Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Điện tử viễn thông báo cáo mạng máy tính nhóm 11 khotailieu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (987.13 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
Khoa Điện Tử Viễn Thông

BÁO CÁO:
CÁC GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ HỘI NGHỊ TRUYỀN HÌNH
TRÊN MẠNG IP
GVHD : TS Lê Anh Ngọc
Nhóm thực hiện: Nhóm 11
Nguyễn Văn Trai
Bùi Đình Thắng
Nguyễn Việt Thắng
Nguyễn Chí Thành
Hà Văn Thập
Nguyễn Thị Yến A
Hà Nội 3/2015

[Type text]

Page 1


Báo cáo môn học

Trường Đại Học Điện Lực
MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỘI NGHỊ TRUYỀN HÌNH.....................................6
1.1 giới thiệu chung...................................................................................................6
1.2 Các loại truyền hình hội nghị...............................................................................8
CHƯƠNG II: CÔNG NGHỆ VÀ CÁC THÀNH PHẦN...............................................9


2.1 Công nghệ....................................................................................................... …9
2.2 Các thành phần cơ bản.........................................................................................9
2.3. giải pháp camera...............................................................................................12
2.4. công nghệ xử lý.................................................................................................13
CHƯƠNG 3 : HỘI NGHỊ TRUYỀN HÌNH TRÊN IP.................................................16
3.1 Nhu cầu cấp thiết để khởi tạo cuộc gọi video.....................................................16
3.2 Kết nối internet tốc độ cao với băng thông rộng................................................16
3.3 phân tích kỹ thuật...............................................................................................17
3.4 Thiết bị hội nghị truyền hình..............................................................................20
3.4.1 Thiết bị máy tính hiện có.............................................................................20
3.4.2 Thiết bị phần cứng ngoài.............................................................................20
3.5 An ninh bảo mật.................................................................................................20
CHƯƠNG 4: CHỌN NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ INTERNET TỐC ĐỘ CAO.......21
4.1 Lựa chọn dịch vụ băng thông.............................................................................21
4.1.1 Cáp modem..................................................................................................21
4.1.2 Dịch vụ không dây.......................................................................................21
4.2 Router không dây...........................................................................................22
4.3 Bảo mật không dây............................................................................................22
4.4 Ăng-ten không dây.............................................................................................22
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN...........................................................................................23
Tài liệu tham khảo :.....................................................................................................24

Nhóm 11

2

Lớp Đ6_ ĐTVT2


Báo cáo môn học


Trường Đại Học Điện Lực

Danh mục viết tắt
Video conferencing

Hội nghị truyền hình

VC
AES

Advanced Encryption Standard

Tiêu chuẩn mã hóa tiên tiến

AOL

America Online

công ty cung cấp dịch vụ Internet toàn cầu

ATM

Asynchronous Transfer Mode

Chế độ truyền không đồng bộ

CCTV

Closed-Circuit Television


Hệ thống camera

CD

Compact Disc

đĩa quang

DES

Data Encryption Standard

Tiêu chuẩn Mã hóa Dữ liệu

DVD

Digital Video Disc

Định dạng lưu trữ đĩa quang

DVR

digital video recorder

Đầu ghi hình

HD

High Definition


Độ nét cao

IP

Internet protocol

Giao thức internet

ISDN

Integrated Services Digital Network

Mạng số tích hợp đa dịch vụ

ITU-T

International

Telecommunication Tiêu chuẩn viễn thông - thuộc Tổ chức Viễn

Union-Telecommunication

thông quốc tế.

LAN

Standardization Sector
Local area network


Mạng cục bộ

MCU

Multipoint control unit

Đơn vị Quản lý và xử lý đa điểm

MSN

Microsoft Network

Các dịch vụ Internet cung cấp bởi Microsoft

PC

personal computer

Máy tính cá nhân

PSTN

Public Switched Telephone Network

Mạng điện thoại chuyển mạch công cộng

RAS

resgistration admission and status


Giao thức đăng ký, cho phép và trạng thái

RTP

Real-time Transport Protocol

Giao thức truyền tin thời gian thực

SD

Standard Definition

Độ nét chuẩn

UDP

User Datagram Protocol

Giao thức người sử dụng

VCD

video compact disc

Kỹ thuật nén phim ảnh

WAN

wide area network


Mạng diện rộng

Nhóm 11

3

Lớp Đ6_ ĐTVT2


Báo cáo môn học

Trường Đại Học Điện Lực

Mục Lục Các Hình Vẽ
HÌNH 1: TỔNG QUAN VỀ HỘI NGHỊ TRUYỀN HÌNH............................................ 7
HÌNH 2 THÀNH PHẦN CẦN TRANG BỊ TRONG CUỘC HỌP ĐIỂM ĐIỂM........10
HÌNH 3: MÔ HÌNH KẾT NỐI ĐIỂM-ĐIỂM.............................................................. 11
HÌNH 4: MÔ HÌNH KẾT NỐI ĐA ĐIỂM................................................................... 11
HÌNH 5: MÔ HÌNH KẾT NỐI HỆ THỐNG............................................................... 14
HÌNH 6 : SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ HỆ THỐNG IP CAMERA...................................... 15
HÌNH 7 ANTEN ĐỊNH HƯỚNG................................................................................ 21
bảng 1 : các thông số của thiết bị đầu cuối h.323 của hang polycom và sony.............19

Nhóm 11

4

Lớp Đ6_ ĐTVT2



Báo cáo môn học

Trường Đại Học Điện Lực

LỜI NÓI ĐẦU
Vào những năm 80 của thế kỷ XX, Hội nghị truyền hình đã mở ra một hướng mới cho
thế giới trong việc trao đổi thông tin khi các đối tượng cần giao lưu ở các vị trí khác
nhau mà không có khái niệm về mặt địa lý. Khác với các phương tiện trao đổi thông
tin khác như điện thoại, dữ liệu, Hội nghị truyền hình cho phép mọi người tiếp xúc với
nhau, nói chuyện với nhau thông qua tiếng nói và hình ảnh bằng hình ảnh trực quan.
Việc sử dụng công nghệ hội nghị truyền hình, cho thấy hiệu quả sử dụng của nó đã
đem lại lợi ích hiệu quả kinh tế rõ rệt, ứng dụng truyền hình cho việc giao lưu, gặp gỡ,
hội nghị, hội thảo, đào tạo, chăm sóc sức khỏe từ xa trong ngành y tế, các lĩnh vực
khác trong nền kinh tế là sự hợp tác, nghiên cứu và phát triển không ngừng đã đem lại
lợi ích và hiệu quả kinh tế vô cùng to lớn cho xã hội.
Hiện nay, công nghệ truyền hình với chất lượng cao sử dụng chuẩn H.230 có tính ưu
việt, đã và đang thay thế dần các phương tiện thông tin khác và đã được ứng dụng vào
tất cả các ngành kinh tế quốc dân từ quốc phòng, chăm sóc sức khỏe, đào tạo, nghiên
cứu khoa học, v.v... và cuối cùng là một công nghệ truyền thông không thể thiếu được
trong ngành kinh tế quốc dân. Công nghệ hiện đại nhất hiện nay của hệ thống thiết bị
hội nghị truyền hình là sử dụng theo tiêu chuẩn công nghệ H.323 qua giao thức IP. Khi
công nghệ HD (High Definition) chính thức ra nhập thị trường. Với chất lượng hình
ảnh rõ nét gấp 10 lần so với chuẩn SD (Standard Definition), độ phân giải hình ảnh đạt
đến 720p; Full HD 1080p, nén Video chuẩn H.264, âm thanh AAC-LD, hội nghị
truyền hình HD thực sự thoả mãn được nhu cầu "giao tiếp ảo". Công nghệ HD giúp
các tổ chức, doanh nghiệp thay thế các cuộc họp dày đặc bằng những cuộc họp trực
tuyến.
Trong khuôn khổ của đề tài, nhóm đã tập trung vào một số điểm chủ chốt như loại
hình Điểm - Điểm, chỉ có hai kết nối thực hiện Video Conferencing với nhau để từ đó
tìm hiểu và khảo sát một số giải pháp công nghệ, lựa chọn các chuẩn phù hợp, các

thiết bị phần cứng phần mền hội nghị truyền hình của một số công ty, hãng nỗi tiếng
trên thế giới như: CISCO, POLYCOM, SONY, VCON, PICTURETEL,ZYDACRON.
Kết cấu của báo cáo :
Chương 1: tổng quan về hội nghị truyền hình.
Chương 2: công nghệ và các thành phần
Chương 3: hội nghị truyền hình trên IP
Chương 4: chọn nhà cung cấp dịch vụ internet tốc độ cao
Chương 5 : kết luận

Nhóm 11

5

Lớp Đ6_ ĐTVT2


Báo cáo môn học

Trường Đại Học Điện Lực

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỘI NGHỊ TRUYỀN HÌNH
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG
Khái niệm:
Hội nghị truyền hình ( video conferencing) là dịch vụ truyền tín hiệu hình ảnh và âm
thanh giữa hai hoặc nhiều điểm khác nhau từ xa kết nối qua đường truyền mạng
Internet, WAN hay LAN. Là công nghệ đa phương tiện cho phép người sử dụng nghe
và nhìn thấy nhau, trao đổi dữ liệu trực tiếp qua màn hình và loa. Hội nghị truyền hình
còn cung cấp nhiều tiện ích khác cho người sử dụng như kết nối với máy tính để trình
chiếu văn bản, kết nối với hệ thống âm thanh ngoài, các thiết bị lưu trữ (đầu ghi băng
từ, đĩa quang VCD,DVD,hay ổ cứng). Nhằm phục vụ những phiên hội thảo của các tổ

chức hoặc một công ty nào đó.
Sự cần thiết sử dụng hội nghị truyền hình
Hội nghị truyền hình không khi nào thay thế được sự giao tiếp thực tế tự nhiên, nhưng
nó cho phép đạt được về nguyên tắc mức độ giao tiếp mới giữa những con người cách
xa nhau về khoảng cách địa lý.
Các nhà quản lý , điều hành công ty đã sử dụng hội nghị truyền hình cho rằng các hệ
thống hội nghị truyền hình đã giảm được rất đáng kể chi phí về thời gian và tiền bạc
cho việc di chuyển của các cộng tác viên và thực hiện các cuộc tọa đàm rất hiệu quả.
Truyền hình hội nghị có thể được áp dụng vào các lĩnh vực
 Hội nghị, giao ban, trao đổi công việc của các đơn vị có vị trí địa lý xa nhau
 Trao đổi thông tin, tài liệu của các nhóm làm việc chung
 Dạy và học trực tuyến từ xa theo mô hình học trên mạng (E-Learning)
 Chăm sóc y tế từ xa: người bệnh có thể được khám bệnh, chẩn đoán hay thậm
chí phẫu thuật gián tiếp từ các chuyên gia y tế tại những nơi rất xa
 Các công việc và lĩnh vực yêu cầu trao đổi thông tin, hình ảnh, âm thanh thời
gian thực khác. Với mỗi lĩnh vực, dịch vụ hội nghị truyền hình luôn là lựa chọn
số một khi khoảng cách giữa các điểm liên lạc với nhau là khá xa, không thuận
lợi cho việc đi lại để trực tiếp gặp mặt nhau trao đổi công việc.
Các thiết bị cần thiết cho một hệ thống hội nghị truyền hình bao gồm:




Video đầu vào: video camera hoặc webcam;
Video đầu ra: màn hình máy tính, truyền hình hoặc máy chiếu;
Âm thanh đầu vào: micro, CD/DVD, cassette player, hoặc bất kỳ nguồn nào của
ổ cắm âm thanh preamp;

Nhóm 11


6

Lớp Đ6_ ĐTVT2


Báo cáo môn học



Trường Đại Học Điện Lực

Âm thanh đầu ra: loa phóng thanh đi kèm với các thiết bị hiển thị hoặc điện
thoại;
Truyền dữ liệu: số điện thoại mạng hoặc tương tự, LAN hoặc Internet.

Thiết bị cơ bản bao gồm:
1. Camera - Thu tín hiệu hình ảnh.
2. Micro - Thu tín hiệu âm thanh.
3. DECODE - Xử lý mã hóa nhận và truyền tín hiệu âm thanh và hình ảnh và
truyền qua đường truyền.
4. Màn hình hiển thị - Hiển thị hình ảnh của các phòng họp từ xa.
5. Loa - Phát tín hiệu âm thanh của các phòng họp từ xa.
6. MCU - Thiết bị quản lý và xử lý đa điểm
7. Lưu Trữ - Ghi lại nội dung cuộc họp.
8. Show Present - Thường là phần mềm có chức năng trình chiếu tài liệu tại một
máy tính lên hình ảnh của hội nghị.

Hình 1: tổng quan về hội nghị truyền hình

Nhóm 11


7

Lớp Đ6_ ĐTVT2


Báo cáo môn học

Trường Đại Học Điện Lực

1.2 CÁC LOẠI HỘI NGHỊ TRUYỀN HÌNH
Hội nghị truyền hình cá nhân
Với hội nghị truyền hình cá nhân các cuộc gọi thường xảy ra giữa hai người hoặc 1
người với một nhóm người nào đó. Một cuộc gọi video đơn giản là kết nối truyền
thông giữa hai hoặc nhiều người có âm thanh và hình ảnh chuyển động bằng cách sử
dụng máy tính, điện thoại dành riêng hoặc cả hai. Nó cũng có thể có tính năng bổ xung
như tin nhắn nhanh IM,FT thường được tìm thấy ở nhiều công cụ nhắn tin Skype,
iChat AV,MSN, yahoo messenger(YIM) và AOL.
Hội nghị truyền hình kinh doanh
Video Conferencing có thể có liên quan đến việc kinh doanh cùng các giải pháp như
video Conferencing cá nhân.
Các chương trình sẽ có thêm một số tính năng:
- Tài liệu chia sẻ khả năng
- Nâng cao khả năng trình bày
- Khả năng quét mã vạch
- Bổ sung các yêu cầu băng thông
- Chi phí bổ sung
Video Conferencing được thiết kế nhằm đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp
phục vụ những cuộc họp kinh doanh và làm việc nhóm, không phải những nhu cầu cá
nhân như để liên lạc với gia đình bạn bè. Giải pháp Video Conferencing kinh doanh có

nhiều tốn kém tuy nhiên hiệu quả công việc của nó lại rất lớn, tiết kiệm được nhiều chỉ
tiêu so với những hội nghị thông thường như chi phí đi lại, lo chỗ ăn ở và rất nhiều chi
phí khác.
Hội nghị truyền hình Web
Web Video Conferencing là cuộc gọi đặc biệt được thiết kế để truyền một cuộc gọi
video trong một trang web hay những lớp học trực tuyến trên một trang web. Chúng ta
có thể thấy ở rất nhiều trang web đào tạo những video với chất lượng tốt hình ảnh sắc
nét như trong Web EX và Microsoft Live Communication Sever…
Nhiều giải pháp cũng được thiết kế để ghi lại một phiên họp và gửi nó đến một trang
Web và được sử dụng một cách hữu ích mỗi khi chúng ta truy cập nhằm làm việc với
chúng.

CHƯƠNG II: CÔNG NGHỆ VÀ CÁC THÀNH PHẦN
Nhóm 11

8

Lớp Đ6_ ĐTVT2


Báo cáo môn học

Trường Đại Học Điện Lực

2.1 CÔNG NGHỆ
Hệ thống thiết bị hội nghị truyền hình là một hệ thống thiết bị điện tử (bao gồm cả
phần cứng và phần mềm) sử dụng công nghệ kỹ thuật số, nén (coder/decoder) âm
thanh và video trong thời gian thực. Giải pháp hội nghị truyền hình dựa trên công nghệ
IP với sự hỗ trợ nhiều giao thức (H.320, H.323, SIP, SCCP) cho phép triển khai hệ
thống Hội nghị truyền hình tiên tiến nhưng vẫn tận dụng được cơ sở hạ tầng có sẵn.

Sơ đồ hệ thống thực hiện hội nghị truyền hình được hiểu là sự liên kết giữa các đầu
cuối bằng các đường ISDN cũng như các mạng khác với việc đảm bảo chất lượng các
kênh nối – V.35. E1/ T1 vv…được chỉ dẫn trong giao thức H.320 của ITU-T. Tuy
nhiên thời gian không dừng tại một chỗ, mấy năm gần đây, hội nghị truyền hình trên
IP được truyền bá rộng rãi hơn cả. Hội nghị truyền hình trên IP như là mạng nội bộ
vừa có ý nghĩa của mạng phân vùng lãnh thổ vừa có tính toàn cầu. Khuyến nghị tương
ứng là H.323 cho hội nghị truyền hình trên IP được ITU-T đưa ra năm 1996.

2.2 CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN
Phòng họp cá nhân
Với phòng họp cá nhân, người họp chỉ cần trang bị thiết bị máy tính được cài đặt phần
mềm thực hiện chức nănG VC đầu cuối. Các thiết bị đầu cuối cần tích hợp hoặc bổ
sung các thiết bị ngoại vi như camera, micro… Cho phép người họp tham gia cuộc họp
điểm – điểm hoặc đa điểm như các Endpoint cứng tại các phòng họp chung khác. Các
thành phần có thể trang bị như sau
Phần mềm cài đặt trên PC (Tùy chọn trang bị thêm WebCam, micro, màn hình ngoài);
phần mềm có thể hỗ trợ cuộc họp điểm-điểm, cho phép kết nối cuộc họp tới tối đa 3
điểm mà không cần trang bị thểm MCU ngoài. Hoặc có thể là hiết bị chuyên dụng đã
được cài đặt ứng dụng truyền hình hội nghị, tích hợp sẵn Camera, micro chuyên dụng.
Phòng họp chung
Với mỗi điêm tham gia kết nối, các thành phần sau là cần thiết để tham gia cuộc họp
(Đây cũng là thành phần cần trang bị trong các cuộc họp Điểm-Điểm):
 Camera – Thu tín hiệu hình ảnh
 Micro – Thu âm
 Codec- Xử lý mã hóa nhận và truyền tín hiệu âm thanh và hình ảnh qua đường
truyền
 Màn hình hiển thị: Hiện thị nội dung cuộc họp; hình ảnh đầu xa, hình ảnh dữ
liệu cần hiển thị.
 Loa- Phát tín hiệu âm thanh cuộc họp đầu gần; đầu xa.
 Kết nối chia sẻ hình ảnh – Sử dụng thêm Máy tính kết nối chia sẻ dữ liệu lên

cuộc họp
Tùy thuộc vào hạ tầng phòng họp của khách hàng mà số lượng các thiết bị âm thanh,
hình ảnh sẽ được tùy chọn đáp ứng theo nhu cầu diện tích phòng họp, số lượng người
tham gia
Nhóm 11

9

Lớp Đ6_ ĐTVT2


Báo cáo môn học

Trường Đại Học Điện Lực

Hình 2 thành phần cần trang bị trong cuộc họp điểm điểm
Các thành phần mở rộng theo nhu cầu sử dụng
Khi khách hàng có nhu cầu kết nối mở rộng số điểm tham gia cuộc họp và lưu lại hình
ảnh; âm thanh cuộc họp thì có thể bổ sung các thành phần sau
 Thành phần lưu trữ - Lưu lại nội dung cuộc họp
 MCU- Kết nối đa điểm: Sử dụng khi khách hàng có nhu cầu kết nối nhiều điểm
trong cuộc họp đồng thời, hỗ trợ nhiều tính năng cấp cao. Cho phép khởi tạo,
kết thúc cuộc họp, tùy chỉnh layout hiển thị, đặt lịch cuộc họp, giám sát, quản lý
chất lượng cuộc họp….

Nhóm 11

10

Lớp Đ6_ ĐTVT2



Báo cáo môn học

Trường Đại Học Điện Lực

Hình 3: Mô hình kết nối điểm-điểm

Hình 4: Mô hình kết nối đa điểm
Nhóm 11

11

Lớp Đ6_ ĐTVT2


Báo cáo môn học

Trường Đại Học Điện Lực

Yêu cầu về đường truyền kết nối
 Yêu cầu băng thông cho tất cả đường truyền cho 2 chiều upload phải bằng
download.
 Tại phòng họp nhỏ, lớn có cùng tòa nhà với nơi đặt thiết bị MCU nên có thể sử
dụng thông qua mạng LAN kết nối về MCU nên tốc độ sẽ đảm bảo trên 1.25
Mbps.
 Tại các vị trí khác sẽ kết nối về trung tâm nơi có MCU (UVC) yêu cầu tối thiểu
phải 1.25 Mbps.cho các loại đường truyền cho chất lượng HD.
 Băng thông kết nối đến MCU tối đa khi kết nối với các vị trí được tính theo số
điểm x băng thông từng điểm (1.25 Mbps)

 Tốc độ nêu trên là tốc độ tính riêng ứng dụng cho các điểm Endpoint và MCU;
không dùng chung với các ứng dụng khác.
 Khi hoạt động hệ tín hiệu Video/audio cần được mở các công ứng dụng trên
đường truyền do đó mạng khách hàng nên sử dụng đường lease line hoặc mạng
WAN tại mỗi điểm có kết nối đến hệ thống truyền hình hội nghị.

2.3. GIẢI PHÁP CAMERA
Hệ thống Camera hay còn gọi là hệ thống CCTV ( Closed-Circuit Television) tại Mỹ;
Hệ thống bao gồm các thành phần ghi nhận; truyền dẫn hình ảnh giám sát trực tiếp; hỗ
trợ lưu trữ; cho phép xem lại dữ liệu tại chỗ hoặc từ xa; ngoài ra hệ thống còn hỗ trợ
thêm thành phần điều khiển trong trường hợp sử dụng camera có động cơ có tính năng
zoom; quay quét từ xa.
Sự cần thiết của hệ thống Camera
Trong thế giới công nghệ số phát triên hiện nay, việc lắp đặt hệ thống camera ngày
càng trở lên quen thuộc và phổ biến hơn với người sử dụng; không chỉ tại các cơ quan;
ban ngành; các xưởng sản xuất; các siểu thị; các shop bán lẻ; các nhà trẻ; ngay cả
những hộ gia đình cũng đã lắp đặt và cảm nhận được sự trải nghiệm và sự tiện dụng
của hệ thống giám sát tữ xa này mang lại. Dươi đây là một số ưu điểm điên hình:
 Tại các đơn vị cơ quan; nhà xưởng với hệ thống camera giám sát giúp nâng
hiệu suất công việc cao hơn; khi những người nhân viên cảm nhận được sự theo
dõi; quản lý tốt hơn từ lãnh đạo qua hệ thống giám sát từ xa
 Tại các điểm nút giao thông; hệ thống camera giao thông cho phép quan sát; ghi
nhận các hình ảnh phương tiện vi phạm giao thông. Giúp cảnh báo tình trạng
tắc đường một cách hữu hiệu đến những phương tiện đang tham gia giao thông.
 Nâng cao hiệu quả giám sát; an ninh cho các cơ quan; nhà xưởng; với hệ thống
giám sát được lắp đặt tại các lối đi; cổng bảo vệ; hàng rào; tại những nơi cần
quản lý trong cơ quan; nhà xưởng
 Giúp người quản lý dễ dàng truy cập từ xa giám sát được tình hình hoạt động
của cơ quan; nhà xưởng một cách hiệu quả
Nhóm 11


12

Lớp Đ6_ ĐTVT2


Báo cáo môn học









Trường Đại Học Điện Lực

Trong môi trường chuyên biệt như các trại giam; việc sử dụng camera ngày
càng phổ biến; nó không chỉ làm tang hiệu quả giám sát; quản lý phạm nhân; hệ
thống cung cấp một kho dữ liệu quý giá làm bằng chứng trong quá trình điều
tra.
Tại các tòa nhà: hệ thống camera được lắp đặt tại các hành lang; bãi đỗ xe làm
tăng chất lượng an ninh; khiến khách hàng cảm thấy yên tâm hơn trong việc
thực hiện giao dịch mua/ thuê.
Với những cửa hàng; siêu thị việc lắp camera ngoài việc giúp người bán hàng
quản lý các gian hàng hiệu quả; nó cũng là giảm thiểu tình trạng gian lận trong
bán hàng; nâng cao chất lượng quản lý hàng hóa
Tại các nhà trẻ hiện nay camera được lắp đặt giúp phụ huynh học sinh dễ dàng
truy cập để kiểm tra chất lượng đào tạo của các trường học.

Với hộ gia đình việc lắp đặt camera giúp họ dễ dàng lắm bắt được tình hình an
ninh tại khu nhà mình trong những chuyến công tác dài ngày

2.4. CÔNG NGHỆ XỬ LÝ
Công nghệ Analog
Là giải pháp camera thời kỳ đầu; với chất lượng video được truyền đi là tín hiệu
analog trên các loại cáp đồng trục; tín hiệu được lưu trữ; hiển thị; điều khiển xử lý trên
dầu ghi kết nối tới màn hình hiển thị bên ngoài; với sự tích hợp tính năng truyền tải dữ
liệu qua mạng hệ thống cũng cho phép quan sát từ xa qua trên các thiết bị máy tính
hay điện thoại cầm tay.
Ưu điểm
 Giải pháp này mang lại ưu thế về chi phí đầu tư tiết kiệm với các thành phần
thiết bị camera; dầu ghi hình DVR với nhiều chủng loại đa dạng; đáp ứng đa số
nhu cầu của các doanh nghiệp đến khách hàng cá nhân.
 Giải pháp này thường áp dụng với việc giám sát tập trung; với nhu cầu giám sát
từ xa hữu hạn
 Dễ dàng trong việc lắp đặt; cấu hình; chỉ cần đưa tín hiệu đến đầu ghi rồi xuất
ra màn hình là hệ thống hoạt động
Nhược điểm
 Chất lượng hình ảnh analog hiển thị rõ nét ở mức độ tương đối, chất lượng hình
ảnh chưa được 0.5 Mega pixel
 Khi muốn quan sát với số lượng camera lớn ở xa; không thuận tiện bằng
camera IP; do hiệu năng xử lý tại đầu ghi bị hạn chế
 Việc lưu trữ: Với số lượng camera lớn bị hạn chế trong việc quản lý dữ liệu tập
trung.
 Không có giải pháp cấp nguồn cho camera qua mạng
Nhóm 11

13


Lớp Đ6_ ĐTVT2


Báo cáo môn học

Trường Đại Học Điện Lực

Hình 5: Mô hình kết nối hệ thống
Hệ thống bao gồm
 Đầu ghi DVR: Lưu trữ hình ảnh; video; xử lý tín hiệu đưa lên màn hình hiển
thị; ngoài ra đầu ghi DVR hiện nay cho phép nén dữ liệu truyền qua mạng với
chất lượng tốt.
 Camera: chụp lại hình ảnh, (âm thanh – tùy chọn); đưa tín hiệu hình về đầu ghi/
màn hình hiển thị
 Thành phần hiển thị: Tivi/Monitor/Máy chiếu
 Thành phần bàn điều khiển (Tùy chọn): sử dụng khi kết nối camera có tính
năng quay quét
 Hạ tầng mạng kết nối truy cập từ xa: Các thành phần Switch; router; firewall;
modem hỗ trợ kết nối trên nền tảng mạng IP.
 Công nghệ IP
Ưu điểm
 Dễ dàng triển khai độc lập với hệ thống đầu ghi; có tùy chọn hỗ trợ tính năng
PoE cho phép dễ dàng cung cấp nguồn cho camera qua cáp mạng làm đơn giản
hóa công tác triển khai; bảo trì bảo dưỡng.
 Chất lượng hình ảnh rõ nét, chất lượng trung bình của camera IP lên tới vài
megapixel và cao hơn nữa.
 Với trường hợp sử dụng camera IP quay quét; việc triển khai camera IP thuận
tiện hơn trên cùng hạ tầng cáp mạng với tín hiệu hình ảnh
 Ngoài việc hỗ trợ hệ thống đầu ghi NVR; hệ thống lưu trữ tập trung trên các
server; cho phép quản lý việc ghi hình; truy xuất dữ liệu từ xa đơn giản hơn.

Nhóm 11

14

Lớp Đ6_ ĐTVT2


Báo cáo môn học

Trường Đại Học Điện Lực

Nhược điểm
 Chi phí đầu tư thiết bị lớn hơn so với hệ thống camera analog.
 Mỗi camera lắp đặt nên cần được cài đặt phần mềm quản lý; truy xuất dữ liệu.
 Hệ thống hình ảnh truyền trên mạng với bang thông lớn; khi triển khai trên hạ
tầng mạng sẵn có phải tính đến bang thông giành riêng cho hệ thống camera.

Hình 6 : sơ đồ nguyên lý hệ thống IP camera
Các thành phần hệ thống
 IP camera: Sử dụng giao thức TCP/IP truyền tải hình ảnh
 NVR: Hệ thống đầu ghi + giải mã tín hiệu hình ảnh: Hệ thống ghi hình; giải mã
hình ảnh đưa tín hiệu ra Hệ thống hiển thị
 Hệ thống Server lưu trữ : Mở rộng việc quản lý lưu trữ tập trung với số lượng
nhiều camera
 Hệ thống hiển thị (Tivi/Monitor/Máy chiếu): Kết nối đến hệ thống giải mã hình
ảnh/ đầu ghi NVR; hiển thị tín hiệu hình ảnh từ camera
 Hạ tầng mạng: Switch; Router; Firewall; Modem: Phục vụ kết nối từ thiết bị
giám sát; lưu trữ đến các camera IP

CHƯƠNG 3 : HỘI NGHỊ TRUYỀN HÌNH TRÊN IP

3.1 Nhu cầu cấp thiết để khởi tạo cuộc gọi video
Như đã nói ở phần trước (Video Conferencing kinh doanh) hiện nay nhu cầu của các
công ty, tổ chức là rất lớn, những nhu cầu cấp thiết cần khắc phục như:
- Tiết kiệm chi phí, giảm thiểu chi phí đi lại do có thể hội họp từ xa,
giảm thiểu chi phí quản lý với quản trị và bảo trì tập trung.
- Tạo dựng môi trường hiện đại xóa bỏ rào cản về địa lý
Nhóm 11

15

Lớp Đ6_ ĐTVT2


Báo cáo môn học

Trường Đại Học Điện Lực

-

Các cuộc họp được bảo mật với các chuẩn mã hóa cao DES và
AES ( tới 128bit)
Thao tác đơn giản, thuận tiện không đòi hỏi kĩ năng hay hiểu biết
nhất định của người dùng
Tăng cường hiệu quả công việc

3.2 Kết nối internet tốc độ cao với băng thông rộng
Một số các kết nối internet tốc độ cao như được biết tới là băng thông rộng có sẵn:
DSL, cáp modem, vệ tinh, băng thông rộng không dây và cáp sợi quang, WiMax…
Một vài thiết bị làm việc đáp ứng hiệu quả cho việc truyền dữ liệu, các cuộc gọi video
đạt hiệu quả cao, phục vụ cho các phiên làm việc hiệu quả, không bị gián đoạn bởi

đường truyền, tín hiệu xấu.
Có hai thành phần chính trong kết nối internet tốc độ cao với băng thông rộng:
- Thứ nhất: tốc độ tải lên và tốc độ tải xuống ( bạn gửi dữ liệu và
nhận dữ liệu nhanh như thế nào?). Cuộc gọi video sử dụng cả
video và âm thanh do đó không giống như về trang Web hay việc
nhận được email, cuộc gọi video yêu cầu tất cả người sử dụng
phải có cùng tốc độ tải lên và tải xuống.
- Thứ hai: bạn cần chọn nhà cung cấp dịch vụ internet tốc độ cao
nào. Phía bên nhà cung cấp người mà bạn muốn giao tiếp sẽ là
một phần của quyết định đó. Như bạn đã nghiên cứu vấn đề này,
bạn có thể lựa chọn một trong những giải pháp khác nhau từ
những nhà cung cấp dịch vụ khác tốt hơn một trong những nhà
cung cấp hiện tại bạn biết nhằm đảm bảo chất lượng, tốc độ
truyền dữ liệu hay hiệu quả công việc, do đó chuyển đổi băng
thông rộng nhanh hơn là một giải pháp hiệu quả cho việc lựa
chọn.

3.3 PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
 IP/VC- video conferencing qua mạng IP
ITU-T đưa ra chuẩn cho các thiết bị , máy tính , dịch vụ hội nghị truyền hình bao
gồm:
Nhóm 11

Chuẩn H.320 hỗ trợ hội nghị qua mạng ISDN
Chuẩn H.321 hỗ trợ hội nghị qua mạng ATM
16

Lớp Đ6_ ĐTVT2



Báo cáo môn học

Trường Đại Học Điện Lực

-

Chuẩn H.322 hỗ trợ hội nghị qua mạng điện thoại thường
Chuẩn H. 323 hỗ trợ hội nghị qua mạng IP

Việc thực hiện hội nghị truyền hình qua mạng IP (theo chuẩn H.323) còn được gọi là IP/VC
có ưu điểm là giá rẻ, đa dạng về các chủng loại thiết bị. có thể nói nơi đâu có mạng IP có tốc
độ cho phép thì nơi đó có thể thực hiện được hội nghị truyền hình qua mạng IP. IP/VC giúp
người dùng tiết kiệm chi phí đáng kể vì tất cả mọi loại âm thanh, hình ảnh đều được gom
chung trên một đường truyền,làm giảm thời gian rỗi của đường truyền xuống mức tối thiể.
Hơn nữa các loại dữ liệu này đều được nén lại trước khi đóng gói gửi vào mạng giúp cho việc
tăng hiệu suất đường truyền.
Hiện nay việc thực hiện IP/VC dùng chuẩn H.323 trở nên rất thông dụng. H.323 là một chuẩn
thế hệ mới về truyền dẫn đa phương tiện ở thời gian thực thông qua IP. H.323 hỗ trợ IP/VC ở
mức độ chuyên nghiệp với các thiết bị đầu cuối chuyên dụng cho các phòng hội thảo, các
quản lý kết nối và chất lượng cuộc gọi. Dùng H.323 để thực hiện giải pháp IP/VC có nhiều ưu
điểm về giá cả , sự linh hoạt, khả năng tương thích mở rộng với các thiết bị của chuẩn khác
như H.320
Ngoài ra cũng không thể không nói đến việc thực hiện hội nghị truyền hình (VC) bằng giải
pháp IP multicast. Ưu điểm của VC bằng multicast là tiết kiệm được băng thông khi thực hiện
hội nghị đa điểm. Ưu điểm thứ hai là về mặt giá cả, việc xây dựng hệ thống VC bằng IP
multicast không đòi hỏi thiết bi MCU (multipoint control unit) đắt tiền để quản lý các điểm
tham gia hội nghị. Tuy nhiên để thực hiên VC bằng IP multicast thì đòi hỏi các thiết bị cũng
như hệ điều hành phải hỗ trợ giao thức IP multicast.

 Cấu trúc nền tảng của H.323

Chuẩn H.323 là một nền tảng về truyền dẫn đa phương tiện ở thời gian thực qua mạng
IP,bao gồm cả internet. H.323 bao gồm các phần như : H.225- RAS, Q.931,H.245
RTP/RTCP và audio/video codec.
RAS- resgistration admission and status: giao thức đăng ký , cho phép và trạng thái là
giao thức sử dụng giữa các thiết bị H.323 với gatekeeper cho phép sự đăng ký của các
thiết bị. RAS dùng để thực hiện việc đăng ký, kiểm soát việc cho phép, thay đổi băng
thông, trạng thái và các thủ tục thoát khỏi giữa các thiết bị H.323 với gatekeeper.
H.225 quản lý bảo mật và xác thực
H.245 quản lý các kênh truyền thông , trao đổi tín hiệu kiểm soát đầu cuối tới đầu
cuối.
Q.931 quản lý thiết lập và kết thúc hội nghị
Nhóm 11

17

Lớp Đ6_ ĐTVT2


Báo cáo môn học

Trường Đại Học Điện Lực

Các chuẩn về audio như G711,G722,G723,G728
Các chuẩn về video như H.261, H.263.
H.323 có các đặc diểm sau:
 Khả năng quản lý băng thông cho phép họ có thể giới hạn số kết nối đồng thời
và cả tổng dung lượng cho phương án của H.323. Mỗi đơn vị đầu cuối của
H.323 có thể điều khiển thông lượng của mình
 Khả năng tác động qua lại giữa các mạng cho phép các thành viên tham gia hội
nghị trong mạng không đồng nhất như IP và ISDN, IP và PSTN.

 Không phụ thuộc trực tiếp vào hệ điều hành hay phần cứng nào, nên có thể
triển khai rộng rãi trên nhiều giải pháp.
 Có thể hỗ trợ hội nghị cho 2,3 hay nhiều bộ đầu cuối mà không cần đến bộ
quản lý kết nối đa điểm.
Gatekeeper : là thành phần kiểm soát trong hệ thống VC, nó cung cấp dịch vụ kiểm
soát cuộc gọi đến các điểm đầu cuối H.323. Khi có gatekeeper hiện diện trên mạng,
chuẩn H.323 yêu cầu các terminal tham gia hội nghị phải đăng ký và cho phép
gatekeeper đồng nhất và điều khiển hoạt động của chúng. Tuy nhiên nếu gatekeeper
không hiện diện trên mạng thì các terminal được phép tự điều khiển các cuộc gọi / cho
phép kết nối thông qua địa chỉ IP của mình mà không cần đăng ký qua gatekeeper.
Multipoint control unit (MCU) hỗ trợ hội nghị đa điểm giữa ba hay nhiều terminal
với nhau. MCU bao gồm MC và các tính năng tùy chọn của MP(multipoint processor).
H.323 cho phép cấu hình hội nghị tập chung hay phân tán. Cấu hình tập trung thì cần
phải có MCU trong khi đó cấu hình phân tán có thể quản lý bởi công nghệ IP multicast

 Tính toán băng thông cho IP/VC
Băng thông cần thiết cho cuộc gọi H.323 phụ thuộc vào dòng dữ liệu sinh ra bởi thiết
bị đầu cuối H.323. trong đó kích thước, chất lượng hình ảnh, âm thanh và các chuẩn
mã hóa đóng vai trò quyết định .Dưới đây là bảng các thông số của thiết bị đầu cuối
H.323 của hang polycom và sony

Nhóm 11

18

Lớp Đ6_ ĐTVT2


Báo cáo môn học


Trường Đại Học Điện Lực

Bảng 1 : các thông số của thiết bị đầu cuối H.323 của hang polycom và sony
Với các thiết bị đầu cuối , các chuẩn mã hóa hình , tiếng có thể thay đổi do tốc độ
dòng dữ liệu sinh ra bởi các thiết bị đầu cuối có thể thay đổi.Ví dụ với các thiết bị đầu
cuối dùng chuẩn hóa hình H261 (cho phép khả năng nén là 10 lần hoặc hơn) , mã hóa
tiếng G771 tạo nên chất lượng âm thanh hình ảnh tương ứng với TV, hình ảnh sử dụng
chế độ phân giải QCIF (176x144) với cấp độ 30 hình/s, tốc độ dòng dữ liệu sinh ra
được tính :
 Hình ảnh chưa nén: 9,1Mbit/s = 9318Kbit/s
 Hình ảnh sau nén (H261) = 124Kbps
 Âm thanh(64Kbps) +hình ảnh(124Kbps) = 184 Kbps
Khi sử dụng video trên mạng IP băng thông cần thiết sẽ lớn hơn so với tốc độ dòng
thông tin thực sự sinh ra bởi các thiết bị đầu cuốiH.323. điều này là do trước khi gửi
đi,dòng thông tin được đóng gói RTP/UDP/IP. Do đó băng thông cần thiết có thể được
tính theo công thức : Băng thông cần thiết = tốc độ dòng dữ liệu thực + 20% .
3.4 THIẾT BỊ HỘI NGHỊ TRUYỀN HÌNH
3.4.1 Thiết bị máy tính hiện có
Nếu bạn và người đầu bên kia tham gia vào các cuộc gọi video đã có sẵn một
thẻ âm thanh mà có thể thực hiện đầy đủ hai âm thanh nhằm thực hiện việc gửi và
Nhóm 11

19

Lớp Đ6_ ĐTVT2


Báo cáo môn học

Trường Đại Học Điện Lực


nhận âm thanh cùng một thời điểm. Hầu hết các thẻ video được cài đặt trong máy vi
tính và ngày nay nó có thể cung cấp một hình ảnh tốt đẹp cho cuộc gọi video.
3.4.2 Thiết bị phần cứng ngoài
Chọn thêm phần cứng ngoài là một trong những quyết định dễ dàng hơn để khởi
tạo cuộc gọi Video Conferencing. Yêu cầu cần phải thêm một Webcam ngoài ra một
tai nghe với micro được cài sẵn. Bạn cũng càn phải chắc chắn là máy tính của bạn phù
hợp cho công việc.
3.5 AN NINH BẢO MẬT
Bây giờ chúng ta thử lập kế hoạch để kết nối một máy tính hay đã được kết nối với
internet, chúng ta sẽ luôn gặp phải vấn đề với tin tặc, vi-rut và chúng ta cần phải chống
lại sự xâm nhập và phá hủy của chúng. Vậy vấn đề an ninh bảo mật cần được quan tâm.
Máy tính của bạn và các cuộc gọi video phải được thiết lập đúng cấu hình để ngăn chặn
hệ thống của bạn tiếp xúc với điều xấu.

CHƯƠNG 4: CHỌN NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ INTERNET
TỐC ĐỘ CAO
4.1 LỰA CHỌN DỊCH VỤ BĂNG THÔNG
4.1.1 CÁP MODEMA
Modem cáp là nhà cung cấp hàng đầu về tốc độ cao băng thông rộng, dịch vụ với 65%
băng thông rộng trên thị trường trong năm 2003. Chúng ta cần có một modem cáp DSL
vì nhiều lí do khoảng cách là yếu tố rất quan trọng nó ảnh hưởng trực tiếp tới tốc độ
truyền của DSL: thông thường dây đi xa hơn thì tốc độ kết nối sẽ chậm lại.

Nhóm 11

20

Lớp Đ6_ ĐTVT2



Báo cáo môn học

Trường Đại Học Điện Lực

4.1.2 DỊCH VỤ KHÔNG DÂY
Công nghệ không dây loại hình dịch vụ được tìm thấy trong nhà và các doanh nghiệp và
nó có thể làm việc trong một khoảng cách ngắn khoảng 100m. Thay vào đó có rất nhiều
các tùy chọn băng thông rộng không dây với tốc độ truy cập internet khác nhau được các
nhà cung cấp dịch vụ đưa ra.
a. Dịch vụ di động
Có nhiều công ty cung cấp đáp ứng tốc độ truy cập dữ liệu của bạn khi sử dụng. Dịch
vụ di động băng thông rộng EV-DO ( Evolution Data Only) nó cho phép bạn tải về với
tốc độ 300kbps tới 500kbps, dịch vụ băng thông rộng 1xRTT cho phép tải về với tốc độ
50kbps đến 100kbps và không có khả năng truyền tải cuộc gọi video.
Trên thế giới có thể biết tới những nhà cung cấp dịch vụ di động băng thông rộng lớn
như VZAccess Verizon Wireless và Sprint PCS Vision
b. Dịch vụ không dây
Một điển hình thiết lập băng thông rộng không dây là sẽ có ăng-ten, nó sẽ được gắn
vào nhà bạn và ăng-ten sẽ được định hướng. Và như vậy có thể thấy tốc độ truyền tải
có thể chấp nhận cho cuộc gọi video và giá cả phù hợp do các nhà cung cấp dịch vụ
cung cấp. Với dịch vụ này bạn có khả năng thực hiện tốt cuộc gọi video của mình. Và
bạn cũng có thể thu được WiMax, từ một khoảng cách xa WiFi…

Hình 7 anten định hướng
4.2 Router không dây
Là một thiết bị định tuyến sử dụng khi bạn kết nối internet không dây nó có tác dụng
giúp người sử dụng internet truy cập nhanh hơn và an toàn hơn. Thiết bị này cũng có
khả năng chặn sự xâm nhập trái phép từ internet thông qua những chương trình an ninh
được cài đặt bên trong

Nhóm 11

21

Lớp Đ6_ ĐTVT2


Báo cáo môn học

Trường Đại Học Điện Lực

4.3 Bảo mật không dây
Năm bước được yêu cầu bảo mật kết nối không dây của bạn đó là:
B1: Thay đổi SSID phù hợp cho ngôi nhà bạn
B2: Tắt SSID Broadcasts
B3: thay đổi mật khẩu mặc định cho tài khoản Administrator. Không sử dụng
tên. Sử dụng một sự kết hợp giữa chữ in hoa chữ thường số và kí tự
B4: Kích hoạt tính năng lọc địa chỉ MAC và nhập vào tất cả các địa chỉ MAC
cho card mạng của bạn trong danh sách để các thiết bị của bạn chỉ có thể sử dụng mạng
dây.
B5: Sử dụng WPA nhằm bảo đảm cho kết nối không dây của bạn
4.4 Ăng-ten không dây
Nếu bạn cần phải mở rộng phạm vi hay cải thiện tín hiệu không dây bạn có thể chọn từ
một số nhà cung cấp anten không dây có thể được kết nói không dây, bộ định tuyến của
bạn để cải thiện phạm vi và tín hiệu.

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
Hội nghị truyền hình là một bước phát triển đột phá của công nghệ thông tin, nó cho
phép những người tham dự tại nhiều địa điểm từ những quốc gia khác nhau có thể nhìn
thấy và trao đổi trực tiếp với nhau qua màn hình tivi như đang họp trong cùng một hội

trường. Công nghệ này đã được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt trong
hội họp và hội thảo. Ngoài ra, Hội nghị truyền hình còn được ứng dụng rộng rãi trong
giáo dục đào tạo, an ninh quốc phòng, y tế và chăm sóc sức khỏe. Nó mang lại rất
nhiều lợi ích như










Tiết kiệm thời gian di chuyển;
Tiết kiệm kinh phí;.
Thực hiện cuộc họp trực tuyến giữa nhiều địa điểm khác nhau
Nhanh chóng tổ chức cuộc họp;
Lưu trữ toàn bộ nội dung cuộc họp;
An toàn bảo mật;
Chất lượng hội nghị ổn định.
Độ ổn định của hình ảnh và âm thanh cao
Các quyết định và nội dung trao đổi được đưa ra kịp thời và đúng lúc.

Nhóm 11

22

Lớp Đ6_ ĐTVT2



Báo cáo môn học

Trường Đại Học Điện Lực

Tài liệu tham khảo :





Cuốn video conferencing over IP
Tài liệu CCNA
/> /> /> />
Nhóm 11

23

Lớp Đ6_ ĐTVT2



×