Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Nguồn chứng cứ theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐINH NGỌC HOA

NGUỒN CHỨNG CỨ THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG
DÂN SỰ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐINH NGỌC HOA

NGUỒN CHỨNG CỨ THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG
DÂN SỰ VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật Dân sự và tố tụng dân sự
Mã số: 8380101. 04

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Vinh Hƣng

Hà Nội – 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và
trung thực.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo
vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Đinh Ngọc Hoa


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN CHỨNG CỨ TRONG
PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM ................................................... 9
1.1. Khái quát chung về nguồn chứng cứ trong pháp luật tố tụng dân sự Việt
Nam ........................................................................................................................ 9
1.1.1. Khái niệm nguồn chứng cứ trong pháp luật tố tụng dân sự ........................ 9
1.1.2. Bản chất và đặc điểm của nguồn chứng cứ trong pháp luật tố tụng dân sự
.............................................................................................................................. 11
1.1.3. Vị trí, vai trò và ý nghĩa của nguồn chứng cứ trong pháp luật tố tụng dân
sự .......................................................................................................................... 19
1.2. Xác định chứng cứ, bảo quản, bảo vệ và sử dụng chứng cứ trong pháp luật tố
tụng dân sự ........................................................................................................... 21
1.2.1. Xác định chứng cứ...................................................................................... 21
1.2.2. Bảo quản chứng cứ .................................................................................... 24
1.2.3. Bảo vệ chứng cứ ......................................................................................... 25
1.2.4. Đánh giá chứng cứ ..................................................................................... 26

1.3. Pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về nguồn chứng cứ qua các thời kỳ lịch
sử .......................................................................................................................... 26
1.3.1. Giai đoạn phong kiến Việt Nam ................................................................. 26
1.3.2. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1989....................................................... 29
1.3.3. Giai đoạn từ năm 1989 đến năm 2004....................................................... 31
1.3.4. Giai đoạn từ năm 2004 đến trước Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 ........ 33
1.3.5. Pháp luật Việt Nam hiện nay về nguồn chứng cứ ...................................... 35
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC LOẠI NGUỒN CHỨNG CỨ TRONG
PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN NAY ............................ 38
2.1. Thực trạng quy định pháp luật về các loại nguồn chứng cứ trong pháp luật tố
tụng dân sự Việt Nam hiện nay ............................................................................ 38
2.1.2. Vật chứng ................................................................................................... 42


2.1.3. Lời khai của đương sự................................................................................ 43
2.1.4. Lời khai của người làm chứng ................................................................... 45
2.1.5. Kết luận giám định ..................................................................................... 47
2.1.6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ ..................................................... 48
2.1.7. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản ......................................... 49
2.1.8. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.... 51
2.1.9. Văn bản công chứng, chứng thực .............................................................. 51
2.1.10. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định .............................................. 53
2.2. Thực tiễn áp dụng nguồn chứng cứ trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam
hiện nay ................................................................................................................ 56
2.2.1. Những kết quả đạt được trong thực tế sử dụng nguồn chứng cứ trong các
vụ án dân sự ......................................................................................................... 56
2.2.2. Những bất cập, vướng mắc trong thực tiễn áp dụng nguồn chứng cứ trong
các vụ án dân sự. .................................................................................................. 60
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN
THIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ NGUỒN CHỨNG CỨ TRONG

TỐ DỤNG DÂN SỰ ............................................................................................ 75
3.1. Định hƣớng hoàn thiện các quy định pháp luật về nguồn chứng cứ trong tố
tụng dân sự ........................................................................................................... 75
3.1.1. Cơ sở chính trị............................................................................................ 75
3.1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện các quy định về nguồn chứng cứ trong pháp
luật tố tụng dân sự................................................................................................ 79
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về nguồn chứng cứ
trong tố tụng dân sự.............................................................................................. 80
3.2.1. Kiến nghị liên quan đến việc hoàn thiện pháp luật về nguồn chứng cứ .... 80
3.2.2. Kiến nghị liên quan đến việc xác định nguồn chứng cứ ............................ 83
3.2.3. Các kiến nghị liên quan khác ..................................................................... 85
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 101


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Hiện nay, các vấn đề về chứng minh và chứng cứ trong Bộ luật tố tụng
dân sự (BLTTDS) năm 2015 ngày càng đƣợc quy định rõ ràng, đầy đủ và khoa
học hơn. Theo các quy định của BLTTDS năm 2015 và các văn bản hƣớng dẫn
thi hành thì các phán quyết của Tòa án phải căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã
đƣợc kiểm tra, xem xét trong quá trình tố tụng. Đồng thời, từ kết quả của việc
trình bày và hỏi tại phiên toà, Tòa án còn phải xem xét đầy đủ ý kiến của những
ngƣời tham gia tố tụng và Kiểm sát viên nếu có tham gia phiên tòa.
Tuy nhiên, thực tiễn giải quyết các vụ việc dân sự trong những năm gần
đây cũng cho thấy tỷ lệ án bị hủy, bị sửa, án phải giải quyết qua nhiều cấp xét xử
vẫn còn khá cao. Nguyên nhân của tình trạng này một phần cơ bản xuất phát từ
việc chƣa có sự hiểu biết đúng đắn về vấn đề chứng cứ, chứng minh cũng nhƣ
còn tình trạng đánh giá và sử dụng chứng cứ không chính xác do việc thu thập
chứng cứ không phải từ các nguồn chứng cứ hợp pháp.

Trong Nghị quyết hội nghị lần thứ sáu ban chấp hành trung ƣơng khóa XII
về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập số 19/NQ/TW ngày 25/10/2017 đã
đề ra mục tiêu “Giai đoạn đến năm 2025 và 2030 Hoàn thiện đầy đủ và đồng bộ
hệ thống pháp luật để thể chế hóa các chủ trƣơng của Đảng về đổi mới cơ chế
quản lý, cơ chế tài chính, tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập”.
[15, tr.86]
Theo đó, tại Kết luận của Bộ chính trị số 92-KL/TW ngày 12/3/2014 của
Ban chấp hành Trung ƣơng về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49-NQ-TW,

1


ngày 2-6-2005 của Bộ Chính trị khóa IX về Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm
2020 đã nêu: “Việc thực hiện Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp trong tám năm qua đã
đạt đƣợc nhiều kết quả quan trọng. Nhận thức của cán bộ, đảng viên về vai trò
của hoạt động tƣ pháp, sự cần thiết phải đẩy mạnh cải cách tƣ pháp đƣợc nâng
lên rõ rệt. Việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến tổ chức và
hoạt động tƣ pháp có nhiều tiến bộ; đã sửa đổi, bổ sung nhiều quy định của pháp
luật về hình sự, dân sự, tố tụng tƣ pháp, thi hành án, luật sƣ, công chứng, giám
định tƣ pháp theo đúng chủ trƣơng, định hƣớng lớn nêu trong Chiến lƣợc cải
cách tƣ pháp. Tổ chức bộ máy các cơ quan tƣ pháp từng bƣớc đƣợc kiện toàn và
xác định rõ hơn chức năng, nhiệm vụ. Thực hiện có hiệu quả chủ trƣơng tăng
thẩm quyền xét xử của tòa án đối với các khiếu kiện hành chính. Đã đổi mới tổ
chức, hoạt động của luật sƣ, công chứng, giám định tƣ pháp. Chất lƣợng hoạt
động tƣ pháp đƣợc nâng lên; việc tranh tụng tại phiên tòa bƣớc đầu đạt đƣợc một
số kết quả tích cực; công tác xây dựng đội ngũ cán bộ tƣ pháp, luật sƣ và bổ trợ
tƣ pháp có chuyển biến rõ nét; số lƣợng, chất lƣợng cán bộ tƣ pháp đƣợc nâng
lên; đã chuẩn hóa trình độ đội ngũ cán bộ; quy định rõ hơn cơ chế tuyển chọn, bổ
nhiệm các chức danh tƣ pháp; chính sách đãi ngộ đối với cán bộ tƣ pháp từng

bƣớc đƣợc cải thiện. Việc đầu tƣ xây dựng trụ sở, phƣơng tiện, trang thiết bị làm
việc cho các cơ quan tƣ pháp đƣợc quan tâm hơn” [13, tr.770 - 771]. Có thể thấy
rằng, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm, chú trọng tới việc hoàn thiện hệ thống
pháp luật. Trong đó, việc hoàn thiện các văn bản pháp luật về nguồn chứng cứ
trong tố tụng dân sự cũng sẽ đƣơng nhiên đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm
cùng với hệ thống pháp luật chung.
Từ đó, có thể thấy rằng, việc đánh giá đúng tầm quan trọng của nguồn
chứng cứ trong xét xử các vụ án dân sự là rất quan trọng. Chính vì vậy, việc

2


nghiên cứu về nguồn chứng cứ mang lại giá trị không những về mặt lý luận khoa
học mà còn cả về mặt thực tiễn xét xử. Đây cũng chính là lý do tác giả luận văn
xin lựa chọn đề tài: “Nguồn chứng cứ theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam”
làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nguồn chứng cứ là một vấn đề quan trọng của tố tụng dân sự. Chính vì
vậy, liên quan đến vấn đề này đã có rất nhiều công trình nghiên cứu đề cập
nhƣng ở những khía cạnh khác nhau. Trong đó, qua tìm hiểu, các công trình
nghiên cứu điển hình có đề cập đến nguồn chứng cứ nhƣ:
Về đề tài khoa học, tác giả Hà Thị Mai Hiên “Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn cơ bản về tư pháp dân sự ở Việt Nam hiện nay”, đề tài cấp Bộ của Viện
Nhà nƣớc và pháp luật thực hiện năm 2008 - 2009;
Còn đối với các công trình nghiên cứu dƣới dạng luận văn thạc sĩ, luận án
tiến sĩ thì tiêu biểu có luận án tiến sĩ của Nguyễn Minh Hằng “Chế định chứng
minh trong tố tụng dân sự Việt Nam” bảo vệ tại Trƣờng Đại học Luật Hà Nội
năm 2007; luận văn thạc sĩ của Vũ Văn Đồng “Chứng cứ và vấn đề chứng minh
trong Bộ luật tố tụng dân sự” bảo vệ tại Trƣờng Đại học Luật Hà Nội năm 2007;
luận văn thạc sĩ của Tăng Hoàng My “Nguyên tắc cung cấp chứng cứ và chứng

minh trong tố tụng dân sự” bảo vệ tại Trƣờng Đại học Luật Hà Nội năm 2012;
luận văn thạc sĩ của Phạm Thị Hƣơng “Hoạt động thu thập chứng cứ của tòa án
trong tố tụng dân sự Việt Nam” bảo vệ tại Trƣờng Đại học Luật Hà Nội năm
2013; luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Liên “Hoạt động thu thập chứng cứ của
Tòa án từ thực tiễn giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án cấp huyện thành phố
Hải Phòng” bảo vệ tại Trƣờng Đại học Luật Hà Nội năm 2014; luận văn thạc sĩ

3


của Quàng Hồng Nết “Cung cấp chứng cứ trong tố tụng dân sự - Thực tiễn tại
Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La” bảo vệ tại Trƣờng Đại học Luật Hà Nội năm 2015;
luận văn thạc sĩ của Đặng Minh Chiến “Hoạt động thu thập chứng cứ của luật
sư trong tố tụng dân sự” bảo vệ tại Trƣờng Đại học Luật Hà Nội năm 2016; luận
văn thạc sĩ của Phạm Thị Thanh Nga “Nguyên tắc chứng minh trong tố tụng dân
sự” bảo vệ tại Trƣờng Đại học Luật Hà Nội năm 2016; luận văn thạc sĩ của Ngũ
Thị Nhƣ Hoa “Nguyên tắc trách nhiệm cung cấp chứng cứ của cá nhân, cơ quan,
tổ chức trong tố tụng dân sự” bảo vệ tại Khoa Luật trực thuộc Đại học Quốc gia
Hà Nội năm 2014; luận văn thạc sĩ của Nguyễn Kim Lƣợng “Thu thập, nghiên
cứu và đánh giá chứng cứ trong tố tụng dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm” bảo vệ
tại Khoa Luật trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2015; luận văn thạc sĩ
của Nguyễn Quang Anh “Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam” bảo
vệ tại Khoa Luật trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2015; v.v...
Về giáo trình, sách tham khảo có một phần nội dung liên quan đến nguồn
chứng cứ trong tố tụng dân sự nhƣ: “Giáo trình Luật tố tụng dân sự” của Học
viện Tƣ pháp do Nhà xuất bản Công an nhân dân xuất bản năm 2007; “Giáo
trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam” của Khoa Luật trực thuộc Đại học Quốc gia
Hà Nội do Nhà xuất bản Đại học Quốc gia xuất bản năm 2014; “Giáo trình Luật
tố tụng dân sự Việt Nam” của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội do Nhà xuất bản
Công an nhân dân xuất bản năm 2016; sách tham khảo “Luật tố tụng dân sự Việt

Nam nghiên cứu và so sánh” của tác giả Tống Công Cƣờng do Nhà xuất bản Đại
học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh xuất bản năm 2007; sách tham khảo “Bình
luận khoa học Bộ luật Tố tụng dân sự sửa đổi” chủ biên Nguyễn Văn Cƣờng,
Trần Anh Tuấn và Đặng Thanh Hoa do Nhà xuất bản Lao động –Xã hội xuất bản
năm 2012; sách tham khảo “Bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng dân sự năm

4


2015” chủ biên tác giả Bùi Thị Huyền do Nhà xuất bản Lao động xuất bản năm
2016 v.v...
Về các bài viết trên các tạp chí khoa học pháp lý, có tác giả Duy Kiên
“Đánh giá toàn bộ chứng cứ mới tìm ra bản chất sự việc”, Tạp chí Dân chủ và
Pháp luật, số 1/2000 tr.21 - 22, 34; tác giả Nguyễn Thế Giai “Xác định địa vị tố
tụng của đương sự và đánh giá chứng cứ trong vụ án dân sự”, Tạp chí Dân chủ
và Pháp luật, số 9/2000, tr.29 – 32; tác giả Bùi Thị Huyền “Thời hạn cung cấp
chứng cứ của đương sự”, Tạp chí Luật học, số 1/2002, tr. 36 – 39; tác giả Hoàng
Ngọc Thỉnh với bài viết: “Chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự”, Tạp
chí Luật học, số đặc san góp ý dự thảo Bộ luật tố tụng dân sự, tháng 4/2004,
tr.65 - 69; tác giả Nguyễn Minh Hằng “Tập quán nguồn luật hay nguồn chứng
cứ”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 9/2004, tr. 20 - 22; tác giả Tƣởng Duy Lƣợng
“Một vài suy nghĩ về vấn đề chứng cứ và chứng minh được quy định trong Bộ
luật Tố tụng dân sự”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 20/2004, tr. 9 - 13; tác giả
Dƣơng Quốc Thành “Chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự”, Tạp chí
Tòa án nhân dân, số 1/2004, tr. 21 - 28; tác giả Tƣởng Duy Lƣợng “Chứng cứ
và chứng minh - Sự thay đổi nhận thức trong pháp luật tố tụng dân sự Việt
Nam”, Đặc san Nghề luật, số 10 tháng 01/2005; tác giả Phan Thanh Tùng “Bàn
về Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự về định giá tài sản”, Tạp chí Tòa án nhân dân,
số 20/2012, tr.22 - 25; tác giả Đỗ văn Chỉnh “Chứng cứ và đánh giá chứng cứ”,
Tạp chí Tòa án nhân dân số 14/2015, tr. 24 - 30 v.v...

Về cơ bản, có thể thấy rằng, những công trình nghiên cứu trên tiếp cận
nhìn nhận ở những góc độ khác nhau đã đề cập đến một số vấn đề về chứng cứ
và nguồn chứng cứ trong tố tụng dân sự. Tuy vậy, các công trình nghiên cứu đó
mới chỉ nhìn nhận ở những vấn đề chung tập trung hầu hết ở góc độ chứng minh

5


và chứng cứ trong tố tụng dân sự. Từ đó, để góp phần xây dựng một hệ thống
pháp luật hoàn chỉnh về nguồn chứng cứ trong tố tụng dân sự thì thật cần thiết có
những công nghiên cứu một cách chuyên sâu, toàn diện, đầy đủ và có tính hệ
thống các vấn đề về nguồn chứng cứ trong tố tụng dân sự theo pháp luật Việt
Nam. Tác giả luận văn tiếp tục kế thừa và phát triển từ các kết quả của các công
trình nghiên cứu trên để xây dựng, hoàn thiện đề tài nguồn chứng cứ trong tố
tụng dân sự.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các quy định pháp luật về nguồn
chứng cứ theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các vấn đề trong pháp luật thực định bao
gồm các quy định hiện hành của Việt Nam về nguồn chứng cứ (Bộ luật, Nghị
Quyết, Thông tƣ liên tịch, Thông tƣ…) trong tố tụng dân sự và pháp luật có liên
quan. Trên cơ sở các quy định này đƣợc đƣa vào thực tiễn để áp dụng đã làm nảy
sinh những vấn đề hạn chế, bất cập gây ảnh hƣởng đến việc áp dụng quy định
pháp luật về nguồn chứng cứ.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục đích của đề tài là thông qua việc nghiên cứu trong phạm vi đƣợc đề ra
ở trên, tác giả mong muốn làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về nguồn
chứng cứ trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam. Phân tích, đánh giá những

quy định của Bộ luật tố tụng dân sự Việt Nam về nguồn chứng cứ. Qua đó, đề

6


xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả của các quy định về nguồn chứng cứ
trong pháp luật tố tụng dân sự để từ đó góp phần nâng cao chất lƣợng giải quyết
các vụ việc dân sự.
Để có thể đạt đƣợc mục đích đặt ra khi nghiên cứu đề tài, đòi hỏi luận văn
phải giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau:
Thứ nhất, nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về nguồn chứng cứ.
Phân tích các quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện nay về nguồn
chứng cứ.
Thứ hai, đánh giá thực tiễn áp dụng những quy định của BLTTDS năm
2015 về nguồn chứng cứ.
Thứ ba, chỉ rõ những hạn chế trong những quy định của BLTTDS năm
2015 về nguồn chứng cứ.
Thứ tư, đƣa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật tố
tụng dân sự về nguồn chứng cứ và một số giải pháp để nâng cao hiệu quả của
việc sử dụng nguồn chứng cứ trong thực tế.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp luận đƣợc sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài là
phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác –
Lênin.
Ngoài ra, các phƣơng pháp nghiên cứu đặc thù của ngành khoa học xã hội
nói chung và khoa học pháp lý nói riêng đƣợc tác giả luận văn kết hợp sử dụng
nhƣ: phƣơng pháp tổng hợp; phƣơng pháp phân tích; phƣơng pháp so sánh;
phƣơng pháp đánh giá các quy định pháp luật.

7



6. Đóng góp của đề tài
Trong phạm vi nghiên cứu giới hạn, luận văn tập trung vào những điểm
chính sau:
Về mặt lý luận, luận văn nghiên cứu và phân tích có hệ thống các vấn đề lý
luận cơ bản nhƣ khái niệm, đặc điểm... của nguồn chứng cứ trong tố tụng dân sự.
Về mặt thực tiễn, từ thực trạng quy định của pháp luật về nguồn chứng cứ,
luận văn hệ thống và phân tích một cách cụ thể, chi tiết để từ đó tìm ra các điểm
bất cập, hạn chế của các quy định pháp luật hiện nay về nguồn chứng cứ trong tố
tụng dân sự.
Về mặt định hướng hoàn thiện, luận văn đƣa ra cơ sở hình thành những
định hƣớng và đề xuất những giải pháp để hoàn thiện hơn nữa các quy định pháp
luật về nguồn chứng cứ trong tố tụng dân sự.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 3 chƣơng với kết cấu:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về nguồn chứng cứ trong tố tụng dân sự
Việt Nam
Chƣơng 2: Thực trạng các loại nguồn chứng cứ trong tố tụng dân sự Việt
Nam hiện nay
Chƣơng 3: Định hƣớng và một số kiến nghị nhtác tổng kết thực tiễn xét xử
nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả công tác tổng kết thực tiễn xét xử, bảo
đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử” [29, tr. 22].
Mới đây, trên báo Công lý có bài viết “Tập trung bồi dƣỡng cán bộ, nâng
cao chất lƣợng xét xử của Tòa án các cấp” có nội dung: “Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao Nguyễn Hòa Bình cho biết, thời gian tới, bên cạnh việc sẽ tập trung
thực hiện tốt 14 giải pháp đột phá để nâng cao hơn nữa chất lƣợng công tác xét
xử, sẽ quán triệt các Nghị quyết của Trung ƣơng về cải cách tƣ pháp và đẩy
nhanh tiến độ và nâng cao chất lƣợng xét xử các loại án, thực hiện tốt nguyên tắc

tranh tụng, đảm bảo các phán quyết của Tòa án đúng pháp luật, đảm bảo công lý,
bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân... Chú trọng công tác hòa giải trong
giải quyết các vụ án dân sự và đối thoại trong giải quyết án hành chính. Khắc
phục triệt để việc để các vụ án quá hạn xét xử do lỗi chủ quan của Tòa án; phấn
đấu không để xảy ra việc xét xử oan hoặc bỏ lọt tội phạm” [4, tr. 7].
Việc Tòa án nhân dân tối cao nhìn thẳng vào thực tế, những sai sót, khuyết
điểm của ngành mình để khắc phục những nhƣợc điểm đó cho thấy sự quyết tâm
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực xét xử và đạo đức nghề
nghiệp của Thẩm phán góp phần ổn định vào nên kinh tế, chính trị, xã hội của
đất nƣớc.
Cần tăng cường công tác tuyên truyền và giáo dục pháp luật tố tụng dân
sự để nâng cao nhận thức của người dân và đặc biệt là các đương sự về nghĩa vụ
cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự:

90


Đảng và Nhà nƣớc ta rất quan tâm và chú trọng đến công tác tuyên truyền
và giáo dục pháp luật. Điển hình, trong Kết luận của Ban Bí thƣ số 04-KL/TW
ngày 19/4/2011 của Ban chấp hành Trung ƣơng về kết quả thực hiện Chỉ thị số
32-CT/TW, ngày 9-12-2003 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng trong công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ
nhân dân có nêu: “Hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật không ngừng đƣợc đổi
mới, nội dung đã bám sát và phục vụ kịp thời việc triển khai thực hiện các nhiệm
vụ chính trị của Đảng, Nhà nƣớc, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của mỗi
bộ, ngành, địa phƣơng; từng bƣớc khắc phục đƣợc tính hình thức. Nguồn kinh
phí phục vụ cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đã đƣợc quan tâm đầu tƣ
năm sau cao hơn năm trƣớc” [13, tr.799 - 800]. Tuy nhiên, việc nhận thức về
quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình của các
chủ thể tham gia tố tụng vẫn còn nhiều hạn chế. Theo quy định tại Điều 106 Bộ

luật tố tụng dân sự đƣơng sự có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ. Trƣờng hợp đƣơng sự đã áp dụng các biện
pháp cần thiết để thu thập tài liệu, chứng cứ mà vẫn không thể tự mình thu thập
đƣợc thì có thể đề nghị Tòa án tiền hành thu thập tài liệu, chứng cứ giúp mình.
Tuy nhiên, với trình độ nhận thức còn thấp của những ngƣời dân tại những địa
phƣơng vùng sâu vùng xa, có những nơi ngƣời dân không biết nói tiếng Việt,
không biết đọc biết viết thì việc thu thập chứng cứ để chứng minh cho quyền lợi
của mình sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Do đó, “Tòa án nhân dân tối cao đã thành
lập Ban Chỉ đạo công tác thông tin – tuyên truyền Tòa án nhân dân để định
hƣớng công tác tuyên truyền trong toàn hệ thống. Trên cơ sở định hƣớng của
Ban chỉ đạo, Tạp chí Tòa án nhân dân, Báo Công lý, Cổng Thông tin điện tử Tòa
án nhân dân tối cao và các trang thông tin điện tử Tòa án nhân dân địa phƣơng

91


đã tuyên truyền kịp thời, có trọng tâm, trọng điểm về đƣờng lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, các văn bản chỉ đạo của lãnh đạo Tòa án nhân
dân tối cao, Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán, các văn bản pháp luật mới và
các hoạt động của Tòa án các cấp, các phong trào thi đua yêu nƣớc, gƣơng ngƣời
tốt, việc tốt trong toàn hệ thống với hình thức truyền tải thông tin có nhiều đổi
mới và các bài viết có chất lƣợng, phản ánh khá toàn diện các hoạt động của Tòa
án, đáp ứng yêu cầu tìm hiểu thông tin, nghiên cứu khoa học của bạn đọc trong
và ngoài hệ thống” [29, tr.19]. Đồng thời, “trong những năm qua, các Tòa án,
đặc biệt là các Tòa án vùng cao đã xây dựng nhiều kế hoạch, tích cực chủ động
phối hợp với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn để tổ chức giáo dục pháp luật bằng
nhiều hình thức nhƣ giới thiệu các luật mới có hiệu lực pháp luật trên phƣơng
tiện thông tin đại chúng; tổ chức học tập tại các đơn vị cho từng đối tƣợng riêng
theo chuyên đề... Việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật cũng đƣợc các đơn vị
Tòa án không ngừng đƣợc đổi mới về nội dung, phƣơng pháp trình bày nhƣ sử

dụng phần mềm Powerpoint để trình chiếu minh họa; tổ chức các buổi nói
chuyện, tọa đàm; đặc biệt là tổ chức xét xử lƣu động, đƣa các phiên tòa về từng
xã, bản” [4, tr. 28]. Nhờ đó ngƣời dân có ý thức pháp luật tốt hơn và hiểu rõ trách
nhiệm của mình khi tham gia các hoạt động tố tụng dân sự nói chung và hoạt
động cung cấp chứng cứ, chứng minh nói riêng.
Cần tăng cường phát triển đội ngũ Luật sư, trợ giúp viên pháp lý hoặc
người tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật cả về số lượng và
chất lượng để tham gia các vụ án dân sự.
Thực tế không thể phủ nhận, luật sƣ có vai trò quan trọng trong việc bảo
vệ quyền, lợi ích của cá nhân, tổ chức, pháp nhân, các cơ quan, tổ chức khi tiếp
cận với các hoạt động liên quan đến pháp luật. Tuy nhiên, đội ngũ luật sƣ trợ

92


giúp viên pháp lý và ngƣời tham gia trợ giúp pháp lý đƣợc chỉ định theo quy
định của pháp luật để trợ giúp pháp lý còn thiếu và yếu chƣa đáp ứng đƣợc nhu
cầu tham gia tố tụng của các cá nhân, tổ chức. Trƣớc đây tại Nghị quyết 08NQ/TW ngày 2 tháng 1 năm 2002 của Bộ chính trị về một số nhiệm vụ trọng
tâm công tác tƣ pháp trong thời gian tới có nêu: “Khi xét xử, các toà án phải bảo
đảm cho mọi công dân đều bình đẳng trƣớc pháp luật, thực sự dân chủ, khách
quan; thẩm phán và hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; việc phán quyết
của toà án phải căn cứ chủ yếu vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, trên cơ sở
xem xét đầy đủ, toàn diện các chứng cứ, ý kiến của kiểm sát viên, của ngƣời bào
chữa, bị cáo, nhân chứng, nguyên đơn, bị đơn và những ngƣời có quyền, lợi ích
hợp pháp để ra những bản án, quyết định đúng pháp luật, có sức thuyết phục và
trong thời hạn quy định” [8]. Từ đó, chúng ta thấy rằng cần nâng cao chất lƣợng
hoạt động tƣ pháp của đội ngũ của luật sƣ. Tại Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ
chính trị về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 cũng nêu rõ: “Đào tạo,
phát triển đội ngũ luật sƣ đủ về số lƣợng, có phẩm chất chính trị, đạo đức, có
trình độ chuyên môn. Hoàn thiện cơ chế bảo đảm để luật sƣ thực hiện tốt việc

tranh tụng tại phiên tòa, đồng thời xác định rõ chế độ trách nhiệm đối với luật sƣ.
Nhà nƣớc tạo điều kiện về pháp lý để phát huy chế độ tự quản của tổ chức luật
sƣ; đề cao trách nhiệm của các tổ chức luật sƣ đối với thành viên của mình” [2,
tr.6].
Với tình hình kinh tế xã hội ngày nay cần tăng cƣờng và nâng cao chất
lƣợng đội ngũ Luật sƣ. Ngày 05 tháng 7 năm 2011 Thủ tƣớng chính phủ đã có
Quyết định số 1072/QĐ-TTg phê duyệt chiến lƣợc phát triển nghề luật sƣ đến
năm 2020. “Quá trình hội nhập quốc tế tạo ra nhiều cơ hội cho sự phát triển kinh
tế - xã hội của đất nƣớc. Tuy nhiên, việc phải thực hiện các nghĩa vụ thành viên,

93


các cam kết quốc tế khi là thành viên của các tổ chức quốc tế, đặc biệt là Tổ chức
thƣơng mại thế giới (WTO) đặt các doanh nghiệp của Việt Nam, cơ quan nhà
nƣớc Việt Nam trƣớc sức ép cạnh tranh gay gắt hơn không chỉ trên thị trƣờng thế
giới mà ngay cả thị trƣờng trong nƣớc. Các quan hệ kinh tế, hoạt động thƣơng
mại ngày càng sống động, đa dạng và phức tạp hơn. Để chủ động vƣợt qua thách
thức nói trên thì việc phát triển nguồn nhân lực trong nƣớc là một yếu tố vô cùng
quan trọng, trong đó có nhu cầu cấp bách về việc cần thiết có Chiến lƣợc phát
triển đội ngũ luật sƣ trƣớc những yêu cầu và bối cảnh mới. Việc xây dựng
“Chiến lƣợc phát triển nghề luật sƣ đến năm 2020” là nhằm thể chế hóa chủ
trƣơng, chính sách của Đảng về phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Nhà nƣớc
pháp quyền xã hội chủ nghĩa và cải cách tƣ pháp theo tinh thần Nghị quyết Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm
2005 của Bộ Chính trị về Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 (sau đây
gọi chung là Nghị quyết số 49-NQ/TW) và Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 30 tháng
3 năm 2009 của Ban Bí thƣ về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức
và hoạt động luật sƣ nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ luật sƣ đủ về số lƣợng,
bảo đảm về chất lƣợng, vững vàng về bản lĩnh chính trị, trong sáng về đạo đức

nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp và nhu cầu của xã hội, bảo đảm
ngày càng có nhiều luật sƣ am hiểu pháp luật và tập quán thƣơng mại quốc tế,
thông thạo ngoại ngữ, giỏi kỹ năng hành nghề luật sƣ, có trình độ ngang tầm với
các luật sƣ trong khu vực và quốc tế.” với mục tiêu cụ thể về số lƣợng, chất
lƣợng và nhƣ sau: “Từ nay đến năm 2015, phát triển số lƣợng luật sƣ khoảng
12.000 luật sƣ, mỗi năm đƣợc từ 800 đến 1000 ngƣời, trong đó, tại mỗi địa
phƣơng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn phát triển đƣợc từ 2 đến 3 luật sƣ.
Phát triển đội ngũ luật sƣ hành nghề chuyên sâu trong các lĩnh vực pháp luật, chú

94


trọng đến việc đào tạo chuyên sâu trong lĩnh vực thƣơng mại, đầu tƣ, phấn đấu
đạt khoảng 1.000 luật sƣ phục vụ yêu cầu hội nhập quốc tế. Đến năm 2020, phát
triển số lƣợng khoảng từ 18.000 - 20.000 luật sƣ, đạt tỷ lệ số luật sƣ trên số dân
khoảng 1/4.500 đáp ứng ngày càng cao nhu cầu về dịch vụ pháp lý của cơ quan,
tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp; tại mỗi địa phƣơng có khó khăn về điều kiện
kinh tế - xã hội có từ 30 đến 50 luật sƣ, bảo đảm tham gia 100% số lƣợng các vụ
án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng; số luật sƣ có khả năng
tham gia tƣ vấn, giải quyết tranh chấp thƣơng mại quốc tế là khoảng 150 ngƣời.
Nâng cao chất lƣợng đội ngũ luật sƣ, xây dựng và phát triển đội ngũ luật sƣ
thành nguồn nhân lực chất lƣợng cao, đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp và hội
nhập quốc tế, phát triển kinh tế - xã hội, bổ sung nguồn cho các chức danh tƣ
pháp và chức danh quản lý nhà nƣớc từ đội ngũ luật sƣ giỏi, có bản lĩnh chính trị
và phẩm chất đạo đức. Đến năm 2015, bảo đảm luật sƣ đƣợc đào tạo bài bản theo
chƣơng trình chuẩn về cử nhân luật, đào tạo nghề luật sƣ theo hƣớng hội nhập
với khu vực và thế giới; có 50% số lƣợng luật sƣ đƣợc bồi dƣỡng thƣờng xuyên
về nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng hành nghề và đạo đức ứng xử nghề nghiệp.
Đến năm 2020, đảm bảo 100% số lƣợng luật sƣ đƣợc bồi dƣỡng thƣờng xuyên
và nâng cao về nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng hành nghề, đạo đức và ứng xử

nghề nghiệp theo chuẩn mực nghề nghiệp luật sƣ; tạo nguồn lựa chọn những luật
sƣ giỏi để có thể bổ nhiệm vào các chức danh tƣ pháp và chức danh quản lý nhà
nƣớc” [31]. Quyết định trên nhằm tạo điều kiện cho luật sƣ tham gia đầy đủ vào
các giai đoạn tố tụng, thực hiện có hiệu quả và chất lƣợng khi tranh tụng tại
phiên tòa. Khi đạt đƣợc kết quả sẽ có nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức, pháp nhân
và doanh nghiệp sử dụng luật sƣ để tƣ vấn và tham gia giải quyết các vụ án. Từ
đó, chất lƣợng và hiệu quả của hoạt động xét xử giải quyết các vụ án dân sự sẽ

95


ngày càng đƣợc nâng cao. Đồng thời, việc cung cấp, sử dụng các chứng cứ trong
tố tụng dân sự cũng sẽ ngày càng chặt chẽ và đúng pháp luật hơn.
Ngoài ra, Nhà nƣớc ta cũng đã chú trọng tới việc tăng cƣờng đội ngũ trợ
giúp viên pháp lý và ngƣời tham gia trợ giúp pháp lý. Tuy nhiên, số lƣợng ngƣời
làm trợ giúp viên pháp lý còn ít, năng lực chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế. Vì
vậy, nhà nƣớc cần có chế độ tốt hơn đối với đội ngũ này và tăng cƣờng đào tạo
về pháp luật cho họ. Có nhƣ vậy, đây cũng sẽ là cơ sở để hỗ trợ cho các đƣơng
sự trong quá trình đánh giá, khai thác và sử dụng các nguồn chứng cứ trong tố
tụng dân sự.
Cần tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị khoa học tiên tiến cho việc đánh
giá chứng cứ:
Trong giai đoạn hiện nay, muốn hội nhập quốc tế một trong những yêu
cầu đặt ra là Nhà nƣớc ta phải chú trọng vào việc phát triển khoa học, công nghệ.
Tại báo cáo của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa XI về các văn kiện Đại
hội XII của Đảng do đồng chí Tổng Bí thƣ Nguyễn Phú Trọng trình bày ngày
21-01-2016 cũng đã nhắc tới: “Phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ, làm cho
khoa học, công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng nhất
để phát triển lực lƣợng sản xuất hiện đại, kinh tế tri thức, nâng cao năng suất,
chất lƣợng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nên kinh tế; bảo vệ môi trƣờng, bảo

đảm quốc phòng, an ninh. Phát triển, ứng dụng khoa học – công nghệ cần đƣợc
ƣu tiên tập trung đầu tƣ trƣớc một bƣớc trong hoạt động của các ngành, các cấp.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ cơ chế quản lý, tổ chức, hoạt động khoa học
và công nghệ, nhất là cơ chế quản lý, phƣơng thức đầu tƣ, cơ chế tài chính để

96


giải phóng năng lực sáng tạo, đƣa nhanh tiến bộ khoa học – công nghệ vào hoạt
động thực tiễn” [14, tr. 27 - 28].
Để bắt kịp với xu thế phát triển khoa học, công nghệ hiện nay, ngành Tòa
án cũng rất chú trọng tới việc tăng cƣờng các cơ sở vật chất, thiết bị khoa học
phục vụ công tác xét xử: “Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động
của Tòa án tiếp tục đƣợc tăng cƣờng, tập trung vào nâng cấp hạ tầng công nghệ
thông tin (nâng cấp đƣờng truyền, hệ thống máy chủ tại các Tòa án; xây dựng hệ
thống truyền hình trực tuyến từ Tòa án nhân dân tối cao tới tất cả các Tòa án
nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện; nâng cấp Cổng thông tin điện tử Tòa án nhân
dân tối cao, xây dựng mới 66 Trang thông tin điện tử của Tòa án nhân dân cấp
tỉnh và 03 Tòa án nhân dân cấp cao; đầu tƣ thiết bị tƣờng lửa và RAM cho máy
chủ); triển khai xây dựng nhiều phần mềm ứng dụng mới, nhƣ: phần mềm “Dịch
vụ công trực tuyến đăng ký cấp sao bản án, tài liệu trong hồ sơ vụ án”; phần
mềm giám sát Thẩm phán; phần mềm thƣ điện tử... Đặc biệt, bƣớc đầu cũng đã
triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghiệp vụ, nhƣ:
ban hành Nghị quyết hƣớng dẫn việc gửi, nhận đơn khởi kiện và các tài liệu
bằng hình thức trực tuyến qua internet; thực hiện việc công khai các bản án trên
Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao; triển khai xây dựng phần
mềm “số hóa các tài liệu kèm theo tờ trình của các vụ án trình Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao”, phần mềm gửi, nhận đơn khởi kiện, tài liệu,
chứng cứ, cấp tống đạt, thông báo văn bản tố tụng qua mạng và bằng phƣơng
tiện điện tử” [29, tr.18 - 19]. Có nhƣ vậy, việc khai thác, sử dụng các nguồn

chứng cứ mới chất lƣợng, hiệu quả và phù hợp với xu thế của cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ 4.

97


Kết luận chương 3
Sau khi nghiên cứu các nội dung tại chƣơng 3, luận văn rút ra một số kết
luận:
Thứ nhất, trong những năm gần đây việc giải quyết các vụ việc dân sự của
các tòa án đã đạt kết quả ngày một tốt hơn do có nhiều tiến bộ trong các quy định
của pháp luật về chứng cứ trong tố tụng dân sự. Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy,
việc thực hiện các quy định của pháp luật về chứng cứ trong tố tụng dân sự trong
giải quyết vụ các vụ án dân sự vẫn còn nhiều những vƣớng mắc, bất cập. Điển
hình nhƣ tòa án chƣa xác định đƣợc đầy đủ các nguồn chứng cứ để yêu cầu
đƣơng sự cung cấp hoặc tự mình thu thập chứng cứ theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, thực tiễn xét xử cho thấy, việc xác định nguồn chứng cứ vẫn chƣa
hoàn chỉnh, chặt chẽ. Mặt khác, việc bảo quản bảo vệ chứng cứ của tòa án trong
một số trƣờng hợp còn chƣa tốt. Ngoài ra, còn nhiều trƣờng hợp các đƣơng sự và
các chủ thể tham gia tố tụng khác vẫn chƣa thực hiện tốt các quyền nghĩa vụ
cung cấp chứng cứ của mình. Từ đó, để nâng cao chất lƣợng xét xử giải quyết
các vụ án thì việc hoàn thiện nguốn chứng cứ là vô cùng cấp thiết.
Thứ ba, cần nâng cao nhận thức của đƣơng sự và ngƣời dân về pháp luật
tố tụng dân sự nói chung và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ của cá nhân mỗi ngƣời
nói riêng. Ngành Tòa án nhân dân cần trú trọng trong việc nâng cao chất lƣợng
đội ngũ thẩm phán về chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp của mình.
Còn đối với Nhà nƣớc, cần tăng cƣờng đào tạo và có những biện pháp hỗ trợ để
tăng cƣờng số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng Luật sƣ, trợ giúp viên pháp lý và
ngƣời tham gia trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng dân sự.


98


KẾT LUẬN
Sau khi nghiên cứu các nội dung liên quan đến nguồn chứng cứ trong
pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, luận văn rút ra các kết luận:
Thứ nhất, nguồn chứng cứ là một chế định cơ bản của tố tụng dân sự có
vai trò quan trọng đối với việc nhận thức và giải quyết đúng vụ việc dân sự.
Thứ hai, việc giải quyết vụ án dân sự phải thông qua các hoạt động chứng
minh trong tố tụng dân sự nhƣ: hoạt động cung cấp, thu thập, nghiên cứu và đánh
giá chứng cứ của các chủ thể chứng minh. Vì vậy, khi giải quyết vụ án dân sự
ngoài việc phải làm rõ đƣợc các vấn đề cần chứng minh thì cũng phải xác định
đúng các nguồn chứng cứ. Bởi phải căn cứ vào đó để định hƣớng cho việc tiến
hành các hoạt động chứng minh nhằm mục đích sử dụng chứng cứ có hiệu quả
trong việc giải quyết các vụ việc dân sự.
Thứ ba, trƣớc thời Pháp thuộc các quy định về chứng cứ trong pháp luật
Việt Nam vẫn còn lẫn trong các quy định về hình sự, dân sự và hành chính. Còn
trong thời kỳ Pháp thuộc, đã xây dựng và ban hành đƣợc một số đạo luật quy
định riêng về tố tụng dân sự trong đó có các quy định về chứng cứ trong tố tụng
dân sự. Đến năm 1945 Cách mạng tháng tám thành công nhà nƣớc ta đã xây
dựng hệ thống pháp luật mới. Từ đó đến nay, hệ thống pháp luật tố tụng dân sự
không ngừng đƣợc hoàn thiện trong đó có các quy định về nguồn chứng cứ. Chỉ
đến khi BLTTDS năm 2004 đƣợc ban hành thì các quy định về nguồn chứng cứ
mới đƣợc quy định tƣơng đối đầy đủ.
Thứ tư, việc thực hiện chặt chẽ, đầy đủ, nghiêm minh các quy định pháp
luật về nguồn chứng cứ trong tố tụng dân sự đã giúp cho việc giải quyết các vụ
việc dân sự của các Tòa án ngày một tốt hơn. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt

99



đƣợc thì việc thực hiện các quy định của pháp luật về nguồn chứng cứ trong tố
tụng dân sự vẫn còn những vƣớng mắc hạn chế ảnh hƣởng không nhỏ đến việc
giải quyết nhanh chóng và đúng đắn vụ việc dân sự của Tòa án.
Thứ năm, để nâng cao chất lƣợng xét xử các vụ án dân sự thì ngoài việc
phải hoàn thiện chế định nguồn chứng cứ còn cần phải nâng cao chất lƣợng đội
ngũ Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Luật sƣ, trợ giúp viên pháp lý và ngƣời
tham gia trợ giúp pháp lý để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao phù hợp với tình
hình kinh tế, chính trị, xã hội của nƣớc ta.

100


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Nguyễn Quang Anh (2015), Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt

Nam, Luận văn Thạc sỹ luật học, Trƣờng Đại học quốc gia Hà Nội.
Ban chấp hành trung ƣơng (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày

2.

02/06/2005 về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020.
3.

Báo Công lý (2018), số 58(1597), Hà Nội.

4.


Báo Công lý (2018), số 73 – 78 (1612-1617), Hà Nội.

5.

Nguyễn Công Bình (2011), Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam, Nxb

Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
6.

Bộ tƣ pháp (1957), Thông tư số 141-HCTP ngày 05/12/1957 về tổ chức và

phân công nội bộ của Tòa án.
7.

Bộ Tƣ pháp - Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao

(1986), Thông tư số 06/TT-LN ngày 30/12/1986 hướng d n về thẩm quyền và
thủ tục giải quyết những việc ly hôn giữa các công dân Việt Nam mà một bên ở
nước chưa có hiệp định tương trợ tư pháp về các vấn đề hôn nhân và gia đình
với nước ta.
8.

Bộ Chính trị (2002), Nghị quyết số 08 ngày 2/1/2002 về “một số nhiệm vụ

trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới”.
9.

Chính phủ (2009), Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24/7/2009 về tổ

chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại Thành phố Hồ Chí

Minh.
10.

Chính Phủ (2013), Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm

2013 về thương mại điện tử.

101


11.

Chính phủ (2013), Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 6/8/2013 quy định

chi tiết thi hành một số điều của Luật giá về thẩm định giá.
12.

Chính phủ (2015), Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/2/2015 về cấp

bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và
chứng thực hợp đồng, giao dịch..
13.

Đảng cộng sản Việt Nam (2016), Các nghị quyết của Trung ương Đảng

2011 – 2015 năm 2016, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
14.

Đảng cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ XII,


Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15

Đảng Cộng Sản Việt Nam (2017), Văn kiện hội nghị lần thứ sáu ban chấp

hành trung ương khóa XII, Nxb Văn phòng trung ƣơng Đảng, Hà Nội.
16.

Lê Thu Hà (2006), Bình luận khoa học Một số vấn đề của pháp luật tố

tụng dân sự và thực tiễn áp dụng, Nxb Tƣ pháp, Hà Nội.
17.

Nguyễn Minh Hằng (2009), Hoạt động chứng minh trong pháp luật tố

tụng dân sự Việt Nam, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội.
18

Hội đồng Nhà nƣớc (1989), Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự

(không số).
19.

Bùi Thị Huyền (2016), Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng dân sự năm

2015, Nxb Lao Động, Hà Nội.
20.

Nguyễn Vinh Hƣng (2018), Cần nghiên cứu, đổi mới cơ chế hoạt động


của Thừa phát lại, ở nước ta hiện nay, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 01/2018,
Hà Nội.

102


×