. Cho rằng sự trộn lẫn hai chất
không làm ảnh hưởng đến khả năng hòa tan của mỗi chất. Nước được
đun đến 500C và sau đó hỗn hợp được lọc ra. Phần lắng lại trên giấy
lọc sẽ chứa khoảng ?
A. 22 gam chất X và 65 gam chất Y.
B. 78 gam chất X và 85 gam chất Y.
C. 22 gam chất X còn khối lượng của Y thì không thể xác định.
D. 78 gam chất X còn khối lượng của Y thì không thể xác định.
(Trích đề thi Hóa học Quốc gia Australia năm 2009)
Câu 7. “Keo vàng” đã được sử dụng từ thời cổ đại trong việc tạo màu đỏ và tím cho thủy tinh. Màu của
thủy tinh phụ thuộc vào kích cỡ của các hạt vàng. Năm 2013, Viện U.S. Centre for Nanoscale Development
đã bắn tia electron cường độ lớn vào các hạt nano vàng tích điện dương và dưới kính hiển vi điện tử, người
ta thấy các hạt nano xếp thành các mạch dài. Các ứng dụng tiềm tàng từ quan sát này bao gồm máy móc siêu
nhỏ và cách thu giữ năng lượng.
200 nm
Những nguyên tử vàng có đường kính 135 picomet. Biết rằng 1000 picomet bằng 1 nanomet. So với kích
thước của nguyên tử vàng, kích thức trung bình của một hạt nano ở hình bên xấp xỉ bằng ?
A. 1/3500 kích thước.
C. 1/350 kích thước
B. Lớn hơn 350 lần
D. Lớn hơn 3500 lần
(Trích đề thi Hóa học Quốc gia Australia năm 2014)
Câu 8. Bảng sau so sánh một vài đặc điểm của nước nặng D2O và nước nhẹ H2O:
Nước nặng
Nhiệt độ đông đặc
3,82
Nhiệt độ sôi (0C)
101,4
Khối lượng riêng (ở 200C, gam/ml)
1,1056
Khối lượng riêng của nước đá gam/ml ở điểm đông đặc
1,0177
Nhiệt độ tương ứng với khối lượng riêng lớn nhất (0C)
11,6
Nước nhẹ
0,0
100,0
0,9982
0,9167
4,0
Nhận xét nào sau đây đúng ?
A. Đá đông đặc từ nước nặng sẽ chìm trong nước nặng, nhưng nổi trên nước nhẹ.
B. Đá đông đặc từ nước nặng sẽ nổi trong nước nặng, nhưng chìm trên nước nhẹ.
C. Đá đông đặc từ nước nhẹ sẽ chìm trong nước nặng, nhưng nổi trên nước nhẹ.
D. Đá đông đặc từ nước nhẹ sẽ nổi trong nước nặng, nhưng chìm trên nước nhẹ.
(Trích đề thi Hóa học Quốc gia Australia năm 2009)
Câu 9. Khi một chất rắn bị nung nóng, nó sẽ chuyển dần từ thể lỏng rồi sang thể khí. Đồ thị biểu diễn tương
quan của nhiệt độ và thời gian của quá trình trên được thể hiện ở hình dưới đây. Khi một chất chuyển trạng
thái, tất cả nhiệt năng được hấp thụ dung để phá vỡ lực hấp dẫn giữa các phân tử trong hợp chất đó và tách
rời chúng, do đó nhiệt độ trong quá trình chuyển pha không tăng.
Phần nào trong đồ thị thể hiện quá trình chuyển trạng thái ?
A. Phần (1)
B. Phần (2)
C. Phần (3)
D. Phần (4)
(Trích đề thi Hóa học Quốc gia Australia năm 2013)
Câu 10. Cho đồ thị thể hiện thành phần khí có trong mỏ than. Biết rằng điểm X thể hiện hỗn hợp có 8% oxi,
44% metan và 48% nito.
Vùng cháy nổ
Việc kiểm tra thành phần không khí trong mỏ than là một việc rất quan trọng. Hỗn hợp khí dễ cháy có thể
gây ra cháy nổ và không an toàn cho tính mạng. Thành phần nào sau đây nằm trong vùng cháy nổ ?
A. 5% metan và 20% oxi
C. 40% metan và 25% oxi
B. 20% metan và 40% nito
D. 80% metan và 5% nito
(Trích đề thi Hóa học Quốc gia Australia năm 2013)
Câu 11. Nguyên tố hydro tồn tại dưới dạng 3 đồng vị tự nhiên 1H, 2 H và 3H. Nhưng ta biết rằng nếu trong
một nguyên tử mà có số notron nhiều hơn số proton thì nguyên tử đó không bền vững. Ba loại nước tạo ra từ
3 đồng vị trên là 1H2O, 2H2O và 3 H2O có tính chất hóa học giống nhau nhưng khác nhau về tính chất vật lí,
do sự tăng thêm khối lượng từ các hạt notron. Tưởng tượng có ba ly nước giống nhau, mỗi ly nước chứa
nước tạo thành từ 3 đồng vị trên. Trong trường hợp nào sau đây bạn sẽ không nhận thấy ngay tức thì sự
khác nhau giữa các ly nước ?
A. Dùng máy đếm hạt Geiger Müller (máy phát hiện các tia sinh ra từ phản ứng phân rã hạt nhân).
B. Cân chính xác khối lượng của mỗi ly nước.
C. Uống nước.
D. Nghiên cứu phim ảnh sau khi rửa qua nước.
(Trích đề thi Hóa học Quốc gia Australia năm 2013)
0
Câu 12. Biết ∆H là biến thiên nhiệt độ ( C). Nhiệt tạo ra khi đốt cháy một vật gì đó có thể được đo bằng ∆T
của nước được đốt bởi vật đó. Nếu ta giả sử hiệu suất 100%, m là số gam nước khi đó công thức tính là:
“Nhiệt tạo thành bằng m.∆T.4,18J”. Bài toán: Biến thiên năng lượng của phản ứng ∆H là lượng nhiệt hấp
thụ (có giá trị âm cho phản ứng tỏa nhiệt) ∆H của dung dịch NaOH là – 44,4 kJ/mol. Khi cho 1,00 gam
NaOH tinh khiết được hòa tan bởi 50,0 mL H2O trong cốc được cách nhiệt hoàn toàn (hình bên dưới):
Nhiệt độ của nước sẽ thay đổi bao nhiêu ? Lấy giá trị gần đúng.
B. + 5 0C
C. – 40C
D. + 40C
A. – 50C
(Trích đề thi Hóa học Quốc gia Australia năm 2014)
Câu 13. Nito triflorua là một chất khí không được đề cập trong nghị định thư Kyoto 1997, bởi vì mức độ sử
dụng của nó rất ít. Nhưng ngày nay nó được dùng để làm tivi màn hình phẳng, và mức độ sử dụng của nó
ngày càng tăng. Mặc dù là khí nhà kính mạnh hơn 17000 lần so với CO2, chất khí này không được kiểm soát
toàn diện trong không khí. Nito triflorua ban đầu được phát triển cho giải pháp an toàn hơn để thay thế khí
nhà kính peflorocacbon (PFC).
13.1. Bao nhiêu mol nito triflorua có khối lượng gần bằng với một thìa cà phê (5,00 mL) nước tinh khiết ?
A. 0,01
B. 0,05
C. 0,07
D. 0,1
13.2. Methane chiếm 9% khí nhà kính nhân tạo trong không khí, có chu kì bán hủy là 7,0 năm. Nếu không
còn methane bay vào không khí, hãy ước lượng cần bao nhiêu năm để thành phần methane còn lại 1% ?
A. 7 năm
B. 18 năm
C. 22 năm
D. 28 năm
(Trích đề thi Hóa học Quốc gia Australia năm 2014)
Câu 14. Nhiều sinh viên đã quan sát thí nghiệm “bọt rắn” trong lớp học. Hidro peroxit phân hủy trong tự
nhiên tạo ra nước và oxi. Khi cho một vài mL nước rửa chén và dung dịch kali iotua vào ống thủy tinh chứa
30% H2O2 (sau khoảng nửa phút), bọt được tạo ra một cách mãnh liệt, trào lên và xoắn như hình dạng con
rắn. Phương trình tổng quát: 2H2O2 → 2H2O + O2, được thực hiện trong hai bước:
(i) H2O2 + I- → H2O + OI-, sau đó
(ii) H2O2 + OI- → H2O + O2 + IChất xúc tác ở đây là ?
A. Bột giặc, giúp tăng mãnh liệt thể tích của sản phẩm.
B. Ion kali (K+), bởi vì thay NaI bằng KI cũng sẽ xảy ra phản ứng tương tự.
C. Ion iotua (I-), bởi vì không có mặt trong phương trình tổng hợp.
D. Ion hypoitua (OI-), chất được tạo thành sau đó bị hủy trong phương trình tổng.
(Trích đề thi Hóa học Quốc gia Australia năm 2014)
Câu 15. Hàm lượng asen gây chết người đối với người lớn là khoảng 125 mg. Hàm lượng nhỏ hơn nhưng
tác dụng kéo dài có thể dẫn đến bệnh nguy hiểm. Ở Bangladesh, nước chứa asen độc hại phải được lọc qua
các lớp đá. Nếu nước cũng chứa các hợp chất sắt, thì cách làm duy nhất để có nước tinh khiết là chứa nó
trong bể bằng nhựa lớn để dưới ánh nắng mặt trời và thổi không khí đi qua. Oxi trong không khí phản ứng
với các chất tan trong nước để các hợp chất của sắt và asen lắng lại và được lọc bỏ.
15.1. Phương pháp làm sạch nước này được thực hiện khi ?
A. Asen là chất gây ô nhiễm duy nhất.
B. Có ít nhất 125 mg asen trong một lít nước.
C. Những hợp chất tan của asen phản ứng với oxi và sắt để hình thành các chất không tan.
D. Những hợp chất không tan của asen phản ứng với oxi khi tiếp xúc với ánh sáng.
15.2. Mỗi ngày con người có thể tiêu thụ và bài tiết ra khoảng 0,6 mg asen trên 1 kg trọng lượng cơ thể mà
không bị những tác hại nào. Một người 62 kg thì có thể tiêu thụ một lượng asen tối đa trong một tuần là bao
nhiêu mà không gây hại ?
A. 37,2 mg
B. 103,3 mg
C. 125,0 mg
D. 260,4 mg
(Trích đề thi Hóa học Quốc gia Australia năm 2009)
Câu 16. Có 20 amino axit khác nhau được tìm thấy trong cơ thể sống. Tất cả các amino axit đều chứa
nguyên tố cacbon, hidro, nito và oxi. Một số loại có thể chứa lưu huỳnh. Amino axit có công thức chung là
NH2CHRCOOH, với R có thể là hidro hay là 1 trong 19 nhóm nguyên tử, hầu hết chứa C, H và O hoặc là N
hay S. Glyxin là ví dụ về amino axit:
Phân tử protein là các chuỗi gồm khoảng 300 amino axit liên kết với nhau. Những chuỗi amino axit ngắn
được gọi là peptit. Các phân tử pepit liên kết với nhau bằng liên kết peptit, trong đó một nguyên tử cacbon
của một phân tử amino axit này liên kết với một nguyên tử nito của một phân tử amino axit khác. Glyxin và
alanin liên kết với nhau bằng một liên kết peptit để hình thành một phân tử dipeptit: Glyxylalanin. Trong
phản ứng này, một phân tử nhỏ được hình thành. Phân tử này là ?
B. H2O
C. H2
D. O2
A. CO2
(Trích đề thi Hóa học Quốc gia Australia năm 2009)
Câu 17. Các hợp kim không có nhiệt độ nóng
chảy xác định như các đơn chất. Thay vì thế, nó là
hợp chất bán rắn trong một khoảng nhiệt độ nhất
định phụ thuộc vào thành phần từng đơn chất
trong hợp kim, như đã được biểu diễn thông qua
sơ đồ dưới đây (phần trăm theo khối lượng). Hãy
cho biết hợp kim nào sau đây là chất bán rắn ở
nhiệt độ từ 1450 – 15000C ?
A. Hợp kim có 0,43 mol Ni và 1,18 mol Cu
B. Hợp kim có 0,85 mol Ni và 0,79 mol Cu
C. Hợp kim có 1,28 mol Ni và 0,39 mol Cu
D. Hợp kim có 1,45 mol Ni và 0,24 mol Cu
(Trích đề thi Hóa học Quốc gia Australia năm 2011)
Câu 18. Trong phản ứng phân hạch hạt nhân, một hạt nhân lớn
sẽ bị phân chia thành nhiều hạt nhân nhỏ bền hơn. Khi hạt nhân
uranium bị bắn bởi hạt notron di chuyển với tốc độ chậm, quá
trình phân rã xảy ra ngay tức thì. Một số những hạt nhân nhỏ hơn
được tạo ra từ quá trình trên được hiển thị ở biểu đồ bên. Xác
định nguyên tử Q ?
A. 140
B. 141
C. 141
D. 144
56 Ba
56 Cs
56 Ba
56 Cs
(Trích đề thi Hóa học Quốc gia Australia năm 2013)
Câu 19. Phương pháp tách bọt để làm giàu các quặng khoáng được sử dụng đầu tiên ở Úc vào năm 1901.
Trong công nghiệp, người ta sử dụng xanthate (một loại hợp chất tan trong nước) để tách khoáng có giá trị
khỏi quặng thô ban đầu, phần còn lại sau khi tách khoáng gọi là tạp bẩn “gangue”. Trộn lẫn một loại đó nhỏ
với xanthate, đặt chúng trong nước và thổi không khí qua nó để tạo ra những bọt khí. Xanthate làm cho
quặng bám dính vào những bọt khí, nổi trên bề mặt và được vớt lấy. Kali amyl xanthate (PAX) có công thức
là CH3CH2CH2CH2CH2OCSSK. Dựa vào các thông tin trên, có thể kết luận:
A. Chất rắn PAX nhẹ hơn nước.
B. Các quặng khoáng nhẹ hơn nước.
C. Gangue chìm xuống đáy thùng chứa.
D. Gangue phản ứng được với PAX, hình thành các phân tử đơn giản hơn.
(Trích đề thi Hóa học Quốc gia Australia năm 2013)
Câu 20. Thạch cao Paris có thành phần hóa học là canxi sunfat ngậm nước, là một chất bột màu trắng. Nó
được sản xuất bằng cách đun nóng thạch cao ở 1200C trong lò nung. Trộn nó, với nước thì thu được một loại
bộ nhão, bột này từ từ sẽ nguội đi và trở nên cứng hơn. Thạch cao Paris được sử dụng để làm các vách
tường, các khuôn đúc và băng thạch cao giúp cố định xương đã bị gãy. Phương trình phản ứng của thạch cao
Paris với nước là:
(CaSO4)2.H2O (rắn) + 3H2O (lỏng) → 2CaSO4. 2H2O (rắn)
20.1. Thạch cao Paris thích hợp cho những mục đích kể trên là vì ?
A. Nó có màu trắng.
B. Nó rẻ và có thể dùng dể dàng.
C. Nó ít tan trong nước.
D. Nó trở nên cứng khi phản ứng với nước.
20.2. Những nguyên tố có mặt trong loại thạch cao Paris là ?
A. Canxi, sunfat và nước.
B. Canxi, sunfat và hidro.
C. Canxi, lưu huỳnh, oxi và nước.
D. Canxi, lưu huỳnh, oxi và hidro.
(Trích đề thi Hóa học Quốc gia Australia năm 2013)