ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------
Chu Thanh Vân
CHÍNH SÁCH CỦA ANH ĐỐI VỚI EU
TỪ 1992 ĐẾN 2016
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUỐC TẾ HỌC
Hà Nội - 2018
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------
Chu Thanh Vân
CHÍNH SÁCH CỦA ANH ĐỐI VỚI EU
TỪ 1992 ĐẾN 2016
Chuyên ngành:
Quan hệ Quốc tế
Mã số:
62 31 02 06
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUỐC TẾ HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Thủy
PGS.TS. Bùi Hồng Hạnh
Hà Nội - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ “Chính sách của Anh đối với EU từ
1992 đến 2016” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các luận điểm trong
luận án đều trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu nào. Tất cả những tham khảo và kế thừa đều đƣợc trích dẫn đầy đủ.
NGHIÊN CỨU SINH
Chu Thanh Vân
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu sinh xin trân trọng cảm ơn tập thể hƣớng dẫn, các thầy cô
và các bạn nghiên cứu sinh, sinh viên ở Khoa Quốc tế học, Trƣờng Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội cùng các chuyên gia
trong và ngoài Trƣờng đã góp ý và hỗ trợ nguồn tài liệu trong quá trình hoàn
thành luận án này.
NGHIÊN CỨU SINH
Chu Thanh Vân
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC.................................................................................................................. 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ 4
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................. 5
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 6
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 8
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 9
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................. 10
5. Đóng góp của luận án ....................................................................................... 11
6. Bố cục của luận án ............................................................................................ 11
Chƣơng 1. TỔNG QUAN LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU .......................................... 13
1.1. CÁC LÝ THUYẾT TIẾP CẬN QUAN HỆ ĐỐI NGOẠI VÀ CHÍNH SÁCH
CỦA ANH VỚI EU .................................................................................................. 13
1.1.1. Lý thuyết tiếp cận quan hệ quốc tế ............................................................. 13
1.1.2. Lý thuyết hoạch định chính sách đối ngoại ................................................ 17
1.1.3. Tiếp cận ba cấp độ trong hoạch định chính sách ........................................ 20
1.2. CHÍNH SÁCH CỦA ANH ĐỐI VỚI EU GIAI ĐOẠN 1992-2016 ................. 24
1.2.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chính sách đối ngoại của Anh.......................... 24
1.2.2. Thực tế điều chỉnh chính sách của Anh với EU giai đoạn 1992-2016 ....... 32
1.3. TRIỂN VỌNG QUAN HỆ ANH - EU VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA QUAN HỆ
NÀY ĐẾN CHỦ NGHĨA KHU VỰC VÀ TOÀN CẦU HÓA HẬU BREXIT ....... 36
1.4. NHẬN XÉT VỀ CÁC TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VỀ ĐỀ TÀI CHÍNH SÁCH
CỦA ANH VỚI EU .................................................................................................. 39
1.4.1. Những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế ................................................ 39
1.4.2. Hƣớng phát triển của đề tài ........................................................................ 41
Chƣơng 2. CƠ SỞ HOẠCH ĐỊNH CHÍNH SÁCH CỦA ANH VỚI
LIÊN MINH CHÂU ÂU ......................................................................................... 43
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................. 43
2.1.1. Chính sách đối ngoại của Anh với EU nhìn từ lý thuyết về lợi ích quốc gia
và lý thuyết hội nhập khu vực ................................................................................... 43
1
2.1.2. Hoạch định chính sách đối ngoại của Anh với EU nhìn từ cách tiếp cận
ba cấp độ ................................................................................................................... 51
2.1.3. Các mô hình hoạch định chính sách đối ngoại phổ biến của thế giới
và của nƣớc Anh ....................................................................................................... 55
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN .......................................................................................... 62
2.2.1. Vài nét về sự hình thành và phát triển của EU ........................................... 62
2.2.2. Quá trình hội nhập của Anh vào EU .......................................................... 65
2.2.3. Quan điểm của Anh về việc thành lập khối EU ........................................ 70
2.2.4. Lợi ích và nghĩa vụ của Anh trong EU ....................................................... 72
2.3. TIỂU KẾT .......................................................................................................... 78
Chƣơng 3. NỘI DUNG VÀ VIỆC TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH CỦA ANH
ĐỐI VỚI EU TRONG GIAI ĐOẠN 1992-2016 ................................................... 80
3.1. CHÍNH SÁCH CỦA ANH ĐỐI VỚI EU TRÊN LĨNH VỰC CHÍNH TRỊ ... 80
3.1.1. Chính sách sử dụng lá phiếu phủ quyết trong đàm phán ở EU .................. 80
3.1.2. Chính sách của Anh đối với việc mở rộng EU ........................................... 82
3.1.3. Sự tham gia của Anh vào quá trình phê chuẩn các hiệp định và văn kiện
quan trọng của EU .................................................................................................... 83
3.2. CHÍNH SÁCH CỦA ANH ĐỐI VỚI EU TRÊN LĨNH VỰC KINH TẾ ......... 89
3.2.1. Chính sách đóng góp cho ngân sách EU của Anh ...................................... 89
3.2.2. Chính sách của Anh đối với đồng Euro ...................................................... 90
3.2.3. Chính sách của Anh đối với lĩnh vực nông nghiệp .................................... 96
3.2.4. Chính sách Hòa hợp với Thị trƣờng chung Châu Âu ............................... 100
3.2.5. Chính sách của Anh đối với viện trợ phát triển và đầu tƣ ........................ 102
3.3. CHÍNH SÁCH CỦA ANH ĐỐI VỚI EU TRÊN CÁC LĨNH VỰC AN NINH
VÀ XÃ HỘI ............................................................................................................ 104
3.3.1. Đối với vấn đề an ninh phòng thủ chung châu Âu ................................... 104
3.3.2. Đối với vấn đề tị nạn và nhập cƣ .............................................................. 109
3.3.3. Đối với hợp tác trên lĩnh vực luật pháp và chống tội phạm,
chống khủng bố ....................................................................................................... 110
3.4. CHÍNH SÁCH BREXIT CỦA ANH ĐỐI VỚI EU ........................................ 112
3.4.1. Các nguyên nhân bên ngoài tác động đến chính sách Brexit của Anh..... 112
3.4.2. Các nguyên nhân bên trong nƣớc Anh dẫn đến chính sách Brexit .......... 113
3.5. TIỂU KẾT ........................................................................................................ 117
2
CHƢƠNG 4. ĐÁNH GIÁ VÀ TRIỂN VỌNG CHÍNH SÁCH CỦA ANH
ĐỐI VỚI EU .......................................................................................................... 120
4.1. ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH CỦA ANH VỚI EU TỪ NĂM 1992
ĐẾN NĂM 2016 ..................................................................................................... 120
4.1.1. Đánh giá chính sách của Anh đối với EU trong giai đoạn 1992-2016
từ quan điểm lợi ích quốc gia.................................................................................. 121
4.1.2. Đánh giá chính sách của Anh đối với EU theo mô hình hoạch định và
tiếp cận ba cấp độ .................................................................................................... 129
4.2. ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA CHÍNH SÁCH BREXIT ĐỐI VỚI ANH,
KHU VỰC VÀ THẾ GIỚI ..................................................................................... 132
4.2.1. Đối với nƣớc Anh ..................................................................................... 132
4.2.2. Đối với EU ................................................................................................ 134
4.2.3. Ảnh hƣởng của Brexit đối với các khu vực khác và thế giới ................... 136
4.3. TRIỂN VỌNG CHÍNH SÁCH CỦA ANH ĐỐI VỚI EU TRONG NGẮN
HẠN VÀ TRUNG HẠN......................................................................................... 138
4.3.1. Chính sách hợp tác về kinh tế ................................................................... 138
4.3.2. Chính sách hợp tác về an ninh quốc phòng .............................................. 139
4.3.3. Chính sách hợp tác về các lĩnh vực khác.................................................. 141
4.4. GỢI Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM TRONG QUAN HỆ VỚI ANH
VÀ EU .................................................................................................................... 142
4.4.1. Gợi ý chính sách cho Việt Nam trong quan hệ với Anh .......................... 142
4.4.2. Gợi ý chính sách cho Việt Nam trong quan hệ với EU ............................ 145
4.5. TIỂU KẾT CHƢƠNG 4 .................................................................................. 146
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ............................................................................. 152
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 153
PHỤ LỤC
3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt
1
ASEAN
2
CAP
3
CFSP
4
Tên tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
Association of Southeast
Hiệp hội các quốc gia
Asian Nations
Đông Nam Á
Common Agricultural Policy
Chính sách
Nông nghiệp chung
Common Foreign and
Chính sách đối ngoại
Security Policy
và an ninh chung
EC
European Community,
Cộng đồng Châu Âu,
5
ECB
European Central Bank
6
EU
7
IMF
8
NATO
9
WTO
Ngân hàng Trung ƣơng
châu Âu
European Union
Liên minh châu Âu
International Monetary Fund
Quỹ Tiền tệ Quốc tế
(of the United Nations)
(của Liên Hiệp Quốc)
North Atlantic Treaty
Tổ chức Hiệp ƣớc
Organisation
Bắc Đại Tây Dƣơng
World Trade Organisation
4
Tổ chức Thƣơng mại
Thế giới
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Kỳ vọng về vai trò của Anh trên thế giới ......................................... 49
Sơ đồ 2: Quy trình ra quyết định của Mô hình Cấp tiến ................................ 56
Sơ đồ 3: Quy trình ra quyết định theo Mô hình Thể chế ................................ 58
Sơ đồ 4: Quy trình ra quyết định theo Mô hình Đa nguyên ........................... 61
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, trong xu hƣớng ngoại giao mở và quốc tế hóa - toàn cầu hóa,
nghiên cứu chính sách đối ngoại càng ngày càng chiếm vị trí quan trọng và
cần thiết đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ ở khắp
nơi, và tính phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia ngày càng tăng. Trong số
này, quan hệ của Anh với Liên minh Châu Âu (EU) là một ví dụ khá tiêu
biểu. Nhìn lại lịch sử gắn bó giữa Anh và EU, mối quan ngại của lãnh đạo
những nƣớc lớn và các tổ chức khu vực cùng học giả thế giới và nhân dân
Anh về tƣơng lai lâu dài của mối quan hệ giữa hai đối tác này ngày càng tăng,
nhất là trong bối cảnh cuộc trƣng cầu dân ý ngày 23/6/2016 ở Anh đã diễn ra
với kết quả nghiêng về phía đòi rút Anh ra khỏi khối EU.
Thực tế là vị trí của Anh trong EU luôn bị giới chính trị và học giả thế
giới và Việt Nam nghi ngờ. Nhiều ngƣời băn khoăn tại sao nƣớc Anh ngày
ấy, một cƣờng quốc đứng nhất nhì thế giới, lại phải trải qua nhiều lần xin gia
nhập Cộng đồng Châu Âu (EC) mới đƣợc chấp nhận, trong khi một số nƣớc
khác, yếu và kém thế hơn nhiều, dễ dàng có đƣợc lời mời tham gia liên minh
này. Từ ngày chính thức tham gia vào EC (năm 1973) và sau này là EU (năm
1992), Anh gần nhƣ chƣa bao giờ dốc sức vào việc xây dựng một châu Âu
thống nhất, toàn vẹn. Trên trang web chính thức giới thiệu các quốc gia, khu
vực Đồng tiền chung Châu Âu (Eurozone), và Khu vực Không Biên giới
Schengen của EU tính đến 1-1-2017, nƣớc Anh chỉ có tên trong mục “quốc
gia thành viên” và hoàn toàn không có tên trong hai danh sách quan trọng là
“Quốc gia sử dụng đồng Euro” và “Thành viên tham gia Khu vực Không Biên
giới Schengen”. Cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính tiền tệ năm 2008-2009,
cùng với khủng hoảng ngƣời di cƣ đến EU những năm gần đây đã gây ra sự
rạn nứt khó hàn gắn trong nội bộ EU, làm trầm trọng hơn tính vị kỷ của chủ
6
nghĩa dân tộc của ngƣời Anh. Dân tộc này, với đặc trƣng là sự xoay sở thông
minh đến lạnh lùng trong các vấn đề kinh tế và thực sự đang nắm trong tay
nguồn tài chính khổng lồ đã phải đối mặt với một bài toán khó về lợi ích quốc
gia và dân tộc khi đối diện vấn đề đi hay ở lại EU.
Mặt khác, kết quả của phong trào Brexit1 và tác động của nó đối với
quan hệ của Anh với EU nói riêng, quan hệ của các nƣớc thành viên trong các
tổ chức khu vực lớn nhƣ EU, Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN),
Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO)… nói chung, đang đặt ra những vấn đề
bức thiết về lý luận của chủ nghĩa khu vực, hội nhập, toàn cầu hóa v.v… và
đòi hỏi phải có nghiên cứu sâu về chính sách ly khai này. Trong bối cảnh các
nghiên cứu về chính sách của Anh với EU chƣa có nhiều ở Việt Nam, trong
khi cả Anh lẫn EU đều là các đối tác quan trọng của Việt Nam, nghiên cứu
chính sách của Anh với EU sẽ góp phần làm sáng tỏ những động thái chính
sách cũng nhƣ xu hƣớng vận động của mối quan hệ giữa hai đối tác này. Trên
cơ sở đó, luận án đƣa ra khuyến nghị chính sách cho Việt Nam trong mối
quan hệ với Anh và EU.
Trong thực tế, cách mạng khoa học công nghệ và cách mạng công
nghiệp 4.0 cùng toàn cầu hóa đã tác động mạnh mẽ làm thế giới thay đổi
nhanh chóng, từ xã hội đến tự nhiên, từ lĩnh vực sản xuất đến các mối quan hệ
xã hội. Trƣớc sự tác động này, mọi quốc gia dân tộc đều phải điều chỉnh
chính sách cho phù hợp để tồn tại và phát triển. Nhƣng khác với trƣớc đây,
các nƣớc lớn không còn là những nƣớc đƣợc hƣởng lợi nhiều hơn từ sự tác
động của cách mạng khoa học - công nghệ và toàn cầu hóa nữa, mà họ cũng
đang phải “gồng mình” để chống chọi lại những hệ lụy của quá trình này. Sự
lựa chọn Brexit của nƣớc Anh là một hiện tƣợng làm chấn động châu Âu và
thế giới, tác động mạnh mẽ đến quá trình hội nhập và toàn cầu hóa. Các mối
1
Chữ viết tắt của Britain và Exit, hàm ý chỉ phong trào đƣa nƣớc Anh ra khỏi EU.
7
liên kết khu vực, châu lục, toàn cầu đang cần phải cơ cấu lại cho hợp lý hơn.
Đồng thời đặt ra những vấn đề bức thiết về lý luận đòi hỏi phải có những
nghiên cứu sâu sắc về nó. Hiện tƣợng này cũng đặt ra câu hỏi lớn cho các nhà
lãnh đạo ASEAN, EU và nhiều tổ chức khu vực khác về hƣớng giải quyết
những vấn đề nội bộ để cùng nhau hoàn thành những mục tiêu hội nhập khu
vực. Trong nhiều năm phát triển ổn định và liên tục mở rộng, từ năm 1992
đến năm 2016, Anh là nƣớc duy nhất đòi rút khỏi Liên minh châu Âu. Sự kiện
Brexit, vì thế, làm nảy sinh nhu cầu cấp thiết phải tìm hiểu những khác biệt
trong chính sách của nƣớc Anh đối với Liên minh so với chính sách hội nhập
của các quốc gia khác, nhằm giải thích sự rút ra khỏi EU của Anh từ góc nhìn
chính sách, đồng thời giúp ngăn ngừa những mầm mống ly khai khác có thể
nảy sinh.
Một lý do khác khiến tác giả luận án lựa chọn đề tài này vì từ trƣớc tới
nay, việc Anh là thành viên của EU thƣờng đƣợc các học giả và nhà nghiên
cứu nhìn nhận theo tiếp cận hội nhập khu vực. Đề tài xem xét chính sách của
Anh đối với EU từ tổng hợp các góc độ của chính sách hội nhập, hợp tác và ly
khai chƣa có. Vì thế, tác giả mong muốn nhìn nhận, đánh giá và xem xét
những chính sách đặc thù đócủa Anh đối với EU, và những tác động của nó
đối với nƣớc Anh, với EU, và vấn đề hội nhập khu vực thời kỳ hậu Brexit.
Với những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Chính sách của Anh
đối với EU từ 1992 đến 2016” làm đề tài cho luận án tiến sĩ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án “Chính sách của Anh đối với EU từ 1992 đến 2016” nhằm
mục đích làm rõ nội dung và việc thực thi chính sách của Anh với EU giai
đoạn 1992-2016, đồng thời chỉ ra những tác động của việc thực thi chính sách
đó đối với Anh, EU, khu vực và thế giới thời kỳ hậu Brexit, trên cơ sở đó đƣa
ra một số gợi ý chính sách cho Việt Nam.
8
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích trên, luận án thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu
cụ thể nhƣ sau:
1. Nghiên cứu các cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hoạch định chính
sách của Anh đối với EU giai đoạn 1992-2016.
2. Nghiên cứu làm rõ các nội dung và sự thực thi các chính sách của
Anh đối với EU trong giai đoạn này.
3. Đánh giá kết quả và tác động của các chính sách Anh đối với EU và
đối với Anh giai đoạn 1992-2016, đồng thời vạch ra các triển vọng chính
sách của Anh với EU thời kỳ hậu Brexit cũng nhƣ những gợi ý chính sách
cho Việt Nam trong quan hệ với hai đối tác quan trọng là Anh và EU trong
thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là chính sách của Anh đối với EU giai
đoạn 1992-2016.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian: Luận án tập trung vào khoảng thời gian từ năm
1992, khi EU chính thức đƣợc thành lập trên cơ sở chuyển đổi từ Cộng đồng
Châu Âu (EC) giai đoạn trƣớc. Năm 2016 là thời điểm phong trào Brexit phát
triển mạnh mẽ với đỉnh điểm là chiến thắng của những ngƣời ủng hộ chủ
trƣơng tách Anh ra khỏi EU trong cuộc trƣng cầu dâu ý ngày 23-6-2016. Để
thuận tiện cho việc trình bày trong luận án, những nội dung liên quan đến
Liên minh châu Âu trƣớc năm 1992 sẽ đƣợc gọi là EC, và sau năm 1992 sẽ
đƣợc gọi là EU.
Phạm vi không gian: đề tài nghiên cứu chủ yếu bao trùm hai đối tƣợng:
Anh và EU.
9
Phạm vi nội dung: Do quan hệ Anh - EU là quan hệ của một quốc gia
với một tổ chức khu vực nên luận án nghiên cứu những chính sách đặc thù
của Anh đối với EU nhƣ chính sách hội nhập vào EU trên các lĩnh vực khác
nhau, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế; chính sách hợp tác trong các vấn đề có
lợi ích chung với EU; và chính sách ly khai trên cơ sở của những tính toán về
lợi ích quốc gia năm 2016.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng hƣớng tiếp cận và những phƣơng pháp nghiên cứu sau
để thực hiện đề tài:
Về hướng tiếp cận và khung lý thuyết: Luận án sử dụng hƣớng tiếp
cận ba cấp độ trong nghiên cứu quan hệ quốc tế, bao gồm cấp độ cá nhân
(nguyên thủ quốc gia), cấp độ quốc gia và cấp độ quốc tế. Ở cấp độ cá nhân,
luận án phân tích yếu tố quyền lực/lợi ích/bản sắc từ góc độ cá nhân chịu
trách nhiệm chính về chính sách. Ở cấp độ quốc gia, luận án tập trung vào các
yếu tố chính trị nội bộ ảnh hƣởng đến chính sách đối ngoại của đất nƣớc. Ở
cấp độ quốc tế, luận án phân tích ảnh hƣởng của bối cảnh quốc tế và khu vực
trong hoạch định chính sách của Anh đối với EU trong giai đoạn 1992-2016.
Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng gồm: Phƣơng
pháp đa ngành-liên ngành (ứng dụng của Kinh tế học, Chính trị học, Kinh tế
Chính trị quốc tế); phƣơng pháp phân tích văn bản (để xử lý thông tin từ các
tài liệu về chính sách đối ngoại của Anh giai đoạn 1992-2016). Ngoài những
phƣơng pháp nghiên cứu khoa học xã hội chung kể trên, luận án sử dụng
phƣơng pháp nghiên cứu chính sách đối ngoại để nghiên cứu chính sách của
Anh đối với EU trong giai đoạn này. Ngoài ra, các phƣơng pháp nghiên cứu
trong quan hệ quốc tế phù hợp với đề tài cũng sẽ đƣợc áp dụng, bao gồm:
phƣơng pháp phân tích lợi ích/quyền lực/xung đột và hợp tác quốc tế, phƣơng
pháp nghiên cứu khu vực, phƣơng pháp phân tích chính sách. Cuối cùng,
pháp nghiên cứu trƣờng hợp đƣợc sử dụng để chọn lọc các chính sách nổi bật
của Anh đối với EU trong giai đoạn 1992-2016.
10
5. Đóng góp của luận án
Luận án là công trình đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu chính sách của
Anh đối với EU giai đoạn từ 1992 đến 2016. Không giống với phần lớn các
nghiên cứu cùng chủ đề chính sách, luận án sẽ không dừng ở việc nghiên
cứu các chính sách đối ngoại mà Anh đã sử dụng trong các vấn đề liên quan
đến EU giai đoạn này, mà còn nghiên cứu các quy trình, các mô thức xây
dựng và hoạch định các chính sách cụ thể của Anh nhƣ chính sách hội nhập,
hợp tác và ly khai trong quan hệ với EU. Luận án có giá trị khoa học lẫn
thực tiễn. Về khoa học, luận án bổ sung nguồn tài liệu tham khảo về quy
trình xây dựng chính sách đối ngoại nói chung, chính sách đối ngoại của
Anh với châu Âu nói riêng. Về thực tiễn, luận án góp phần nâng cao nâng
cao hiểu biết về chính sách hội nhập, hợp tác và ly khai của Anh với EU,
qua đó hiểu thêm về tính chất hội nhập và gắn kết của khối EU cũng nhƣ
những tác động của sự ly khai của Anh đối với tổ chức này và đối với các
vấn đề quốc tế ở khu vực châu Âu và trên thế giới. Ngoài ra, luận án còn là
bản tổng kết đầy đủ, cập nhật về các chính sách của Anh đối với EU trong
một khoảng thời gian kéo dài 24 năm, từ 1992 đến 2016. Trong đó, chính
sách ly khai của Anh ra khỏi EU (Brexit) mới diễn ra năm 2016 cũng sẽ
đƣợc phân tích kỹ.
6. Bố cục của luận án
Chương 1: Tổng quan lịch sử nghiên cứu
Chƣơng này nghiên cứu những tài liệu liên quan trực tiếp đến đề tài.
Các tài liệu đƣợc phân chia theo nhóm: nghiên cứu lý luận và những nhân tố
tác động trực tiếp tới việc hoạch định chính sách đối ngoại nói chung, chính
sách của Anh đối với EU trong thời gian từ năm 1992 đến năm 2016 nói
riêng. Các nghiên cứu về dự báo chính sách của Anh với EU trong tƣơng lai
gần cũng đƣợc khảo sát và tóm lƣợc ở đây.
11
Chương 2: Cơ sở của việc hoạch định chính sách của Anh với Liên minh
châu Âu
Chƣơng này nghiên cứu những cơ sở lý luận và thực tiễn tác động tới
việc hoạch định chính sách của Anh với EU. Phần cơ sở lý luận đề cập đến
thuyết phụ thuộc trong hệ thống quốc tế, các nội hàm quan trọng trong hoạch
định chính sách gồm chủ quyền và lợi ích quốc gia, và tiếp cận ba cấp độ (cá
nhân, quốc gia, và hệ thống quốc tế) trong phân tích chính sách. Phần cơ sở
thực tiễn nghiên cứu chính sách của Anh đối với EU thời kỳ trƣớc năm 1992
và thái độ của Anh đối với việc hội nhập sâu vào EC và EU.
Chương 3: Nội dung và việc triển khai chính sách của Anh đối với EU
trong giai đoạn 1992 - 2016
Chƣơng này trình bày những nội dung cụ thể các chính sách của Anh
đối với EU trên các lĩnh vực khác nhau: chính trị-ngoại giao, kinh tế, và các
lĩnh vực khác trong giai đoạn 1992-2016.
Chương 4: Đánh giá và triển vọng chính sách của Anh đối với EU
Chƣơng này đánh giá kết quả và hạn chế trong việc thực hiện chính
sách của Anh với EU từ năm 1992 đến năm 2016, tác động của những chính
sách này tới quan hệ quốc tế và quan hệ song phƣơng, đồng thời dự báo
khuynh hƣớng của chính sách của Anh với EU trong thời gian tới. Chƣơng
này cũng nghiên cứu ảnh hƣởng của kết cục Brexit đối với chủ nghĩa khu vực
hóa và toàn cầu hóa, đồng thời đƣa ra một số gợi ý chính sách cho Việt Nam
trong quan hệ với Anh và EU thời kỳ hậu Brexit.
12
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
Đề tài “Chính sách của Anh đối với EU từ 1992 đến 2016” nghiên cứu
chính sách của nƣớc Anh với EU trong khoảng thời gian từ năm 1992 đến
năm 2016, tức là từ Hiệp ƣớc Maastricht - hiệp ƣớc chuyển EC thành EU đến cuộc trƣng cầu dân ý ngày 23/6/2016 và thắng lợi của phong trào Brexit phong trào của Chủ nghĩa Dân túy vận động đƣa nƣớc Anh ra khỏi EU. Mặc
dù vậy, những nhân tố quan trọng dẫn đến sự gia nhập EU của Anh và cả
những thăng trầm trong quan hệ Anh - EU trƣớc năm 1992 cũng sẽ nghiên
cứu nhằm tìm ra mối liên hệ với kết cục Brexit năm 2016. Các văn kiện, tài
liệu nghiên cứu sẽ tập trung làm rõ các nội dung chính sau đây:
1- Nền tảng lý luận về chủ quyền và lợi ích quốc gia, hệ thống thế giới và
chính sách của Anh với EU;
2- Thực trạng chính sách của Anh đối với EU giai đoạn 1992-2016;
3- Triển vọng của chính sách của Anh đối với EU sau năm 2016 và ảnh
hƣởng của nó đối với chủ nghĩa khu vực và toàn cầu hóa.
1.1.
CÁC LÝ THUYẾT TIẾP CẬN QUAN HỆ QUỐC TẾ VÀ CHÍNH
SÁCH CỦA ANH VỚI EU
1.1.1. Lý thuyết quan hệ quốc tế, hội nhập quốc tế, hệ thống thế giới
Các chuyên gia Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu đáng chú
ý về lĩnh vực này. Nổi bật nhất phải kể đến cuốn sách Lý thuyết Quan hệ Quốc
tế (Nhà xuất bản Thế giới ấn hành năm 2017) do Hoàng Khắc Nam chủ biên.
Cũng Hoàng Khắc Nam (2011&2014) với các cuốn sách Quyền lực trong
Quan hệ quốc tế - Lịch sử và vấn đề (NXB Văn hóa Thông tin, 2011) [39] và
Một số vấn đề lý luận Quan hệ quốc tế dưới góc nhìn lịch sử (NXB Chính trị
Quốc gia, 2014) [40] đã giải thích chi tiết mục đích và sự ra đời của các trƣờng
phái nghiên cứu quan hệ quốc tế phổ biến trên thế giới, theo đó quyền lực đóng
vai trò lý thuyết trung tâm. Nhóm tác giả Nguyễn Bằng Tƣờng (chủ biên) cùng
13
Vũ Quang Vinh và Nguyễn Xuân Sơn (2002) chủ biên một cuốn sách khác có
tên Quan điểm Mác-xít về một số lý thuyết quan hệ quốc tế của các nước
phương Tây hiện nay (NXB Chính trị Quốc gia) [64] đã đƣa ra bản tổng quát
về một số trƣờng phái lý thuyết trong quan hệ quốc tế của một số nƣớc phƣơng
Tây giai đoạn cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. Các tác giả đồng thời đƣa ra
những đánh giá về từng trƣờng phái từ góc nhìn của chủ nghĩa Mác. Một tác
giả khác, Đinh Thị Hiền Lƣơng (2016), với bài viết Chủ nghĩa khu vực trong
các trường phái tiếp cận lý thuyết [34], lại có cái nhìn từ chủ nghĩa khu vực để
tiếp cận các trƣờng phái lý thuyết phổ biến nhƣ Chủ nghĩa Hiện thực và Chủ
nghĩa Tự do. Tác giả đã sử dụng quá trình hội nhập của châu Âu và sự ra đời
của EU làm ví dụ cho các tiếp cận lý thuyết này.
Gần đây, viết về lý thuyết hội nhập khu vực và toàn cầu hóa nổi lên
cuốn sách Hợp tác và hội nhập quốc tế - Lý luận và thực tiễn của Hoàng
Khắc Nam (Nhà xuất bản Thế giới 2017) [41]. Cuốn sách gồm năm chƣơng,
đi từ nội dung về những vấn đề lý luận cơ bản về hợp tác và hội nhập quốc tế
đến một số vấn đề nổi bật trong hợp tác và hội nhập quốc tế hiện nay. Trong
đó Chƣơng 3, Chƣơng 4 và Chƣơng 5 có tầm quan trọng đặc biệt đối với luận
án, xét từ thực tế chính sách của Anh đối với EU trong giai đoạn 1992-2016
vừa bao gồm cả chính sách hội nhập và chính sách ly khai.
Các học giả nƣớc ngoài đã viết nhiều công trình quy mô về chủ đề các
lý thuyết trong quan hệ quốc tế. Điển hình có Christian Reus-Smit và Duncan
Snidal (2008) với tác phẩm The Oxford Handbook of International Relations
(NXB Đại học Oxford, 2008) [152], Karen A.Mingst và Ivan M.ArreguinToft (2014) với cuốn Essentials of International Relations (6th edition) (NXB
W.W.Norton & Company New York - London, 2014) [133] và Ken Booth
(2011) với Realism and World Politics (NXB Routledge USA and Canada,
2011) [78]. Đa số nhận định có nhiều mô hình lý thuyết giải thích quan hệ đối
ngoại giữa các nƣớc có chủ quyền trên thế giới. Điển hình là Chủ nghĩa Hiện
14
thực, Chủ nghĩa Tự do (bao gồm cả Tân Tự do), Chính trị Xanh, Chủ nghĩa
Mác, Chủ nghĩa Vị Nữ, Chủ nghĩa Kiến tạo và các lý thuyết nhƣ lý thuyết về
hội nhập, hợp tác và phát triển quốc tế v.v… Sự ra đời của mỗi học thuyết
gắn với bối cảnh lịch sử nhất định, giải quyết những câu hỏi nhất định, hoặc
một vài khía cạnh nào đó của các mối quan hệ giữa các quốc gia với nhau.
Đến nay, hầu hết các tác giả đều đi đến nhận định không một học thuyết nào
có thể giải thích cặn kẽ, thấu đáo các vấn đề của mối quan hệ quốc tế. Nếu
Chủ nghĩa Hiện thực rất hữu dụng trong việc giải thích nguồn gốc của chiến
tranh thì Chủ nghĩa Tự do và Thuyết Phụ thuộc lại là nền tảng cho những ý
tƣởng hợp tác, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế và khu vực hóa, toàn cầu hóa.
Nhìn lại lịch sử mối quan hệ 24 năm Anh - EU, các yếu tố cạnh tranh, giành
giật từng chút một chủ quyền hoặc sự nhƣợng quyền dè dặt của Anh luôn diễn
ra, trong bối cảnh EU mở rộng ngày càng đƣợc kiện toàn về các trụ cột kinh
tế, ngoại giao, tiền tệ, chính trị. Mặc dù theo thời gian, yếu tố chống Âu mãnh
liệt của cựu Thủ tƣớng Anh Magaret Thatcher dần bị thay thế bởi thái độ ủng
hộ hội nhập sâu vào Cộng đồng và sau này là Liên minh châu Âu mạnh dần từ
Thủ tƣớng John Major đến các Thủ tƣớng Tony Blair, Thủ tƣớng Gordon
Brown và thậm chí cả Thủ tƣớng David Cameron. Tuy nhiên, sự nhƣợng
quyền hay hòa nhập toàn vẹn của Anh vào EU chƣa bao giờ diễn ra. Không
nhiều thì ít, các Chính phủ Anh dù đƣợc lãnh đạo bởi Công Đảng hay Đảng
Bảo thủ hay một Chính phủ liên hiệp đều cố gắng giữ lại chủ quyền, quyền tự
quyết, tự định đoạt cho nƣớc Anh ở những khu vực trọng yếu nhất, bao gồm
vấn đề tiền tệ và an ninh. Tuy nhiên, cũng có những thời kỳ ngƣời Anh rất nỗ
lực hội nhập sâu vào Châu Âu, điển hình là giai đoạn 1997-2007 dƣới quyền
cựu Thủ tƣớng Tony Blair. Chính vì vậy, lý thuyết của Chủ nghĩa Hiện thực
và Tân Tự do đƣợc kỳ vọng sẽ giải đáp các vƣớng mắc về việc Anh cố gắng
hòa nhập với Châu Âu năm 1992, tách ra năm 2016 và các vấn đề liên quan.
Trong số các lý thuyết hoặc học thuyết ngoài hai hệ lý thuyết lâu đời này, tác
15
giả luận án dự định sử dụng tiếp cận quyền lực/lợi ích và lý thuyết hội nhập,
hợp tác quốc tế trong hệ thống thế giới để giải quyết các câu hỏi nghiên cứu
của đề tài.
Về hệ thống thế giới, tác giả luận án chịu ảnh hƣởng của hai ấn bản khá
cập nhật là Văn minh - Phương Tây và phần còn lại của thế giới của Niall
Ferguson (2016) (Sách dịch do NXB Hồng Đức ấn hành) [7] và Trật tự Thế
giới (NXB Thế giới) do Henry Kissinger (2016) [28] viết. Cả hai cuốn đều
nghiên cứu rất sâu trật tự thế giới nguyên thủy và khởi đầu từ Hiệp ƣớc
Westphalia của Tây Âu, lan sang các vùng phụ cận và sau này là cả thế giới;
vai trò tiên phong của châu Âu trong việc xây dựng các trật tự thế giới mới và
cũ, trong đó mối quan hệ giữa các cƣờng quốc Tây Âu, bao gồm Anh, luôn
đƣợc nhấn mạnh. Có những chƣơng gần nhƣ đƣợc các tác giả dành trọn vẹn
cho sự khởi phát, thịnh vƣợng, thăng trầm, và đi xuống của riêng Đế chế Anh.
Lý thuyết Hệ thống thế giới trong giai đoạn phát triển sau đã cho ra đời
thuyết hội nhập và hợp tác quốc tế - một trong những định hƣớng căn bản
trong chính sách đối ngoại của Thủ tƣớng Tony Blair và đã góp phần tạo nên
sự thành công của ông trong việc đem Châu Âu và Mỹ, với Anh là cầu nối,
xích lại gần nhau hơn bao giờ hết. Ông nói: “Khi chúng ta nói về một thế giới
phụ thuộc lẫn nhau, điều đó có nghĩa là chúng ta đƣợc kết nối với nhau, có
chung thách thức cũng nhƣ giải pháp, vấn đề nảy sinh ở nơi này trên thế giới
có thể dễ dàng kích động phản ứng ở nơi khác… Nó nhƣ một thực tế của nền
chính trị hiện đại.” Từ những định hƣớng đó, Thủ tƣớng Tony Blair tiếp tục
phát triển đƣờng lối đối ngoại dựa trên thuyết hợp tác quốc tế nhƣ sau: “Các
liên minh toàn cầu không thể đƣợc xây dựng trên nền tảng lợi ích quốc gia
hẹp hòi, chúng phải đƣợc thiết lập dựa trên những giá trị chung toàn cầu.” [1;
tr.298-299]. Cuối cùng, ông nhấn mạnh do lợi ích quốc gia phụ thuộc vào sự
thỏa thuận đa quốc gia dựa trên những nhận thức chung về sự công bằng nên
quan điểm về chính sách đối ngoại truyền thống (vốn dựa trên những phân
16
tích hẹp hòi về lợi ích quốc gia và thái độ thờ ơ nếu lợi ích đó không đƣợc đề
cập trực tiếp) rất thiếu sót và lỗi thời.
1.1.2. Lý thuyết hoạch định chính sách đối ngoại
Một trong những khó khăn lớn nhất đối với tác giả luận án là các lý
thuyết về hoạch định chính sách đối ngoại nói chung do các tác giả ngƣời Việt
nghiên cứu, biên soạn chƣa nhiều. Một số công trình mới chỉ dừng ở góc độ
tóm tắt các chính sách của một nƣớc, chƣa chỉ ra đƣợc nguyên tắc, lộ trình hay
bộ công cụ hoạch định chính sách này. Trong số các ấn bản tiếng Việt liên
quan đến đề tài chính sách, hai tác phẩm đƣợc xem là có những giá trị nhất
định đối với tác giả luận án gồm: Chính sách của Australia đối với ASEAN (từ
1991 đến nay): Hiện trạng và Triển vọng của Vũ Tuyết Loan (NXB Khoa học
Xã hội 2005) [32] và Chính sách phát triển của Vương quốc Anh sau suy thoái
kinh tế toàn cầu 2008 và kinh nghiệm cho Việt Nam do Đỗ Tá Khánh (NXB
Khoa học Xã hội 2013) [27] chủ biên. Trong cuốn thứ nhất, tác giả Vũ Tuyết
Loan đã vạch ra một khung nghiên cứu chính sách đối ngoại của một nƣớc với
một khu vực (khá giống trƣờng hợp Anh - EU) những năm đầu thế kỷ XXI
cùng các nội hàm và ý nghĩa của việc nghiên cứu chính sách. Cuốn thứ hai rất
có giá trị với nghiên cứu cả về đối tƣợng lẫn phƣơng pháp, mặc dù nội dung
mới chỉ tập trung vào các chính sách kinh tế hoặc vấn đề có liên quan đến kinh
tế, và bao quát khoảng thời gian không dài, chỉ từ năm 2008 đến năm 2011.
Mặc dù số lƣợng sách viết về nội dung hoạch định chính sách đối ngoại
của các tác giả ngƣời Việt chƣa nhiều, số sách viết về hoạch định chính sách
công nói chung, với hoạch định chính sách đối ngoại là một thành phần, đã
đƣợc chú trọng. Trong số này, nổi bật lên hai tác phẩm là Hoạch định và thực
thi chính sách công của Lê Nhƣ Thanh và Lê Thanh Hòa (2016) [52] và cuốn
Hoạch định và phân tích chính sách công của Nguyễn Hữu Hải (2002) [17].
Cả hai cuốn đều có phần tổng quan với các định nghĩa và phân loại cụ thể các
kiểu chính sách công. Tuy nhiên, Lê Nhƣ Thanh và Lê Thanh Hòa có vẻ
17
nghiêng về phân tích chu trình hoạch định, thực thi, và lựa chọn các công cụ
thực hiện chính sách công. Trong khi đó, Nguyễn Hữu Hải viết rất chi tiết về
các vấn đề cơ bản của phân tích chính sách, nội dung, phƣơng pháp, thiết lập
các tiêu chí phân tích chính sách và tổ chức công tác phân tích chính sách.
Với nội dung bổ sung thông tin cho nhau nhƣ vậy, tác giả luận án đã tìm thấy
trong hai cuốn sách này các định nghĩa quan trọng và phƣơng thức hoạch định
chính sách công, hoạch định chính sách đối ngoại cũng nhƣ các phƣơng tiện,
công cụ và cách thức phân tích chính sách nhằm mục đích đánh giá khách
quan hiệu quả chính sách.
Ngƣợc lại với số lƣợng ít ỏi các nghiên cứu chính sách đối ngoại trong
nƣớc về nƣớc Anh, số lƣợng ấn bản bằng tiếng Anh của các tác giả nƣớc
ngoài viết về chủ đề này rất ấn tƣợng. Một trong những cuốn sách chuyên sâu
đầu tiên về hoạch định chính sách đối ngoại phổ quát cho mọi quốc gia là The
Making of Foreign Policy: East and West của Kurt London (NXB
J.B.Lippincott Company, 1965) [123]. Tác phẩm giải thích cặn kẽ các nhân tố
cấu thành quyền lực quốc gia, các nhân tố ảnh hƣởng đến sự hoạch định chính
sách đối ngoại, cơ quan thực hiện nhiệm vụ này ở ba nƣớc phƣơng Tây điển
hình (Mỹ, Anh, Pháp) và hai nƣớc phƣơng Đông điển hình (Liên Xô (cũ) và
Trung Quốc), từ đó đƣa ra công thức chung cho hoạch định chính sách, sự
thực hành chính sách và cả những lƣu ý về các biến chuyển trong thế giới
chính trị thời kỳ này. Mặc dù đã cố gắng tiệm tiến yếu tố trật tự và các tổ chức
thế giới trong hoạch định chính sách, do đƣợc viết đã lâu, nhiều sự kiện trọng
đại nhƣ sự biến mất của Trật tự Đông - Tây và sự vận hành mạnh mẽ của toàn
cầu hóa trong bối cảnh Internet ra đời đã không đƣợc lƣờng trƣớc, khiến cả
công thức tính sức mạnh quốc gia và hoạch định chính sách đối ngoại còn xơ
cứng, thiếu sự linh động đối với các sự kiện khác nhau trong bối cảnh chuyển
biến mới của thế giới. Vì thế, tác giả luận án đã phải tìm đến những lý luận
chính sách mới hơn.
18
Các tác giả nƣớc ngoài đã phát triển nhiều mô hình hoạch định và đánh
giá, phân tích chính sách đối ngoại chuyên biệt. Từ Kurt London (1965)
[123], Roy C.Macridis (1992) [127], John T. Rourke, Ralph G.Carter, và
Mark A.Boyer (1996) cho đến Karen A.Mingst & Ivan M.Arreguin-Toft
(2014) [154] đều cố gắng giải thích cặn kẽ các nhân tố cấu thành quyền lực
quốc gia, các nhân tố ảnh hƣởng đến sự hoạch định chính sách đối ngoại, cơ
quan hoặc tác nhân thực hiện nhiệm vụ này. Từ đó họ đƣa ra công thức chung
cho hoạch định chính sách, sự thực hành nó và cả những lƣu ý về các biến
chuyển trong thế giới chính trị qua các thời kỳ. Trong đó, ba mô hình phân
tích chính sách đối ngoại đƣợc đề cập đến trong Karen A.Mingst & Ivan
M.Arreguin-Toft (2014) [154] có tính phổ quát hơn cả. Các mô hình này bao
gồm: Mô hình Cấp tiến, Mô hình Tổ chức/Thể chế/Hành chính và Mô hình
Đa nguyên.
Một trong những ấn bản tƣơng đối cập nhật và có nhiều điểm gần gũi
với hoạch định chính sách đối ngoại Anh là cuốn Making American Foreign
Policy (ấn bản lần hai) do nhóm tác giả John T. Rourke (Đại học
Connecticut), Ralph G.Carter (Texas Christian University) và Mark A.Boyer
(Đại học Connecticut) (Brown&Benchmark Publishers, 1996) [154] biên
soạn. Tác phẩm đồ sộ này bao gồm 410 trang chính văn, hơn 70 trang phụ lục,
tài liệu tham khảo, danh mục từ chuyên ngành, v.v… Mƣời ba chƣơng sách
cho ngƣời đọc một cái nhìn tổng quát nhƣng toàn vẹn, bao quát tất cả các loại
hoặc quá trình hoạch định chính sách đối ngoại của Mỹ, tính phổ quát tốt có
thể áp dụng cho hoạch định chính trị ở nƣớc khác. Các yếu tố bên trong, bên
ngoài, con ngƣời (từ đặc tính vị chủng đến cơ chế tâm sinh lý và các kiểu ra
quyết định của ngƣời đứng đầu nhà nƣớc), phƣơng tiện, hệ thống chính trị
(chính phủ, nhóm lợi ích, công chúng) v.v… đều đƣợc mô tả cặn kẽ với các ví
dụ sinh động đi kèm. Đọc cuốn này, tác giả luận án hiểu rằng giống nhƣ việc
19
không có học thuyết về quan hệ quốc tế nào đủ hoàn hảo để áp dụng cho mọi
đối tƣợng nghiên cứu. Đây cũng là điểm đƣợc thừa nhận bởi Cơ quan Nghiên
cứu Hoạch định Chính sách của Chính phủ Anh, nhƣ đã đề cập đến trong báo
cáo Policy Making in the Real World do Michael Hallsworth, Simon Parker
và Jill Rutter (Viện Nghiên cứu Chính phủ Anh, 2011) [108] biên soạn.
Một tác giả khác, Roy C.Macridis (1992) [127] đã có cái nhìn tổng
quan hơn về chính sách đối ngoại của các nƣớc lớn và khu vực trọng yếu trên
thế giới, bao gồm nƣớc Anh từ trong giai đoạn 1960-1990. Tác phẩm của ông,
Foreign Policy in World Politics [127], có các chƣơng riêng về Anh quốc,
Pháp, Đức, Cộng đồng Châu Âu, Liên bang Xô-viết, Nhật Bản, Trung Quốc,
Mỹ La-tinh, Bán đảo Scandinavia, Châu Phi, Vùng Vịnh và Mỹ. Ngoài ra,
chƣơng mở đầu, dù khá ngắn (6 trang) đã vạch ra tầm quan trọng và các yếu
tố sơ đẳng trong hoạch định và đánh giá chính sách đối ngoại.
Một số bài báo của các tác giả nƣớc ngoài cũng đã cố gắng đánh giá
các mô hình hoạch định chính sách đối ngoại khác nhau nhƣng nhìn chung,
những tác phẩm kể trên vẫn có giá trị bao quát hơn cả, và cũng là nền tảng lý
thuyết về hoạch định chính sách đối ngoại. Điển hình trong số tài liệu về
chính sách của EU thời kỳ đầu có EUI Working Papers của Mark A.Pollack
(Viện Đại học Châu Âu, 2000) [148] và A World Player - The European
Union’s External Relations do cơ quan phát hành của EU biên soạn (2004)
[92], và tác phẩm The European Union and National Industrial Policy do
Husein Kassim và Anand Menon (NXB Routledge - London and New York,
1996) [121] viết.
1.1.3. Tiếp cận ba cấp độ trong hoạch định chính sách
Với các chuyên gia Việt Nam, đề tài hƣớng tiếp cận ba cấp độ trong
nghiên cứu quan hệ quốc tế không phải là trọng tâm nghiên cứu nên chƣa có
tác giả nào xuất bản các công trình riêng về vấn đề này. Tuy nhiên, ở Việt
20
Nam, một số chuyên gia và học giả đã xuất bản các công trình nghiên cứu về
chủ đề ảnh hƣởng của cấp độ quốc tế đến hoạch định chính sách của một nƣớc.
Tiêu biểu có Nguyễn Cơ Thạch với Thế giới trong 50 năm qua (1945-1995) và
Thế giới trong 25 năm tới (1996-2020) (NXB Chính trị Quốc gia, 2015) [51],
và Lê Thế Mẫu (2015) với Thế giới - bước ngoặt lịch sử (NXB Chính trị Quốc
gia) [36]. Hai tác phẩm của Nguyễn Cơ Thạch và Lê Thế Mẫu tập trung phân
tích quá trình vận động đi lên của thế giới và các biến động chính trên chính
trƣờng thế giới những năm gần đây. Những cuốn sách này cho thấy thế giới
hiện đại nay đã trở thành một hệ thống lớn, trong đó mọi biến động ở một khu
vực bất kỳ đều có ảnh hƣởng đến các khu vực khác trong hệ thống. Chủ đề về
ảnh hƣởng của lãnh đạo ngƣời Anh và tình hình nội bộ chính trị Anh đến hoạch
định chính sách đối ngoại của nƣớc này chƣa đƣợc đề cập nhiều. Cá biệt mới
có công trình Chính sách thực dân của Anh ở Ấn Độ từ thế kỷ XVII đến giữa
thế kỷ XX do tác giả Trần Thị Thanh Vân (2010) thực hiện (Đại học Sƣ phạm
Hà Nội, 12-2010) [66]. Luận án của Trần Thị Thanh Vân nghiên cứu sự thiết
lập chế độ cai trị và khai thác Ấn Độ của Công ty Đông Ấn Anh từ thế kỷ thứ
XVII đến giữa thế kỷ XX, và chính sách thực dân của chính phủ Anh cùng hệ
quả của chúng ở Ấn Độ trong giai đoạn này. Trong quá trình nghiên cứu, tác
giả đã điểm lại ảnh hƣởng của yếu tố cá nhân lãnh đạo và tình hình nƣớc Anh
nhƣ nền tảng của sự thiết lập chính sách cai trị của thực dân Anh tại Ấn Độ giai
đoạn từ thế kỷ thứ XVII đến giữa thế kỷ XX.
Ngoài nƣớc, do tiếp cận ba cấp độ nằm trong hệ lý thuyết chung về
đƣờng hƣớng nghiên cứu nhƣng không thuộc phạm trù các trƣờng phái lớn
trong quan hệ quốc tế (Chủ nghĩa Hiện thực, Chủ nghĩa Tự do, Chủ nghĩa
Mác, v.v…) nên cũng không có nhiều tác giả nghiên cứu riêng về chủ đề
này. Một số tác giả đã đề cập đến tiếp cận ba cấp độ Cá nhân - Quốc gia Hệ thống quốc tế (gồm khu vực và thế giới) trong phân tích chính sách đối
21