CHUYÊN ĐỀ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
CHỦ ĐỀ: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH VIETTEL
Giới thiệu chung về Tổng công ty Cổ phần Công trình Viettel
I.
- Ngày thành lập: 30/10/1995
- Tên giao dịch: Tổng Công ty Cổ phần Công trình Viettel
- Mã cổ phiếu: CTR (đăng ký giao dịch trên hệ thống UPCOM)
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0104753865
- Vốn điều lệ: 518.350.430.000 đồng
- Địa chỉ: Số 6 Phạm Văn Bạch, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
- Website: www.congtrinhviettel.com.vn
- Ngày 11/9/2018, tại Hà Nội, Công ty Cổ phần Công trình Viettel thuộc Tập đoàn
Công nghiệp - Viễn thông Quân đội tổ chức Lễ công bố trở thành Tổng Công ty Cổ
phần Công trình Viettel (Viettel Construction Joint Stock Corporation). Quyết định
được sở Kế hoạch đầu tư ban hành, thực hiện theo Quyết định số 18/QĐ-TTg được
Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ phê duyệt ngày 03/3/2018 về việc cơ cấu
lại Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội.
- Tổng Công ty CP Công trình Viettel là đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông hàng đầu
cả nước trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội. Ngành nghề chính
bao gồm: Xây lắp và cho thuê hạ tầng viễn thông, vận hành khai thác mạng lưới viễn
thông, triển khai giải pháp hạ tầng thông minh cho nhóm khách hàng doanh nghiệp.
1. Sản phẩm và dịch vụ:
•
Sản xuất và lắp đặt cột anten
•
Xây lắp hệ thống truyền dẫn
•
Vận hành khai thác hạ tầng mạng viễn thông
•
Lắp đặt thiết bị viễn thông
•
Kinh doanh vật tư, thiết bị
•
Thiết kế và xây dựng
•
Bảo trì và bảo dưỡng
2. Đơn vị trực thuộc
Trong nước
Ngoài nước
Chi nhánh Công ty Cổ phần Công trình Công ty Cổ phần Công trình Viettel:
Viettel:
1. Lào
6. Mozambique
1. Khu vực 1: Hà Nội
2. Campuchia
7. Burundi
2. Khu vực 2: Đà Nẵng
3. Haiti
8. Myanmar
3. Khu vực 3: TP. Hồ Chí Minh
4. Peru
9. Tanzania
4. Khu vực 4: Yên Bái
5. Cameroun
10. Đông Timor
5. Khu vực 5: Nghệ An
6. 62 Trung tâm kỹ thuật Viettel Tỉnh/TP
(Trừ TP.Hồ Chí Minh)
3. Tình trạng hoạt động
Sau 24 năm hình thành và phát triển, Tổng Công ty đã xây dựng được hệ thống hạ
tầng mạng lưới viễn thông trong nước của Tập đoàn Viettel rộng khắp với hơn 50.000
trạm phát sóng, hơn 140.000 km cáp quang, đến 100% các huyện, hầu hết các xã
trong cả nước, vùng đảo Trường Sa, và nhiều thị trường nước ngoài trên khắp châu Á,
châu Phi và châu Mĩ.
II.
Thực trạng công tác quản lý thực hiện công việc tại Tổng Công ty Cổ
Phần Công trình Viettel
1. Mô hình về quản lý THCV của Viettel
Tổng công ty CP công trình Viettel đã và đang áp dụng thành công mô hình hòa
nhập trong việc quản lý THCV: Kết hợp mô hình của công ty mẹ với mô hình thực hiện
tại nước sở tại.
- Trụ sở chính: xây dựng các các văn bản quy định về Quản lý THCV, cơ sở, tiêu chí,
định mức đánh giá công việc đối với cán bộ, nhân viên.
- Công ty thi trường nước ngoài: Tùy vào mỗi thị trường, các giám đốc chi nhánh sẽ xây
dựng lại 1 cách chi tiết hơn phù hợp với công việc, văn hóa, điều kiện làm việc tại nước
sở tại và bộ phận phụ trách sẽ thực hiện đánh giá cán bộ và nhân viên tại đó.
Theo sự phát triển của khoa học – kỹ thuật, hiện tại Tổng công ty và cả Tập đoàn Viễn
thông Quân đội đang thực hiện quản lý THCV trên hệ thống văn phòng điện tử V-Office
2.0.
V-Office là hệ thống ứng dụng văn phòng điện tử, cung cấp tính năng trên nền tảng
web, hệ thống ứng dụng di động hoàn chỉnh trên IOS và Android. Các ứng dụng thiết kế
riêng cho máy tính bảng và điện thoại đảm bảo tối ưu thao tác người dùng trên từng dòng
máy.
Nhờ đó, công tác quản lý THCV tại Tập đoàn nói chung, tại Tổng công ty cổ phần
Công trình Viettel nói riêng được đơn giản hóa và đạt hiệu quả cao trong việc quản lý
nhân sự trong nước và ở các thị trường nước ngoài, đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, tiện
lợi và hiệu quả nhất.
2. Quá trình quản lý thực hiện công việc của Tổng Công ty cổ phần Công
trình Viettel
Thống nhất các bước thực hiện, gồm 5 bước:
1) Giao việc
2) Cập nhật kết quả thực hiện
3) Phê duyệt
4) Đánh giá kết quả thực hiện
5) Đánh giá thi đua
Phân công nhiệm vụ giữa các phòng ban và các đơn vị trực thuộc
Phòng Kế hoạch có trách nhiệm thay mặt BGĐ Tập đoàn nhập và giao việc cho
các cơ quan, đơn vị trên phần mềm (Các kết luận và công văn có bút phê duyệt
-
của BGĐ Tập đoàn) đồng thời giám sát, theo dõi kết quả thực hiện.
Văn Phòng Tập đoàn: Có trách nhiệm cập nhật đầy đủ các công văn lên phần mềm
-
V-office để phục vụ công tác giao việc trên hệ thống V-office 2.0
P. Tổ chức nhân sự Tập đoàn: Có trách nhiệm xây dựng/ điều chỉnh mẫu biểu,
hướng dẫn giao việc, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cá nhân đưa lên trên hệ
-
thống V-office 2.0
Các cơ quan, đơn vị:
• Có trách nhiệm gửi tất cả văn bản có phê duyệt của BGĐ Tập đoàn cho P.
Kế hoạch để giao việc trên hệ thống (trong vòng 24h kể từ khi được phê
•
duyệt)
Nhập và giao việc cho các cơ quan, đơn vị có liên quan trên phần mềm
(công văn do lãnh đạo đơn vị ký duyệt) đồng thời tự giám sát, theo dõi kết
quả thực hiện
2.1. Quy trình quản lý thực hiện công việc
a) Đối với đơn vị
(Nguồn: Phòng Tổ chức nhân sự)
Mô tả lưu đồ
-
Bước 1: Tạo và giao nhiệm vụ
• Căn cứ vào kết luận cuộc họp, văn bản do BGĐ Tập đoàn phê duyệt, hàng ngày,
Phòng Kế hoạch nhập và giao nhiệm vụ cho đơn vị. Hoặc các đơn vị có thể chủ
động đăng ký, tạo nhiệm vụ do BGĐ Tập đoàn giao trực tiếp hoặc bằng lời
(ngoài các kết luận cuộc họp, văn bản do BGĐ TĐ phê duyệt đã được Phòng Kế
hoạch giao trên hệ thống)
• Chỉ huy mỗi đơn vị xác nhận thực hiện nhiệm vụ và giao cho Bộ phận/ Cá nhân
thực hiện.
-
Bước 2: Cập nhật tiến độ thực hiện.
• Đơn vị được giao nhiệm vụ xác nhận thực hiện
• Cập nhật/ báo cáo kết quả thực hiện định kỳ (Hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng)
căn cứ theo nội dung nhiệm vụ được giao
-
Bước 3: Phê duyệt
Chỉ huy đơn vị được giao nhiệm vụ phê duyệt:
• Nếu không đạt: Bộ phận/ Cá nhân được giao nhiệm vụ thực
hiện và báo cáo lại (quay lại bước 2) các đơn vị tiếp tục thực
hiện cập nhật nhiệm vụ đảm bảo tiến độ.
• Nếu đạt: Bộ phận kế hoạch các đơn vị tổng hợp và báo cáo lên
cấp trên/ P. Kế hoạch Tập đoàn. Hoàn thành trước 11h thứ 5
hàng tuần
-
Bước 4: Đánh giá nhiệm vụ
Định kỳ trước 15h thứ 5 hàng tuần, Phòng Kế hoạch Tập đoàn đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ của đơn vị và báo cáo BGĐ Tập đoàn.
-
Bước 5: Đánh giá thi đua
• Định kỳ trước ngày mùng 5 hàng tháng, Phòng kế hoạch Tập đoàn đánh giá
thi đua các cơ quan, đơn vị.
•
P. TCNS TĐ căn cứ vào kết quả thi đua của đơn vị để tính quỹ lương cho
đơn vị. Hoàn thành trước ngày 15 hàng tháng
b) Đối với công việc cá nhân
(Nguồn: Phòng Tổ chức nhân sự)
Mô tả lưu đồ
-
-
Bước 1: Tạo và giao việc
+ Chỉ huy mỗi đơn vị giao việc cho cá nhân trong đơn vị đó
+ Cá nhân tự đăng ký công việc thực hiện trong tháng, chỉ huy phê duyệt.
+ Sau khi trình ký lãnh đạo đơn vị, danh sách các công việc cá nhân được giao
hoặc tự đăng ký được đề xuất sẽ được đưa vào Phiếu giao việc.
Bước 2: Cập nhật tiến độ thực hiện
+ Cập nhật/ báo cáo kết quả thực hiện (có thể ngày hoặc tuần hoặc tháng).
+ Cá nhân thực hiện có thể cập nhật nhiều lần kết quả thực hiện trong tháng và
đính kèm kết quả thực hiện đến thời điểm báo cáo
-
Bước 3: Phê duyệt tiến độ thực hiện
Chỉ huy mỗi đơn vị được giao việc phê duyệt:
•
-
Nếu không đạt: Cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện và báo cáo lại (quay
lại bước 2)
• Nếu đạt: Nếu đạt => Chuyển sang bước 4
Bước 4: Đánh giá công việc
+ Chỉ huy mỗi đơn vị/ Người giao việc đánh giá kết quả thực hiện (Thao tác
này thực hiện vào cuối tháng)
+ Sau khi ký đánh giá công việc, các công việc được đánh giá sẽ đưa vào Phiếu
đánh giá công việc. Hoàn thành trước ngày mùng 5 hàng tháng.
-
Bước 5: Đánh giá xếp loại nhân viên
+ Định kỳ trước ngày mùng 8 hàng tháng, Chỉ huy mỗi đơn vị xếp loại cá nhân
để làm cơ sở tính lương theo tỷ lệ của đơn vị.
+ Sau khi ký duyệt, kết quả xếp loại các cá nhân sẽ được đưa vào bảng tổng
hợp trên hệ thống
ĐÁNH GIÁ & NHẬN XÉT: Công tác quản lý thực hiện công việc tại Tổng công ty cổ
phần Công trình Viettel được chia làm 2 cấp độ là đối với đơn vị và đối với công việc cá
nhân.
2.2. Quy trình đánh giá thực hiện công việc
a) Mục tiêu của công tác đánh giá THCV
Theo quan điểm của lãnh đạo công ty, quản lý nhân viên hiệu quả nhất là cách
quản lý gắn liền với lợi ích tài chính. Hiện nay, nguồn thu nhập lớn nhất của người lao
động trong công ty là từ tiền lương, tiền thưởng của họ. Nên khi gắn kết quả thực hiện
công việc với lợi ích tài chính sẽ tạo động lực thúc đẩy người lao động hoàn thành công
việc được giao ở mức tốt nhất. Cũng chính vì điều này, mục tiêu lớn nhất của công tác
ĐGTHCV tại tổng công ty là làm căn cứ để trả lương, thưởng và xét nâng bậc lương hàng
tháng, quý, năm. Mục tiêu này của tổng công ty cũng nhằm thực hiện đúng nguyên tắc trả
lương là thực hiện chế độ trả lương theo hiệu quả công việc được giao.
Ngoài ra, một mục tiêu quan trọng nữa của công tác ĐGTHCV tại tổng công ty đó
là làm căn cứ sử dụng để quy hoạch phát triển nhân sự và sắp xếp lao động: giao nhiệm
vụ, bổ nhiệm, điều chuyển, thuyên chuyển, cho thôi việc…Thông qua ĐGTHCV để bố trí
sắp xếp lao động của tổng công ty cho phù hợp đảm bảo đúng nguyên tắc “đúng người
đúng việc”
Và mục tiêu cuối cùng đó là làm căn cứ giáo dục, tổ chức các chương trình đào
tạo và đào tạo lại CBCNV cho phù hợp.
b) Đối tượng đánh giá
Đối tượng đánh giá của hệ thống ĐGTHCV của tổng công ty là toàn bộ CBCNV
thuộc các cơ quan, đơn vị đang công tác tại tổng công ty. Đây là một khối lượng đối
tượng đánh giá khá lớn, tính đến ngày 31/12/2017, Tổng công ty công trình Viettel có
9536 lao động (Theo báo cáo thường niên của tổng công ty năm 2017) với những đặc
thù công việc rất riêng. Do đó, NLĐ trong công ty được phân ra làm 3 đối tượng đánh giá
chính bao gồm đối tượng là cán bộ quản lý, nhân viên nói chung và nhân viên người
nước ngoài.
c) Người đánh giá
Thực hiện theo quy chế đánh giá xếp loại CBCNV của tổng công ty, thẩm quyền
đánh giá tại tổng công ty được xét từ trên xuống dưới, tức là cấp trên trực tiếp sẽ đánh giá
nhân viên cấp dưới theo đúng cấp quản lý của mình; trong đánh giá quý và tháng người
lao động tự đánh giá mình theo một biểu mẫu riêng.
d) Chu kỳ đánh giá
Với mục tiêu đánh giá là làm căn cứ để trả lương, thưởng và xét nâng bậc lương
hàng tháng, quý, năm nên hàng tháng, quý và năm tổng công ty đều đánh giá xếp loại
CBCNV.
e) Phương pháp đánh giá và lựa chọn tiêu chí đánh giá
Công ty sử dụng hệ thống đánh giá trên V-Office 2.0. Hệ thống ĐGTHCV này được
xây dựng dựa trên sự kết hợp hai phương pháp là phương pháp thang đo đánh giá đồ họa
và phương pháp phân phối bắt buộc tùy theo từng thời kỳ đánh giá. Khi sử dụng kết hợp
hai phương pháp này, nó sẽ giúp hạn chế mắc lỗi xu hướng trung bình hay quá dễ dãi, quá
nghiêm khắc.
Bảng 2.7: Định mức xếp loại CBCNV
(Nguồn: Quy định số 551/QĐ-TCTVTQĐ về việc đánh giá, xét hệ số KPI hàng tháng)
Đánh giá tháng
Trong đánh giá tháng, cách tính điểm được tính theo thang điểm trừ giống như trong
quy chế đánh giá của tổng công ty. Tuy nhiên thang điểm chấm và biểu mẫu đánh giá
tháng của tổng công ty có sự thay đổi tùy theo từng thị trường nước ngoài.
Bảng 2.8 Cách tính điểm THCV chung hàng tháng của Công ty
STT
Tiêu chí
Điểm
1
Khối lượng công việc thực hiện
70
2
Chất lượng công việc thực hiện
35
3
Chấp hành nội quy, quy chế kỷ
luật lao động
Cách tính
tối đa
Điểm tối đa * tỷ lệ khối lượng
công việc hoàn thành
Trừ 1-5đ cho 1 lần mắc lỗi
(điểm trừ các lỗi do các bộ
10
phận xây dựng phù hợp với
đặc thù hoạt động của đơn vị)
- Có đề xuất, sáng kiến: 1-5đ
4
Sáng tạo, đề xuất, sáng kiến
15
- Không có đề xuất: 0 điểm
5
Thực hiện nhiệm vụ đột xuất
20
Tổng số
150
Điểm tối đa * tỷ lệ khối lượng
công việc hoàn thành
(Nguồn: Quy chế đánh giá xếp loại CBCNV của TĐ viễn thông quân đội; Quy định số
551/QĐ-TCTVTQĐ về việc đánh giá, xét hệ số KPI hàng tháng cho CBCNV)
Đánh giá quý
Nội dung đánh giá quý là sự kết hợp giữa hai tiêu chí lớn đó là: Kết quả thực hiện
công việc và ý thức tổ chức, tinh thần, thái độ làm việc.
Tiêu chí kết quả thực hiện công việc được tính dựa trên kết quả đánh giá trong 3
tháng: điểm đạt = điểm bình quân tháng trong quý đã đánh giá x (100/150) x 60%.
Riêng đối với tiêu chí ý thức, tinh thần, thái độ làm việc có sự phân chia rõ rệt cho
từng đối tượng đánh giá: cán bộ quản lý, nhân viên nói chung và nhân viên người nước
ngoài. Theo đó, mỗi một đối tượng đánh giá sẽ có một biểu mẫu đánh giá quý khác nhau,
phù hợp với từng vị trí công việc và từng thị trường nước sở tại để làm căn cứ đánh giá.
Việc đo lường tiêu chí này được quy định rất cụ thể rõ ràng cho từng đối tượng theo một
thang đo từ thấp đến cao.
Đánh giá năm
Hệ thống đánh giá năm của công ty thực chất là sự tổng kết lại kết quả đánh giá của
các quý trong năm. Tính điểm thưởng phạt tiến bộ được tính trên cơ sở xem xét xu hướng
tiến bộ theo thời gian của CBCNV.
Cụ thể điểm thưởng phạt được tính như sau: mỗi lần tăng một bậc xếp loại so với
quý đánh giá trước NLĐ sẽ được cộng 5 điểm vào tổng điểm trung bình năm, ngược lại,
mỗi lần giảm 1 bậc xếp loại so với quý trước NLĐ sẽ bị trừ đi 5 điểm trong tổng điểm
trung bình năm.
Tổng điểm đánh giá = Điểm trung bình các quý + Điểm thưởng phạt tiến bộ
Phản hồi thông tin đối với NLĐ
- Các thông tin về hệ thống đánh giá, kết quả công việc cần đạt, và các tiêu chí đánh giá
đều có chi tiết trong hệ thống V-Office, gửi tới từng nhân viên trong công ty.
- Theo quy trình đánh giá của công ty thì kết quả đánh giá sẽ được gửi trực tiếp đến NLĐ
qua hệ thống V-Office. Ngoài ra, trong đánh giá quý và tháng thì sẽ có những cuộc họp
thông báo kết quả đánh giá và nhận xét chung.
III.
So sánh thực trạng công tác đánh giá thực hiện công việc tại Ngân hàng
TMCP Quân đội (MBBank) và Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
(Techcombank)