MỤC LỤC
MỤC LỤC ...................................................................................................................................... 1
NỘI DUNG CHÍNH ....................................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 3
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................................ 3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................ 3
1.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................................. 4
1.4. Phương pháp nghiên cứu và các bước thực hiện ................................................................. 4
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 4
1.4.2. Các bước thực hiện báo cáo thực tập tốt nghiệp ........................................................... 4
1.5. Kết cấu đề tài ....................................................................................................................... 5
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI DỊCH
VỤ PHÁT TRIỂN K....................................................................................................................... 7
2.1. Giới thiệu sơ lược về Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ Phát Triển K.
..................................................................................................................................................... 7
CHƯƠNG 3: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY Trách Nhiệm Hữu
Hạn Thương Mại Dịch Vụ Phát Triển K trong 3 năm 2014 – 2016. ............................................ 12
3.1. Phân tích hoạt động kinh doanh 2014 – 2016 .................................................................... 12
3.1.3. Phân tích lợi nhuận ..................................................................................................... 15
3.3.4. Hoạt động marketing................................................................................................... 25
3.3.5. Quan hệ khách hàng .................................................................................................... 26
3.5. Phân tích SWOT ................................................................................................................ 34
3.5.1. Điểm mạnh (Strengths) ............................................................................................... 34
3.5.2. Điểm yếu (Weakness) ................................................................................................. 35
3.5.3. Cơ hội (Opportunities) ................................................................................................ 35
3.5.4. Thách thức (Threats) ................................................................................................... 35
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG ty. ............... 38
4.1.1. Thực hiện mở rộng thị trường: .................................................................................... 38
4.1.2. Thực hiện nâng cao năng lực, chất lượng dịch vụ, chuyên môn hóa .......................... 40
4.1.3. Thực hiện chương trình xúc tiến thương mại, hoạt động Marketing. ......................... 42
4.1.4. Giải pháp về giảm chi phí trong hoạt động giao nhận ................................................ 43
1
4.1.5. Thực hiện phát triển nguồn nhân lực. ......................................................................... 43
4.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo............................................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................ 47
PHỤ LỤC BẢNG ......................................................................................................................... 48
PHỤ LỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................................................... 48
2
NỘI DUNG CHÍNH
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay, nền kinh tế thế giới phát triển mạnh mẽ qua các mối liên kết khu vực hóa và toàn cầu
hóa. Các doanh nghiệp thì ngày càng mở rộng thị trường không chỉ trong nước mà lấn sân ra thị
trường quốc tế một cách mạnh mẽ. Đồng thời, với sự phát triển của khoa học công nghệ hiện đại
là công cụ và nguồn thông tin quan trọng cho hoạt động thương mại quốc tế, điển hình là các kênh
thương mại điện tử Amazon hay Alibaba đã đóng góp một phần không nhỏ vào hoạt động ngoại
thương của hầu hết các nước trên thế giới trong đó có Việt Nam.
Thương mại quốc tế hiện đang phát triển mạnh mẽ, sâu rộng trên mọi mặt của nền kinh tế trong
khoảng 20 năm trở lại đây từ khi mở cửa nền kinh tế, hội nhập nền kinh tế thế giới đặc biệt là sau
khi Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức thương mại quốc tế (WTO), đồng thời sau khi hoàn
tất quá trình đàm phán, chuẩn bị ký kết gia nhập Hiệp đinh Đối tác Thương mại xuyên Thái Bình
Dương (TPP).
Bên cạnh đó, trong vài thập niên gần đây Logistics đã phát triển nhanh chóng giúp con người sử
dụng các nguồn lực một cách tối ưu nhằm mang lại những sản phẩm, dịch vụ với chất lượng cao
nhất và chi phí thấp nhất đến người sử dụng cuối cùng. Trong nhiều nội dung quan trọng thì hoạt
động tổ chức giao nhận hàng nhập khẩu tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ
Phát Triển K cũng là một trong những nội dung quan trọng của quản trị Logistics. Trong đó, hoạt
động tổ chức giao nhận hàng nhập khẩu tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ
Phát Triển K hiện nay trở thành một hoạt động không thể thiếu trong việc giao thương hàng hóa
quốc tế.
Vì vậy qua thời gian thực tập nhằm nâng cao kiến thức, so sánh giữa lý thuyết và thực tiễn trong
hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu, tìm hiểu và nghiên cứu tại văn phòng Công Ty Trách Nhiệm
Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ Phát Triển K cùng với sự giúp đỡ của các nhân viên kinh doanh,
nhân viên hiện trường và sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Đông Phong, tôi xin đưa một số
giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ để thu hút khách hàng mới tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu
Hạn Thương Mại Dịch Vụ Phát Triển K.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tổng kết những vấn đề lý luận cơ bản về nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu và
tình hình hoạt động giao nhận vận tải tại thành phố Hồ Chí Minh, nghiên cứu quy trình thực hiện
nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại Công ty TNHH TMPT K.
Phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh và quy trình thực
hiện giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty, từ đó rút ra những ưu điểm và những điểm
hạn chế của công ty trong hoạt động kinh doanh.
3
Trên cơ sở đó, đề tài đưa ra một số giải pháp – kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty, gia tăng sức cạnh tranh trong chất lượng dịch vụ để
thu hút khách hàng mới cho công ty.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Tập trung vào phân tích hoạt động giao nhận tại công ty, phát hiện các điểm mạnh và các điểm
yếu trong quy trình. Từ đó tìm ra giải pháp, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động để thu hút khách
hàng mới cho công ty.
1.4. Phương pháp nghiên cứu và các bước thực hiện
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu
Áp dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả cà phân tích lịch sử.
Phương pháp thu thập thông tin: nguồn thông tin bên trong là nguồn thông tin trong sổ
sách công ty, báo cáo về tình hình hoạt động kinh doanh, kế hoạch phát triển công ty và
các giấy tờ liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty. Đồng thời, thu thâp các nguồn
thông tin bên ngoài bao gồm: sách báo, trang mạng xã hội, trang mạng thông tin trong
ngành…cùng với các đề tài có sẵn liên quan đến đề tài đang nghiên cứu.
Phương pháp quan sát: các hoạt động kinh doanh, các thủ tục xuất nhập khẩu, hoạt động
giao dịch với khách hàng và xử lý thông tin nội bộ.
Nhưng hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tế, tư liệu tổng kết và các thống kê chưa đầy đủ
nên không tránh khỏi các sai sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp từ các thầy cô để hoàn thiện
hơn bài báo cáo này.
1.4.2. Các bước thực hiện báo cáo thực tập tốt nghiệp
Dựa trên những phương pháp nghiên cứu, gắn với mục tiêu nâng cao hiệu quả công tác giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty, gia tăng sức cạnh tranh trong chất lượng dịch vụ để thu hút
khách hàng mới cho Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ Phát Triển K. Tôi liên
tục học hỏi kinh nghiệm của các anh chị đi trước và nghiên cứu thêm các thông tin bên ngoài để
tiến đến mục tiêu tổng thể qua các bước sau đây:
4
- Các số liệu báo cáo từ
công ty.
- Diễn giải, tham vấn của
ban lãnh đạo công ty.
- Thông tin thực tế từ quá
trình thực tập.
- Hoạt động của các đơn vị
trong ngành.
-Thông tin từ các trang
mạng xã hội, website.
Thu thập thông tin
Công ty
Hoạt động
trong ngành
- Xử lý nguồn dữ liệu sơ
cấp thành thứ cấp.
- Xác nhận những nguyên
nhân ảnh hưởng đến hoạt
động công ty.
- Phân tích vấn đề.
Xử lý thông tin
- Tham vấn các anh chị đi
trước về các vấn đề xảy ra.
- Áp dụng các phương pháp
được giảng dạy, sách báo,
trang mạng.
Nghiên cứu tìm
giải pháp cho các
vấn đề
- Lập các phương án giải
quyết vấn đề.
- Đề xuất áp dụng tại
công ty.
Biểu đồ 1: Các bước thực hiện tại Công ty TNHH TM DV PT K
1.5. Kết cấu đề tài
Đề tài bao gồm 4 phần:
Phần 1: Mở đầu bao gồm lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu và phương pháp nghiên
cứu đề người đọc có cái nhìn bao quát về nội dung của đề tài.
5
Phần 2: Giới thiệu về công ty đang thực tập bao gồm quá trình hình thành và phát triển,
bao quát về cơ cấu nhân sự và kết quả kinh doanh những năm gần đây.
Phần 3: phân tích về tình hình hoạt động của công ty, bao gồm các ưu điểm và hạn chế từ
đó làm cơ sở cho phần giải pháp ở sau.
Phần 4: dựa vào những cơ sở phía trên đưa ra các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động, tìm kiếm khách hàng mới cho công ty.
6
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN K.
2.1. Giới thiệu sơ lược về Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ
Phát Triển K.
Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ Phát Triển K là công ty tư nhân, được thành
lập vào ngày 23 tháng 12 năm 2013:
Tên doanh nghiêp: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI DỊCH
VỤ PHÁT TRIỂN K.
Tên giao dịch: K DEVELOPMENT SERVICE CO., LTD
Mã số thuế: 0312597092
Địa chỉ: 188A Nguyễn Văn Đậu, Phường 7, Quận Bình Thạnh, Thành Phố Hồ Chí Minh,
Việt Nam.
Đại diện pháp luật: ông Huỳnh Song Kha.
Chức vụ: Giám đốc.
Theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp vào ngày 23 tháng 12 năm 2013, Công Ty
Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ Phát Triển K, hoạt động với 21 lĩnh vực khác nhau.
Trong đó, các lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm:
1.
Bán buôn gạo.
2.
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
3.
Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương.
4.
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường sắt và đường bộ.
5.
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường thủy.
6.
Bốc xếp hàng hóa.
7.
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải.
8.
Bán buôn đồ uống.
9.
Bán buôn vải, hàng may sẵn, giày dép.
10.
Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình.
11.
Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm.
12.
Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông.
13.
Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác.
14.
Bán lẻ đồ uống trong các cửa hàng chuyên doanh.
7
15.
Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động.
16.
Quảng cáo.
17.
Hoạt động thiết kế chuyên dụng.
18.
Hoạt động nhiếp ảnh.
19.
Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị viễn thông trong các cửa
hàng chuyên doanh.
20.
Bán lẻ hàng may mặc, giày dép, hàng da và giả da trong các cửa hàng chuyên doanh.
21.
Dịch vụ liên quan đến in.
Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ Phát Triển K là một công ty tư nhân, có tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng, hạch toán độc lập. Công ty luôn hoạt động với phương châm
“Chất lượng đi đầu, đảm bảo an toàn và giá cả cạnh tranh” từ đó mang đến lợi ích cho khách
hàng và đối tác. Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ Phát Triển K, tất cả
mọi người đều hoạt động hết mình và liên tục nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ để phục
vụ yêu cầu không giới hạn của khách hàng. Do đó, các thành viên trong công ty luôn luôn học tập
và trao dồi kinh nghiệm từ khách hàng và đối tác để ngày càng phát triển hơn. “Thành công của
mỗi cá nhân, chính là thành công của công ty” đó chính là điều mà công ty đã, đang và sẽ luôn
hướng tới.
2.2. Lịch Sử Hình Thành Và Phát Triển Của Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Thương Mại Dịch Vụ Phát Triển K.
Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ Phát Triển K được hình thành dựa trên
nguồn vốn cá nhân và vay vốn từ ngân hàng từ năm 2013. Từ đây, công ty bắt đầu vận hành với
sự điều hành của ông Huỳnh Song Kha với vai trò là giám đốc, đến tận ngày hôm nay. Từ những
ngày đầu thành lập, công ty liên tục gặp nhiều khó khăn khác nhau từ việc tìm kiếm các cá nhân
trụ cột cho công ty, đến một văn phòng ổn định cho các thành viên có thể hoạt động tốt nhất. Đến
nay, với sự điều hành nhất mực sáng suốt của lãnh đạo và sự tận hết mình với công việc của các
thành viên, nên công ty cũng đã đạt được một số thành công nhất định.
Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ Phát Triển K là một công ty chuyên cung
cấp các dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường biển và đường hàng không, cũng như các hoạt
động hỗ trợ vận tải như khai báo hải quan, vận chuyển nội địa bằng containers, xe tải, tàu thủy.
Cùng với đó Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ Phát Triển K, còn cung cấp
các giải pháp, tư vấn vận chuyển tốt nhất cho đối tác, để trở thành nhà cung cấp dịch vụ đáng tin
cậy và mang đến nhiều giá trị hơn nữa cho khách hàng. Ngoài ra, Công Ty Trách Nhiệm Hữu
Hạn Thương Mại Dịch Vụ Phát Triển K còn tận dụng lợi thế kinh doanh, là cầu nối giữa nhà máy
sản xuất đến các đại lý phân phối gạo sỉ lẻ tại Thành phố Hồ Chí Minh. Công ty đã chuyển mình
tham gia mở rộng hoạt động kinh doanh khi cho ra thị trường gạo thành phẩm mang thương hiệu
Gạo Vàng cho các đại lý bán buôn tại Thành phố Hồ Chí Minh.
8
2.2.1. Chức Năng Và Nhiệm Vụ
2.2.1.1. Chức năng
Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ Phát Triển K chuyên vận chuyển, khai báo
hải quan các hàng hóa nội địa và quốc tế như các mặt hàng nông sản (lúa gạo, bột sắn, hồ tiêu, cà
phê, dừa, v.v.) và nguyên phụ liệu thô phục vụ sản xuất. Công ty còn nhập khẩu, vận chuyển các
máy móc nông nghiệp, thiết bị vật tư và nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng hóa. Công ty còn hoạt
động như đại lý trung chuyển hàng hóa cho doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu, với các
hoạt động chính:
Nhận ủy thác, tổ chức, giao nhận vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng quá cảnh, ngoại
giao, hàng hội chợ, …bằng đường biển, đường bộ và hàng không.
Kinh doanh các dịch vụ giao nhận và kho bãi.
Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến khai báo hải quan, chứng từ xuất nhập
khẩu.
Môi giới thuê phương tiện vận tải để vận chuyển hàng hóa.
Ngoài ra, Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ Phát Triển K đang phân phối gạo
thương phẩm từ các nhà máy gạo tại Long An và Đồng Tháp (Cẩm Nguyên) đến các đại lý bán
buôn, kinh doanh nhỏ lẻ tại khu vực Bình Thạnh, Thành Phố Hồ Chí Minh.
2.2.1.2. Nhiệm vụ
Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ phát triển K tuân thủ nghiêm ngặt các quy định
của pháp luật và thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước như nộp đúng và đầy đủ thuế theo Luật
Thuế đã quy định, tự quản lý và sử dụng tốt nguồn vốn của Công ty theo đúng quy định của Pháp
luật hiện hành cũng như tuân thủ các tập quán quốc tế công tác giao nhận vận tải, thực nghiêm
chỉnh các chế độ chính sách do Nhà nước đề ra về lao động, tiền lương, bảo hiểm y tế… Đồng
thời, Công ty TNHH TM DV PT K đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên, phân phối công
bằng các khoản thu nhập và đảm bảo điều kiện làm việc an toàn.
Xây dựng, củng cố và phát triển các mối quan hệ tốt đẹp với các đối tác lâu năm cũng như những
đối tác mới hợp tác. Ngoài ra, Công ty TNHH TM DV PT K còn có nhiệm vụ thúc đẩy sự phát
triển của ngành xuất nhập khẩu tại Việt Nam, góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế
nước nhà.
9
2.2.2. Cơ Cấu Tổ Chức
2.2.2.1. Sơ đồ tổ chức
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng Kinh Doanh
Kinh doanh lúa gạo
Phòng Chăm Sóc Khách Hàng
Phòng Kế Toán
Dịch vụ giao nhận
Chứng Từ
Giao Nhận
Biểu đồ 2: Sơ đồ tổ chức nhân sự tại Công ty TNHH TM DV PT K
2.2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban
GIÁM ĐỐC
Là đại diện pháp nhân của Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ Phát Triển K và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh. Giám đốc có quyền điều hành cao
nhất trong công ty, có thể can thiệp và thực hiện bất cứ hoạt động nào trong công ty mà không
phải thông qua bất cứ cá nhân nào khác.
Điều hành mọi hoạt động sản xuất và kinh doanh cũng như các hoạt động thường trực khác của
công ty. Lên kế hoạch và định hướng cho hoạt động kinh doanh và phương án cho toàn công ty.
Đưa ra các yêu cầu bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ như bổ nhiệm, miễn nhiệm, đề
xuất cách chức các chức danh quản lý trong công ty.
PHÓ GIÁM ĐỐC
Hỗ trợ giám đốc trong tất cả hoạt động quản lý và điều hành công ty và chịu trách nhiệm cho tất
cả hoạt động của công ty, khi không có mặt của giám đốc.
10
Cùng với giám đốc đề ra các chiến lược, phương hướng hoạt động cho công ty rồi phân bổ xuống
từng phòng ban chức năng.
Chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc thực hiện các kế hoạch được đề ra sẵn.
PHÒNG KINH DOANH
Chịu trách nhiệm thực hiện tất cả các hoạt động kinh doanh của công ty như: tổ chức, thực hiện kế
hoạch kinh doanh, tìm kiếm khách hàng và đối tác, quyết định các giải pháp thị trường, tiếp thị,
công nghệ, đề xuất các biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động bán hàng, giải quyết các vấn đề nảy
sinh liên quan tới khách hàng…
Hiện tại, phòng kinh doanh chia ra 2 mảng: kinh doanh gạo và kinh doanh vận tải. Trong đó: kinh
doanh vận tải là hoạt động chính gồm 5 thành viên và 1 thành viên kiêm luôn vị trí quản lý việc
kinh doanh gạo.
PHÒNG KẾ TOÁN
Tổ chức hoạch toán, kế toán, lập bảng tổng kết tài sản và báo cáo định kỳ theo quy định, phản ánh
kịp thời với Giám đốc về tình hình tài chính của công ty, thực hiện quản lý tài sản và đồng vốn
công ty, hướng dẫn công tác kiểm kê theo quy định trên cơ sở chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ
chỉ tiêu và nguyên tắc tài vụ. Đồng thời, ghi nhận chi tiết mọi chi phí hoạt động mỗi ngày, các
khoản thu - chi, thanh toán cần thiết; giải quyết các khoản nợ và khoản thanh toán khi đến hạn.
Làm báo cáo thuế, phụ trách các khoản thuế của công ty, lập các báo cáo tài chính theo định kỳ
nộp cho cơ quan Nhà nước.
PHÒNG CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm thực hiện tất cả các công việc liên quan đến việc hỗ trợ cho khách hàng trong
các hoạt động như: chứng từ xuất nhập khẩu, soạn thảo hợp đồng, phát hành vận đơn cho khách
hàng cũng như các giấy tờ cần thiết liên quan cho việc xuất và nhập hàng, thực hiện khai thác các
thủ tục hải quan cho khách hàng,… Ngoài ra, còn chịu trách nhiệm liên hệ với đối tác như nhà xe,
quản lý kho bãi đảm bảo hàng hóa được vận chuyển nhanh chóng, chính xác và an toàn. Hiện tại,
phòng giao nhận gồm 2 bộ phận:
Bộ phận chứng từ có trách nhiệm theo dõi, quản lý lưu trữ chứng từ và các công văn, soạn
thảo bộ hồ sơ Hải quan, các công văn cần thiết giúp cho bộ phận giao nhận hoàn thành tốt công
việc được giao.
Bộ phận giao nhận trực tiếp tham gia hoạt động giao nhận, chịu trách nhiệm hoàn thành
mọi thủ tục từ khâu mở tờ khai đến khâu giao hàng cho khách hàng của công ty, giữ vai trò trọng
yếu trong việc tạo uy tín với khách hàng.
11
CHƯƠNG 3: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN K TRONG 3 NĂM
2014 – 2016.
3.1. Phân tích hoạt động kinh doanh 2014 – 2016
Sau 03 năm kể từ khi thành lập, Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ
Phát Triển K tuy đã gặp nhiều khó khăn, nhưng với những chính sách và định hướng phát
triển phù hợp, cùng một đội ngũ nhân viên có chuyên môn cao, Công ty đã từng bước đi
lên, tiếp tục kiên trì phát triển đa dạng dịch vụ và đạt được mức doanh thu tăng trưởng đều
đặn qua từng năm. Nhìn chung, doanh thu của Công ty trong ba năm có kết quả tăng trưởng
khả quan dao động 300 – 400 triệu VND.
Trong 3 năm gần đây, lợi nhuận công ty liên tục âm. Nguyên nhân là do trong giai đoạn đầu thành
lập, công ty phải đầu ty nhiều trang thiết bị, văn phòng, và kho bãi. Đồng thời công ty còn liên tục
mở rộng phân phối lúa gạo tại thành phố Hồ Chí Minh nên tác động không nhỏ đến chi phí gây lợi
nhuận âm.
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu
So sánh 2014
So sánh 2015
Giá trị Tỷ lệ% Giá trị Tỷ lệ%
2056,79 2283,04 2428,7 226,25
11% 145,66
6%
2159,61 2328,29 2491,05 168,68
8% 162,76
7%
-102,82
-45,25
-62,35
57,57
-56%
-17,1
38%
2014
2015
2016
-5%
-2%
-3%
Bảng 1: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh dựa trên doanh thu, chi phí và lợi nhuận từ
2014 đến 2016, đơn vị tính triệu VNĐ.
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH TM DV PT K)
3.1.1. Phân tích doanh thu
Doanh thu của Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ Phát Triển K, tăng trưởng
liên tục trong 3 năm 2014 – 2016, nhưng đang có xu hướng chậm lại.
Cụ thể, doanh thu năm 2015 đạt mức 2283,04 triệu đồng, tăng trưởng vượt bậc 11% so với năm
2014, sau đó tốc độ tăng trưởng chậm lại còn 6% vào năm 2016 ở mức 2428,7 triệu đồng. Mặc
khác, tuy doanh thu tăng trưởng không ngừng nhưng lợi nhuận trong 3 năm luôn ở mức âm, ảnh
hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động của công ty.
Doanh thu của công ty chủ yếu dựa trên nhiều nguồn khác nhau, cụ thể từ các hoạt động:
12
24%, 24%22%, 22%
8%, 8%
15%, 15%31%, 31%
Vận chuyển hàng hóa bằng xe container
Giao nhận hàng XNK nguyên container bằng đường biển
Giao nhận hàng XNK bằng đường hàng không
Lưu kho hàng hóa
Trung gian thương mại
Biểu đồ 3:: Cơ cấu doanh thu của Công ty TNHH TM DV PT K
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH TM DV PT K)
Trong số các hoạt động trên thì hoạt động giao nhận hàng hóa nguyên container bằng đường biển
và trung gian thương mại chiếm tỷ trọng cao hơn 50%, phần nào cho thấy đây là 2 hoạt động mũi
nhọn và quan trọng nhất của công ty.
Trong năm 2015, công ty chính thức thuê nhà kho cũ tại quận Bình Thạnh, để tăng tính chủ động
trong việc thu gom hàng lẻ xuất nhập khẩu, tập kết hàng hóa và mở rộng thị trường lúa gạo. Đến
nay, ngoài việc sử dụng nhà kho như một sân sau thì công ty còn tận dụng, cho một số khách hàng
và đối tác thuê lại. Nhờ đó, giảm thiểu phần nào chi phí thuê kho, tăng tính hiệu quả trong kinh
doanh.
Vận chuyển hàng hóa nội địa chiếm 22% doanh thu 2016 của Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Thương Mại Dịch Vụ Phát Triển K, đều này cho thấy đây là một trong những mảng kinh doanh
chính của công ty. Hiện tại, công ty đang chiếm ưu thế ở các tuyến đường miền Tây và Đông Nam
Bộ với các mặt hàng lúa gạo, sản phẩm nông nghiệp và một số đơn hàng là máy móc thiết bị, vật
tư sản xuất. Tại Tây Ninh, khách hàng của công ty là các doanh nghiệp xuất khẩu bột sắn, ước tính
hàng tháng vận chuyển hơn 120 containers. Riêng các khu vực An Giang, Đồng Tháp và Long An
nhờ mối quan hệ có sẵn từ các nhà máy lúa gạo nên công ty dễ dàng dành được các đơn hàng lớn,
như vận chuyên gạo thành phẩm trong bao phân phối cho các đại lý tại khu vực Hồ Chí Minh.
Ngoài ra, Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ Phát Triển K, còn liên tục mở
rộng việc là trung gian thương mại giữa các nhà máy sản xuất, vựa thu mua nông sản với các đại
lý, cửa hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh. Cụ thể trong những năm 2014 – 2016, Công Ty Trách
13
Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ Phát Triển K đã liên kết với một số nhà máy lúa gạo tại
các tỉnh miền Tây để phân phối gạo sạch cho các đại lý, cửa hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Tính đến hết 2016, công ty đã phân phối đến hơn 20 địa điểm tại 2 quận Bình Thạnh và Phú Nhuận
tại 7 khu vực trọng điểm như hình, mang lại doanh thu trên mức 500 triệu năm 2016.
Biểu đồ 4:Mật độ phân phối gạo của Công ty TNHH TM DV PT K
Qua những phân tích trên cho thấy, Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ Phát
Triển K đang có đa dạng hóa nguồn doanh thu. Tuy nhiên, chưa thật sự tạo lợi thế vững chắc tại
các ngành nghề kinh doanh mũi nhọn, còn khá phụ thuộc vào các đối tác kinh doanh.
3.1.2. Phân tích chi phí
Theo số liệu thống kê thì phần trăm chi phí, tỷ lợi thuận với phần trăm doanh thu. Trong suốt 3
năm liền, chi phí hoạt động có tốc độ tăng trưởng liên tục, thậm chí luôn lớn hơn doanh thu hoạt
động của Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ Phát Triển K. Điều này tác động
xấu đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Trong năm 2014, Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ Phát Triển K có chi phí
ở mức 2159,61 triệu đồng tạo khoảng cách rất lớn, so với doanh thu ở mức 2056,79 triệu đồng.
Điều này có thể giải thích rằng do chi phí đầu tư khá lớn về mặt mặt bằng và trang thiết bị phục
vụ trong công việc. Ngoài ra, công ty còn gặp khó khăn trong quá trình tuyển dụng nhân sự và các
chính sách về lương thưởng khi tuyển dụng một lượng ồ ạt nhân sự mới với mức lương khá cao so
với thị trường, nhưng không tạo ra hiệu quả đáng kể cho doanh nghiệp thậm chí có một số trường
hợp gây tổn thất về khá lớn về tài sản doanh nghiệp khi phải đền bù hợp đồng cho khách hàng.
Tính hết năm 2014, lượng nhân sự ra vào công ty đạt 57 nhân sự.
Đến năm 2015, công ty rút kinh nghiệm từ hoạt động kinh doanh và tuyển dụng năm 2014. Duy
trì một lượng nồng cốt là 14 nhân sự và phân bổ ngân sách cho các hoạt động của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, xuất phát từ nhu cầu cần một nhà kho để lưu trữ hàng hóa và là sân sau, nên Công Ty
Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ Phát Triển K, tiến hành thuê dài hạn một nhà kho cũ
14
của công ty TNHH Phước Long tại quận Bình Thạnh để dễ dàng lưu chuyển hàng hóa. Chính vì
thế, dù trong thời gian này công ty ăn nên làm ra nhưng vẫn trích một phần ngân sách khá lớn cho
hoạt động thuê kho và vận hành nhà kho.
Đến năm 2016, khi mọi thứ đi vào ổn định tình hình công ty có nhiều bước chuyển mình rất khả
quan qua việc doanh thu ngày càng tăng, khách hàng được mở rộng. Tuy nhiên, các khoản chi phí
vẫn đang được khấu trừ cho các năm còn lại. Chính vì thế, tuy lợi nhuận ở mức âm nhưng công ty
vẫn không ngừng mở rộng và phát triển hơn nữa để đáp ứng cho thị trường.
3000
2500
2000
1500
1000
500
0
2014
2015
Doanh thu
2016
Chi phí
Biểu đồ 5:Doanh thu và chi phí trong giai đoạn 2014-2016, đơn vị tính: Triệu đồng.
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH TM DV PT K)
Mặc dù công ty đã trải qua 3 năm khó khăn liên tục, nhưng thị phần không ngừng mở rộng và
khoảng cách giữa chi phí và doanh thu không ngừng thu hẹp. Điều này chứng tỏ, công ty đang đi
đúng hướng và sẽ nhanh chóng có được lợi nhuận sau 3 năm thâm hụt chi phí.
3.1.3. Phân tích lợi nhuận
Lợi nhuận của Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ Phát Triển K, âm liên tục
trong 3 năm qua và không ổn định. Đây là hiệu số giữa doanh thu và chi phí.
15
0
2014
2015
2016
-20
-40
-45.25
-60
-62.35
-80
-100
-102.82
-120
Biểu đồ 6:Biểu đồ doanh thu công ty TNHH TM DV PT K trong giai đoạn 2014 – 2016,
ĐVT: Triệu đồng.
(Nguồn: phòng kế toán công ty Công ty TNHH TM DV PT K)
Trong những năm đầu gặp rất nhiều khó khăn về tài chính lẫn con người nên không thể không
tránh khỏi những khoảng chi phí lớn về đầu tư trang thiết bị, dụng cụ, lẫn tiền lương cho người lao
động. Nhưng dựa vào biểu đồ trên, lợi nhuận năm 2014 là âm nhiều nhất do ngày đầu thành lập là
tháng 12 năm 2013 nên mọi chị phí được dồn về năm 2014, lúc này công ty chưa có nhiều khách
hàng – dịch vụ còn kém nên gây thất thoát trầm trọng dẫn đến lợi nhuận âm. Chưa kể những ngày
đầu lập nghiệp công ty tốn rất nhiều chi phí cho hoạt động quan hệ khách hàng và những chi phí
ẩn phía sau.
Đến năm 2015 – 2016, công ty dần có được chổ đứng trên thị trường và nhận thấy nhu cầu hiện
tại của doanh nghiệp và thị trường nên đầu tư khá nhiều vào hoạt động thuê kho và phương tiện
vận tải. Suy ra rằng, tuy doanh thu tăng nhiều hơn nhưng chi phí cho hoạt động đầu tư không
ngừng tăng cao dẫn đến lợi nhuận vẫn âm. Nhưng với tầm nhìn sáng suốt của ban lãnh đạo và các
chiến lược phát triển đúng đắn nên rút ngắn khá nhiều khoảng cách lợi nhuận âm về số không.
Kết luận:
Lợi nhuận là một nhân tố để đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, tuy vậy con số này
chưa thật sự đánh giá chính xác để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do
còn chịu các yếu tố về đầu tư ngắn hạn và dài hạn, khấu hao tài sản sản lẫn các chi phí ngầm trong
quá trình vận hành và phát triển doanh nghiệp. Chính vì thế, muốn đánh giá đúng đắn hiệu quả
hoạt động, chúng ta cần phải nhìn vào quy mô phát triển, và các yếu tố về đầu tư và con người.
16
3.2. Phân tích các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp:
Mỗi một doanh nghiệp hoạt động trong môi trường kinh doanh, đều chịu sự tác động nhất định
của các yếu tố môi trường bao quanh nó. Bao gồm các yếu tố có tác động trực tiếp hay gián tiếp
qua lại lẫn nhau. Chính những nhân tố này quy định xu hướng và trạng thái hành động của chủ
thể. Trong hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế, nhất là trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, giao
nhận vận tải các doanh nghiệp phải chịu sự chi phối của các nhân tố trong và ngoài nước. Các nhân
tố này biến đổi thường xuyên, do đó tác động mạnh mẽ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động, yêu cầu đặt ra cho các nhà kinh doanh là phải nắm bắt và phân
tích được ảnh hưởng của từng nhân tố, tác động tới hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời
điểm cụ thể.
3.2.1. Kinh tế, Chính trị – pháp luật:
Việt Nam gia nhập ASEAN vào tháng 7/1995 đã mở đầu cho tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
của Việt Nam. Sự kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới
(WTO) đã đánh dấu bước hội nhập toàn Việt Nam với nền kinh tế thế giới.
Trong giai đoạn vừa qua, Việt Nam đã tích cực, chủ động trong đàm phán và ký kết các Hiệp định
thương mại tự do mới với các đối tác. Tính đến đầu năm 2016, Việt Nam đã tham gia thiết lập 12
Hiệp định thương mại tự do (FTA) với 56 quốc gia và nền kinh tế trên thế giới, trong đó có 6 FTA
thế hệ mới là Hiệp định Việt Nam - EU và Hiệp định TPP. Đây là các FTA thế hệ mới với diện
cam kết rộng và mức cam kết sâu. Ngoài cam kết về tự do hóa thương mại hàng hóa và dịch vụ,
các nước tham gia còn cam kết trên nhiều lĩnh vực khác như mua sắm Chính phủ, lao động, môi
trường, sở hữu trí tuệ, doanh nghiệp nhà nước, đầu tư…
Giai đoạn 2016 - 2020, theo lộ trình cam kết, phần lớn các hiệp định thương mại tự do mà Việt
Nam tham gia đều bước sang giai đoạn cắt giảm sâu, xóa bỏ hàng rào thuế quan đối với phần
lớn các dòng thuế trong biểu thuế nhập khẩu.
Hầu hết các FTA mà Việt Nam đã ký kết thì mức độ tự do hóa về thuế nhập khẩu trung bình
khoảng 90% số dòng thuế, trừ Hiệp định ASEAN (ATIGA) là Hiệp định nội khối với mức cam
kết tự do hóa xấp xỉ 97%.
FTA hoàn thành lộ trình sớm nhất là ATIGA (2018), tiếp đó là ACFTA (2020) và AKFTA (2021).
Hiện nay, mức độ tự do hóa thuế quan của Việt Nam với các đối tác FTA đã ở mức khá cao: Trong
ATIGA đạt khoảng 93%, ASEAN - Trung Quốc 84% số dòng thuế về 0%, ASEAN - Hàn Quốc
78% và ASEAN - Nhật Bản 62%. Cam kết về thuế nhập khẩu trong 2 khuôn khổ FTA thế hệ mới
là TPP và Việt Nam - EU có tỉ lệ tự do hóa cao hơn với lộ trình ngắn hơn, hướng tới cam kết xóa
bỏ thuế quan đối với 100% số dòng thuế.
Đối với xuất, nhập khẩu: Quá trình thực hiện các cam kết cắt giảm thuế quan trong hội nhập kinh
tế quốc tế, hoàn thiện hệ thống quản lý hải quan theo tiêu chuẩn quốc tế và cắt giảm hàng rào thuế
quan đã tạo ra tác động tích cực đến hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam.
17
Cơ hội lớn nhất là mở rộng thị trường nhờ cắt giảm thuế và dỡ bỏ rào cản thương mại để
tham gia sâu hơn vào chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu. Nếu như năm 2007, tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam là 111,3 tỷ USD thì tới năm 2015 con số này đã tăng
khoảng 3 lần đạt 328 tỷ USD.
- Thời gian tới, khi các cam kết FTA bước vào giai đoạn cắt giảm sâu, đặc biệt các FTA với
Hoa Kỳ và EU có hiệu lực sẽ thúc đẩy xuất khẩu mạnh hơn, đem đến nhiều cơ hội mở rộng
thị trường cho hàng hóa của Việt Nam, đồng thời giúp đa dạng hóa thị trường nhập khẩu,
tránh phụ thuộc vào các thị trường nguyên liệu truyền thống.
Đối với chuyển dịch cơ cấu sản xuất hàng xuất khẩu: Hội nhập kinh tế quốc tế đã thúc đẩy tái
cấu trúc nền kinh tế, đặc biệt là chuyển dịch cơ cấu sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo hướng tích
cực, phù hợp với chủ trương công nghiệp hóa theo hướng hiện đại. Năm 2015, tỷ trọng xuất khẩu
các nhóm hàng sản phẩm dệt may, giày dép, nông sản có xu hướng giảm xuống, trong khi đó tỷ
trọng của các nhóm sản phẩm như máy vi tính, linh kiện điện tử, điện thoại tăng lên, chiếm tới
27,7% tổng giá trị kim ngạch hàng hóa xuất khẩu.
-
Đối với thu hút FDI: Cùng với việc cải thiện môi trường đầu tư, hội nhập kinh tế quốc tế đã và
sẽ mở ra các cơ hội lớn đối với lĩnh vực đầu tư của Việt Nam. Đầu tư tại Việt Nam, các nhà đầu
tư có thể tiếp cận và hưởng ưu đãi thuế quan từ các thị trường lớn mà Việt Nam đã ký kết FTA
như: Khu vực ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ... (Bộ tài chính, 2016)
Biểu đồ 7:Số liệu xuất nhập khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2015.
(Nguồn: Cục hải quan Việt Nam)
Dựa vào biểu đồ trên cho thấy nước ta ngày càng hội nhập với nều kinh tế thế giới và hoạt động
xuất nhập khẩu diễn ra sôi động hơn bao giờ hết với hàng loạt thỏa thuận và hiệp định song phương.
Hứa hẹn thời gian sắp tới, nước ta sẽ càng ngày mở cửa, gia nhập tích cực vào nền kinh tế thế giới.
Bên cạnh đó, việc thực hiện cam kết trong các FTA thế hệ mới sẽ khiến cho môi trường đầu tư của
Việt Nam trở nên thông thoáng hơn, minh bạch hơn, thuận lợi hơn từ đó sẽ thu hút được nhiều vốn
18
đầu tư... Bên cạnh những lợi ích trên, thì hội nhập quốc tế cũng đầy những thách thức và khó khăn
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khi chưa đủ sức đương đầu với sóng lớn từ khắp năm châu. Một
ví dụ điển hình, khi mở cửa các doanh nghiệp nước ngoài về giao nhận, logistics và forwarding sẽ
có cơ hội xâm nhập vào thị trường Việt Nam đầy tiềm năng.
Còn theo Báo cáo chuyên đề Kế hoạch hành động nâng cao năng lượng cạnh tranh và phát triển
dịch vụ logistics của Bộ Công Thương, các nhà cung cấp dịch vụ logistics đăng ký kinh doanh tại
Việt Nam tính đến 31/12/2015 gồm hơn 2.200 doanh nghiệp với nhiều loại hình dịch vụ cơ bản và
truyền thống như vận tải và đại lý vận tải, cho thuê kho bãi, xếp dỡ tại cảng, khai báo hải quan,
dịch vụ xuất nhập khẩu, dịch vụ logistics. Số lượng nhà cung ứng dịch vụ logistics nhiều nhưng
năng lực cung cấp dịch vụ còn thiếu chuyên nghiệp, chất lượng thấp. Chính vì thế, thị trường ngày
càng mở rộng, thị phần cũng tăng theo. (Báo Công Thương, 2017)
Trong các quyết định về chính sách – chính trị cho ngành giao nhận xuất nhập khẩu và logistics
phải kể đến Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistic Việt
Nam đến năm 2025, được Bộ Công Thương tổ chức. Đây được coi là văn bản quan trọng quyết
định sự phát triển của ngành dịch vụ logistics Việt Nam. Yếu tố quan trọng quyết định tính cạnh
tranh.
Cụ thể, theo Thứ trưởng Bộ Công Thương Trần Quốc Khánh khẳng định, Việt Nam có đủ
điều kiện phát triển logistics, đưa hoạt động này lên 1 tầm cao mới bởi thị trường hàng hóa
xuất nhập khẩu của nước ta đang rất sôi động với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu lên tới
hơn 300 tỷ USD năm 2016. Đó cũng là mục tiêu lớn nhất của kế hoạch hành động nâng
cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025 mới được
Chính phủ ban hành vào ngày 14/2/2017 tại Quyết định số 200-QĐ/TTg. Kế hoạch hành
động đặt ra mục tiêu đến năm 2025, tỷ trọng đóng góp của ngành dịch vụ logistics vào
GDP đạt 8%-10%, tốc độ tăng trưởng dịch vụ đạt 15%-20%, tỷ lệ thuê ngoài dịch vụ
logistics đạt 50%-60%, chi phí logistics giảm xuống tương đương 16%-20% GDP, xếp
hạng theo chỉ số năng lực quốc gia về logistics (LPI) trên thế giới đạt thứ 50 trở lên.
Bên cạnh đó, tập trung thu hút đầu tư vào phát triển hạ tầng logistics, xây dựng các trung
tâm logistics cấp khu vực và quốc tế, nâng cao hiệu quả kết nối giữa Việt Nam với các
nước. Đưa Việt Nam trở thành một đầu mối logistics của khu vực. Đồng thời, hình thành
các doanh nghiệp dịch vụ logistics đầu tàu, có đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước
và quốc tế, đồng thời hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp dịch vụ logistics theo phương
châm hiện đại, chuyên nghiệp. (Báo Công Thương, 2017)
Đây được xem là một tin vui cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận
xuất nhập khẩu trong đó có Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ Phát
Triển K. Qua đây, công ty có thể phát triển các chiến lược và phương hướng phát triển gắn
với các chính sách hỗ trợ của nhà nước và chính phủ để cùng nhau phát triển. Như tham
gia các trung tâm về logistics trước mắt là khu vực và dài hạn là quốc tế. Liên kết với các
19
doanh nghiệp hàng đầu để học hỏi kinh nghiệm và tìm kiếm các đối tác tiềm năng sẵn sàng
cùng nhau phát triển.
Theo Tổng cục Hải quan vừa chính thức tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin tờ khai điện tử cho
các cơ quan liên quan theo Quyết định số 33/2016/QĐ-TTg, thông qua Cổng Thông tin tờ khai hải
quan tại địa chỉ .
Qua đó, việc sử dụng thông tin tờ khai hải quan điện tử sẽ góp phần tích cực thực hiện các nội
dung: Giảm thiểu giấy tờ, rút ngắn thời gian, giảm chi phí thực hiện các thủ tục hành chính
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu: kết nối chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, tổ chức quản lý,
kiểm tra chuyên ngành và với cơ quan Hải quan theo mục tiêu đề ra tại các Nghị quyết 19 của
Chính phủ. Với việc vận hành Cổng Thông tin tờ khai hải quan, các cơ quan liên quan có thể
dễ dàng tiếp nhận thông tin tờ khai điện tử bằng cách: Sử dụng tài khoản do Tổng cục Hải quan
cấp truy cập vào địa chỉ để tra cứu thông tin. Đây là hình thức
đơn giản, thuận tiện, dễ triển khai, dễ áp dụng cho số lượng lớn người sử dụng của nhiều cơ
quan liên quan; Kết nối hệ thống thông tin (của các cơ quan liên quan) với Cổng Thông tin hải
quan để sử dụng thông tin tờ khai dưới dạng dữ liệu điện. Sử dụng dưới dạng tin nhắn do Tổng
cục Hải quan cung cấp từ số điện thoại 0869600633. Trường hợp này chỉ áp dụng đối với các
cơ quan kiểm tra, bao gồm: Thuế, Hải quan, Quản lý thị trường, Công an, Bộ đội Biên phòng,
Cảnh sát biển và các đơn vị, cá nhân có thẩm quyền kiểm tra theo quy định của pháp luật đối
với tổ chức, cá nhân có hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu và lưu thông hàng hóa trên thị trường.
(Báo Hải quan, 2017)
Bảng 2: Hệ thống khai báo Hải quan điện tử ECUS5/VNACC
20
Trước đây, người khai hải quan điền tay vào mẫu tờ khai được in sẵn, rồi đem bộ tờ khai và bộ
chứng từ (tờ khai trị giá, invoice, packing list, hợp đồng thương mại, chứng thực nguồn gốc, vận
tải đơn, giấy phép…) lên cơ quan Hải quan để làm thủ tục thông quan. Giờ đây mọi công đoạn đều
được thực hiện thông qua chữ ký số và phần mềm kê khai hải quan.
Nhờ vào sự phát triển của hệ thống khai báo Hải quan điện tử mà giờ đây, doanh nghiệp và cơ
quan nhà nước là Hải quan, có thể:
-
-
-
-
Nhanh hơn, đặc thù là khâu truyền số liệu, tiếp thụ, và phân luồng tờ khai. Từ đầu năm
2013, việc vận dụng phiên bản ECUS5/VNACC còn rất mới, những công việc này hoàn
toàn tự động. Tờ khai được phần luồng chỉ sau vài phút.
Thuận lợi hơn khi việc khai báo hải quan sở hữu thể thực hiện tại bất kỳ địa điểm nào có
máy tính kết nối internet, và trong 24/7 thay vì chỉ vào giờ hành chính như trước đây. dĩ
nhiên, trường hợp lô hàng buộc phải kiểm tra chứng từ giấy, hoặc đánh giá thực tế, thì
người khai vẫn yêu cầu khiến cho việc có công chức hải quan vào giờ hành chính, nhưng
thời kì cũng rút ngắn đi đáng kể.
Giảm đi lại xúc tiếp giữa doanh nghiệp và hải quan. Điều này sở hữu lợi cho cả siêu thị,
khi việc đi lại tiêu tốn thời kì và phí. Cũng mang lợi cho hải quan, vì họ giảm bớt áp lực
giải quyết công tác trực tiếp với quá rộng rãi nhân viên thủ tục của những doanh nghiệp.
Hạn chế được những chi phí “bôi trơn” không cần thiết trong quá trình làm hàng và giao
nhận xuất nhập khẩu.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm trên thì hệ thống này còn khá mới nên khó tránh được một số
nhược điểm như:
Yêu cầu về nguồn nhân lực có đủ khả năng và trình độ đáp ứng được nhu cầu của doanh
nghiệp qua nghiệp vụ khai báo hải quan.
- Một số hệ thống tại doanh nghiệp còn chưa tương thích với hệ thống này, gây nên lỗi phần
cứng hoặc phần mềm khi sử dụng.
- Bất lợi cho DN: nếu khai sai, khó phát hiện cho đến phút cuối. Trước đây, lúc thực hành
tờ khai giấy, và khai từ xa, công chức Hải quan trực tiếp tiếp nhận tờ khai và phân luồng.
trường hợp phát hiện thấy những lỗi nhỏ, sở hữu thể tu sửa ngay, thì họ linh động hỗ trợ
bằng cách thức phản hồi luôn để công ty điều chỉnh. Nay hệ thống phân luồng tự động,
người khai chỉ phát hiện ra lỗi ấy lúc đem bộ chứng từ xuống Hải quan. Khi đó là quá
muộn, một số trường hợp hàng đã xuống tàu, hoặc khai thuê hải quan bắt buộc chờ hồ sơ
ký từ chủ hàng gửi từ xa đến.
Kết luận:
-
Chính vì sự phát triển của nền kinh tế thế giới nối chung và nền kinh tế Việt Nam ngày càng mở
cửa nối riêng, thì hoạt động ngoại thương, luân chuyển hàng hóa ngày càng được mở rộng và cạnh
tranh hơn bao giờ hết. Thêm vào đó, với những chính xác mà Đảng và Nhà nước đang thực hiện
tạo điều kiện rộng mở cho phía doanh nghiệp có thể nắm bắt nhu cầu thị trường, gia tăng tính cạnh
21
tranh và hướng phát triển. Trong năm 2017, hứa hẹn sẽ có nhiều chuyển biến tích cực cho doanh
nghiệp trong lĩnh vực giao nhận xuất nhập khẩu, điều này có ý nghĩa rất lớn đối với Công ty TNHH
TM DV PT K.
3.2.2. Văn hóa – xã hội:
Theo Hội Doanh nghiệp Hàng Việt Nam chất lượng cao: trung bình cứ 10 người mua bánh kẹo,
thực phẩm đóng hộp và đồ uống không cồn thì khoảng 4 người lựa chọn sản phẩm nhập khẩu vì
muốn thể hiện đẳng cấp. (Báo điện tử Tiền Phong, 2017)
Điều này cho thấy, thị trường nhập khẩu vô cùng tiềm năng và tác động không nhỏ đến hoạt động
xuất nhập khẩu, giao nhận. Tuy nhiên đó là mặt tích cực, còn mặt tiêu cực thì tác động rất xấu đến
các doanh nghiệp sản xuất trong nước, đó là khách hàng tiềm năng của chúng ta. Khi doanh nghiệp
sản xuất trong nước phát triển, thì luồng lưu thông hàng hóa trong nước chắc hẳn tăng, chưa kể
xuất khẩu ra thị trường bên ngoài.
Ngoài ra, văn hóa thanh toán cũng tác động không nhỏ đến hoạt động giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu. Thông thường, doanh nghiệp Việt Nam có tập hóa xuất khẩu theo hình thức FOB và
nhập khẩu theo hình thức CIF. Điều này hoàn toàn không tốt cho hoạt động giao nhận, forwarding
tại Việt Nam. (Incoterm2010, 2013)
-
Khi xuất hàng hóa theo hình thức FOB thì trách nhiệm của nhà xuất khẩu chỉ dừng lại tại
cảng xuất. Doanh nghiệp giao nhận Việt Nam chỉ có thể tham gia vào tiến trình từ nhà máy
đến cảng, bao gồm: đóng hàng hóa, vận chuyển, khai quan chứng từ. Còn các hoạt động
đặt lịch tàu, hãng tàu, cước vận chuyển đến cảng đến hầu hết do nhà nhập khẩu chỉ định
một doanh nghiệp tại nước nhập khẩu thực hiện hoặc đại lý tại Việt Nam.
- Khi nhập theo hình thức CIF: tương tự các công ty giao nhận Việt Nam cũng chỉ tham gia
vào quá trình thông quan, vận chuyển và bốc dỡ hàng hóa. Thêm vào đó, doanh nghiệp
Việt Nam đa phần đều sử dụng đại lý ở nước ngoài không có văn phòng đại diện hoặc công
ty con tại các nước xuất khẩu. Vì thế, không thể chủ động về giá và lịch trình cho hàng
hóa.
- Đối với nhà Nhập khẩu ở nước ngoài có thói quen chọn các đơn vị dịch vụ bên ngoài là
các công ty có quan hệ với nước Nhập khẩu.
Kết luận:
Qua một số yếu tố về môi trường bên ngoài: cánh cửa hội nhập quốc tế ngày càng mở rộng, thị
trường Việt Nam, sẽ rất năng động và tiềm năng. Tuy nhiên, thị trường mở rộng không chỉ dành
cho bất cứ đơn vị nào, đó là sự cạnh tranh gắt gao giữa các doanh nghiệp Việt với nhau và sự gia
nhập của các doanh nghiệp nước ngoài. Nếu doanh nghiệp nào muốn trụ vững trên thị trường thì
ngay bây giờ phải chủ động nâng cao năng lực cạnh tranh của mình nếu không muốn thục lùi về
phía sau.
22
3.2.3. Phân tích yếu tố công nghệ:
Hiện nay, khoa học và công nghệ tác động mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn
hóa và mang lại nhiều lợi ích, trong xuất nhập khẩu nó cũng mang lại hiệu quả cao. Nhờ sự phát
triển của hệ thống cơ sở hạ tầng điện tử, bưu chính và viễn thông, các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu, giao nhận có thể đàm thoại trực tiếp với khách hàng qua, thư điện tử, mạng xã hội, telex,
fax, điện tín... giảm bớt những chi phí đi lại, đẩy nhanh động xuất nhập khẩu. Từ đó, các nhà kinh
doanh có thể nắm bắt các thông tin về diễn biến thị trường một cách chính xác, kịp thời. Bên cạnh
đó, nhờ có xuất nhập khẩu mà các doanh nghiệp Việt Nam được tiếp xúc với các thành tựu công
nghệ tiên tiến trên thế giới, thay thế, đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp sản xuất. Khoa học
công nghệ còn tác động tới các lĩnh vực như vận tải hàng hoá, các kỹ nghệ nghiệp vụ trong ngân
hàng.
Thương mại điện tử sẽ trở thành công cụ hữu hiệu và thông minh giúp các doanh nghiệp này tiến
gần hơn với thị trường quốc tế. Khi đó, mọi rào cản về biên giới về khoảng cách dường như bị xóa
mờ. Bất kỳ ai cũng có thể mua hoặc bán bất kỳ sản phẩm nào dù ở đâu trên thế giới, vấn đề còn
lại là vận chuyển – chuyển giao hàng hóa giữa người bán và người mua.
Giám đốc Alibaba tại Việt Nam, ông Trần Xuân Thủy cho biết, dự
báo doanh thu từ internet tới năm 2020 sẽ khoảng hơn 4.000 tỷ
USD; có 4 tỷ người (chiếm 50% dân số thế giới) sử dụng internet
để kết nối với nhau. Hơn nữa, với các FTA đã ký kết, doanh nghiệp
Việt Nam có nhiều lợi thế cạnh tranh khi tham gia sân chơi toàn cầu.
Doanh nghiệp có mục đích thu hút, tiếp cận người mua, tạo uy tín
trong giao thương, nhất là trong môi trường online có sự khác biệt
so với phương thức giao thương truyền thống. (Daibieunhandan.vn,
2016)
Người mua tìm kiếm sản phẩm online trước hết là tìm tới thành viên của trang thương mại điện tử
vì các thành viên đó là đối tác tin cậy và đã qua kiểm duyệt. Nhiều doanh nghiệp lớn trở thành
doanh nghiệp bé trên sàn TMĐT. Nhưng doanh nghiệp cũng thể hiện năng lực của mình trên các
gian hàng trên internet. Ngay như Alibaba hiện có 40 triệu nhà nhập khẩu, trong đó Mỹ và EU
chiếm 30% người mua.
Kết luận:
Dựa vào các số liệu phía trên, cho thấy thương mại điện tử tác động không nhỏ đến thị trường Việt
Nam mà ngay cả cách tiêu dùng của người dân. Đây vừa là thách thức mà cũng vừa là cơ hội cho
các doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận sản phẩm từ
khắp nơi trên thế giới, thì bước tiếp theo là hoạt động giao nhận, làm sao cho sản phẩm đến tay
người tiêu dùng nhanh nhất, tiện lợi, an toàn và tiết kiệm chi phí đó cũng chính là phương châm
làm việc của Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ Phát Triển K.
23
3.3. Phân tích các yếu tố bên trong doanh nghiệp.
3.3.1. Yếu tố về con người
Trong năm 2016, cơ cấu nhân sự của công ty bao gồm 14 bao gồm:
S
T
T
1
2
3
4
5
Số
lượng
Trình độ
Nam
Sau đại
học
Giám đốc
1
1
1
Phó giám đốc
1
1
1
Phòng kinh doanh
6
1
5
4
Phòng kế toán
1
1
Phòng chăm sóc khách hàng
5
2
3
2
Tổng cộng
3
10
1
8
14
Bảng 3: Phân tích số liệu nhân sự tại Công ty TNHH TM DV PT K
Phòng ban/vị trí
Cao đẳng
Đại học
Nữ
2
1
3
6
Nhìn chung số lượng nhân viên tại công ty còn khá ít, chưa đáp ứng hết nhu cầu cho hoạt động
kinh doanh. Xảy ra hiện tượng, một số nhân viên kiêm 2 công việc cùng lúc như kinh doanh giao
nhận xuất nhập khẩu – có thể kiêm luôn trung gian thương mại. Hoặc một số thời điểm trong năm,
lượng hàng tăng cao đột biến công ty khó đáp ứng được hết nhu cầu cho khách hàng, phải thuê
một số đơn vị bên ngoài làm thay. Chính vì thế, trong thời gian sắp tới công ty sẽ có chính sách
tuyển thêm nhân viên mới ở một số phòng ban như kinh doanh và chăm sóc khách hàng để đáp
ứng được hết nhu cầu của doanh nghiệp.
Dựa vào bảng số liệu thống kê trên, cho thấy công ty trình độ đại học chiếm tỷ trọng cao nhất
10/14 người và tỷ lệ nam – nữ khá đồng đều. Điều này tạo ra hiệu quả trong công việc về mặt trình
độ chuyên môn cao và sự cân bằng trong giới tính.
Trong suốt quá trình thành lập đến ngày hôm nay, công ty luôn có 5 nhân sự chủ chốt đóng vai trò
đầu tàu trong công ty vượt qua bao sóng gió, giúp công ty từng bước đi lên đến ngày hôm nay.
Nếu tính về kinh nghiệm thì có đến 4 anh chị có hơn 5 năm kinh nghiêm trong ngành và 3 anh chị
trên 10 năm kinh nghiệm trong hoạt động xuất nhập khẩu. Chính vì đều này, công ty luôn được sự
có những phương án tốt cho khách hàng, đáp ứng được yêu cầu của thị trường, cung cấp được
những giải pháp mang tính hiệu quả cao cho khách khi tư vấn. Đây cũng được xem là thế mạnh
của công ty so với các công ty khác trên thị trường.
Tuy nhiên, do thị trường luôn biến động và thay đổi liên tục – công ty cũng cần có những thế hệ
tiếp bước đầy tính sáng tạo và kiên trì để đáp ứng tốt cho khách hàng. Chính vì điều này, công ty
không ngại nhận các bạn sinh viên thực tập để truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm trong ngành.
Cũng như góp phần giảm gánh nặng cho các bộ phận trong công ty. Hiện tại, công ty đang có thêm
4 bạn sinh viên thực tập ở 2 vị trí: nhân viên kinh doanh và nhân viên giao nhận toàn thời gian.
Đây được xem là phương án tối ưu cho công ty, khi vừa có thêm nguồn lực từ bên ngoài và những
kỹ năng sáng tạo – kiên trì của thế hệ trẻ.
24
3.3.2. Mạng lưới kinh doanh.
Trong vấn đề giao nhận hàng hóa và thủ tục hải quan, Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương
Mại Dịch Vụ Phát Triển K không ngừng tìm kiếm đối tác mới để nâng cao chất lượng phục vụ và
mở rộng một số thị trường trong và ngoài nước. Trong đó phải kể đến các công ty như Daco
Logistics, Scan-Shipping của Đan Mạch, Rhenus Logistics Của Đức, Nam Á Logistics chuyên
giao nhận hải quan, nhà xe Vận Tải Ba Phương...liên kết với nhau trong hầu hết các vấn đề giao
nhận, hỗ trợ khách hàng ở nước ngoài.
Ngay chính công ty đang phải cạnh tranh trực tiếp với các doanh nghiệp giao nhận trong ngành
như Tân Cảng, Hoàng Hà, TTP Logistics, Intergate Logistics,…Cho thấy thị trường ngày càng
mở rộng nhưng thị phần vẫn phải chịu áp lực rất lớn vì cung và cầu dường như bảo hòa.
Là một công ty giao nhận, công ty không thể lúc nào cũng có thể làm hết tất cả quy trình xuất nhập
khẩu mà cần có sự cộng tác với các đối tác thân thiết để mua bán cước lẫn nhau. Khi cần cước vận
chuyển từ các thị trường Châu Âu và Châu Mỹ thì cần liên hệ với các đơn vị như Rhenus logistics
hoặc Scan-Shipping. Vì họ có hệ thống toàn cầu và có thể chào giá tốt hơn rất nhiều so với doanh
nghiệp trực tiếp tìm kiếm các đối tác tại Châu Âu và Châu Mỹ. Tuy nhiên, họ cũng chỉ có thể tham
gia vào một quy trình vì họ không có mối quan hệ với khách hàng hoặc chưa hiểu rõ về văn hóa
và cách làm việc của người Việt Nam.
Đối với các tuyến hàng Bắc Nam, công ty còn phụ thuộc rất nhiều vào các đối tác như VẬN TẢI
BA PHƯƠNG để gom đủ hàng hóa vận tải. Gần đây, với sự phát triển không ngừng của khu vực
đặc biệt là các nước Lào, Campuchia thì vận chuyển nội địa xuyên quốc gia ngày càng gia tăng.
Tuy nhiên, do điều kiện khó khăn trong việc tính cước và đường xá nước bạn, nên rất khó khăn
trong việc tính cước và lộ trình vận tải nên chưa thu hút được khách hàng, mặc dù đây là thị trường
rất tiềm năng.
3.3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp.
Hiện tại, Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ Phát Triển K đang tọa lạc tại địa
điểm số 188A Nguyễn Văn Đậu, Quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh. Từ ngày thành lập,
đây được xem là trụ sở chính và là nơi làm việc cho tất cả nhân viên của công ty. Nơi đây nằm
giữa kho TCS – thuộc cảng hàng không Tân Sơn Nhất và cảng Cát Lái nên thuận tiện cho việc đi
lại của các anh chị nhân viên trong công ty. Trong năm 2015, công ty chính thức thuê lại kho bãi
cho việc đóng hàng và là sân sau của công ty khi phân phối hàng hóa và trung gian thương mại lúa
gạo cho các đại lý toàn thành phố Hồ Chí Minh.
3.3.4. Hoạt động marketing
Tính đến thời điểm hiện tại, Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ Phát Triển K
chưa có phòng Marketing. Thêm vào đó, công ty chưa có một trang giới thiệu chính thức về công
ty và dịch vụ cung cấp cho khách hàng, về chiến lược marketing thì chưa thật sự rõ ràng và đi sâu
vào từng bước.
25