Kinh tế
Việt Nam
thời kỳ
19761985
Nhóm 8
I. Bối cảnh kinh tế xã hội
1. Về cải tạo xã hội chủ nghĩa
Miền Nam: tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa
+ Hợp tác hóa
+ Cải tạo công thương nghiệp
Miền Bắc:
• Mở rộng quy mô các hợp tác xã thành quy mô toàn xã hoặc liên xã
• Tiến hành tổ chức lại sản xuất theo địa bàn huyện và theo hướng tăng cường chuyên
môn hoá
• Giai đoạn 1981 – 1985: Đưa các hợp tác xã trở về quy mô nhỏ hơn
Kết quả: Đến 1985 Việt Nam đã hoàn thành về cơ bản nhiệm vụ cải tạo XHCN
• Chế độ công hữu được xác lập phổ biến
• Kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể chiếm đại bộ phận
• Vẫn còn một bộ phận nhỏ kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế cá thể.
2. Về cơ chế quản lý kinh tế
Thiết lập cơ chế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp trên phạm vi cả
nước. Đặc trưng:
• Nhà nước can thiệp trực tiếp vào mọi hoạt động của nền kinh tế
• Nhà nước điều hành nền kinh tế bằng hệ thống các loại kế hoạch
mang tính pháp lệnh, giao xuống từng đơn vị kinh tế cơ sở
• Nhà nước bao cấp toàn bộ từ sản xuất tới tiêu dung.
3. Về công nghiệp hoá
Chủ trương, đường lối: ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở
phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ. Từ Đại hội V (031982) xác định nông nghiệp
là mặt trận hàng đầu.
4. Về kinh tế đối ngoại
Việt Nam có chủ trương mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
Tham gia Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV)
Chủ yếu tập trung vào hoạt động ngoại thương
Thực hiện chế độ nhà nước độc quyền ngoại thương
Xuất nhập khẩu hướng vào phục vụ công nghiệp hoá
Chủ yếu quan hệ với các nước XHCN
II. ĐƯỜNG LỐI CHÍNH SÁCH KINH
TẾ CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC:
I. Đặc điểm tình hình và đường lối kinh tế.
1. Đặc điểm tình hình:
a. Những khó khăn gặp phải:
•
Cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế còn phổ biến là sản
xuất nhỏ.
•
Không những thế, nền kinh tế còn chịu hậu quả nặng nề của 30 năm chiến
tranh ác liệt và ở Miền Nam còn có nhiều tàn dư của chủ nghĩa thực dân mới.
b. Những thuận lợi cơ bản:
• Tổ quốc được hòa bình, độc lập, thống nhất, nhân dân phấn khởi, hai miền
có thể hỗ trợ được cho nhau trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
• Nước ta tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trong một hoàn cảnh quốc
tế thuận lợi: Hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa lớn mạnh, phong trào độc lập
dân tộc và phong trào cách mạng của giai cấp công nhân đang trên đà phát triển
rộng khắp; cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới đang diễn ra mạnh
mẽ và đem lại những thành tựu cực kỳ to lớn
2. Đường lối kinh tế của Đảng và nhà nước ta trong thời kỳ này:
A. Tại đại hội IV
• Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý
• Củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa
• Xây dựng cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp
Nền kinh tế nước ta
tăng trưởng rất chậm chạp,
thậm chí đến cuối những năm
70 đã bước vào khủng
hoảng, sản xuất trì trệ, giá cả
tăng nhanh
B. Tại đại hội V
• Điều chỉnh lại mối quan hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp,
công nghiệp nặng và nhẹ trong nội dung công nghiệp hóa
• Trong cải tạo xã hội chủ nghĩa đã chú ý phải tiến hành bằng các
hình thức thích hợp
• Trong quản lý kinh tế đã có 1 số cải tiến theo hướng mở rộng
quyền tự chủ cho các xí nghiệp quốc doanh và các xã viên trong
hợp tác xã
vẫn chưa thấy được sự cần thiết phải
xóa bỏ hẳn cơ chế kế hoạch hóa tập
trung bao cấp.
II. Thực trạng kinh tế thời kỳ 19761985.
1. Những chuyển biến cơ bản của nền kinh tế.
đây là thời kỳ nền kinh tế gặp nhiều khó khăn và phát sinh mâu
thuẫn gay gắt. Đặc biệt nhất là trong những năm 19761980, kinh tế tăng trưởng
chậm chạp, thậm chí có năm bị giảm sút. Giai đoạn 19811985, nền kinh tế tăng trưởng nhanh
hơn, nhưng tình hình kinh tế bất ổn định do lạm phát nghiêm trọng. Sau đây là những chuyển
biến cụ thể đã diễn ra trong các ngành kinh tế.
a. Cải tạo và phát triển nông nghiệp.
* Cải tạo XHCN.
Cải tạo nông nghiệp ở Miền Nam.
Cơ cấu kinh tế Việt Nam năm 1986
29; 29.00%
38; 38.00%
33; 33.00%
Nông nghiệp
Công nghiệp
Dịch vụ
Năm 1986, nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao
nhất với 38.1%. Tỷ trọng ngành dịch vụ là 33%,
còn công nghiệp chiếm tỷ trọng thấp nhất với
28,9%.
• Sau khi cơ bản hoàn thành việc xóa bỏ tàn dư thực dân phong kiến về ruộng đất,
công cuộc hợp tác hóa nông nghiệp ở Miền Nam được tiến hành theo mô hình tập
thể hóa như đã được tiến hành ở Miền Bắc, chỉ có điểm khác là " hợp tác hóa đi
đôi với thủy lợi hóa và cơ giới hóa“
• Trong 2 năm 1977 – 1978, chỉ thị số 15 (tháng 8 1977) và chỉ thị số 15 (tháng 8
1977) được ra đời nhằm xây dựng các hợp tác xã thí điểm và đẩy mạnh cải tạo
nông nghiệp miền Nam
Nhưng vì làm ồ ạt, không chuẩn bị tốt nhất là
việc điều chỉnh ruộng đất chưa được giải quyết
hợp lý và do có thiên tai nên có trên 4.000 tập
đoàn sản xuất gặp khó khăn và dần dần bị tan
rã.
Tình trạng tranh mua, tranh bán xuất hiện khiến
giá hàng bị đẩy lên cao. Để thu mua được mức
kế hoạch đề ra, Nhà nước phải in thêm tiền, vì
thế lạm phát tăng tốc.
Diễn biến lạm phát trong giai đoạn 1976 – 1986
(Đơn vị : %)
* Phát triển nông nghiệp.
Trong giai đoạn (1976 1980), tập thể hóa nông nghiệp đã bị
đẩy đến mức bất hợp lý, người nông dân không còn thiết tha
với đồng ruộng, quy mô hợp tác xã càng lớn thì hiệu quả
kinh tế càng thấp; chế độ phân phối theo ngày công và bình
quân theo định suất làm cho người nông dân không hăng hái
sản xuất tập thể, nhiều người tập trung sức cho kinh tế phụ
gia đình để bảo đảm cuộc sống cho chính bản thân và gia
đình họ.
Hậu quả
Nông nghiệp cả nước nói chung và nông nghiệp Miền Bắc nói riêng chẳng
những không tăng mà còn bị giảm, tuy nhà nước đã tăng cường đầu tư.
Hướng giải quyết
Chế độ "khoán 100" và chủ trương tập trung cao độ cho sản xuất nông nghiệp,
coi "nông nghiệp là mặt trận hàng đầu" do Đại hội lần thứ V đề ra đã ngăn
chặn được tình trạng giảm sút. Nông dân nhiệt tình và đầu tư nhiều hơn cho
sản xuất. Đầu tư của nhà nước cho ngành nông nghiệp cũng được nâng cao
b. Cải tạo và phát triển công nghiệp.
* Cải tạo xã hội chủ nghĩa
Ở Miền Nam, công tác này có nhiều khó khăn hơn so với Miền Bắc vì giai cấp tư sản có thực lực kinh tế và
kinh nghiệm hoạt động hơn ở Miền Bắc. Nghị quyết Đại hội Đảng khóa IV đặt ra mục tiêu đến năm 1980
phải hoàn thành cơ bản công cuộc cải tạo đối với công thương nghiệp ở Miền Nam, đến tháng 31977, Bộ
Chính trị ra quyết định: Hoàn thành về cơ bản nhiệm vụ cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với công thương
nghiệp tư bản tư doanh trong 2 năm 19771978, trước hết là xóa bỏ thương nghiệp tư bản chủ nghĩa.
• Cải tạo tiểu thủ công nghiệp
Trong việc cải tạo tiểu thủ công nghiệp, Đảng ta chủ trương: "đối với tiểu công nghiệp, thủ công
nghiệp và những ngành dịch vụ cần thiết cho xã hội, phải sắp xếp lại theo ngành nghề mà áp dụng
những hình thức tổ chức và cải tạo thích hợp. Việc cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với tiểu công nghiệp
và thủ công nghiệp phải đưa đến kết quả phát triển sản xuất, giữ gìn và nâng cao kỹ thuật sản xuất,
làm phong phú mặt hàng và bảo đảm chất lượng sản phẩm".
Vào giai đoạn 1977-1978, việc cải tạo các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp ở Miền Nam đã được thực
hiện: tiểu thủ công nghiệp và thủ công nghiệp tại những vùng tập trung và trong những ngành quan
trọng đã được tổ chức lại và có một bộ phận được đưa vào hợp tác xã.
• Củng cố quan hệ sản xuất trong các xí nghiệp quốc doanh
Do thực hiện cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp
của nhà nước nên khu vực kinh tế quốc doanh đã bộc lộ nhiều
hạn chế.
Trước tình đó, ngày 21011981, Hội đồng Chính phủ đã ban
hành quyết định 25/ CP về: " Một số chủ trương và biện pháp
nhằm phát huy quyền chủ động sản xuất kinh doanh và quyền tự
chủ về tài chính cho các xí nghiệp quốc doanh". Trong đó, tiến
hành cải tiến công tác kế hoạch hóa của xí nghiệp quốc doanh.
* Phát triển sản xuất công nghiệp.
• Trong thời kỳ này, Đảng và nhà nước rất quan tâm tới vấn đề phát triển công nghiệp, tiếp tục tăng cường cơ sở vật chất
kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.
• Để tiếp tục sự nghiệp công nghiệp hóa đất nước trong mười năm (1976- 1985) nhà nước đã đầu tư vào các ngành công
nghiệp gần 65 tỷ đồng (tính theo giá năm 1982), chiếm trên 40% tổng số vốn đầu tư vào khu vực sản xuất vật chất, có tốc
độ tăng cao hơn mức tăng bình quân của toàn bộ khu vực sản xuất vật chất.
• Mặc dù có những tiến bộ đáng kể trong giai đoạn 1981-1985, nhưng nhìn chung công nghiệp Việt Nam vẫn còn nhỏ bé
c. Giao thông vận tải và bưu điện.
Trong 10 năm (19761985) nhà nước đã đầu tư cho ngành giao thông vận tải chiếm 16,6% tổng số vốn đầu tư của nhà
nước cho nền kinh tế
Mặc dù vậy, cơ sở vật chất của ngành giao thông vận tải nước ta trong giai đoạn này rất yếu kém, không đáp ứng dược nhu
cầu của sản xuất và đời sống của nhân dân. Hiệu quả vốn đầu tư của ngành giao thông vận tải rất thấp do cơ cấu dầu tư giữa
các loại phương tiện giao thông vận tải bất hợp lý, chưa coi trọng giữa đầu tư phương tiện vận tải và hệ thống đường giao
thông.
Cơ sở vật chất ngành bưu điện tăng lên đáng kể. Mặc dù vậy, trình độ của ngành thông tin liên lạc ở Việt Nam vẫn hết sức
lạc hậu. Phương tiện điện thoại chủ yếu chỉ được dùng trong các công sở, còn dùng trong gia đình chỉ là hiện tượng cá biệt.
d. Thương nghiệp và tài chính tiền tệ.
Cải tạo đối với tư sản thương nghiệp và những người buôn bán nhỏ:
• Đối với tiểu thương, Đảng ta chủ trương "tổ chức lại… thương nghiệp nhỏ, chuyển phần lớn tiểu thương sang sản xuất.
Đối với số còn được phép kinh doanh, phải tăng cường quản lý bằng những chính sách và biện pháp thích hợp".
• Sau một số lần điều chỉnh giá cả hàng hóa ở hai miền, và sau khi đổi tiền để thống nhất tiền tệ giữa hai miền (tháng 4
1978), nhà nước đã quyết định mức giá thống nhất đối với các hàng hóa nhu yếu phẩm.
• Trước tình hình trên, tháng 61985 Hội nghị lần thứ 8 của Trung ương (Khóa V) đã đề ra những chủ trương lớn về giá
lương tiền. Đây là một chủ trương có ý nghĩa cách mạng không chỉ về giá cả, tiền lương, tiền tệ mà cả về tài chính
thương nghiệp và kế hoạch hóa. Đảng ta đã xác định " xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, trong đó giá và lương
là khâu đột phá có tính quyết định để chuyển hẳn sang hạch toán kinh doanh XHCN, tạo điều kiện cho nền kinh tế xã
hội nước ta phát triển lên một bước mới".
- Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
• Tháng 71978 Việt Nam đã gia nhập hội đồng tương trợ kinh tế (SEV), phần buôn bán với các nước thành viên SEV đã
chiếm 69,6 % chu chuyển hàng hóa của Việt Nam. Cơ cấu buôn bán đã có xu hướng tiến bộ và xuất khẩu tăng với nhịp
độ nhanh hơn nhập khẩu (18,5% và 16,4%).
• Tuy nhiên, cán cân thương mại luôn bị thâm hụt, ngoại thương nhập siêu trầm trọng, xuất khẩu mới bù được 34,5 % của
nhập khẩu.
3. Bài học kinh nghiệm của thời kỳ này.
Về quan điểm và nhận
thức.
Bài học
kinh
nghiệm
Về quan hệ sản xuất.
Về công nghiệp hóa XHCN
Về cơ chế quản lý kinh tế
Về kinh tế đối ngoại
Cần luôn luôn xuất phát từ thực tiễn,
tôn trọng và hành động theo đúng quy
luật khách quan
Để khắc phục được khuyết điểm,
chuyển biến được tình hình, trước hết
Đảng cần thay đổi nhận thức, đổi mới
tư duy
III. Kết quả và hạn chế
1. Kết quả
Giai đoạn 1976 – 1980:
Tốc độ tăng trưởng của các ngành kinh tế có xu hướng giảm sút, nhất là những năm 1979 – 1980
(Công nghiệp tăng bình quân 0,6%; nông nghiệp 1,9%)
Giai đoạn 1981 – 1985
+ Khắc phục được đà giảm sút của giai đoạn trước, tốc độ tang trưởng cao hơn (công nghiệp tăng
bình quân 9,5%; nông nghiệp 4,9%
+ Nguyên nhân:
Tác động của những cải tiến cơ chế quản lý kinh tế những năm 1981 – 1985
Sự gia tăng vốn đầu tư của nhà nước
Một số công trình công nghiệp hoàn thành và đi vào hoạt động
2. Hạn chế và yếu kém
Đời sống
nhân dân
ngày càng
khó khăn
Nền kinh tế
tăng trưởng
chậm (bình
quân chỉ đạt
3,56%)
Bội chi ngân
sách nhà nước
ngày càng
lớn, Lạm phát
ngày càng
nghiêm trọng
Cơ sở vật
chất kỹ
thuật của
nền kinh tế
còn yếu
kém, trình
độ kỹ thuật
lạc hậu
Nền kinh tế chủ
yếu vẫn còn là
sản xuất nhỏ.
Đại bộ phận lao
động xã hội là
lao động thủ
công.
3. Nguyên nhân
Đánh giá tình
hình, xác định
mục tiêu, bước đi
Bố trí cơ cấu kinh
tế
Cải tạo xã hội chủ
nghĩa
Cơ chế quản lý
kinh tế và thực
hiện quản lý
Cảm ơn cô
và các bạn
đã theo dõi!