Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Danh mục minh chứng đề tài cấp ĐHQG đào tạo và nghiên cứu lịch sử đảng cộng sản việt nam ở ĐGQG hà nội, thành tựu và vấn đề đặt ra (1974 2014)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.83 MB, 50 trang )


Đ Ạ I H Ọ C Q U Ó C G IA H À N Ộ I

DANH MỤC MINH CHỨNG
ĐÈ TÀI CẤP ĐẠI HỌC QUÓC GIA
nn^

> .\ •
-» yy

Tên đê tài:
Đ À O T Ạ O V À N G H IÊ N c ứ u L ỊC H s ử Đ Ả N G C Ộ N G S Ả N






V IỆ T N A M Ở Đ H Q G H À N Ộ I, T H À N H T ự u V À V Ấ N Đ Ề Đ Ặ T R A
(1974- 2014)

M ã số đề tài: Q G .14.29
C h ủ n h iệm đề tài: PG S.T S N G Ồ Đ Ă N G T R I

Hà Nội, 5 - 2015


ĐẠI HỌC QUốC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI
KHOA HỌC
XÃ HỘI


• HỌC


• VÀ NHÂN VĂN
KHOA LỊCH SỬ

BỌMON
LỊCH SỬ ĐẢNG
t

XÂY DỰNG
VÀ PHÁT TRIỂN
(1 9 7 4 -2 0 1 4 )

NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ Q u ố c GIA


ĐẠI HỌC QUốC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI
KHOA HỌC
XÃ HỘI
• HỌC


• VÀ NHÂN VÃN
KHOA LỊCH s ử

BỘ M ÔN
L ỊC H SỬ Đ Ả N G


4 (nỉm
XAY DựNG
VÀ PHÁT TRIỂN
(1974-2014)

AỊ ’\ì íũ i Ị, ' k/ í
I

p j

NHÀ XUẤT BÀN CHÍNH TRỊ Quốc GIA - sự THẬT
Hà Nội -2014


MỤC LỤC

Trang
Lời Nhà xuất bản

5

Lời giới thiệu

7
Phần thứ nhất
BỘ M Ô N LỊC H SỬ Đ Ả N G -

40 N Ă M XÂY D ự N G VÀ P H Á T TRIỂN (1974 - 2014)

11


I-

D iễ n trình lịch sử

11

1.

Sự ra đời của Bộ m ôn Lịch sử Đ ảng (Khoa Lịch sử)

11

2.

Đ ào tạo và nghiên cứu lịch sử Đ ảng giai đoạn 1974 -1995

17

3.

Đ ào tạo và nghiên cứu lịch sử Đ ảng giai đoạn 1996 - 2014

32

II- T h àn h tựu và k in h n g h iệm

70

1.


Thành tựu và hạn chê'

70

2.

K inh nghiệm và vân đ ề đặt ra

78

Phần thứ hai

MỘT SỐCÔNG TRÌNH NGHIÊN cứu
-

83

K iện toàn, củ n g c ố bộ m áy ch ín h q u y ề n d â n chủ n h â n
d â n ở m iề n Bắc giai đ o ạ n 1955 -1 9 6 0
ThS. N guyễn H uy Cát

-

83

T ín h th ự c tiễn v à n h ữ n g v ấn đ ề đ ặ t ra tro n g chủ trư ơ n g

thoái vôh đ ầu tư ngoài ngành tại các tập đ o àn kinh tê'
n h à nước của Đ ảng

TS. Phạm Thị Lương Diệu

99


M ục lục

643

- Vai trò lịch sử của Đ ản g T ân V iệt tro n g lịch s ử cách m ạn g
V iệt N am
PGS.TS. Đ inh Trần D ương
-

Vai trò củ a h ư ơ n g ước tro n g xâv d ự n g n ô n g th ô n m ớ i
PGS.TS. Trần Kim Đỉnh

-

119

Đ ảng C ộng sản Việt N am dưới góc nhìn văn hóa
GS.TSKH. Vũ M inh Giang

-

109

131


C ác đ ề tài lu ậ n án, lu ận v ăn n g à n h L ịch sử Đ ản g cần
h ư ớ n g đ ê n các v ù n g m iền núi, v ù n g các d â n tộc th iểu số
PG S.TS. Lê Sỹ Giáo

-

H ổ C h í M in h k iên lập n ề n C ộ n g hòa D ân c h ủ V iệt N am
PG S.N G N D . Lê M ậu Hãn

-

142

147

S u y n g h ĩ v ề vân đ ề tự phê b ìn h v à p h ê b ìn h trong tác

phẩm Sửa đôĩ lôí làm việc của Chủ tịch Hô' Chí M inh
PGS.TS. Phạm Xuân Hằng
-

Q u á trìn h h ìn h th à n h Đ ản g C ộ n g sản V iệt N a m
PGS.TS. Vũ Q uang Hiển

-

172

Trung Q uôc và chiên tranh Triều Tiên (1950 -1953)
PG S.TS. N guyễn Thị M ai Hoa


-

158

185

Đ ả n g C ộ n g sản Việt N am tro n g Di chúc củ a C h ủ tịch
H ổ C h í M in h

-

-

-

ThS. Ngô Văn Hoán

200

PG S.TS. Hoàng Hông

216

GS.TS. Đỗ Q uang H ư ng

225

Tính đảng trong sử học


H ổ C hí M inh và đạo Tin lành

Tiếp cận bản sắc ván hóa dân tộc từ m ột chi dẫn của
H ổ Chí M inh
GS. TSKH. N guyễn Hải K ế

245


B ộ môn L ịch s ử Đảng - 40 năm xâ y dựng và ph át triển..

644

-

C h ủ tịch H ổ C hí M in h và Đ ản g C ộ n g sả n V iệt N am vói
việc tổ ch ứ c cơ q u a n lập h iến và sự ra đ ờ i củ a Quô'c hội
đ ầ u tiên ở V iệt N a m
PGS.TS. Trần D uy Khang

-

251

T ư tư ở n g củ a ch ủ n g h ĩa M ác - L ênin và H ổ C hí M in h v ề
trí th ứ c
GS.TS. N guyễn Văn Khánh

-


276

C a m k ết - p h i cam kết: C h ín h sách của M ỹ v ề "vấn đ ề
V iệt N am " và n h ữ n g n g ày cuôì cù n g của c h ín h q u y ề n
Sài G òn
PGS.TS. N guỵễn Văn Kim

-

300

Đ a p h ư ơ n g hóa, đ a d ạ n g h ó a q u a n hệ đ ô i n g o ạ i k ết h ợ p
m ở rộ n g ngo ại g iao n h â n d â n - sứ c m ạ n h củ a n g o ại giao
V iệt N a m d ư ớ i sự lãn h đ ạo của Đ ản g
ThS. Vũ Kông

-

327

Bản án c h ế độ thực dân Pháp - N g u ồ n tư liệu s ử d ụ n g và
th ờ i g ian xuâ't b ản
G S.N G N D . Đ inh Xuân Lâm

-

337

H iệ p đ ịn h P ari n á m 1973: K ết tin h q u á trìn h tìm kiếm
th ắ n g lợi q u y ế t đ ịn h của cách m ạ n g V iệt N a m tro n g sự

n g h iệ p c h ô n g M ỹ, cứ u nư ớ c
PGS. TS. N guyễn Đình Lê

-

350

C ô n g tác giáo d ụ c lý tư ở n g cách m ạ n g ch o th a n h n iên
m iề n Bắc củ a Đ ả n g tro n g n h ữ n g n ă m 1965 - 1975
TS. N guyễn Quang Liệu

-

360

V ài n é t v ề sự ra đ ò i của h ệ th ô n g ch ín h q u y ề n m ớ i ở H à
N ộ i sau n g ày tiếp q u ả n T hủ đ ô (10-1954)
ThS. Đỗ Thị Thanh Loan

-

377

C h ú trư ơ n g củ a Đ ả n g v ề gia n h ậ p các cơ c h ê 'đ a p h ư ơ n g
thờ i kỳ đ ổ i m ới
PGS.TS. Đ inh Xuân Lý

387



645

M ục lục

-

Đ ản g lãnh đạo công cuộc thông nhất đất nước và cải tạo
ở m iền N am Việt N am trong nhữ ng năm 1970

PGS.TS. Phạm Quang Minh
-

C h ín h sách d â n tộc của Đ ả n g ữ o n g thờ i kỳ đ ổ i m ớ i

PGS.TS. Lâm Bá Nam
-

399

411

M ụ c đ íc h th a m ch iến của b in h lín h H à n Q ũ ố c tại Việt
N a m - M ộ t s ô 'q u a n đ iể m n g h iên cứ u
TS. Lê Thị Q u ỳ n h Nga

-

427

C h ủ q u y ề n của V iệt N a m ở q u ầ n đ ả o H o à n g Sa và

T rư ờ n g Sa: T ư liệu và sự th ậ t lịch sử

GS.TS. Nguyễn Quang Ngọc
-

444

Đ iểm lại m ộ t s ố cô n g trìn h n g h iê n cứ u v ề lịch sử q u a n
h ệ đôi n g o ại của V iệt N am

GS.NGND. Vủ Dương Ninh
-

457

T ă n g cư ờ n g q u a n h ệ m ậ t th iết g iữ a Đ ả n g v à N h â n d ân
trong thời kỳ mới

GS.TS. Phùng Hữu Phú
-

478

M ộ t s ố v ấ n đ ề v ề H à N ội và n g h iê n cứ u H à N ội với tư
cách m ộ t k h ô n g g ian lịch sử - v ă n hóa

PGS.TS. Vũ Văn Quân
-

492


Tác đ ộn g của hội nhập quốc tế đ ê n thanh niên Việt N am
và nh ữ n g vấn đ ề đặt ra đối với công tác thanh niên ở
V iệt N am hiện nay

ThS. Phạm Minh Thế
-

512

L iên Xô với việc giải quyê't cuộc chiến tra n h Đ ông
D ư ơ n g - H ộ i n g h ị G iơ nevơ n ă m 1954
PGS.TS. Lê Văn Thịnh

-

528

G ó p p h ầ n n h ậ n th ứ c v ề p h ư ơ n g p h á p n g h iê n cứ u của
k h o a học Lịch sử Đ ản g

PCS.TS. Ngô Đăng Tri

542


B ộ môn L ịch s ử Đảng - 40 năm xây dựng và ph át triển..

646


-

Bôĩ c ả n h lịch s ử v à quyê't đ ịn h c h u y ế n h ư ớ n g chỉ đ ạ o
chiến lược của Đ ản g C ộng sản Đ ô n g D ư ơ n g trong quá
trìn h lã n h đ ạ o cu ộ c v ậ n đ ộ n g d â n ch ủ 1936 - 1939 ở
V iệt N am
PG S.TS. Phạm H ồng T ung

-

559

Q u ả n g C h âu tro n g tầ m n h ìn ch iến lư ợ c Hô' C h í M in h
PGS.TS. Phạm Xanh

583

Phần thứ ba
ĐỘI N G Ũ GIẢNG VIÊN VÀ D A N H SÁCH
N G H IÊ N CỨ U SINH, HỌC VIÊN CAO HỌC
I-

Lý lịch tóm tắt của giảng viên Bộ m ôn Lịch sử Đ ản g

II-

M ột sô' hình ảnh v ề hoạt đ ộn g của Bộ m ôn Lịch sử
Đ ảng

III-


595
595

617

D a n h sách n g h iê n cứ u sinh, học v iên cao học đ ã và
đang đào tạo tại Bộ m ôn Lịch sử Đ ảng

623


Chịu trách nhiệm xuât bản
Q. GIÁM ĐỐC - TỐNG BIÊN TẬP
TS. HOÀNG PHONG HÀ
Chịu trách nhiệm nội dung
PHÓ GIÁM ĐỐC - PHÓ TỒNG BIÊN TẬP
TS. VŨ TRỌNG LÂM
Biên tập nội dung:

ThS. PHẠM THỊ THINH
ThS. ĐÀO QUỲNH HOA
NGUYỄN MAI ANH

V ẽ bìa:

Chế bản vi tính:
Sửa bản in:
Đọc sách mẫu:


LÊ HÀ LAN
NGUYỄN QUỲNH LAN
PHÒNG BIÊN TẬP KỸ THUẬT
QUỲNH HOA - MAI ANH


In 350 cuốn, khổ 16

X

24 cm, Công ty Cổ phần in Truyền thông

Việt Nam.
Sô' đăng ký kếhoạch xuất bản: 2129-2014/CXB/8-108/CTQG.
Quyết định xuất bản số: 5055-QĐ/NXBCTQG, ngày 31-10-2014.
Mã ISBN: 978-604-57-1170-5.
In xong và nộp lưu chiểu tháng 11 năm 2014.


TAP C H Í

ISSN 0936-8477

L JC H S U D A N G
( v iệ n

l ịc h

Sử


đáng

- HỌC VIỆN CHÍNH TRj QUỐC GIA Hổ CHÍ m i n h )

» DI SẢN VÃN HÓA TRONG s ự PHÁT TRIỂN ĐẶC TRƯNG VÀ BỂN VỮNG CỦA THỦ ĐÔ HÀ NỘI
• THẾM MỘT TÀI LIỆU HÓI KÝ VẼ SựKIỆN NGUYỄN ÁI QUÓC DựHỘI NGHỊTRUNG ƯƠNG 10-1930
* 4 0 NĂM ĐÀO TẠO VÀ NGHIẾN c ứ u LỊCH SỬĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

(287)

10-2014

i


TẠP CHÍ

w

u

J

(v i ệ n

l ịc h s ứ o à n g

- HỌC VIỆN CHÍNH TRj QUỐC GIA H ố CHÍ m i n h )

JOURNAL OF

VIETNAM COM M UN IST PARTY’S HISTORY
Tòa soạn
Địa chỉ; 135 Nguyễn Phong Sắc, Cẩu Giấy, Hà Nội
® Điện thoại: 04.62827060 - 04.62827073
í fax: 04.62827532
Email:

Hội đồng Biên ỉập
C hủ tịch: GS, TS Tạ Ngọc Tấn

ủy viên
PGS, TS Nguyễn Tất Giáp
GS, TS Trịnh N hu
GS, TS Mạch Q uang Thắng
PGS Lê Mậu Hãn
PGS, TS Nguyễn Trọng Phúc
PGS, TS Triệu Quang Tiến
PGS, TS Trần Đức Cường
PGS, TS Phạm Hồng Chương
PGS, TS Nguyễn M ạnh Hà
PGS, TS Trần Thị Thu H ương

ủy viên thường trực
PGS, TS Nguyễn Ngọc Hà

Tổng Biên tập
PGS, TS Nguyễn Ngọc Hà
s Đ iện thoại: 04.62827066

Phó Tổng Biên tập

TS Đặng Kim O anh
Đ iện thoại: 04.62827073

Editorial
w Office: 135 Nguyen Phong Sac, Cau Giay, Ha Noi
* Tel: 04.62827060 - 04.62827073
^ fax: 04.62827532
' Email:

Editorial counciS
Chairman: Prof. PhD. Ta Ngoe Tan

Members
As sc. Prof. PhD. Nguyen Tat Giap
Prof. PhD. Trinh N hu
Prof. PhD. Mach Quang Thang
Assc. Prof. Le Mau Han
Assc. Prof. PhD. Nguyen Trong Phuc
Assc. Prof. PhD. Trieu Quang Tien
Assc.
Assc.
Assc.
Assc.

Prof.
Prof.
Prof.
Prof.

PhD.

PhD.
PhD.
PhD.

Tran Due Cuong
Pham Hong Chuong
Nguyen M anh Ha
Tran Thi Thu Huong

Standing Member
Assc. Prof. PhD. Nguyen Ngoc Ha

Editor-in-chief
Assc. Prof. PhD. Nguyen Ngoc Ha
3 Tel: 04.62827066

Deputy Editor-in-chief
PhD. Dang Kim O anh
# Tel: 04.62827073

_____________________ w m m m m m w r n m m p 1____________________
Ánh bìa 1: Đoàn quân tiến về giải phóng Thủ đô, 10-10-1954
Giấy phép hoạt động báo chí in, Số 1878/GP-BTTTT, ngày 1 0 - 1 0 - 2 0 1 2
In tại Xưởng in Tổng cục Kỹ thuật
Giá: lO.OOOđ


TAP CHÍ

SỔ 1 0 /2 0 1 4


( v iẺ N Ạ C H s ử OÀNG - HỌC VIỆN CHÍNH TRj QUỐC GIA Hổ CHÍ m Ì n h )

$Mý 1 i Ẹi r

ỉ saI I f

ã



KỶNIỆM60 NĂMNGÀYGiÀl PHÓNG THỦsô (10-10-1954 • 10-10-2014)
3 Phan Huy Lê: Di sản văn hóa ừong sưphát triển đặcíruíig và bén vững củaThủ đô Hà Nội
ì 1 Lê Mậu Hãn: Giải phóng miền Bắc-Giải phóng Thủ đô - Chiến công rực rỡthời đại Hổ Chí Minh
Nguyễn Ngọc Hà, Trân Bá Tãng: Một số đặc điểmtừ quá trinh xây dụng chính quyển đô thị Hà Nội
SựNSHỈỄP m ìlỉĩ ƯỞNtì Hể CHÍMINH
Đinh Xuân Lý: Vận dụng phương châm "Dĩ bất biến, úng vạn biến" của Chủ tịch Hổ Chí Minh trong đấu tranh bảo vệ chủ quyển
vùng biển Việt Nam hiện nay
Nguyễn Thị Kim Dung: Thực hiện Diàìúcm Chủ tịch Hổ Chí Minh vể bảo vệ môi trường

Ĩ H ự C H IỆN N'GHJ <ÌUY ẾĨ SẠ i H ộ ! X i

Ỏ m m

Bùi Thị Ngọc Lan: Giáo dục và ềào tạo, nâng ao dân trí đối với đóng bào Khmerĩây Nam Bộ
Nguyễn Anh Cường, Phạm QuỐcThành: Xóa đói, giảm nghèo, giảm trừbất bình đẳng xã hội - Kết quả và một sỏ’ kinh nghiệm
Nguyễn Thị Tuyết Vai trò của phụ nữViệt Nam trong hệ thống chính tri hiện nay

DIỄNĐẦMTRAOSỔI
4 ì Chu ĐứcTính:Thẽm một tài liệu hổi ký về sự kiện Nguyễn Ái Quốc dự Hội nghị Trung ương tháng 10-1930

;í Trương Thị Bích Hạnh: Góp bàn vể Đảng Cộng sản Đông Dương với các ềảng phái chính ừị trong cuộc vận động vì dân sinh,
dân chu (1936-1939)
J í Trân Văn Hùng: Nông dân vùng trung du và thượng du Bẳc Kỳ trong cuộc vận động cách mạng (1941 -1945)
Nguyễn Thị Lan: Vài nét vể công tác xây dưng, chỉnh đốn tố chức Đảng ở Liên khu Việt Bắc (1954-1956)

■ĩ Bùi Thị Long: Một số vấn để vể đạo đức công vụ trong giai đoạn hiện nay

NHÂM VẬT - S ự KIỆN
!p 2 Ngô Đăng Tri: 40 năm đào tạo và nghiên cúli Lịch sửĐảng Cộng sản Việt Nam ỞTrường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
Đại học Quốc gia Hà Nội

NGHIÊN CỨU, DẠYVẦHỌCLỊCHsử M M
Nguyễn Thanh Huyền, Lê Tuấn Vinh: Một số ván để vé sử liệu và công tác sử liệu ừong nghiên cứu Lịch sử Đảng
Trân Thị Mỹ Hường, Nguyễn Thị Nguyệt Ánh: Mấy suy nghĩ vể phương pháp dạy học chương trinh thạc sĩ theo học chế tín
chỉ chuyên ngành Lịch sửĐảng Cộng sán Việt Nam tại Học viện Chính trị quốc gia Hó Chí Minh

ĨH Ư C 7ỈỄM • KÌNH N G H IÊ M
Trương Minh Dục Xây dựng đội ngG trí thức các tộc người ỞTây Nguyên thời kỳ đổi mới
Võ Thị Hồng Hoa: ìăng cường đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng đổng bào dân tộc thiểu số ỞTây Nam Bộ (1986-2006)
Nguyền Văn Tuân: Tỉnh Hải Dương thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng
Vũ Thị Duyên: Một số kinh nghiệm vể xây dựng tổ chức cơ sở Đảng ởtỉp.h Hưng Yên hiện nay

GIÕ! THIỆU 5ÁCH
Triệu Quang Tiến: Lịch sửĐảng bộ thành phốHà Nội, tập 1 (1926-1945)
Nguyền Thanh Hà: Học viện Chinhtnquổc gia Hổ Chí Minh kỳ niệm 65 nam truyén thống và đón nhận Huân chương Hổ Chí Minh
Đoàn Văn Viện: Hội thảo khoa học "60 năm giải phóngThủ đô: thành tụli, thời cơvà pháttriển"


NHÂN VẬT-sự KIỆN


40 NĂM ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN cứu LỊCH sử ĐẢNG
ở TRƯỜNG ĐẠI
• HỌC
• KHOA HỌC
• XÃ HỘI
• VÀ NHÂN VÂN,'
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
PGS, TS NGÔ ĐĂNG TRI
Đại học Quốc gia Hà Nội
Bệ mòn ík h sử Sảng Cộng sản Việt Nam ttm ik Shữa Lậch sở, TnĩÀìig Đại 'ìm Xhoa h ữ d â h ụ và

m ằ ũ ưằn (silX H X H tN y ), à ạ ■
ị b õ í Quốc 0 Ìâ iHlồ Nối í

‘j'Sj'Ji'lj ‘Mã Ì;M í,.j'kâ 43

triển (1974-19141 Những thành tựu của B ệ men

phần te ỈỐỈ5 í ro ag ổàe tạo và rsghlêin áiu IM :

ìíây d'Miiy
sởBảng Cộng sản V iệt Mana.

1. Quá trình đào tạo và nghiên cứu Lịch sử
Đảng Cộng sản Việt Nam
xây dựng to chức và đội ngũ cán bộ

về


Năm 1906, Trường Đại học Đông Dương được

đối với sinh viên trước khi tốt nghiệp. Tổ Mác Lê nin được chuyển thành Bộ môn Mác - Lênin,
trong đó có Tổ Lịch sử Đảng, dạy môn Lịch sử
Đảng cho sinh viên toàn trường.

thành lập. Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945

Năm học 1974-1975, thực hiện sự chỉ đạo

thành công, Trường Đại học Văn khoa Hà Nội

của Ban Bí thư Trung ương Đảng và của Bộ Đại

được thành lập theo sắc lệnh số 45 do Chủ tịch

học và Trung học chuyên nghiệp về thành lập

Hồ Chí Minh ký ngày 10-10-1945. Trường Đại

các khoa đào tạo cử nhân chính quy tập trung

học Quốc gia Việt Nam (ĐHQGVN) được thành

các chuyên ngành lý luận chính trị, Trường

lập và khai giảng khoá đầu tiên vào ngày 15-11-

ĐHTHHN thành lập một số khoa như: Kinh


1945, dưới sự chủ tọa của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

tế Chính trị, Triết học (trực thuộc Trường) và

Sau ngày miền Bắc giải phóng, các trường đại

Chuyên ngành Lịch sử Đảng (đặt tại Khoa Lịch

học, cao đẳng được sắp xếp lại. Theo đó, ngày

sử). Là một đơn vị thuộc Khoa, chuyên ngành

4-6-1956, Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội

Lịch sử Đảng được gọi là Bộ môn Lịch sử Đảng

(ĐHTHHN) được thành lập, lấy trụ sở của các

(9-1974). Đội ngũ cán bộ lúc đầu được tách ra từ

trường tiền thân kể trên, ở 19 Lê Thánh Tông, Hà

Bộ môn Lịch sử Việt Nam cận - hiện đại và một

Nội, làm trụ sở chính.

số bộ môn khác. Khoa Lịch sử bắt đầu đào tạo cừ

Ngay những ngày đầu mới ra đời, các môn giáo


nhân chuyên ngành Lịch sử Đảng, hệ 4 năm rưỡi.

dục chính trị tư tưởng đã được Trường ĐHTHHN

Từ năm 1974 đến năm 1980, ngoài thầy Kiều

xác định có vị trí quan trọng trong chương trình

Xuân Bá (chuyên viên của Bộ Đại học và Trung

đào tạo. Năm 1963, Tố Mác - Lênin được thành

học chuyên nghiệp), Bộ môn chỉ có thầy Lê Mậu

lập trực thuộc Trường và từ năm 1965, các môn lý

Hãn (Chủ nhiệm khoa) và thây Hoàng Bá Sách

luận chính trị được quy định là môn thi bắt buộc

(Chủ nhiệm bộ môn) là giáo viên trực tiếp đứng

62


TẠPCHÍLỊÍH sử ĐẲNG 10-2014

lóp các môn chuyên sâu về Lịch sử Đảng. Trợ

môn Lịch sử Việt Nam cận - hiện đại cùng phối


giảng gồm các cán bộ trẻ vốn là sinh viên của

họp đào tạo. Bộ môn được giao thêm nhiệm vụ

Khoa được giữ lại làm cán bộ giảng dạy. số cán

đào tạo PTS (TS) và năm 1993 được giao đào tạo

bộ này tuy hầu hết đều đã kinh qua chiến tranh,

thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng.

là đảng viên, cựu chiến binh, song kinh nghiệm

Năm 1995, khi Trường ĐHKHXH&NV thuộc

chuyên môn còn hạn chế, phải vừa học vừa tập

ĐHQGHN được thành lập, Bộ môn Lịch sử

sự giảng dạy. Với sự nồ lực phấn đấu, Bộ môn

Đảng của Khoa Lịch sử vẫn đảm nhiệm hai chức

đã sớm khẳng định vai trò, được Bộ Đại học và

năng trên, song dạy môn Lịch sử Đảng (nay là

Trung học chuyên nghiệp giao nhiệm vụ đào tạo


môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản

các lớp chuyên tu, nâng cao tìn h độ cho gần 40

Việt Nam) cho 2 trường ĐHKHXH&NV và

cán bộ giảng dạy Lịch sử Đảng của các trường

ĐHKH tự nhiên. Trung tâm BDCBGDLLMLN

đại học trong cả nước.

của Trường ĐHTHHN chuyển lên trực thuộc

Trước yêu cầu chung, ngày 15-11-1985, Bộ

ĐHQGHN và sau khi điều chỉnh, bổ sung chức

trưởng Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp

năng, nhiệm vụ lấy tên là Trung tâm Đào tạo, bồi

(nay là Bộ Giáo dục và Đào tạo) đã ra Quyết

dưỡng giảng viên lý luận chính trị (ĐTBDGV

định số 1582/QĐ về việc thành lập Trung tâm

LLCT). Bộ môn Lịch sử Đảng của Trung tâm


Bồi dưỡng cản bộ giảng dạy lý luận Mác-Lênin

này đảm nhiệm việc giảng dạy môn Lịch sử

(BDCBGDLLMLN) tại Trường ĐHTHHN.

Đảng cho các đơn vị còn lại của ĐHQGHN.

Trung tâm tiếp tục thực hiện nhiệm vụ của Bộ
môn Mác - Lênin, song có thêm chức năng trợ

Từtháng 10-2013, Trung tâm ĐTBDGVLLCT
thuộc ĐHQGHN giải thể, các giáo viên môn

giúp cho Bộ trong việc bồi dưỡng giảng viên các

Lịch sử Đảng của Trung tâm chuyển về công

môn lý luận chính trị của cá nước, ừong đó có

tác tại Bộ môn Lịch sứ Đáng cúa Khoa Lịch sử.

môn Lịch sử Đảng.

Bộ môn vẫn đám nhận hai chức năng như cù,

Từ năm 1988, các giáo viên Tổ Lịch sử Đảng

song phạm vi giảng dạy môn Đường lối cách


của Trung tâm được chuyến về bổ sung vào Bộ

mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam lại cho toàn

môn Lịch sử Đảng của Khoa Lịch sử. Bộ môn

ĐHQGHN.

cũng tiếp nhận một số cán bộ mới. về cơ bản Bộ
môn thường có biên chế trên 10 người.

Hiện tại (10-2014), Bộ môn Lịch sử Đảng có
7 giáo viên cơ hữu là: PGS, TS, GVCC, NGƯT

Như vậy sau một sô biến động, từ nám 1988,

Ngô Đãng Tri, PGS, TS Vũ Quang Hiển, PGS,

Bộ môn Lịch sử Đảng của Khoa Lịch sử đồng

TS Lê Văn Thịnh, PGS, TS Nguyễn Thị Mai

thời đảm nhận hai nhiệm vụ là nghiên cứu, đào

Hoa, TS Phạm Thị Lương Diệu, ThS Đỗ Thị

tạo cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ chuyên ngành Lịch sử

Thanh Loan và ThS Phạm Minh Thế; do PGS,


Đảng theo chương trình, giáo trình của Khoa, cúa

TS Ngô Đăng Tri làm Chủ nhiệm Bộ môn.

Trường và dạy môn Lịch sử Đảng theo chương

Đe nâng cao chất iượng đào tạo sau đại học,

trinh, giáo trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho

ngoài nỗ lực của bản thân, Bộ môn đã tranh

sinh viên các khoa, các ngành không chuyên sử.

thủ được tối đa sự giúp đỡ, họp tác của hầu hết

Đen năm 1990. Bộ môn có PTS Neô Đăne

các đơn vị. các nhà khoa hoc trong và ngoài

Tri và PGS Lê Mậu Hãn là cán bộ cơ hữu và PTS

ĐHQGHN, vói gần 50 ngươi, có cùng chuyên

Phùng Hữu Phủ, PTS Nguyễn Văn Thư của Bộ

môn như ở Đại học Sư phạm Hà Nội, Viện Lịch

63



NHÂN V Ậ T -sự XIÊN

Ban Chù nhiệm Khoa Lịdi ỉử họp với các giáo viên Bộ môn Lịch sửĐảng, tháng 9- 2014

sử Đảng, khoa Lịch sử Đảng của Học viện Chính

giảng viên các trường đại học, cao đẳng và trung

trị khu vực I, Học viện Báo chí và Tuyên tmyên

học, Trung tâm BDĐT GVLLCT tiép tục mở các

- Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Học

lóp bồi dưỡng chuyên đề theo chương trình đào

viện Chính trị (Bộ Quốc phòng), Viện Sử học,

tạo cao học theo phương thức tích lũy chứng chỉ,

Viện Lịch sử quân sự..., tham gia giảng dạy các

tiến tới hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ

chuyên đề hoặc tham gia hướng dẫn, chấm khóa

chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.


luận, luận văn, luận án cho sinh viên, học viên

Từ năm 2002, Bộ môn Lịch sử Đảng của Trung

cao học và nghiên cứu sinh của Bộ môn.

tâm được giao thêm nhiệm vụ đào tạo thạc sĩ và

vế hoạt động đảo tạo và nghiền cứu khoa học

tiến sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng.

Hoạt động đào tạo, ngay từ năm học 1959-

ở Khoa Lịch sử, tò năm 1974 đến năm 1979,

1960, Trường ĐHTHHN đã thực hiện giảng dạy

sinh viên chuyên ngành Lịch sử Đảng được

một cách có hệ thông các môn khoa học Mác -

học riêng từ năm thứ nhất, kéo dài 4 năm rưỡi,

Lẻnin. Việc giảng dạy môn Lịch sử Đảng được Bộ

theo chương trình riêng, rất rộng và chuyên sâu.

môn Mác - Lênin đảm nhiệm íheo chương trình,


Ngoài các môn học đành cho sinh viên khoa Lịch

giáo trình của Bộ. Đây là nhiệm vụ chủ yếu của tổ/

sử nói chung, sinh viên chuyên ngành Lịch sử

bộ môn Lịch sừ Đảng ớ Bộ môn/Trung tâm Mác -

Đảng được học rất kỹ các môn lý luận chính trị,

Lênin thuộc ĐHTHHN và ĐHQGHN.

như các tác phẩm kinh điên của chủ nghĩa Mác

Từ năm 1993, ngoài việc giảng dạy môn lý

-Lênin, Triết học Mác - Lênin, Chủ nghĩa xã hội

luận Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh cho

khoa học, Kinh tế chính trị Mác - Lênin, Xây

64


'ÍÂP CHÍ LiíH SỔ B ầ M

ís

í4


dựng Đảng, Phong trào cộng sản và công nhân

Nhiều luận án PTS, TS bảo vệ tại Bộ môn

quốc tế,... Các môn học đó phần lớn đều mời

đã được xuất bản thành sách hoặc được đăng tải

giáo viên đầu ngành ở trong và ngoài ĐHTHHN

nội dung chính trên các tạp chí chuyên ngành,

trực tiếp giảng dạy. Riêng môn Lịch sử Đảng có
thời lượng tới 150 tiết trên lóp, đi thực tập từ 3

có đóng góp thiết thực cho thực tiễn, nhất là cho
việc nghiên cứu và giảng dạy Lịch sử Đảng.

đến 4 tháng, tại nhiều tỉnh Bắc - Trung - Nam.

Nhiều người sau khi tốt nghiệp đã trở thành các

Đen năm 1980 (khóa 24), việc đào tạo cừ

nhà khoa học có uy tín, giữ các chức vụ chủ chốt

nhân Lịch sử Đảng được thực hiện theo khung

trong các cơ quan khoa học và chỉ đạo thực tiễn


chương trình chung của Khoa Lịch sử. Nghĩa là

ở Trung ương và địa phương.

ba năm đầu học chung, đến năm thứ tư mới tách

Trong nghiên cứu khoa học, Bộ môn Lịch sử

thành lóp chuyên ngành để học các chuyên đề

Đảng của Khoa Lịch sử đã có nhiều giáo viên

chuyên sâu và làm khóa luận tốt nghiệp, sau 4

được giao chủ trì, hoặc tham gia các đề tài nghiên

năm, trở thành cử nhân Lịch sử Đảng. Các học

cứu khoa học cấp Trường, cấp ĐHQGHN, cấp

phần lý thuyết chủ yếu được nghe giảng trên lớp

Nhà nước như: Lịch sử Quốc hội Việt Nam; Lịch

hoặc tự học. Đối

học phần thực hành, sinh

sử Chính phủ Việt Nam, Tư tưởng đại đoàn kết


viên chuyên ngành Lịch sử Đảng được đi thực

Hồ Chí Minh, Đảng lãnh đạo xây dựng chính

tế theo sự hướng dẫn của giáo viên Bộ môn.

quyền cách mạng 1945-1954, Nghệ - Tĩnh với

Vào đầu học kỳ cuối cùng của khóa học, căn

phong /rào xuất dương á m nước đầu thể kỷ

cứ vào điểm trung bình chung học tập theo quy

XX, Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu

định, sinh viên được đăng ký làm khóa luận tốt

Lịch sử Đảng, Một sổ vấn để vé công tác xây

nghiệp hoặc học môn tương đương khóa luận

dựng Đảng thời kỳ 1986-2000, Cải cách giảo

tốt nghiệp.

dục trong kháng chiến chống Pháp, thành tựu

VỚI


Từ năm 1990, Bộ môn được giao nhiệm

và kinh nghiệm, Vân đê nông dân, nông nghiệp,

vụ đào tạo tiến sĩ, thạc sĩ chuyên ngành Lịch

nông thôn ừong văn kiện Đảng thời kỳ 1930-

sử Đảng Cộng sản Việt Nam. Những năm gần

1975, Quan hệ thương mại Việt Nam- Liên bang

đây, hiện tượng đáng quan tâm là số sinh viên,

Nga, Lịch sử Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt N a m ,...

học viên cao học, nghiên cứu sinh đăng ký học

Có nhiều công trình nghiên cứu khoa học được

chuyên ngành Lịch sử Đảng tăng lên đáng kể.

xuất bản thành sách chuyên khảo, như Các đại hội

Tính đến nay, Bộ môn Lịch sừ Đảng Trường

Đàng ta, Hành ừình đền chân lý lịch sử, Vùng tự

ĐHKH XH&NV, ĐHQGHN đã và đang đào tạo


do Thanh - Nghệ - Tĩnh trong kháng chiến chống

gần 900 cử nhân, trên 600 học viên cao học và 90

thực dân Pháp, 82 năm Đảng Cộng sản Việt Nam,

nghiên cứu sinh (kể cả ở Trung tâm).

những chặng đường lịch sử (1930-2012), Các

Các cán bộ của Bộ môn còn tham gia đào tạo

nước xã hội chủ nghĩa ủng hộ Việt Nam chông

thạc sĩ, tiến sĩ ở ngoài ĐHQGHN, như ở Viện

Mỹ, cứu nước, Đảng VỚI ván đê nông dán, nông

Lịch sử Đảng, Học viện Chính trị (Bộ Quốc

nghiệp và nông thôn 1930 - 1975, Đảng với cuộc

phòng), Học viện Báo chí và Tuyên truyền,
Viện ^ h ọ p Viện T ịpji cử Oi 1ân sự Trựòrnơ

vận động thanh niên miên Băc trong cuộc kháng

ĐHKHXH&NVĐHQG thành phố Hồ Chí Minh.
Học viện Chính trị Khu vực I...


chiên ch ô m Mv cihì nước n 965- 1975)

Bộ môn Lịch sử Đáng là một trong số ít đơn
vị đã chủ trì tổ chức một số hội nghị khoa học

65


NHÂN VẬT- Sự KIỆN

thu hút nhiều nhà nghiên cứu tham dự, mang tầm

ban đâu, trong quá trình phát triên, đã có khoảng

vóc quôc gia, như Hội thảo vể 50 năm phong

30 lượt cán bộ công tác tại Bộ môn trong những

trào Đồng khởi ở miền Nam Việt Nam (1960-

khoảng thời gian khác nhau.

2010) - những vấn để lịch sử...

Thứ hai, Bộ môn đã xây dựng chương trình

Công tác nghiên cứu khoa học ở Bộ môn Lịch

đào tạo cử nhân, thạc sĩ và tiến s ĩ một cách hệ


sử Đảng thuộc Trung tâm BDĐT GVLLCT ngày

thông, chi tiết, biên soạn nhiều giảo trình, bài

càng gia tăng về số lượng và chất lượng. Trung

giảng phục vụ tot công tác đào tạo của Trường

tâm đã tổ chức thành công nhiều hội thảo khoa

và giúp một số đơn vị khác mở chuyên ngành đào

học với sự tham gia của các nhà khoa học đầu

tạo đại học, sau đại học về Lịch sử Đảng. Trong

ngành về lý luận chính trị, về Lịch sử Đảng, như:

những ngày đầu thành lập còn gian nan, vất vả,

Đảng Cộng sản Việt Nam: Bản lĩnh và ừ í tuệ

nhưng các cán bộ giảng dạy đã xây dựng thành

(2-2010), Hô Chí Minh và con đường phát ừiên

công chương trình đào tạo cho sinh viên chuyên

Việt Nam (5-2010), Công nghiệp hoả, hiện đại


ngành, đồng thời nhanh chóng thích nghi được

hoá và giai cấp công nhân Việt Nam (10-2010),

với loại hình đào tạo mới: từ đào tạo theo niên

Những vân đế kinh tế xã hội ở nông thôn nước

chế sang đào tạo theo tín chỉ. Ket cấu chương

ta trong quả trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá

trình, nội dung, phương pháp giảng dạy, học tập

(12-2010)... Các giảng viên Lịch sử Đảng của

được thiết kế chi tiết, cụ thể, nội dung tri thức

Trung tâm tham gia thực hiện nhiều đề tài nghiên

phong phú, đảm bảo tính lý luận cơ bản, tính hệ

cứu khoa học, như: Quá trình thiết lập quan hệ

thống, chỉnh thể, phản ánh khá trung thành kết

Việt Nam với to chức APEC- thành tựu và kinh

quả nghiên cứu và trình độ học tập lý luận chung


nghiệm, Đảng lãnh đạo và phát triến văn hóa,

hiện nay. Các khung chương trình, chương trình

giảo dục trong thời kỳ 1945- 1975, Chủ tnrong

khung đào tạo cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ Lịch sử

cùa Đảng vê mở rộng quan hệ giao lưu văn hóa

Đảng do Bộ môn xây dựng đã được chỉnh sửa,

với nước ngoài thời kỳ đoi mới, Quả trình hình

nghiệm thu nhiều cấp, nhiều lần, trải qua nhiều

thành và phát triền đường loi xây dựng chủ nghĩa

năm áp dụng, thể hiện tính khoa học và thực tiễn

xã hội ờ Việt Nam cùa Đảng từ năm 1960 đến

cao. Bộ môn đã trực tiếp giúp đỡ một số cơ sở

năm 2006; Đảng lãnh đạo củng co, tăng cường

đào tạo khác xây dựng và mở chuyên ngành đào

quan hệ Việt Nam - Trung Quốc trong khảng


tạo đại học, sau đại học về Lịch sử Đảng, như

chiến chong M ỹ cửu nước (1954 -1975)...

Đại học Thái Nguyên, Đại học Vinh, Học viện
Chính trị khu vực I,....

2. Thành tựu và kinh nghiệm
Thành tựu đạt được qua 40 năm

Cán bộ của Bộ môn đã chủ trì, tham gia biên
soạn nhiều giáo trình cho Bộ Giáo dục và Đào

Thứ nhât, 40 năm xây dựng và phát ừiến

tạo, như: Đại cương lịch sử Việt Nam, tập III,

(1974-2014), Bộ môn Lịch sử Đảng Khoa Lịch,

Tập bài giảng Lịch sử Đàng Cộng sản Việt Nam,

sứ đã xây dựng được một đội ngũ cản bộ có chất

Giáo ừ-ình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam,

lượng cao. Tuy đội ngũ giảng viên cơ hữu không

Giáo ừình tư tưởng Hồ Chí Minh, Giáo trình


nhiều, nhưng đều có phẩm chất tư cách tốt, tư
tưởng đúng đăn, bản lĩnh chính trị vừng vàng,

môn Đường lôi cách mạng của Đảng Cộng sản

trinh độ chuyên môn cao. Từ vài ba cán bộ lúc

Cộng sản Việt Nam.

66

Việt Nam, Một sô chuyên đê vê Lịch sử Đảng


TậP Gể LỊCHSỬâẩMỗ 10-2014
Hiện 100% môn học do Bộ môn đảm nhiệm

môn cả 4 khóa là 3,01, trong khi điểm trung bình

về Lịch sử Đảng, Đường lối cách mạng của Đảng

chung của các môn lý luận chính trị là 2,58. Việc

Cộng sản Việt Nam đã có đề cương môn học, bài

hoàn thành các nhiệm vụ giảng dạy với so lượng

giảng môn học, cả ở bậc cử nhân, thạc sĩ và tiến

và chất lượng như trên là no lực cao độ của Bộ


sĩ như: Sự hình thành Đảng Cộng sản Việt Nam,

môn Lịch sử Đảng.

Đảng lãnh đạo chuan bị và tiến hành cuộc khỏi

Thứ tư, Bộ môn đã trực tiêp góp phần đào

nghĩa giành chỉnh quyển năm 1945, Các nguồn

tạo đội ngũ cán bộ có trình độ cử nhân, thạc sĩ,

sử liệu và phương pháp nghiên cứu Lịch sử Đảng,

tiến sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng với so lượng

Đường lối quản sự của Đảng, Hậu phương của

lớn, chất lượng tốt, được xã hội đánh giả cao,

chiên tranh nhản dân Việt Nam, Xây dựng Đảng

thu hút đông đảo người học. Suốt 40 năm kể từ

qua các thời cách mạng, Đảng vón vẩn đề xây

ngày thành lập đến nay (1974-2014), trong đội

đựng tô chức bộ máy chính quyển cách mạng


hình của Khoa Lịch sử - Đơn vị Anh hùng Lao

1945-1954, Đảng với cuộc cách mạng ruộng đắt,

động, Bộ môn Lịch sử Đảng đã có rất nhiều cố

Điĩờng loi đoi ngoại cùa Đảng thời kỳ đổi mới...

gắng thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân

Thứ ba, Bộ môn đã hoàn thành xuất sắc

lực chuyên ngành Lịch sử Đảng. Trong những

nhiệm vụ giảng dạy môn Lịch sử Đảng (nay là

năm đầu mới thành lập, sinh viên theo học chuyên

môn Đường lôi cách mạng của Đảng Cộng sản

ngành Lịch sử Đảng thường xuyên chiếm khoảng

Vỉệí Nam) cho các hệ sinh viên của Trường và

25% tổng số sinh viên Khoa Lịch sử, đa số là

của ĐHQGHN. Đây là nhiệm vụ thường xuyên,

cán bộ, đảng viên. Có thời kỳ số lượng sinh viên


quan trọng, do nội dung chuyên môn rất khó, lại

giảm sút nghiêm trọng, có năm chỉ 1 đến 2 sinh

chịu nhiều tác động của đời sống kinh tế - xã hội

viên theo học; nhiều giáo viên chuyển sang đơn

trong và ngoài nước, số lượng lớp phân bổ không

vị khác. Trước tình hình đó, Bộ môn đã kiên trì,

ổn định (có học kỳ chỉ có 20 lớp, có học kỳ lên

cải tiến phương pháp, quan tâm đến sinh viên và

tới gần 100 lớp), đối tượng sinh viên không đồng

cùng với xu hướng chung, dần dần đã khôi phục

đều (cả khoa học tự nhiên, kinh tế, xã hội nhân
văn, sư p h ạ m , . t h ờ i khóa biểu thường trùng

được vị thế của môn học. Những năm gần đây, số

nhau, chương trình, giáo trình luôn thay đổi, có

học chuyên ngành Lịch sử Đảng tăng mạnh; có


nhiều bất cập, đội ngũ giáo viên của Bộ môn quá

năm lên tới trên 60% sô sinh viên, học viên cao

ít, lại phải đảm bảo đào tạo cử nhân, thạc sĩ, tiến

học, nghiên cứu sinh của Khoa.

sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh theo

sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng... Trong hoàn

Không những hoàn thành tốt nhiệm vụ tại

cảnh đó, các cán bộ luôn có ý thức tự rèn luyện

Trường, tại ĐHQGHN, Bộ môn đã ngày càng

về chính trị tư tưởng, phấn đấu nâng cao năng

khẳng định được vai trò, vị thế hàng đầu trong hệ

lực chuyên môn, cải tiến phương pháp giảng dạy

thống các cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa học

để nghiên cứu, truyền thụ tốt nhất nội dung khoa
học và yêu cầu giáo dục của môn học.

về Lịch sử Đảng, trở thành một địa chỉ đào tạo


Chất lượng dạy và học tập môn Đường lối

nhiệm vụ đào tạo lớp chuyên .tu, nâng cao trình

cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, theo

độ cho cán bộ giảng dạy Lịch sử Đảng của các

khảo sát của Trường ĐHKHXH&NV, từ khóa

trường đại học, cao đăng trong cả nước. Nhiều

2009 đến 2012, đều đạt loại tốt. Điểm trung bình

giáo viên của Bộ môn là chủ biên, tham gia viết

tin cậy, từng được Bộ Giáo dục và Đào tạo giao

67


tham gia giảng dạy cho các lóp tập huấn Hè của

Lịch sừ Đảng ngày càng có tính khoa học cao,
hấp dẫn và thuyết phục hon

giáo viên toàn ngành do Bộ Giáo dục và Đào tạo

Những công trình nghiên cứu đã áp dụng các


giáo trình môn học (cả giáo trình điện từ) và

tổ chức.

phương pháp mới, liên ngành, do đó các tư liệu

Thứ năm, Bộ môn đã có nhiêu cô găng trong

được xử lý, nghiên cứu khai thác tốt hơn. Đội

nghiên cứu khoa học, chù trì nhiầi đề tài nghiên

ngũ cán bộ giảng viên tham gia nhiều đề tài, công

cứu các cảp, đơn vị chủ công trong nhiều hội thảo

bố được nhiều công trình. Hàng năm, Bộ môn

khoa học do Trường tổ chức, là cộng tác viên

tổ chức cho sinh viên chuyên ngành đi thực tế

quen thuộc của nhiầA cơ quan, tạp chí chuyên

ở nhiêu nơi, góp phân quan trọng trong việc mờ

ngành về Lịch sử Đảng và cách mạng Việt Nam.

rộng kiến thức thực tiễn, giúp sinh viên có cái


Các giáo viên của Bộ môn đã tham gia hầu hết

nhìn khách quan hơn và nhận thức được ý nghĩa

các hội thảo khoa học quốc gia và quốc tế có liên

của những sự kiện lịch sử.

quan đến Lịch sử Đảng và cách mạng Việt Nam tổ

Thử bảy, về ừao đổi quốc tế, hầu hết cán bộ

chức ở trong nước và nước ngoài. Tính sơ bộ, các

của Bộ môn đã được đi tu nghiệp nâng cao trình

cán bộ trong Bộ môn đã chủ trì hoặc tham gia 50

độ hoặc nghiên cứu, tham dự hội thảo khoa học,

đề tài nghiên cứu khoa học và đều được nghiệm

thăm quan thực tế ở nước ngoài dưới nhiều hình

thu vói chất lượng tốt. Đã có nhiều sách chuyên

thức và thời gian khác nhau.

khảo được công bố ở các nhà xuất bản có uy tín,

như: Chính trị quốc gia, Đại học Quốc gia Hà Nội,

Bên cạnh các thành tựu đạt được, Bộ môn
Lịch sử Đảng cũng còn một số hạn chế.

Lao Động, Thông tin và truyền thông, Quân đội

Một là, đội ngũ cán bộ, giảng viên còn thiếu

nhân dân,...; và hàng trăm bài viết được đăng trên

và không ổn định, do đó Bộ môn hiện đứng trước

các tạp chí như Tạp chí Cộng sản, Lịch sử Đảng,

nguy cơ hẫng hụt lực lượng kế cận.

Nghiên cứu Lịch sử, Lịch sử quân sự, Khoa học,

Hai là, số lóp, số sinh viên học môn Lịch sử

Giáo dục lý luận, Nghiên cứu châu Ẩu, Nghiên

Đảng quá đông, số phòng học có hạn, hệ thống

cứu Đông Nam Á ....

giáo trình, bài giảng, tài liệu tham khảo thiếu nên

Thứ sáu, đội ngũ giáo viên ngày càng có nhận


chưa đáp ứng được thực tế dạy và học theo học

thức khách quan, toàn diện hom về Lịch sử Đảng,

chế tín chỉ. Kinh phí eo hẹp nên việc tham quan,

tích cực đôi mới phương pháp giảng dạy. Tuy

thực tập thực tế của sinh viên, học viên và của giáo

chưa thật đồng đều và còn những ý kiến khác

viên còn hạn chế. Nhiều vấn đề chuyên môn và

nhau, song nhìn chung các cán bộ đã có quan

quản lý chưa được đổi mới đã làm ảnh hưởng đến

điểm nhận thức Lịch sử Đảng khách quan, toàn

sự sáng tạo, tích cực của người dạy và người học.

diện hơn, theo hướng tôn trọng sự thật lịch sử.

Ba là, Vthức 'của người học của xã hội đối với

Do đó, công việc sưu tầm, xác minh, công bố tư

môn lịch sử nói chung, môn Lịch sử Đảng nói


liệu Lịch sử Đảng, bên cạnh việc khẳng định các

riêng còn hạn chế, thậm chí sai lệch, coi là môn

thành tựu, ca ngợi thắng lợi, đã đề cập đúng mức

lý luận chính trị đơn thuần, môn bổ trợ, nên tâm

những sai lầm, hạn chế của Đảng. Những thông

lý chỉ học đối phó, thiếu tự giác, hăng say.

tin nhiêu chiều, đa diện như vậy đã giúp cho việc
nhìn nhận, đánh giá sự kiện, nhân vật Lịch sử
Đàng được chính xác, toàn diện hơn, làm cho

68

Một so kinh nghiêm
Thứ nhất, môn học Lịch sử Đảng có nội dung

tư tưởng, chính trị cao, do đó việc nghiên cứu,


TẠP €WÍ LỊCH SỬ ĐẢNS10-2014

dạy và học tập phải nắm vững quan điểm, đường

đội ngũ không nhiều, song do biết mở rộng liên


lối của Đảng trong từng thời kỳ lịch sử cũng

kết, phối hợp vói các đon vị, các nhà khoa học

như đương đại để có sự nhận thức vừa khoa học

khác, uy tín và ảnh hưởng của Bộ môn ngày càng

khách quan vừa gắn với thực tiễn hiện tại, tránh

được nâng cao với bên ngoài. Mặt khác, tăng

phiến diện, một chiều.

cường họp tác, đoàn kết nội bộ, giữ vững tình

Thứ hai, để có nhiều người theo học chuyên

nghĩa thầy trò, đồng nghiệp, tin cậy, hỗ trợ lẫn

ngành Lịch sử Đảng, cần chú ý tính lợi ích của

nhau là sự cần thiết, tạo nên hiệu quả cao cho

chuyên ngành đào tạo. Nghĩa là trong cơ chế

việc nghiên cứu, đào tạo đại học, sau đại học của

thị trường, người học luôn luôn có sự lựa chọn


Bộ môn Lịch sử Đảng.

ngành học dựa trên phân tích lợi ích lâu dài và

Thứ sáu, chương trình, giáo trình, đề cương

trước mắt. số học viên cao học, nghiên cứu sinh

môn học, tập bài giảng, tài liệu tham khảo, đề

đăng ký theo học chuyên ngành Lịch sử Đảng

tài nghiên cứu, bài đăng tạp chí có chất lượng

những năm qua cũng không ngoài ngoại lệ đó.

tốt, các chuyến đi thực tế phong phú, sự tận tâm

Bên cạnh vấn đề việc làm sau khi ra trường là cơ

và năng lực chuyên môn cao của giáo viên,... là

sở khách quan, lâu dài, thì cách thức điều hành

những yếu tố bảo đảm giữ vững, nâng cao chất

nghiêm túc, tận tình của Bộ môn, của đội ngũ

lượng đào tạo và uy tín chuyên môn của Bộ môn,


giáo viên là cơ sở trực tiếp, cảm quan để học viên

là sự quảng bá tự nhiên, lôi cuốn người học đi

đăng ký ngành học này.

theo chuyên ngành Lịch sử Đảng.

Thứ ba, đào tạo và nghiên cứu là hai cột trụ bảo

Tóm lại, 40 năm (1974-2014) xây dựng đội

đảm sự phát triển bền vững của Bộ môn. Muốn

ngũ cán bộ, thực hiện nhiệm vụ đào tạo và nghiên

giảng dạy tốt phải trên cơ sở nghiên cứu sâu, thấu

cứu khoa học về Lịch sừ Đảng Cộng sản Việt

hiểu vấn đề, tư liệu phong phú, đa chiều; muốn

Nam ở DI1QGIIN là một chặng đường có nhiều

nghiên cứu tốt phải qua thực tiễn giảng dạy, tiếp
xúc với sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu

khó khăn nhưng cũng rất vinh dự và vẻ vang. Bộ
môn Lịch sử Đảng thuộc Khoa Lịch sử và Bộ môn


sinh để phát hiện, suy nghĩ và lý giải vấn đề. Đó

Lịch sử Đảng thuộc Trung tâm ĐTBDGVLLCT

là sự trải nghiệm, sàng lọc khắt khe đối với đội

đã ra sức phấn đấu, vươn lên hoàn thành tốt mọi

ngũ giáo viên Bộ môn ở Khoa Lịch sử.

nhiệm vụ. Bộ môn Lịch sử Đảng, Khoa Lịch sừ

Thứ tư, Bộ môn đã đào tạo thành công một số

hiện nay đã có bước trưởng thành vượt bậc về mọi

lượng cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ đông về số lượng,

phương diện. Bộ môn đã vinh dự được nhận nhiều

tốt về chất lượng, trở thành địa chỉ tin cậy, dẫn

bằng khen của ĐHQGHN, của Bộ Giáo dục và

đầu trong số những cơ sở đào tạo chuyên ngành

Đào tạo, của Thủ tướng Chính phủ. Đặc biệt, Bộ

Lịch sử Đảng trong khu vực và cả nước là do


môn đã vinh dự được Đảng, Nhà nước ta o tặng

nhiều nguyên nhân, trong đó quan trọng là ở lợi

Huân chương Lao động hạng Ba.

thế đặt trong đội hình, môi trường của Khoa Lịch

Phát huv thành auả, tri ân các thế hệ đã qua,

sử, Trường ĐHKHXH&NV. Bộ môn đã nhận

vận dụng sáng tạo các kinh nghiệm đã có, Bộ

thức, tận dụng và cần ra sức phát huy lợi thế này

môn Lịch sử Đảng tự hào, phấn khỏi hướng tới

trong thời gian tới.

Kỷ niệm 40 năm thành lập (1974-2014) và tin
tưởng, quyêt tâm hoàn thành xuât săc mục tiêu,

Thứ năm, đội ngũ giáo viên là nhân tô có ý

nghĩa quyết định tới chất lượng đào tạo. Tuy có

nhiệm vụ trong chặng đường mới.


69


TẠP C H I
L ỊC H S Ử Đ 4 N G
( v iệ n

l ịc h

Sử

đàng

- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA Hố CHÍ

m in h

'ị 5? ** s

)

Ị;.

-

♦ GIỮ VỮ NG VÀ PHÁT HUY BẢN CHẤT, TRUYỀN THỐNG "BỘ Đ Ộ I c ụ HỔ"
* XÂY D ự N G Lực LƯỢNG v ũ TRANG NHÂN DÂN THEO TƯ TƯ Ở NG HÓ CHÍ MINH
ì H ộ t ỈMGHỊ T R U N G Ư Ơ NG 1 2 (K H Ó A III) K H A N G

ĐỊNH Q U Y Ẽ T T Â M Đ Á N H T H Â N G Đ Ế Q U Ò C ỈVỈỸ


(289)

12-2014


( v iệ n

lịc h s ử đ ẳ n g

- HỌC V ltN

c h In h t r ị q u ò c g i a h ố c h í m i n h

)

JO U R N A L O F
ET Ì ! - .1

Tòa soạn
Địa chỉ; 135 Nguyễn Phong Sắc, Qìu Giấy, Hả Nội
Điện thoại; 04.62827060 - 04.62827073
Fax: 04.62827532
Email:

Hội đồng Biên tập
Chủ tịch: GS, TS Tạ Ngọc Tấn

ủy viên
PGS, TS Nguyễn Tất Giáp

GS, TS Trịnh Nhu
GS, TS Mạch Quang Thắng
PGS Lê Mậu Hãn
PGS, TS Nguyễn Trọng Phúc
PGS, TS Triệu Quang Tiến
PGS, TS Trần Đức Cường
PGS, TS Phạm Hổng Chương
PGS, TS Nguyễn M ạnh Hà
PGS, TS Trần Thị Thu Hương

ủy viên thường trực
PGS, TS Nguyễn Ngọc Hà

Tổng Biên tập
PGS, TS Nguyễn Ngọc Hà
Điện thoại: 04.62827066

Phó Tổng Biên tập
TS Đặng Kim Oanh
Điện thoại: 04.62827073

Editorial
Office: 135 Nguyen Phong Sac, Cau Giay, Ha Noi
Tel: 04.62827060 - 04.62827073
Fax: 04.62827532
Email:

Editorial council
Chairman: Prof. PhD. Ta Ngoe Tan


Members
Assc. Prof. PhD. Nguyen Tat Giap
Prof. PhD. Trinh Nhu
Prof. PhD. Mach Quang Thang
Assc. Prof. Le Mau Han
Assc. Prof. PhD. Nguyen Trong Phuc
Assc. Prof. PhD. Trieu Quang Tien
Assc. Prof. PhD. Tran Due Cuong
Assc. Prof. PhD. Pham Hong Chuong
Assc. Prof. PhD. Nguyen Manh Ha
Assc. Prof. PhD. Tran Thi Thu H uong

Standing Member
Assc. Prof. PhD. Nguyen Ngoe Ha

Editor-in-chief
Assc. Prof. PhD. Nguyen Ngoe Ha
Tel: 04.62827066

Deputy Editor-in-chief
PhD. Dang Kim Oanh
Tel: 04.62827073

Anh bìa 1: Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng các đồng chí Lê Duẩn, Phạm Văn Đồng, Võ Nguyên Giáp
gặp mặt cán bộ cao cấp toàn quân, ngày 11-5-1969

Giấy phép hoạt động báo chí in, Số 1878/GP-BTTTT, ngày 10-10-2012
In tại Xưởng in Tổng cục Kỹ thuật
Giá: lO.OOOđ



( v i ề n LỊCH s ử OÀNG - HỌC VIỂN CHÍNH TRỊ QUÒC GIA H ố CHẩ m i n h )



8! | M



ầẦM

s lữ ầ Y Ĩ H Ẳ N H L ậ p Q U Â H S Ộ s

OM i ¥ ỈỆ Ỉ

M ấ

( 22‘ 12*1944' 2 H 2' 2§ 14)

Nguyễn Huy Hiệu: Nét độc đáo vế sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hố Chí Minh mở đáu cuộc kháng chiến toàn quốc chổng
thực dân Pháp xâm lược (19-12-1946)
Trân Nam Oiuân: Vai trò lãnh đạo tuyệt đối của Đảng đối với Quân đội nhân dân Việt Nam - Yếu tố quyết định mọi tháng lợi
Vũ NhưKhôi: Giữ vững và phát huy bản chấựruỵển thống "Bô đôi Cụ Hó"
?jV^ V-vr'y-Ua.-aiìĩiiỉ vW
m.ị fr
ủ -.:1 £J - - . U i-i-ì ■; viỳ ủ J
.'aiiáii ắyiỉij:J !, ;.
Phạm Ngọc Anh, Trần Kim Hoàng: Van hóa chính trị Hổ Chí Minh - Mấy vấn để cốt yếu
Trần Thị Minh Tuyết Xây dụng lực lượng vũ trang nhân dân theo tư tưởng Hổ Chí Minh
Nguyễn Văn Mạnh: Quá trình phát triển đường lối quốc phòng, an ninh của Đảng thời kỳ đổi mới

Doãn Hùng - Lẻ Tuấn Vinh: Một sô định hướng trong quản trị hoạt động di CƯquốc tế tại Việt Nam hiện nay
Đỗ Hoàng Ánh: Quan điểm của Đảng vế pháttriển công nghệ thông tin thời kỳ hội nhập quốc tế
SOK DARETH: Quan hệ Campuchia - Việt Nam - Thực trang và triển vọng
Lê Đinh Mùi - Phạm Đức Toàn: Vai ừò lãnh đạo của Đảng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính
Nhà nước
Nguyễn Phương Đông: Mười lời thề danh dựsáng mãi bản á ấ t quân nhân cách mạng
Võ Thị Hống Hoa: Phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên
(1986-2006)
Lê Trung Nguyệt: Hội nghị Trung ương 12 (khóa lli) khẳng định quyết tâm đánh thắng đế quốc Mỹ
Đinh Ngọc Viện: Đóng gop của Đảng bộ và nhân dân Cao Bằng với víệcthành lập Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân
Chu Văn Lộc - Phùng Thị Hoan: Đại tướng Lê Trọng Tấn - nhà chỉ huy muu lược, sáng tạo và quyết đoán
Cục Lưu trữ-Văn Phòng Trung ưdngĐảng: Chỉ thị "Vẽ việc Lễ kỷ niệm Cách mạngTháng Mười (7-11-1953)"
Nguyễn Ngọc Hà - Bùi Thị Hà: Bàn thêm vé vai ứò của sử liệu trong nghiên cứu Lịch sử Đảng
Đinh Ngọc Giang: Công tác kết nạp Đảng đối với người có đạo và quản lý đảng viên có đạo ở tỉnh Ninh Thuận - Kết quả và
kinh nghiệm
Nguyễn Văn Trường: Xây dụng đội ngũ cán bộ Quân đội nhân dân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Tran Thị Thái: Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Nam Định vé chuyển dịch cơ cấu kinh te (1997-2005)
Lê Thị Hổng: Một số kết quả và kinh nghiệm của Đảng bộ tỉnh Thái Bình trong lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp
(2001- 2010)

Nguyễn Thị Nhậtĩhu: Xây dựng đội ngũ cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữtinh Hải Đương (1997-2012)
Nguyễn Hống Vinh: Bảo tổn và phát huy các giá ừị văn hóa lễ hôi ởtỉnh Nghệ An hiện nay
Hồng Quang: Luận án "Đảng bộ tỉnh Bến Tre lãnh đạo xóa đói, giảm nghèo từ năm 1986 đến năm 2011"
Hải Huyền: Triển lãm "Chủ tịch Hổ Chí Minh với nước Nga qua tài liệu lull trữ"
Ngô Đăng Tri: Kỷ niệm 40 năm thành lập bộ môn Lịch sửĐảng và hội thảo đào tạo và nghiên cứu Lịch sửĐảng Cộng sản Việt
Nam ỞĐại học Quốc gia Hà Nội
Đào Thị Hoàn: Hội thảo khoa học: "Chù tịch Hổ Chí Minh với Đảng bộ và nhân dân Hải Phòng"



×