Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.37 KB, 10 trang )

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ VIỆT NAM

Cơ sở lý thuyết
Theo quan điểm của Ngân hàng thế giới (WB) tài chính vi mô (TCVM) là việc cung cấp các
dịch vụ tài chính, dịch vụ phi tài chính, dịch vụ xã hội cho các đối tượng người nghèo, thu
nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ. Tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính vi mô bao gồm các
tổ chức chính thức: ngân hàng, công ty tài chính… hay các định chế tài chính được cấp phép
hoạt động của Ngân hàng trung ương (NHTW) 1; tổ chức bán chính thức: quĩ tín dụng, hiệp
hội tiết kiệm-vay vốn, chương trình-dự án TCVM… do các cơ quan quản lý Nhà nước thuộc
các ngành, lĩnh vực khác; tổ chức cung cấp tài chính phi chính thức như các hoạt động hụi,
họ, tín dụng tư nhân xoay vòng…
Theo Luật các Tổ chức tín dụng (TCTD) của Việt nam, tổ chức TCVM là một loại hình tổ
chức tín dụng chuyên cung cấp một số dịch vụ ngân hàng cho đối tượng khách hàng có thu
nhập thấp, doanh nghiệp siêu nhỏ. Cụ thể, tại khoản 5, điều 4 Luật TCTD 2010: “Tổ chức tài
chính vi mô là loại hình tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện một số hoạt động ngân hàng
nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu
nhỏ”. Hoạt động của tổ chức TCVM bao gồm:
Huy động vốn: Tổ chức TCVM được phép huy động vốn bằng đồng Việt Nam từ dân cư, tổ
chức kinh tế; huy động tiết kiệm bắt buộc. Tiết kiệm bắt buộc là những khoản tiền khách
hàng phải đóng cho tổ chức TCVM thay thế cho tài sản thế chấp của khách hàng TCVM và
được tính theo quy định riêng của từng tổ chức, khoản tiền tiết kiệm này có tác dụng giúp
người nghèo gây dựng, tích lũy tài sản. Trong trường hợp tổ chức TCVM thiếu nguồn tiền
chi trả, cho vay, các tổ chức sẽ được phép vay vốn từ tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Tín dụng (tín dụng vi mô): Tổ chức TCVM được cấp tín dụng cho khách hàng TCVM và
được đảm bảo, bảo lãnh thông qua tổ tiết kiệm và vay vốn (nhóm khách hàng TCVM) và
bằng các khoản tiết kiệm bắt buộc,. Theo quy định 2, tín dụng vi mô là những khoản cho
khách hàng tài chính vi mô vay với hạn mức dưới 50 triệu đồng. Trong hoạt động cấp tín
dụng, tổ chức TCVM phải đảm bảo tỷ lệ dư nợ cho khách hàng TCVM với một tỷ lệ theo quy

1 Theo Legderwood (2013), “The New Microfinance Hanbook”, WorldBank


2Thông tư 03/2018/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước ngày 23/2/2018, quy định về cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt
động của tổ chức tài chính vi mô


định (tối thiểu 90% tổng dư nợ). Ngoài khách hàng TCVM tổ chức TCVM được cho vay
khách hàng khác3 nhưng không quá hạn mức 100 triệu đồng trên một khách hàng.
Thanh toán, dịch vụ khác: Tổ chức TCVM không được cung cấp dịch vụ thanh toán cho
khách hàng, nhưng vẫn được Ngân hàng Nhà nước cho phép thưc hiện một số dịch vụ tư vấn
tài chính liên quan đến lĩnh vực TCVM; dịch vụ thu hộ, chi hộ, chuyển tiền cho khách hàng.
TCVM được phép nhận ủy thác, ủy thác cho vay vốn.
Bảo hiểm: Tổ chức TCVM không được phép cung cấp sản phẩm bảo hiểm nhưng tổ chức
TCVM có thể liên kết với công ty bảo hiểm làm đại lý cung ứng dịch vụ bảo hiểm.
So với hoạt động TCVM của các tổ chức TCVM tại một số nước trên thế giới, hoạt động của
tổ chức TCVM Việt nam bị giới hạn một số hoạt động như thanh toán, bảo hiểm (không được
trực tiếp phát triển, kinh doanh sản phẩm nhưng được làm đại lý cho các công ty bảo hiểm)
và chỉ giới hạn ở một số dịch vụ cung cấp cho khách hàng TCVM (hoặc đã từng là khách
hàng TCVM). Ngoài ra, hình thức sở hữu và sự tham gia của các cá nhân, tổ chức vào thành
lập, quản lý điều hành tổ chức TCVM cũng bị giới hạn. Do vậy, việc phân tích, đánh giá hoạt
động của tổ chức TCVM Việt nam cũng có kết quả tương đối hạn chế, cũng như khó khăn
trong việc so sánh hoạt động của tổ chức TCVM Việt nam với các nước trong khu vực và
trên thế giới. Tuy vậy, trong khuôn khổ bài viết này, các tác giả vẫn dựa trên những tiêu chí
đánh giá được WB đề xuất để nghiên cứu, phân tích hoạt động của tổ chức TCVM Việt nam
nhưng có lựa chọn những chỉ số phù hợp với nguồn dữ liệu và thực tế so sánh.
Chỉ tiêu sử dụng phân tích hoạt động của các tổ chức TCVM Việt nam chủ yếu tập trung
đánh giá kết quả hoạt động bao gồm: Giá trị tổng tài sản và vốn chủ sở hữu; Chỉ tiêu bền
vững về hoạt động (OSS) và khả năng sinh lời (ROA, ROE); Chỉ tiêu về tín dụng và nợ xấu
(PAR).
Chỉ tiêu bền vững về hoạt động (OSS) đối với tổ chức TCVM là khi thu nhập từ hoạt động
của tổ chức đủ bù đắp các chi phí hoạt động, chi phí vốn vay và dự phòng mất vốn. Tiêu
chuẩn đối với tổ chức TCVM bền vững cần đạt được là 120%.

OSS =

Thu nhập từ hoạt động
Chi phí hoạt động + Chi phí vốn vay + Dự phòng mất vốn

Trong khi đó, bền vững về tài chính (FSS) là khả năng mà tổ chức TCVM có đủ thu nhập để
trang trải các chi phí hoạt động, chi phí tài chính, dự phòng mất vốn và chi phí vốn điều
chỉnh. Tiêu chuẩn đảm bảo bền vững về tài chính là khi chỉ số FSS đạt tối thiểu 100%.
3 là cá nhân thuộc hộ gia đình, cá nhân đại diện cho hộ gia đình từng là khách hàng tài chính vi mô của tổ chức tài chính
vi mô đó nhưng đã thoát nghèo, cận nghèo


FSS =

Thu nhập từ hoạt động
Chi phí hoạt động + Chi phí vốn vay + Dự phòng mất vốn + Chi phí tài chính

Ngoài hai chỉ số trên, tính bền vững trong hoạt động của tổ chức TCVM còn có thể được xem
xét dựa trên khả năng sinh lời của tổ chức qua hai chỉ số về mức độ sinh lời trên tổng tài sản
bình quân (ROA) và mức độ sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE). Tùy theo dữ liệu,
các tổ chức TCVM có thể sử dụng FSS hoặc ROA để phân tích mức độ bền vững. Theo
thông lệ quốc tế, ROA>2% là tổ chức TCVM đạt được mức độ hiệu quả tốt, ROE>15%.
Trong bài viết này, các tác giả sẽ sử dụng ROA để thay thế cho FSS.
ROA =

ROE =

Thu nhập ròng
Tổng tài sản bình quân
Thu nhập ròng

Vốn tự có trung bình

Tỷ lệ nợ xấu PAR sử dụng đánh giá tỷ lệ các khoản nợ quá hạn, những khoản nợ có
nguy cơ bị mất vốn, trong bài phân tích PAR 30-chỉ số tính các khoản nợ quá hạn 30
ngày. Tỷ lệ PAR theo tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế là PAR<5%.
PAR =

Tổng nợ quá hạn >30 ngày + Nợ được cơ cấu
Tổng dư nợ

Thực trạng hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô Việt nam
Về số lượng tổ chức và địa bàn hoạt động:
Theo quy định của pháp luật, tổ chức TCVM Việt nam được hình thành trên cơ sở chuyển đổi
từ hoạt động của chương trình, dự án TCVM trở thành tổ chức TCVM. Mặc dù quy định
pháp lý cho sự hình thành và phát triển của tổ chức TCVM ra đời từ năm 2005 4 nhưng đến
tháng 5/2019, Việt nam chỉ có 4 tổ chức TCVM được cấp phép hoạt động của Ngân hàng
Nhà nước (NHNN). Trong đó, tổ chức TCVM Tình thương (TYM) của Hội Liên hiệp phụ nữ
Việt Nam được cấp phép năm 2010 trên cơ sở chuyển đổi Quỹ TYM, theo mô hình công ty
trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên hoạt động chủ yếu tại địa bàn các tỉnh phía Bắc
và Bắc Trung bộ. Đến năm 2012 tổ chức TCVM M7-MFI được cấp phép trên cơ sở chuyển
đổi hoạt động của 3 Quỹ xã hội gồm: Quỹ Hỗ trợ phụ nữ Mai Sơn (Sơn La), Quĩ Hỗ trợ phụ
nữ Uông Bí (Quảng Ninh) và Quỹ Hỗ trợ phụ nữ Đông Triều (Quảng Ninh) theo mô hình
4 Nghị định 28 của Chính phủ về hoạt động của tổ chức tài chính qui mô nhỏ (tổ chức TCVM)


công ty TNHH từ 2 thành viên trở lên. Năm 2014, tổ chức TCVM Thanh Hóa được cấp phép,
đây là tổ chức TCVM theo mô hình công ty TNHH từ 2 thành viên trở lên bao gồm 3 thành
viên: Công ty NGV (một công ty phần mềm về TCVM), Công ty Thanh Hà và Quỹ hỗ trợ
phụ nữ Thanh Hóa hoạt động trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Năm 2017 Quỹ hỗ trợ lao động
nghèo của Thành phố Hồ Chí Minh (CEP) thuộc Liên đoàn Lao động TP.HCM cũng được

NHNN cấp phép trở thành tổ chức TCVM theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên. Tổ chức TCVM CEP hoạt động tại địa bàn TP.HCM và 8 tỉnh lân cận, là tổ chức
TCVM mới nhất được thành lập và là tổ chức TCVM lớn nhất hiện nay.
Về tổng tài sản:
Giá trị tổng tài sản của các Tổ chức Tài chính vi mô giai đoạn 2013-2017
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
TYM
665.486
935.835
1.056.829
CEP
1.513.885
1.871.134
2.445.317
Thanh Hóa
76.081
108.604
170.401
M7-MFI
110.888
127.708
157.701
Nguồn: Nhóm Công tác Tài chính vi mô, Thảo (2018)

Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2016
Năm 2017
1.178.440

1.428.057
2.905.000
3.264.416
245.969
329.245
159.878
211.734

Tổng tài sản của tổ chức TCVM CEP lớn nhất với trên 3.264 tỷ đồng vào năm 2017, hơn gấp
2 lần tổng tài sản của TYM và lớn hơn 1,5 lần tổng tài sản của các tổ chức TCVM gộp lại.
Tổng tài sản của các tổ chức TCVM năm 2017 đạt trên 5.233 tỷ đồng so với mức trên 2.364
tỷ của năm 2013. Kết quả trên có được nhờ giá trị tổng tài sản của các tổ chức TCVM đều có
sự tăng trưởng qua các năm, bình quân trên 18%/năm, trong đó tổ chức TCVM Thanh Hóa,
tăng trưởng trong giai đoạn 2013-2017 đạt cao nhất trên 44%. Tổ chức TCVM CEP và TYM
là hai tổ chức TCVM lớn tăng trưởng bình quân 21%, tổ chức TCVM M7-MFI đạt mức tăng
trưởng thấp nhất cũng ở mức 18%.
Về vốn chủ sở hữu:
Giá trị vốn chủ sở hữu của các Tổ chức Tài chính vi mô giai đoạn 2013-2017
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
TYM
190.563
205.884
243.071
CEP
469.002
561.340
660.236
Thanh Hóa

19.374
22.807
6.816
M7-MFI
17.888
20.433
20.501
Nguồn: Nhóm Công tác Tài chính vi mô, Thảo (2018)

Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2016
Năm 2017
271.041
299.417
842.450
1.008.531
9.839
12.979
22.383
27.147


Giá trị vốn chủ sở hữu của 4 tổ chức TCVM năm 2013 đạt hơn 696 tỷ đồng, đến hết năm
2017 tăng lên mức 1.348 tỷ đồng, tỷ lệ tăng trưởng vốn chủ hữu của các tổ chức bình quân
tăng khoảng 10% mỗi năm. Tổ chức TCVM có tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu ấn tượng
nhất là CEP với bình quân giai đoạn 2013-2017 đạt trên 21%/năm, hai tổ chức TCVM TYM
và M7-MFI bình quân đạt mức lần lượt là 12% và 11,2%, thấp nhất là Thanh Hóa chỉ đạt gần
6%. Trong các tổ chức TCVM, Thanh Hóa có sự biến động trong tăng trưởng về vốn chủ sở
hữu, năm 2015 có sự suy giảm gần 70%, nhưng năm 2016 lại tăng trên 44% sau khi tổ chức
này đăng ký chuyển đổi và có sự tham gia của các thành viên mới là những chủ sở hữu cùng

với Hội phụ nữ tỉnh trong ban điều hành của tổ chức.
Về hoạt động tín dụng:
Dư nợ tín dụng của các Tổ chức Tài chính vi mô giai đoạn 2013-2017
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
TYM
601.949
757.565
857.978
CEP
1.425.716
1.823.670
2.398.294
M7-MFI
99.103
112.299
135.369
Thanh Hóa
71.078
104.084
152.568
Nguồn: Nhóm Công tác Tài chính vi mô, Thảo (2018)

Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2016
Năm 2017
1.034.897
1.221.271
2.761.692

3.036.567
134.767
152.562
216.222
294.737

Tổng dư nợ tín dụng của các tổ chức TCVM năm 2013 đạt 2.197 tỷ đồng, đến năm 2017 đạt
trên 4.705 tỷ đồng, mặc dù quy mô dư nợ tín dụng còn khiêm tốn nhưng do đặc thù là các tổ
chức chuyên cung cấp tín dụng cho khách hàng nghèo nhất trong các loại hình tổ chức tín
dụng với bình quân giá trị món vay thấp nên số lượng khách hàng phục vụ tương đối cao.
Tăng trưởng tín dụng bình quân các tổ chức TCVM Việt nam đạt gần 9,4%, tổ chức TCVM
có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất là TYM với trên 19% đây là kết quả của việc mở rộng hệ
thống mạng lưới hoạt động, mở rộng đối tượng khách hàng cũng như huy động nguồn tiết
kiệm tự nguyện từ khách hàng kể từ khi được NHNN cấp phép. Tổ chức CEP bình quân tăng
trưởng tín dụng 4,8% và có xu hướng giảm dần từ mức 27,8% năm 2014 xuống còn mức gần
10% năm 2017, trong khi đó M7-MFI và Thanh Hóa cũng chỉ đạt lần lượt là 6% và 7,5%,
trong đó Thanh Hóa có sự biến động vào năm 2015 đã giảm 0,4% do tác động của việc
chuyển đổi tổ chức.
Về khả năng sinh lời ROA, ROE:
Tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản của các Tổ chức Tài chính vi mô giai đoạn 2013-2017
Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Đơn vị: %
Năm 2017



TYM
9,12
4,3
3,6
CEP
7,61
5,6
5,7
M7-MFI
2,00
4,4
0,4
Thanh Hóa
4,23
2,9
2,5
Nguồn: Nhóm Công tác Tài chính vi mô, Thảo (2018)

3,6
5,6
0,64
2,2

3,35
5
1,02
2,5


Tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản của các tổ chức TCVM từ mức gần 1,7% đến mức 5,9%, bình
quân tỷ lệ này đạt mức 3,8% thuộc diện tương đối cao so với mức bình quân của các tổ chức
TCVM trên thế giới. So với các loại hình tổ chức tín dụng khác, tỷ lệ này có thể khiến cho
nhiều tổ chức tín dụng phải chú ý và gần đây nhiều tổ chức tín dụng có xu hướng đang muốn
tìm kiếm nguồn phân khúc khách hàng thu nhập thấp. Có thể kể đến các ngân hàng như Kiên
Long, VPBank, TPBank, thậm chí những ngân hàng này còn thành lập các công ty tài chính
chuyên phục vụ các món vay nhỏ dưới 50 triệu, không cần thế chấp tài sản và chỉ cho vay cá
nhân, không giống hình thức cho vay tổ nhóm mà tổ chức TCVM đang làm.
Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu của các Tổ chức Tài chính vi mô giai đoạn 2013-2017
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
TYM
19,93
16,37
15,20
CEP
24,56
18,30
21,11
M7-MFI
6,92
19,00
4,00
Thanh Hóa
26,22
18,40
17,30
Nguồn: Nhóm Công tác Tài chính vi mô, Thảo (2018)


Năm 2016
15,50
19,31
38,30
16,20

Đơn vị: %
Năm 2017
16,58
16,18
25,87
19,73

Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu của các tổ chức TCVM Việt nam đạt mức bình quân từ
16,7% đến 19,8% trong giai đoạn 2013-2017, tỷ lệ này ở mức tương đối tốt so với số những
tổ chức TCVM trên thế giới tính theo số năm hoạt động chính thức. Trong bảng số liệu trên,
CEP là tổ chức vừa mới chuyển đổi vào cuối năm 2017 trong khi TYM đã chuyển đổi được 7
năm, măc dù mới được chuyển đổi nhưng CEP lại có tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình
quân cao nhất, TYM đạt mức thấp nhất. Đối với M7-MFI tỷ lệ này có sự thay đổi từ mức
thấp 4% năm 2015 và đạt mức cao trên 20% (mức thông lệ tốt của quốc tế) trong các năm
2016 với 38,3% và năm 2017 với 25,87%. Nhìn chung 3 tổ chức TCVM còn lại có tỷ lệ sinh
lời trên vốn chủ sở hữu chưa đạt mức tốt theo tiêu chuẩn quốc tế nhưng có tính ổn định.
Về tỷ nợ xấu:
Tỷ lệ nợ xấu của các Tổ chức Tài chính vi mô giai đoạn 2013-2017
Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015


Năm 2016

Đơn vị: %
Năm 2017


TYM
0,04
0,01
0,004
CEP
0,38
0,39
0,41
M7-MFI
0,01
0,01
0,01
Thanh Hóa
0,01
0,01
0,02
Nguồn: Nhóm Công tác Tài chính vi mô, Thảo (2018)

0,004
0,48
0,01
0,01

0,005

0,52
0,01
0,00

Tỷ lệ nợ xấu của các tổ chức TCVM Việt nam rất thấp so với các loại hình tổ chức tín dụng
khác cũng tham gia vào phân khúc khách hàng thu nhập thấp. CEP là tổ chức TCVM lớn nhất
với trên 200 ngàn khách hàng vào năm 2017 nhưng tỷ lệ cao nhất giai đoạn 2013-2017 cũng
chỉ ở mức 0,52%. Ba tổ chức TCVM còn lại cao nhất cũng chỉ là 0,04%, Thanh Hóa là tổ
chức vào năm 2017, không có tỷ lệ nợ xấu; M7-MFI duy trì tỷ lệ này ổn định trong suốt giai
đoạn chỉ có 0,01%. Có một nhận xét quan trọng là khi quy mô hoạt động của các tổ chức
TCVM đạt đến mức độ nhất định, tỷ lệ nợ xấu tăng dần lên (CEP) nhưng cũng có tổ chức tỷ
lệ này lại giảm xuống (TYM) thể hiện các giai đoạn phát triển khác nhau của tổ chức.
Đánh giá thực trạng
-

-

-

Quá trình chuyển đổi từ tổ chức TCVM bán chính thức thành chính thức do NHNN
cấp phép còn ít ỏi, số lượng các tổ chức TCVM hiện nay chỉ có 4 trong khi số lượng tổ
chức TCVM bán chính thức lớn có khả năng thực hiện chuyển đổi là 45 tổ chức 5.
Các tổ chức TCVM bước đầu phát triển theo hướng chuyên nghiệp và phát huy vai trò
là trung gian tài chính thực sự.
Mức độ bao phủ hoạt động của các tổ chức TCVM còn giới hạn ở một số khu vực.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ tương đối tốt trong điều kiện môi trường chính sách đang có
nhiều sự thay đổi và hoàn thiện.
Tỷ lệ sinh lời tương đối cao so với nhiều loại hình tổ chức tín dụng khác tại Việt nam,
tỷ lệ lãi suất áp dụng trong cho vay còn cao, tính cạnh tranh trong phân khúc thị
trường còn thấp.

Tỷ lệ nợ xấu rất thấp do phương pháp cho vay không có tài sản thế chấp mà chủ yếu
thông qua nhóm bảo lãnh trách nhiệm, giá trị món vay nhỏ.
Hoạt động của một số tổ chức TCVM còn chưa thực sự minh bạch và tuân thủ theo
quy định quản lý của NHNN.
Tỷ lệ tính tiết kiệm bắt buộc trên giá trị khoản vay tương đối cao.
Một số tổ chức TCVM chủ yếu cung cấp dịch vụ tín dụng mà chưa thực sự quan tâm
cung cấp dịch vụ xã hội vốn là một phần của TCVM.

Đề xuất khuyến nghị
Hoạt động của các tổ chức TCVM trong thời gian qua đã có sự đóng góp nhất định tới công
cuộc giảm nghèo ở Việt nam, tuy nhiên trong thực tế hoạt động của các tổ chức còn gặp
5 NHNN


nhiều những khó khăn, chưa phát huy hết tiềm năng hoạt động và khai thác tốt nhu cầu thị
trường. Nhằm mục đích thúc đẩy sự phát triển loại hình tổ chức tín dụng này, chúng tôi đưa
ra một số đề xuất, khuyến nghị cụ thể như sau:
Một là, cần tiếp tục hoàn thiện các văn bản, quy định quản lý về hoạt động của các tổ chức
TCVM và đảm bảo tính kế thừa, nhất quán trong các văn bản chính sách (Thông tư 03 6 được
ban hành có những điểm rất khác Thông tư 02 7 về tổ chức đăng ký thành lập tổ chức TCVM
từ 2 thành viên trở lên).
Hai là, cho phép đa dạng hóa loại hình tổ chức tham gia cung cấp dịch vụ TCVM vì hiện nay
mới chỉ có mô hình công ty TNHH 1 và 2 thành viên trở lên. Trong khi chủ sở hữu đăng ký
thành lập TCVM lại được quy định phải là tổ chức chính trị; tổ chức chính trị-xã hội; tổ chức
phi chính phủ.
Ba là, tạo cơ chế huy động nguồn vốn cho hoạt động của tổ chức TCVM thông qua hoạt
động vay mượn từ cá nhân, tổ chức kinh tế, từ thị trường vốn, các ngân hàng thương mại và
vay từ nước ngoài.
Bốn là, có chính sách hỗ trợ cho hoạt động của các tổ chức TCVM tương tự như những hỗ
trợ mà Ngân hàng chính sách đang nhận được nhằm tạo ra môi trường, sự cạnh tranh bình

đẳng giữa các loại hình tổ chức cung cấp TCVM.
Năm là, đối với hoạt động của các chương trình-dự án TCVM (hoạt động của các tổ chức
TCVM trước khi tiến hành chuyển đổi thành tổ chức TCVM) có một số vấn đề đặt ra là:
-

-

-

Đối với những chương trình-dự án TCVM do các tổ chức thành lập, quản lý không
thuộc đối tượng của Quyết định 20 8 cần được các cơ quan chức tạo điều kiện để đăng
ký hoạt động thông qua việc ban hành quyết định của Chính phủ (tổ chức hoạt động
trên phạm vi liên tỉnh). Nếu tổ chức hoạt động trên phạm vi 1 tỉnh, cần có sự chỉ đạo
Ủy ban nhân dân tỉnh tạo điều kiện cấp phép hoạt động cho chương trình-dự án
TCVM.
Cần ban hành chính sách, qui định hướng dẫn cụ thể hơn cho các tổ chức đăng kí hoạt
động chương trình-dự án TCVM (hiện các tổ chức còn lúng túng trong việc hoàn
thành hồ sơ chuyển đổi theo yêu cầu, chứng minh nguồn hình thành tài chính ban đầu
do đã hoạt động từ nhiều năm).
Ban hành mẫu biểu hướng dẫn cụ thể thực hiện quy định, quy chế nội bộ về cho vay,
tiết kiệm, tài chính-kế toán, kiểm soát nội bộ, quản lý tiền mặt.

6 Thông tư 03/2018/TT-NHNN ngày 23/2/2018 hướng dẫn thành lập hoạt động tổ chức TCVM
7 Thông tư 02/2008/TT-NHNN ngày 2/4/2008 hướng dẫn thành lập hoạt động tổ chức tài chính quy mô nhỏ
8 Quyết định 20/2017/QĐ-TTg ngày 12/6/2017 về hoạt động của các chương trình-dự án TCVM



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật các tổ chức tín dụng 2010

2. Nghị định 28/2005/NĐ-CP của Chính phủ về hoạt động của tổ chức tài chính qui mô nhỏ tại Việt
nam
3. Nghị định 165/2007/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều Nghị định số
28/2005/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ chức tài
chính quy mô nhỏ tại Việt Nam
4. Quyết định 20/2017/QĐ-TTg ngày 12/6/2017 quy định về hoạt động của các chương trình-dự án
tài chính vi mô của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức phi chính phủ
5. Thông tư 03/2018/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước ngày 23/2/2018, quy định về cấp Giấy
phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính vi mô
6. Thông tư 02/2008/TT-NHNN ngày 2/4/2008 hướng dẫn thành lập hoạt động tổ chức tài chính quy
mô nhỏ
7. Legderwood (2013), “The New Microfinance Hanbook”, WorldBank
8. PGS.TS.Lê Văn Luyện, TS.Nguyễn Đức Hải (2016), “Phát triển bền vững các tổ chức tài chính vi
mô Việt nam và những vấn đề đặt ra”, Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng số 171 tháng 8/2016.
9. Ths Phan Thị Hồng Thảo (2018), “Hoạt động tài chính vi mô tại một số quốc gia và bài học kinh
nghiệm đối với Việt nam”, Tạp chí thị trường Tài chính-Tiền tệ số 16/2018



×