Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

DÙNG MICROSOFT ACCESS xây DỰNG các CHƯƠNG TRÌNH QUẢN lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.58 KB, 22 trang )

Trường THPT Diễn Châu 5

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỤC LỤC
Trang

GVTH: Ngô Đức Phong

1


Trường THPT Diễn Châu 5

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG TIN HỌC
NHÀ TRƯỜNG TRONG CUỘC SỐNG HÀNG NGÀY
MINH HỌA: DÙNG MICROSOFT ACCESS XÂY DỰNG CÁC CHƯƠNG
TRÌNH QUẢN LÝ
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Lý do khách quan
Ngày nay, với sự phát triển nhảy vọt của khoa học công nghệ
nói chung, của ngành Tin học nói riêng, với những tính năng ưu
việt, sự tiện dụng và được ứng dụng rộng rãi, Tin học đã trở thành
một phần không thể thiếu được của nhiều ngành trong công cuộc
xây dựng và phát triển xã hội. Nó đi sâu vào mọi mặt của đời sống
con người. Chính vì vậy phải có một thế hệ trẻ năng động, sáng
tạo, nắm vững tri thức khoa học công nghệ, làm chủ trong mọi
hoàn cảnh công tác và hoạt động xã hội nhằm đáp ứng được nhu


cầu trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Việt
Nam nói chung và ngành giáo dục nói riêng đã chú trọng đến vấn
đề đưa Tin học vào giảng dạy trong các trường phổ thông.
Vì vậy, việc đưa tin học vào giảng dạy trong các trường phổ
thông là việc làm rất cần thiết, giúp các em nắm được kiến thức
cơ bản, những lợi ích của tin học để áp dụng vào đời sống và góp
phần làm nên nền tảng kiến thức để học tập cao hơn.
Sau vài năm đưa chương trình Tin học vào giảng dạy chính
thống, môn Tin học với những đặc thù riêng và học sinh dần đã
tiếp cận và làm quen cũng như áp dụng được tin học vào trong
cuộc sống hàng ngày. Việc giúp học sinh có hứng thú học môn tin
và dùng chính kiến thức của mình tạo ra những sản phẩm do
chính bản thân mình giúp gia đình, bạn bè, người thân là điều mà
chúng ta cần hướng tới.
Cùng với sự phát triển chóng mặt của công nghệ thông tin cùng
với các sản phẩm phầm mềm, những CSDL có sẵn hầu hết trên
mạng dẫn tới học sinh ỷ lại, không có tính sáng tạo, xem nhẹ tin
học nhà trường mà không nghĩ rằng chính bản thân mình cũng có
thể làm được điều đó. Trên cơ sở chuẩn kiến thức kỹ năng của
từng chương từng bài và mục tiêu của cả cấp học từ đó cho học
sinh những kiến thức cơ sở để tạo ra sản phầm phần mềm giải
quyết vấn đề thường xuyên xảy ra trong cuộc sống thường ngày.
2. Lý do chủ quan
GVTH: Ngô Đức Phong

2


Trường THPT Diễn Châu 5


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Qua thời gian trực tiếp giảng dạy Tin học nói chung, môn Tin
học 12 với những đặc thù nói riêng tôi nhận thấy rằng nhiều học
sinh rất thờ ơ, không hứng thú với những kiến thức trong SGK và
mơ màng về CSDL trong khi chính bản thân các em thường xuyên
tiếp xúc với nó. Chúng ta thường xuyên tiếp xúc với công việc
quản lý, từ việc nhỏ đến việc lớn đều có liên quan đến quản lý
trong khi đó học sinh lại mơ màng với vấn đề này. Từ thực tế trên,
tôi luôn băn khoăn và mong muốn tìm ra biện pháp khắc phục,
tạo hứng thú và thu hút học sinh nâng cao chất lượng trong mỗi
giờ dạy và thực hành giúp các em sau những giờ học có mục tiêu,
hứng thú tìm tòi học hỏi tạo niềm vui, có ích cho cuộc sống hàng
ngày.
Đối với nội dung chương trình Tin học 10, các em có thể sử dụng
Word trong cuộc sống như: tạo website; tạo biển quảng cáo,
menu nhà hàng, …. Ngoài ra các em thông qua kiến thức về mạng
để tiếp cận thông tin, giao dịch kinh doanh qua mạng và sử dụng
rất nhiều tiện ích khác.
Đối với nội dung chương trình Tin học 11, các em làm quen với
lập trình, có thể biến những bài toán có cách giải thành những
chương trình giúp chúng ta giải quyết những bài toán có dữ liệu
liệu lớn và phức tạp.
Đối với nội dung chương trình Tin học 12, các em được học các
kiến thức về cơ sở dữ liệu và làm quen với hệ cơ sở dữ liệu
Microsoft Access; Học sinh sẽ hiểu được cách tổ chức, quản lý dữ
liệu trên máy tính và thông qua hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft
Access giúp các em bước đầu làm quen với các thao tác cơ bản để
có thể xây dựng một chương trình quản lý trên máy tính. SGK Tin
học 12 viết theo tinh thần cung cấp kiến thức cơ bản, hiện đại

nhưng coi trọng kỹ năng thực hành. HS thông qua thực hành và
sử dụng một phần mềm cụ thể để hiểu rõ hơn những kiến thức có
tính trừu tượng, khái quát, đồng thời thấy được sâu sắc hơn ý
nghĩa của những ứng dụng thực tế.
- Chương II giới thiệu Access là một hệ QTCSDL cụ thể. Yêu cầu
chính ở đây là học sinh cần nắm được các khái niệm và các thao
tác cơ bản khi làm việc với Access. Kĩ năng thực hiện các thao tác
khi làm việc với một hệ QTCSDL cụ thể được chú trọng rèn luyện
thông qua việc sử dụng Access mà chưa cần đề cập tới hệ
QTCSDL quan hệ tổng quát. Trên cơ sở kiến thức "thực tế" đó học
sinh có thể tiếp thu tốt hơn các khái niệm trừu tượng ở chương III,
nói chung là thuần túy lí thuyết. Vì vậy, ở chương II cần coi trọng
kỹ năng thực hành trên một hệ QTCSDL cụ thể là Access. Việc
GVTH: Ngô Đức Phong

3


Trường THPT Diễn Châu 5

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

chương trình tin 12 đã đưa tỉ lệ giờ thực hành cao hơn giờ lý
thuyết trong chương II ( 14 tiết thực hành/13 tiết lý thuyết) cũng
không ngoài lý do trên.
Từ những lí do trên, tôi xin trình bày một sáng kiến kinh nghiệm
đó là: “SỬ DỤNG TIN HỌC NHÀ TRƯỜNG TRONG CUỘC SỐNG HÀNG
NGÀY MINH HỌA: DÙNG MICROSOFT ACCESS XÂY DỰNG CÁC
CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ” giúp học sinh hiểu được lợi ích khi bản thân
mình có thể tự tạo ra các sản phẩm tin học phục vụ đời sống.

Phần mềm sử dụng minh họa có thể là phần mềm quản lý học sinh, quản lý thư
viện, quản lý bán hàng,… được xây dựng bằng Access. Trong đề tài này tôi sẽ sử
dụng phần mềm Quản lý thư viện để học sinh dễ hiểu hơn vì trong SGK có nội
dung tìm hiểu quản lý mượn trả sách trong thư viện.
II. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
- Phân tích sự cần thiết, vai trò của việc quản lý thông qua phần
mềm tin học trong quá trình dạy và học.
- Các phương pháp tạo lập CSDL trong các lĩnh vực của cuộc
sống.
- Một số các phần mềm quản lý trong cuộc sống hàng ngày.
- Hầu hết học sinh đều tự tạo cho mình một phần mềm quản lý
cơ bản, thực dụng trong thực tế.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Dựa trên mục tiêu, yêu cầu của cấp học, môn học và lớp học.
- Thông qua việc giảng dạy bộ môn Tin học 12 trong các năm
học đã qua tại trường THPT Diễn Châu 5, phương pháp thực
nghiệm sư phạm, khảo sát, điều tra, phân tích tổng hợp và đánh
giá kết quả.
- Tìm hiểu yêu cầu thực dụng của phụ huynh học sinh cũng nhu
cầu của mọi người trong sinh hoạt hàng ngày.
- Sử dụng ngay những kiến thức cơ bản của tin học nhà trường
để tạo ra những sản phẩm tin học.
- Kết hợp với tình hình thực tế và đối tượng học sinh, từ đó đưa
ra những hình thức, nội dung kiểm tra đánh giá thích hợp.
IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Học sinh lớp 12 hoặc học sinh toàn trường nếu có hứng thú với
việc sử dụng tin học nhà trường trong cuộc sống hàng ngày của
trường THPT Diễn Châu 5 trong những năm học 2017 – 2018,
2018 – 2019.
GVTH: Ngô Đức Phong


4


Trường THPT Diễn Châu 5

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

- Chương trình dạy và học môn Tin học 12

GVTH: Ngô Đức Phong

5


Trường THPT Diễn Châu 5

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN KHOA HỌC
Công nghệ thông tin là một trong các phương tiện quan trọng
nhất của một xã hội hiện đại, đang làm biến đổi sâu sắc đời sống
kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục của thế giới, trong đó có Việt
Nam. Chúng ta đang sống trong thời đại thông tin kỹ thuật số,
đâu đâu quanh ta, ở hầu hết các lĩnh vực ngành nghề đều có sử
dụng các sản phẩm của Tin học. Đảng và Nhà nước đã có những
chủ trương chính sách đầu tư và phát triển về ứng dụng công
nghệ thông tin như:
- Chỉ thị số 58 - CT/TW của bộ chính trị về đẩy mạnh ứng dụng

và phát triển CNTT trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại
hóa đã chỉ rõ: “ Ứng dụng và phát triển CNTT là một nhiệm vụ ưu
tiên trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, là phương tiện chủ
lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so với các
nước đi trước”.
- Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT của bộ GD&ĐT về tăng cường
giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục đã chỉ
rõ: “Nâng cao nhận thức về vai trò của CNTT, ứng dụng và phát
triển CNTT trong GD&ĐT sẽ tạo một bước chuyển cơ bản trong
quá trình đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy,
học tập và quản lý giáo dục”. Phấn đấu thực hiện các mục tiêu cụ
thể của ngành là: Tổ chức tốt việc dạy và học Tin học ở tất cả các
cấp học, bậc học, ngành học nhằm phổ cập Tin học trong nhà
trường, ...
Đặc trưng của môn Tin học là khoa học gắn liền với công nghệ,
do vậy dạy học Tin học một mặt trang bị cho học sinh kiến thức
khoa học về Tin học, phát triển tư duy thuật toán, rèn luyện kỹ
năng giải quyết vấn đề, mặt khác phải chú trọng đến rèn luyện kỹ
năng thực hành, ứng dụng, tạo mọi điều kiện để học sinh được
thực hành, nắm bắt và tiếp cận với những công nghệ mới của Tin
học phục vụ học tập và đời sống.
II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
Trên thực tế qua những năm giảng dạy bộ môn Tin học, thông
qua học sinh, phụ huynh và qua trao đổi với các đồng nghiệp tôi
nhận thấy hầu như học sinh đều chưa yêu thích và hứng thú với
môn Tin học vì các em chưa thấy được lợi ích cụ thể khi các em
học môn này. Bởi vậy chất lượng bộ môn qua các năm học chưa
cao, đặc biệt là kỹ năng thực hành trên máy tính còn hạn chế,
GVTH: Ngô Đức Phong


6


Trường THPT Diễn Châu 5

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

một số học sinh còn chưa có thái độ tích cực trong giờ thực hành
để rèn kỹ năng.
1. Thuận lợi
- Có sự quan tâm, chú trọng tới việc đổi mới phương pháp dạy
học và thực hành thí nghiệm của Đảng bộ, BGH nhà trường trong
những năm qua.
- Giáo viên nhiệt tình, có trình độ tay nghề vững vàng, được qua
các lớp bồi dưỡng chuyên môn hàng năm.
- Phần lớn các em học sinh có ý thức học tập tốt, luôn tìm tòi
học hỏi những kiến thức mới và hứng thú với môn học.
- Được nhà trường quan tâm tạo điều kiện thuận lợi về trang
thiết bị dạy học.
2. Khó khăn
- Sĩ số học sinh trong một lớp còn khá đông trên 35 hs/lớp, số
lượng phòng máy còn ít (hai phòng) nên nhiều khi còn trùng tiết
thực hành với lớp khác, phòng máy lại ít máy, máy cũ hay hư
hỏng vì thế số học sinh trên 1 máy còn cao, buộc các em phải
thay nhau thực hành.
- Về thái độ học tập, do các em là học sinh cuối cấp nên rất
nhiều em có tư tưởng chỉ chú trọng các môn học chính để thi đại
học mà những môn còn lại các em không học hoặc học chống đối,
thậm chí còn có tư tuởng rất ngại khi sử dụng máy tính để thực
hành rèn luyện kỹ năng.

- Tin học 12 học về một hệ Quản trị CSDL: HS chưa sử dụng một
hệ QTCSDL nào nên chưa hình dung được cụ thể việc thực hiện
các chức năng này. Để giải thích các chức năng duy trì tính nhất
quán, tổ chức và điều khiển các truy cập đồng thời đòi hỏi giáo
viên cần chú trọng phương pháp giảng dạy để đạt được mục tiêu
là Tin học 12 có môi trường cho học sinh có thể phát huy cao các
thiên chức: “Nghe, Nhìn, Đọc, Nói, Viết và Làm”
III. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Các CSDL quản lý thường gặp trong cuộc sống thường
ngày:
* Đầu tiên tôi đưa ra các danh mục CSDL thường gặp trong cuộc
sống sau khi các em bước sang chương trình học kỳ 2, lúc này các
em đã có kiến thức về tạo lập và quản lý CSDL. Ngoài ra các em
sẽ hình dung được việc quản lý và xây dựng CSDL trong cuộc
GVTH: Ngô Đức Phong

7


Trường THPT Diễn Châu 5

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

sống cần phải làm những điều gì. Các em sẽ nêu ý tưởng và từ đó
hoàn thiện ý tưởng và đi vào thiết kế xây dựng phần mềm.
- Xây dựng hệ thống quản lý thư viện
+ Sách (Mã sách, Tên sách, Mã tác giả, Mã thể loại, Mã NXB,
Năm xuất bản)
+ Tác giả (Mã tác giả, Tên tác giả, website, Ghi chú)
+ Thể loại (Mã thể loại, Tên thể loại)

+ Nhà xuất bản (Mã NXB, Tên NXB, Địa chỉ, Email, Thông tin
người đại diện)
+ Độc giả (Mã độc giả, Tên độc giả, Địa chỉ, Số thẻ)
+ Thẻ thư viện (Số thẻ, Ngày bắt đầu, Ngày hết hạn, Ghi chú)
+ Nhân viên (Mã nhân viên, Họ tên, Ngày sinh, Số điện thoại)
+ Mượn trả (Mã mượn trả, Số thẻ, Mã nhân viên, Ngày mượn)
+ CT Mượn trả (Mã mượn trả, Mã sách, Ghi chú, Đã_trả, Ngày
trả) Quy định: Đã_trả = 0 ~ Đang mượn.
+ Đã_trả = 1 ~ Đã trả. Khi đó trường Ngày trả có thông tin.
- Xây dựng hệ thống quản lý bán máy tính
+ Thiết bị (Mã thiết bị, Tên thiết bị, Mã NSX, Thông số KT, Mã
loại, Giá thành, Mã Nhà cung cấp)
+ Nhà sản xuất (Mã NXS, Tên NSX, Quốc gia)
+ Nhà cung cấp (Mã Nhà cung cấp, Tên nhà cung cấp, Địa chỉ,
Số điện thoại)
+ Loại Thiết bị (Mã loại, Tên loại, Đơn vị tính, Ghi chú)
+ Khách hàng (Mã khách hàng, Tên khách hàng, Địa chỉ, Số
điện thoại)
+ Nhân viên (Mã nhân viên, Họ tên, Ngày sinh, Số điện thoại)
+ Phiếu nhập (Mã PN, Mã nhân viên, Mã nhà cung cấp, ngày
nhập)
+ CT Phiếu nhập (Mã PN, Mã Thiết bị, Số lượng, Đơn giá)
+ Phiếu xuất (Mã PX, Mã nhân viên, Mã khách hàng, ngày
xuất) 10.CT Phiếu xuất (Mã PX, Mã Thiết bị, Số lượng, Đơn giá)
- Xây dựng hệ thống quản lý cửa hàng sách
+ Sách (Mã sách, Tên sách, Mã tác giả, Mã thể loại, Mã NXB,
Năm xuất bản)
GVTH: Ngô Đức Phong

8



Trường THPT Diễn Châu 5

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

+ Tác giả (Mã tác giả, Tên tác giả, website, Ghi chú)
+ Thể loại (Mã thể loại, Tên thể loại)
+ Nhà xuất bản (Mã NXB, Tên NXB, Địa chỉ, Email, Thông tin
người đại diện)
+ Nhà cung cấp (Mã Nhà cung cấp, Tên nhà cung cấp, Địa chỉ,
Số điện thoại)
+ Nhân viên (Mã nhân viên, Họ tên, Ngày sinh, Số điện thoại)
+ Khách hàng (Mã khách hàng, Tên khách hàng, Địa chỉ, Số
điện thoại)
+ Phiếu nhập (Mã PN, Mã nhân viên, Mã nhà cung cấp, ngày
nhập)
+ CT Phiếu nhập (Mã PN, Mã sách, Số lượng, Đơn giá) 10.Phiếu
xuất (Mã PX, Mã nhân viên, Mã khách hàng, ngày xuất) 11.CT
Phiếu xuất (Mã PX, Mã sách, Số lượng, Đơn giá)
- Xây dựng hệ thống quản lý Khách sạn
+ Phòng (Mã phòng, Tên phòng, Mã loại, Diện tích, Giá thuê)
+ Loại phòng (Mã loại, Tên loại, Ghi chú)
+ Nhân viên (Mã nhân viên, Họ tên, Ngày sinh, Số điện thoại)
+ Khách hàng (Mã khách hàng, Tên khách hàng, Địa chỉ, Số
điện thoại)
+ Dịch vụ (Mã dịch vụ, Tên dịch vụ, giá tiền)
+ Thuê phòng (Mã thuê, Mã khách, Mã phòng, Ngày vào, Ngày
ra, Đặt cọc)
+ Sử dụng dịch vụ (Mã SD, Mã thuê, Mã dịch vụ, Ngày sử

dụng, Đơn giá)
+ Thanh toán (Mã thuê, Thành tiền, Hình thức thanh toán, Ghi
chú, Ngày thanh toán).
- Xây dựng hệ thống quản lý nhà hàng / Quán cafe
+ Nhân viên (Mã nhân viên, Họ tên, Ngày sinh, Số điện thoại)
+ Khách hàng (Mã khách hàng, Tên khách hàng, Địa chỉ, Số
điện thoại)
+ Bàn (Mã bàn, Số ghế, Ghi chú)
+ Món ăn (Mã món, Tên món, Đơn giá, Mã loại)
+ Bàn_PV (Mã PV, Mã bàn, Mã khách, Thời gian vào)
GVTH: Ngô Đức Phong

9


Trường THPT Diễn Châu 5

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

+ Bàn_Món(Mã_PV, Mã món, Đơn giá, Ghi chú)
+ Thanh_toán (Mã_PV, Mã nhân viên, Tổng tiền, Giảm giá,
Thời gian thanh toán)
- Xây dựng hệ thống quản lý quán ăn nhanh (chỉ làm
nguyên phần bán hàng).
+ Nhân viên (Mã nhân viên, Họ tên, Ngày sinh, Số điện thoại)
+ Order (Mã order, Tên order, Ghi chú) //Thay cho phần khách
hàng
+ Món ăn (Mã món, Tên món, Đơn giá)
+ Đơn hàng (Mã_order, Mã món, Đơn giá, Ghi chú)
+ Thanh_toán (Mã nhân viên, Mã order, Tổng tiền, Giảm giá,

Thời gian thanh toán)
- Xây dựng hệ thống quản lý Nhà thuốc
+ Thuốc (Mã thuốc, Tên Thuốc, Mã hãng SX, Mã nhà cung cấp,
Công dụng, Mã loại, Ghi chú)
+ Hãng SX (Mã hãng SX, Tên hãng, Quốc gia)
+ Nhà cung cấp (Mã nhà cung cấp, Tên nhà cung cấp, Địa chỉ,
Thông tin đại diện)
+ Loại thuốc (Mã loại, Tên loại, Ghi chú)
+ Khách hàng (Mã khách hàng, Tên khách hàng, Số điện thoại,
Địa chỉ)
+ Nhân viên (Mã nhân viên, Họ tên, Ngày sinh, Số điện thoại)
+ Phiếu nhập (Mã PN, Mã nhân viên, Mã nhà cung cấp, ngày
nhập)
+ CT Phiếu nhập (Mã PN, Mã thuốc, Số lượng, Đơn giá).
+ Phiếu xuất (Mã PX, Mã nhân viên, Mã khách hàng, ngày
xuất) 10.CT Phiếu xuất (Mã PX, Mã thuốc, Số lượng, Đơn giá).
- Xây dựng hệ thống quản lý nhân sự cho một doanh
nghiệp
+ Phòng ban (Mã phòng ban, Tên phòng ban, Văn phòng, Mã
trưởng phòng)
+ Nhân viên (Mã nhân viên, Tên nhân viên, Ngày sinh, Địa chỉ,
Số điện thoại)
+ DM Chức vụ (Mã chức vụ, Tên chức vụ, Hệ số lương)
GVTH: Ngô Đức Phong

10


Trường THPT Diễn Châu 5


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

+ QT_Công tác (Mã nhân viên, Mã phòng ban, Mã chức vụ, Bắt
đầu, Kết thúc)
+ DM Lương (Mã nhân viên, Lương, Bắt đầu, Kết thúc)
+ Lương (Mã nhân viên, Tháng_Năm, Số buổi làm, Lương)
- Xây dựng hệ thống quản lý ký túc xá
+ Phòng (Mã phòng, Tên phòng, Diện tích, Số giường, Giá
thuê)
+ Lớp (Mã lớp, Tên lớp)
+ Sinh viên (Mã sinh viên, Họ tên, Số điện thoại, Mã lớp)
+ Nhân viên (Mã nhân viên, Họ tên, Số điện thoại, Ghi chú)
+ Thuê phòng (Mã hợp đồng, Mã sinh viên, Mã phòng, Bắt
đầu, Kết thúc, Tiền đặt cọc, Giá thuê thực tế)
+ TT_Thuê phòng (Mã hợp đồng, Tháng_Năm, Số tiền, Ngày
thanh toán, Mã nhân viên).
- Xây dựng hệ thống quản lý học sinh cho một trường
THPT
+ Lớp (Mã lớp, Tên lớp, Niên khóa)
+ Giáo viên (Mã giáo viên, Họ tên, Ngày sinh, Địa chỉ, số điện
thoại)
+ Học sinh (Mã học sinh, Họ tên, Ngày sinh, Địa chỉ, số điện
thoại phụ huynh, Mã lớp)
+ Chủ nhiệm (Mã giáo viên, Mã lớp, Năm học)
+ Phòng học (Mã phòng, Số phòng, số chỗ tối đa)
+ Phòng_lớp (Mã phòng, Mã lớp, Học kỳ_năm học, Kíp học)
+ Môn học (Mã môn học, Tên môn học, Khối)
+ Điểm (Mã học sinh, Mã môn học, Điểm miệng, Điểm 15
phút, Điểm 1 tiết,
+ điểm Học kỳ)

- Xây dựng hệ thống quản lý sinh viên (theo niên chế)
+ Sinh viên (Mã sinh viên, Họ tên, Ngày sinh, Số điện thoại,
Mã lớp)
+ DM lớp (Mã lớp, Tên lớp, Mã lớp trưởng, Mã GVCN)
+ Giáo viên (Mã giáo viên, Họ tên, Số điện thoại, Khoa)

GVTH: Ngô Đức Phong

11


Trường THPT Diễn Châu 5

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

+ Học phần (Mã học phần, Tên học phần, Số tín chỉ, Số ĐVHT,
Mã giáo viên)
+ Chương trình đào tạo (Mã lớp, Mã học phần, Học kỳ_Năm
học)
+ Đăng ký (Mã ĐK, Mã sinh viên, Mã học phần, Học kỳ_năm
học, Đóng tiền)
+ Điểm học phần (Mã ĐK, Điểm CC, Điểm TX, Điểm thi, Điểm
HP, Ghi chú).
- Xây dựng hệ thống quản lý đơn đặt hàng cho công ty
+ Sản phẩm (Mã sản phẩm, Tên sản phẩm, Đơn vị tính, Mã
loại)
+ Loại sản phẩm (Mã loại, Tên loại)
+ Nhà cung cấp (Mã nhà cung cấp, Tên nhà cung cấp, Địa chỉ,
Thông tin người đại diện)
+ Đại lý (Mã đại lý, Tên đại lý, địa chỉ, số điện thoại, Người đại

diện)
+ Nhân viên (Mã nhân viên, Họ tên, Ngày sinh, địa chỉ, số điện
thoại)
+ Đặt hàng (Mã đặt hàng, Mã đại lý, Mã nhân viên, Ngày đặt
hàng, Ghi chú)
+ CT Đặt hàng (Mã đặt hàng, Mã sản phẩm, số lượng, Ngày
giao hàng, Đơn giá)
- Xây dựng hệ thống quản lý bán giầy
+ Giầy (Mã giầy, Tên giầy, Mã NSX, Thông số KT, Mã loại, Giá
thành, Mã Nhà cung cấp)
+ Nhà sản xuất (Mã NXS, Tên NSX, Quốc gia)
+ Nhà cung cấp (Mã Nhà cung cấp, Tên nhà cung cấp, Địa chỉ,
Số điện thoại)
+ Loại giầy (Mã loại, Tên loại, Ghi chú)
+ Khách hàng (Mã khách hàng, Tên khách hàng, Địa chỉ, Số
điện thoại)
+ Nhân viên (Mã nhân viên, Họ tên, Ngày sinh, Số điện thoại)
+ Phiếu nhập (Mã PN, Mã nhân viên, Mã nhà cung cấp, ngày
nhập)
+ CT Phiếu nhập (Mã PN, Mã giầy, Số lượng, Đơn giá)
GVTH: Ngô Đức Phong

12


Trường THPT Diễn Châu 5

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

+ Phiếu xuất (Mã PX, Mã nhân viên, Mã khách hàng, ngày

xuất) 10.CT Phiếu xuất (Mã PX, Mã giầy, Số lượng, Đơn giá).
- Xây dựng hệ thống quản lý bán trang sức
+ Trangsuc (MãTS, Tên, Mã NSX, Thông số KT, Mã loại, Giá
thành, Mã Nhà cung cấp)
+ Nhà sản xuất (Mã NXS, Tên NSX, Quốc gia)
+ Nhà cung cấp (Mã Nhà cung cấp, Tên nhà cung cấp, Địa chỉ,
Số điện thoại)
+ LoaiTrangsuc (Mã loại, Tên loại, Ghi chú)
+ Khách hàng (Mã khách hàng, Tên khách hàng, Địa chỉ, Số
điện thoại)
+ Nhân viên (Mã nhân viên, Họ tên, Ngày sinh, Số điện thoại)
+ Phiếu nhập (Mã PN, Mã nhân viên, Mã nhà cung cấp, ngày
nhập)
+ CT Phiếu nhập (Mã PN, MãTS, Số lượng, Đơn giá)
+ Phiếu xuất (Mã PX, Mã nhân viên, Mã khách hàng, ngày
xuất) 10.CT Phiếu xuất (Mã PX, MãTS, Số lượng, Đơn giá)
- Xây dựng hệ thống quản lý xe bus
+ Xe (Mã xe, Tên xe, Loại xe, Năm bắt đầu sử dụng)
+ Địa điểm (Mã địa điểm, Tên địa điểm)
+ Tuyến bus(Mã tuyến, Tên tuyến, Độ dài, Ghi chú) CT_Tuyến
(Mã tuyến, Mã địa điểm, Số thứ tự)
+ Lái xe (Mã lái xe, Tên lái xe, Số điện thoại, Địa chỉ)
+ Xe_Lái xe (Mã tuyến, Mã lái xe, Ngày bắt đầu, Ngày kết
thúc).
* Từ những danh mục nêu trên các em sẽ có cách nhìn về những công việc trong
thực tế của người thân và bạn bè để từ đó lên kế hoạch, tạo ý tưởng và xây dựng
phần mềm quản lý thông qua phần mềm Microsoft Access.
2. Minh họa: Xây dựng hệ thống quản lý thư viện
- Sau khi các em tiếp xúc với các danh mục quản lý và liên hệ với hoàn cảnh gia
đình và bản thân mình rất nhiều học sinh đã có hứng thú bắt tay vào việc xây dựng

hệ thống quản lý. Để làm được điều này, đầu tiên chúng ta phải giải quyết được
những thắc mắc trong lòng của mỗi người, đó là: Xây dựng phần mềm có khó
không? Bản thân mình liệu có làm được điều đó không? Có mất thời gian không?
Có hữu ích không? … Để giải quyết những câu hỏi này hay nói cách khác là giải
GVTH: Ngô Đức Phong

13


Trường THPT Diễn Châu 5

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

quyết vấn đề tự tin của học sinh khi lần đầu tiếp xúc với việc mình sẽ là người
quản trị.
- Trong các danh mục trên tôi chọn danh mục quản lý thư viện vì trong quán trình
học các em thường xuyên lên thư viện nhà trường và trong SGK cũng giới thiệu về
việc quản ly thư viện.
- Những yêu cầu xây dựng hệ thống quản lý thư viện:
* Yêu cầu
Yc1: Tạo cơ sở dữ liệu với tên QUANLYTHUVIEN.MDB trong ổ đĩa C
Yc2: Thiết kế cấu trúc các bảng như sau :
+ Bảng T_BANDOC(MaBD (T;4), TENBD (T ;30) ; NGAYSINH(D,Short
date) ; GIOITINH(Y/N) ; DOITUONG(T ;4) ; DIACHI(T ;50) ; SODT(T ;11).
+ Bảng T_LOAISACH(Maloai (T;4), Tenloai (T ;50) ; Tengia(T ;4)
+ Bảng T_SACH(Masach (T;4), Tensach (T;50) ; maloai(T ;4) ;
ngankesach(T,4) ; Dongia(N,double).
+ Bảng T_MUONSACH (Mabd (T;4);
MASACH(T;4);NGAYMUON(D ;Short date) ; NGAYTRA(D ;Short date)
Yc3: Tạo liên kết các bảng như sau


Yc4: Nhập liệu cho các bảng
Yc5: Tạo các truy vấn thực hiện các yêu cầu sau:
a. Thể hiện thông tin về việc mượn trả sách của bạn đọc gồm các thông tin
sau : MABD; MASACH; NGAYMUON; NGAYTRA; GHICHU, trong đó
GHICHU là quá hạn nếu số ngày mượn sách quá 30 ngày, ngược lại thì để trống.
b. Thể hiện thông tin bạn đọc nào mượn nhiều sách nhất : MABD; TENBD;
DIACHI; TENSACH.
c. Thể hiện thông tin về tiền phạt vì mượn sách quá hạn : MABD; MASACH;
SONGAYMUON; TIENPHAT (chỉ thể hiện những người mượn quá hạn); biết
TIENPHAT=5%dongia sách*songayquahan(Ví dụ mượn 35 ngày thì quá hạn là 5
ngày)
GVTH: Ngô Đức Phong

14


Trường THPT Diễn Châu 5

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

d. Hãy cho biết sách nào chưa được cho mượn : MASACH; TENSACH;
MALOAI; NGANKESACH
Yc6: Tạo F_MUONTRASACH như sau:

a. Hình thức đúng quy định.
b. Các nút lệnh hoạt động đúng chức năng; nút xóa có cảnh bảo tiếng Việt như
hình bên
c. Các công thức hoạt động chính xác; số liệu tự động cập nhật khi số liệu trên
form con thay đổi.

d. MABD không được trùng lặp; không được để trống khi nhập dữ liệu
Yc7: Tạo R_PHIEUTHONGBAO thông báo mượn sách quá hạn cho học sinh
* HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
Yc1 :
Thiết kế bảng dữ liệu :
− Bảng T_BANDOC : Với MABD chọn Require = YES; Index = Yes, no
duplicate. (đặt khóa MABD)
− Bảng T_LOAISACH : Với MALOAI chọn Require = YES; Index = Yes, no
duplicate. (đặt khóa MALOAI)
− Bảng T_SACH với MASACH chọn Require = YES; Index = Yes, no
duplicate. (đặt khóa MASACH).
− Bảng T_MUONSACH với MABD chọn Require = YES; Index = Yes,
duplicated, OK; . MASACH chọn Require = YES; Index = Yes, duplicated, OK;
(đặt khóa MABD; MASACH).
Yc2 :
Tạo mối quan hệ :
GVTH: Ngô Đức Phong

15


Trường THPT Diễn Châu 5

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

− Chọn bảng T_SACH, R.click chọn design view  thiết lập chế độ lookup
cho field MALOAI.
− Chọn bảng T_MUONSACH, R.click chọn design view  thiết lập chế độ
lookup cho field MABD; MASACH
Yc3: Nhập dữ liệu

Nhập
theo
trình
tự
T_SACHT_MUONSACH

:

T_BANDOC;

T_LOAISACH

Yc4: Tạo truy vấn
a. Truy vấn 1 : đưa bảng T_MUONSACH vào tham gia truy vấn,
Tạo truy vấn theo hình sau :

Ghichu: IIf(([ngaytra]-[ngaymuon])>30;"quá hạn";"")
b. Truy vấn 2 : xem hình sau,

c. Tạo truy vấn như hình sau

GVTH: Ngô Đức Phong

16


Trường THPT Diễn Châu 5

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


d. Thực hiện truy vấn như hình bên

SONGAYMUON: [NGAYTRA]-[NGAYMUON]
TIENPHAT: IIf([SONGAYMUON]>30;([SONGAYMUON]30)*[DONGIA];0)
e. Đưa bảng T_SACH vào tham gia truy vấn  chọn cà field cần thiết đưa vào
truy vấn  tại phần CREATERIA của field MASACH nhập dòng lênh sau : Not
In (select masach from T_muonsach)
Yc5 : Tạo form F_MUONTRASACH
a. Click create form by using wizard  lần lượt chọn các field MABD,
TENBD, NGAYSINH, DIENTHOAI, DIACHI từ bảng T_BANDOC; các field
của form con được chọn từ Query1  Click Next  kiểm tra dạng main subform
& các field chọn theo yêu cầu  click Next  click Next  Chọn kiểu Industrial
 click next  đặt tên form là F_MUONTRASACH , đặt tên cho form phụ là
MUONTRASACH SUBFORM click finish  Về chế độ design view  sửa
đổi thiết kế lại giống như trong bài .
b. Tạo các nút lệnh cần thiết trên form con. Riêng nút xóa thực hiện như sau :
vẽ nút lệnh trên form  click nút cancel để từ chối sự trợ giúp  double click
nút lệnh  Chọn Event Chọn On Click  click vào nút ...  chọn Macro
Builder  OK  đặt tên cho Macro là canhbao  OK Click View 
Conditions  nhập và trình bày Macro như hình vẽ sau  Click save  trở về
cửa sổ tạo form.

c. Trên form con tạo textbox, nhập các công thức sau :
=COUNT([MASACH]) (dùng để tính tổng số sách); =SUM(IIF([GHICHU]=
GVTH: Ngô Đức Phong

17


Trường THPT Diễn Châu 5


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

“QUÁ HẠN”;1;0))(Tính số sách quá hạn);  đặt tên cho textbox là tongsub,
quahansub  save  tạo 2 textbox tương ứng trên form chính dán các nhãn :
TỔNG SỐ SÁCH; SỐ SÁCH QUÁ HẠN và lấy kết quả từ 2 textbox tương ứng
trên form con đưa qua form chính như đã học.
d. Lần lượt tạo 2 macro đáp ứng yêu cầu như sau
− Tạo macro kiểm tra tính không rỗng của MABD khi nhập : D.click
textbox MABD  chọn thẻ Event  Chọn dòng lệnh ON EXIT  click nút lệnh
Builder (nút …)  chọn macro  đặt tên macro là khongrong  enter  click
menu view chọn condition  thực hiện macro qua 2 bước như 2 hình sau :

BƯỚC 1

BƯỚC 2

− Tạo macro kiểm tra tính không TRÙNG LẶP của MABD khi nhập :
D.click textbox MSTK  chọn thẻ Event  Chọn dòng lệnh BEFORE UPDATE
 click nút lệnh Builder (nút …)  chọn macro  đặt tên macro là trunglap 
enter  click menu view chọn condition  thực hiện macro như hình bên :

Yc7 : Tạo báo cáo R_BAOCAO
a. Click create REPORT by using wizard  lần lượt chọn các field MABD,
TENBD, NGAYSINH, DIENTHOAI, DIACHI từ bảng T_BANDOC; các field của
report con được chọn từ Query1  Click Next  click Next  Chọn kiểu Align
Left 1  CLick Next  Chọn hình thức Bold  đặt tên cho report
R_PHIEUTHONGBAO  Click Finish
b. Trở về cửa sổ design trình bày report như hình sau


GVTH: Ngô Đức Phong

18


Trường THPT Diễn Châu 5

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Trường THPT Diễn Châu 5
THƯ VIỆN TRƯỜNG

Thư viện trường THPT Diễn Châu 5 xin thông bao tình hình mượn trả sách của bạn
đọc trong thời gian qua như sau:

=Count([masach])

=Sum(IIf([ghichu]="quá hạn";1;0))

Textbox chứa công thức : =IIf([QUAHAN]>0;"Xin vui lòng gửi lại
[QUAHAN] & " quyển sách đã quá hạn mượn.";"")

" &

IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
- Sau khi toàn bộ học sinh theo dõi quá trình xây dựng hệ thống quản lý xây
dựng Quản lý thư viện, có rất nhiều học sinh đã tự mình tạo và xây dựng hệ thống
quản lý phù hợp với hoàn cảnh gia đình của bản thân.
- Học sinh rất thích thú và có tinh thần tập trung đối với những giờ học bộ môn
Tin học, tứ đó tiếp thu bài và hiểu nhanh hơn. Các em đã có được cái nhìn thực tế

và thấy được tầm quan trọng của việc ứng dụng chương trình quản lý trong đời
sống xã hội. Nhiều học sinh tỏ ra rất quan tâm và đặt ra nhiều câu hỏi xung quanh
việc xây dựng chương trình quản lý và ứng dụng thực tiễn của nó.
- Trong học kỳ I 2018-2019 đã có khoảng 60% học sinh lớp 12 đã có sản phẩm
của riêng mình và một số em đam mê tin học cũng đã làm ra được những phần
mềm ứng dụng cho bản thân mình.
Kết quả sản phẩm phần mềm ứng dụng như sau:
Lớp

12A1

12A2

12A6

12A11

12A12

Khác

Số lượng

25

20

19

21


15

10

GVTH: Ngô Đức Phong

19


Trường THPT Diễn Châu 5

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

sản phẩm
C. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
- Tất cả các bộ môn học trong trường THPT nói chung và bộ môn Tin học nói
riêng điều mang lại lợi ích rất lớn cho mỗi học sinh, đó là kiến thức, hành trang tạo
bước ngoặt trong cuộc sống của bản thân. Cho nên đối với mỗi môn học bất kỳ nào
đều cũng quan trọng, điều cốt yếu là các em có nắm bắt và liên hệ được với cuộc
sống hay không mà thôi.
- Đối với mỗi giáo viên, nhiệm vụ đặt ra là tạo được động lực, niềm vui, hứng
thú cho mỗi học sinh để các em luôn thấy được bản thân có thể làm được rất nhiều
việc có ích cho mọi người và xã hội.
D. KẾT LUẬN
Tin học nói chung đóng vai trò hết sức quan trọng trong xã hội hiện đại, tin học
đã làm thay đổi nhận thức của con người và ứng dụng trong hầu hết các lĩnh vực
hoạt động của xã hội loài người. Các phần mềm tin học ngày càng được ứng dụng
hiệu quả trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực của đời sống. Bên cạnh những nhu cầu
giải trí ngày càng được ưu chuộng đối với mọi tầng lớp, từ học sinh, sinh viên đến

các công chức, viên chức, những người lớn tuổi, … Việc giới thiệu cho học sinh
những chương trình quản lý là rất cần thiết, nhằm giúp các em có cái nhìn thực tế
về cách thức tạo lâp, cập nhật, lưu trữ và khai thác dữ liệu trên máy tính.
Đề tài này mang tính ứng dụng thực tế rất cao, vì thực ra hiện nay chúng ta có
thể tìm kiếm trên mạng để lấy được chương trình quản lý được chia sẻ mã nguồn
rất dễ dàng, nhưng những chương trình đó sẽ ít nhiều không phù hợp với hoàn
cảnh của mình không thuận tiện bằng chính bản thân tự tạo ra sản phẩm và dần dần
hoàn thiện. Những chương trình giới thiệu với học sinh có thể là những chương
trình nhỏ đến chương trình lớn. Kết hợp giới thiệu nội dung bài học với giới thiệu
các thành phần của một chương trình quản lý như những ví dụ minh họa cho bài
học cũng không có gì khó thực hiện. Nếu thời gian của tiết lý thuyết không đủ thì
giáo viên có thể giới thiệu vào tiết thực hành vì số tiết thực hành cũng khá nhiều.
Kết quả có rất nhiều học sinh cảm thấy hứng thú với môn Tin học hơn và các em
đã có mong muốn tự tay xây dựng một chương trình quản lý trên máy tính.
Trên đây kinh nghiệm của bản thân tôi đối với quá trình dạy bộ môn Tin học
khối 12. Rất mong đây sẽ là một trong những kinh nghiệm của bản thân được chia
sẻ cùng đồng nghiệp. Trong quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi thiếu sót,
kính mong sự đóng góp ý kiến của Hội đồng khoa học và bạn bè đồng nghiệp gần
xa.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

GVTH: Ngô Đức Phong

20


Trường THPT Diễn Châu 5

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


Diễn Châu, ngày 10 tháng 03 năm 2019
Người thực hiện

Ngô Đức Phong

GVTH: Ngô Đức Phong

21


Trường THPT Diễn Châu 5

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

E. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Tin học 12 – Hồ Sĩ Đàm(chủ biên)
2. Bài giảng PowerPoint(kèm theo)
3. Giáo trình hướng dẫn:
/>
4. Website hỗ trợ học Access:
/>
5. Bài tập và hướng dẫn giải(kèm theo)

GVTH: Ngô Đức Phong

22




×