I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT
INH TH H NGN
PHáP LUậT Về BảO Vệ MÔI TRƯờNG TRONG
HOạT ĐộNG SảN XUấT, KINH DOANH HóA CHấT ở
VIệT NAM
LUN VN THC S LUT HC
HÀ NỘI - 2018
I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT
INH TH H NGN
PHáP LUậT Về BảO Vệ MÔI TRƯờNG TRONG
HOạT ĐộNG SảN XUấT, KINH DOANH HóA CHấT ở
VIệT NAM
Chuyờn ngnh: Lut Kinh t
Mó s: 8380101.05
LUN VN THC S LUT HC
Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS V THU HNH
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Đinh Thị Hà Ngân
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Hà NỘi - 2018........................................................................................................................2
Hà NỘi - 2018........................................................................................................................4
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................5
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong
Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích
dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả
các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật
Đại học Quốc gia Hà Nội.......................................................................................................5
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn.. 5
Tôi xin chân thành cảm ơn!....................................................................................................5
NGƯỜI CAM ĐOAN............................................................................................................5
Đinh Thị Hà Ngân..................................................................................................................5
MỤC LỤC..............................................................................................................................6
Chương 1................................................................................................................................6
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG..............................................6
TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH HÓA CHẤT....................................6
VÀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG..................................6
SẢN XUẤT, KINH DOANH HÓA CHẤT...........................................................................6
1.1.Một số vấn đề về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất.....6
1.1.1.Khái niệm cơ bản về môi trường, bảo vệ môi trường và sản xuất, kinh doanh hóa chất
6
Luật bảo vệ môi trường 2014 lại đặt sản xuất, kinh doanh hóa chất trong định nghĩa chung
về hoạt động hóa chất. Theo đó hoạt động hóa chất là hoạt động đầu tư, sản xuất, sang
chai, đóng gói, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển, cất giữ, bảo quản, sử dụng,
nghiên cứu, thử nghiệm hóa chất, xử lý hóa chất thải bỏ, xử lý chất thải hóa chất. Sau đây,
khái niệm về sản xuất, kinh doanh hóa chất được hiểu theo pháp luật hóa chất....................7
1.1.2. Sự cần thiết phải bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất. 7
1.2. Pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất................9
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh hóa chất...............................................................................................................9
1.2.2. Vai trò của pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa
chất 10
1.2.3. Nguyên tắc của pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh
hóa chất.................................................................................................................................11
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng, ban hành và thực hiện pháp luật bảo vệ môi
trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất........................................................12
Thứ nhất, kỹ năng soạn thảo xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật. Với tình hình thực
trạng lượng văn bản luật và dưới luật nhiều thì kỹ năng soạn thảo xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật đóng vai trò quan trọng để giảm thiểu những hạn chế nhất định như: sự
chồng chéo giữa các văn bản, tính đồng bộ của văn bản, tính mâu thuẫn nhau giữa các văn
bản. Nội dung văn bản có tính chặt chẽ hay không, tính thực tế và dự đoán những tình
huống xảy ra trên thực thế của văn bản................................................................................12
Thứ hai, Văn hóa – xã hội là yếu tố đóng vai trò quan trọng tác động đến pháp luật nói
chung và hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh
hóa chất nói chung. Đưa ra được những quy phạm, chuẩn mực pháp luật sát với thực tế, có
tính thực tiễn và là yếu tố quan trọng tới tính hiệu quả của việc thực thi pháp luật............12
Thứ ba, hiểu biết pháp luật của các chủ thể. Hiểu biết của các chủ thể có ảnh hưởng từ giai
đoạn xây dựng, ban hành và thực hiện pháp luật trong pháp luật bảo vệ môi trường trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất. Việc nhận thức đúng và hiểu biết về pháp luật
ảnh hưởng tới việc xây dựng hệ thống pháp luật có tính đồng bộ, tính dự đoán, tính thực
tiễn thi hành cao...................................................................................................................12
Thứ tư, sự phối hợp của các cơ quan. Quá trình xây dựng, thực hiện và thực thi pháp luật
nếu có sự phối hợp của các cơ quan thì sẽ tác động tới chất lượng của văn bản. Sự có sự
tham vấn ý kiến của các cơ quan thực thi, các cơ quan chuyên môn thì hạn chế được những
bất cập của văn bản quy phạm pháp luật..............................................................................13
1.2.5. Những nội dung cơ bản của pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh hóa chất.............................................................................................................13
1.3. Quá trình hình thành và phát triển các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh hóa chất..............................................................................................29
Chương 2..............................................................................................................................38
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG...................................................38
TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH HÓA CHẤT VÀ THỰC TIỄN THI
HÀNH..................................................................................................................................38
2.1. Thực trạng pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất
ở Việt Nam...........................................................................................................................38
2.1.1. Mặt đạt được của pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh
hóa chất................................................................................................................................38
Pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất được quy định
trong nhiều văn bản pháp luật. Từ những vấn đề lý luận đã trình bày thì có thể đánh giá
thành tựu trong hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động kinh doanh, sản
xuất hóa chất có những mặt đạt được như sau:....................................................................38
2.1.2. Mặt hạn chế của pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh
hóa chất................................................................................................................................39
- Quy định về điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất.......................................................41
Pháp luật hóa chất đã có những quy định cụ thể về điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất,
tuy nhiên vẫn có một số quy định còn hạn chế như sau:......................................................41
2.2. Một số đánh giá việc thực tiễn thi hành pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh hóa chất..............................................................................................51
2.2.1. Một số thống kê vi phạm thực tế trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất.....51
2.2.2. Những kết quả đạt được trong thực tiễn thi hành pháp luật bảo vệ môi trường trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất.............................................................................55
2.2.3. Những mặt chưa đạt được trong thực tiễn thi hành pháp luật bảo vệ môi trường trong
hoạt động trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất...................................................60
2.3. Đánh giá xu hướng ô nhiễm môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất
64
Chương 3..............................................................................................................................67
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO....................................67
HIỆU QUẢ VIỆC THỰC THI CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT........................................67
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT,.......................................67
KINH DOANH HÓA CHẤT...............................................................................................67
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh hóa chất......................................................................................................................67
Pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất tại Việt Nam
đang được bổ sung và hoàn thiện để phù hợp với tình hình bảo vệ môi trường trong thực
tiễn. Pháp luật đóng vai trò quan trọng để phòng ngừa và khắc phục những hậu quả có thể
xảy ra trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất ảnh hưởng tới môi trường. Từ những
hạn chế đã phân tích có thể thấy được pháp luật trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa
chất có nhiều điểm hạn chế, bất cập chưa phù hợp. Vì vậy, hoàn thiện pháp luật là việc làm
cần thiết. Đề hoàn thiện pháp luật cần có định hướng để các quy pháp luật phù hợp với nhu
cầu thực tiễn và có tính dự báo cho tương lai. Định hướng hoàn thiện đối với hoạt động sản
xuất và kinh doanh hóa chất như sau:..................................................................................67
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh hóa chất......................................................................................................................68
3.2.1. Nâng cao tính đồng bộ của pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh hóa chất.............................................................................................................68
3.2.2. Hoàn thiện các quy định về điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất........................69
3.2.3. Hoàn thiện các quy định về phòng ngừa, ứng phó sự cố, xử lý sự cố môi trường
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất....................................................................70
3.2.4. Hoàn thiện các quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh hóa chất.............................................................................................................70
3.2.5. Hoàn thiện các quy định đánh giá tác động môi trường trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh hóa chất.............................................................................................................72
3.2.6. Hoàn thiện các quy định về quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh hóa chất..............................................................................................73
3.2.7. Hoàn thiện các quy định xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh hóa chất.....................................................................................73
3.2.8. Hoàn thiện các quy định về giải quyết tranh chấp trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh hóa chất......................................................................................................................75
3.2.9. Hoàn thiện các quy định về công khai hóa thông tin trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh hóa chất......................................................................................................................77
3.2.10. Tăng cường hợp tác quốc tế.....................................................................................77
3.2.11. Hoàn thiện những quy định khác.............................................................................78
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực tiễn thi hành các quy định pháp luật bảo vệ môi
trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất........................................................78
Thứ hai, nâng cao năng lực cho các cơ quan xử lý vi phạm pháp luật môi trường trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh hóa chất.....................................................................................79
Thứ ba, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh
hóa chất................................................................................................................................80
Ý thức của con người đóng yếu tố quan trọng trong hoạt động bảo vệ môi trường. Vì cho
dù hoạt động thanh tra kiểm tra có thực sự hiệu quả những con người không có ý thức
chung trong hoạt động bảo vệ môi trường thì hậu quả vẫn gây ra nhiều hệ lụy cho thế hệ
sau này. Vì vậy, ngoài các biện pháp về nâng cao hoạt động phát hiện và xử lý vi phạm thì
cũng cần các biện pháp tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về
bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh, phát triển kinh tế xanh theo hướng đổi mới nội dung,
đa dạng hóa hình thức tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng, các vùng miền, đẩy mạnh
xã hội hóa các hoạt động đào tạo, truyền thông về môi trường...........................................80
Thứ tư, tăng cường nguồn đầu tư bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh
hóa chất................................................................................................................................81
Thứ năm, nâng cao vai trò của các tổ chức xã hội về công tác bảo vệ môi trường trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh hóa chất.....................................................................................83
Thứ sáu, xây dựng hệ thống thông tin..................................................................................84
KẾT LUẬN..........................................................................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................88
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Hiện nay, Thế giới đang bước vào giai đoạn của sự phát triển công nghệ
hiện đại. Con người ngày càng tạo ra nhiều của cải vật chất hơn, giảm thiểu
sức lao động hơn nhưng cùng với đó thì chúng ta cũng phải đối mặt với
những nguy cơ tiềm ẩn. Những nguy cơ đó là những suy giảm môi trường
sống của con người cũng như các sinh vật khác. Bảo vệ môi trường là bảo vệ
sự sống của chúng ta, là trách nhiệm chung của toàn nhân loại chứ không phải
của riêng một cá nhân hay tổ chức nào. Các nước có nền công nghiệp đã hoặc
đang phát triển đều phải quan tâm đến những ảnh hưởng của các hoạt động
gây ra cho môi trường. Trong đó các hoạt động hóa chất là một trong những
hoạt động có ảnh hưởng tới môi trường.
Hóa chất có những vai trò rất quan trọng trong cuộc sống nhất là hoạt
động công nghiệp. Tuy nhiên, tại Việt Nam - một nước đang phát triển thì
hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất đã hoạt động từ khoảng nhưng năm
1960. Nhưng do sự hiểu biết về hóa chất nên việc bảo vệ môi trường trong
các hoạt động về hóa chất còn hạn chế, chỉ coi trọng công dụng của nó mà
xem nhẹ công tác môi trường. Đồng thời, công tác quản lý còn lỏng lẻo nên
để lại nhiều kho, nền kho, địa điểm lưu giữ hóa chất gây ảnh hưởng tới môi
trường. Bên cạnh đó, khi một số loại hóa chất bị cấm sử dụng vào đầu những
năm 90, một số nơi đã chôn các loại hóa chất này xuống đất gây ô nhiễm đất,
ảnh hưởng đến nguồn nước và môi trường xung quanh. Sự quản lý không chặt
chẽ các hoạt động hóa chất đó gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con người, ảnh
hưởng tới đa dạng sinh học, sản xuất nông nghiệp và môi trường. Những tác
động xấu của hoạt động này đến môi trường ngày càng đa dạng và phức tạp,
đòi hỏi sự quan tâm của Nhà nước cũng như sự điều chỉnh của pháp luật.
1
Luật bảo vệ môi trường 2014 ra đời có hiệu lực ngày 1/7/2015 đã có
nhiều quy định mới nhằm tăng cường hoạt động bảo vệ môi trường trong các
lĩnh vực. Mặc dù, Luật hóa chất 2007 và các một số văn bản pháp luật quy định
về hóa chất đã làm cơ sở pháp lý nhất định, tạo khung pháp lý cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế ảnh hưởng đến môi trường. Tuy nhiên,
các quy định pháp lý về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực hóa chất hiện nay
cũng cần thay đổi để phù hợp với quy định của Luật bảo vệ môi trường 2014.
Đồng thời, các hoạt động triển khai, thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ
môi trường trong lĩnh vực hóa chất cũng gặp nhiều vướng mắc khó khăn, bất
cập, khả năng phối hợp giữa các chủ thể có nhiều điểm hạn chế. Chính điều
này đã làm cho các ảnh hưởng tiêu cực từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa
chất càng trầm trọng. Đặc biệt, việc thực thi những quy định này còn nhiều yếu
kém, cần có biện pháp khắc phục kịp thời. Với những lý do trên tác giả đã lựa
chọn đề tài: “Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh hóa chất ở Việt Nam” để làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quan
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng pháp luật và thực
tiễn thi hành pháp luật, đề xuất được các giải pháp hoàn thiện pháp luật cũng
như nâng cao hiệu quả thi hành về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh hóa chất.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về pháp luật bảo vệ môi
trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất.
- Đánh giá trúng, đúng thực trạng các quy định cũng như thực tiễn
thực hiện việc bảo vệ môi trường trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh
hóa chất.
- Đề xuất được một số giải pháp hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi
2
trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất và nâng cao hiệu quả
thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh hóa chất.
3. Tính mới và đóng góp của đề tài
Hiện nay đã có khá nhiều bài viết, công trình nghiên cứu về tình trạng ô
nhiễm môi trường cũng như vấn đề bảo vệ môi trường trong rất nhiều lĩnh
vực. Tuy nhiên về khía cạnh pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh hóa chất tại Việt Nam thì vẫn chưa có nhiều công trình
nghiên cứu. Việc nghiên cứu đề tài này trong tình hình các hoạt động sản
xuất, kinh doanh hóa chất gây ảnh hưởng tới môi trường và cuộc sống của con
người là rất cần thiết hiện nay. Từ đó, tác giả muốn đưa ra một số điểm mới
của việc nghiên cứu:
Thứ nhất, luận văn nghiên cứu hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất
gắn với sự phát triển bền vững của môi trường. Luận văn nghiên cứu các quy
định về hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất trong Luật bảo vệ môi
trường 2014, Luật hóa chất 2007 và các văn bản liên quan.
Thứ hai, đánh giá thực trạng các quy định pháp luật cũng như tình hình
áp dụng pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh
hóa chất. Đồng thời chỉ ra những khó khăn trong quá trình áp dụng pháp luật.
Thứ ba, luận văn cũng đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp
luật và nâng cao hoạt động bảo vệ môi trường hoạt động sản xuất, kinh
doanh hóa chất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: là các quy định pháp luật bảo vệ môi trường
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất…
Phạm vi nghiên cứu: là hệ thống các văn bản pháp luật quy định về bảo
vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất ở Việt Nam
3
gồm: Luật bảo vệ môi trường 2014, Luật hóa chất 2007, các văn bản quy
phạm pháp luật liên quan, các tài liệu, báo chí có liên quan. Luận văn nghiên
cứu trên phạm vi cả nước và chủ yếu tập trung trong vòng 5 năm trở lại đây.
5. Tình hình nghiên cứu
Tại Việt Nam, cũng đã có một số các luận văn nghiên cứu về vấn đề
pháp luật về bảo vệ môi trường ở những khía cạnh khác nhau như:
- Nguyễn Thị Tố Uyên (2013), Hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm
pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật
học, Khoa Luật - Đại Học Quốc Gia Hà Nội;
- Lê Phương Linh (2014) Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại và
thực tiễn áp dụng trên địa bàn Hà Nội, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật Đại Học Quốc Gia Hà Nội;
- Nguyễn Hưng Thịnh (2006) Vai trò của cộng đồng đối với việc giám
sát việc tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường, Luận văn thạc sĩ luật học,
Khoa Luật - Đại Học Quốc Gia Hà Nội.
Tuy nhiên các đề tài này chỉ mới đề cập đến vấn đề bảo vệ môi trường
nói chung hoặc các vấn đề chuyên ngành khác. Đối với pháp luật bảo vệ môi
trường trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hóa chất thì đã được đề cập tại một
số bài báo, nghiên cứu khoa học viết về vấn đề này như:
- TS. Lê Kim Nguyệt (2011), Vấn đề thực thi pháp luật về quản lý chất
thải nguy hại ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí khoa học ĐHQGHN, Luật học, số
27 (2011);
- Nguyễn Xuân Sinh (2015), Tăng cường công tác quản lý an toàn hóa
chất bảo vệ môi trường, Tạp chí Môi trường, số 3/2015;
- Thanh Tú (2015), Quản lý nhà nước về ô nhiễm môi trường do hóa
chất gây ra nhiều bất cập, Tạp chí Bộ công thương;
- Nguyễn Thị Thúy Hà (2015), Thực trạng, nguyên nhân gây ô nhiễm
4
nước từ hóa chất và đề xuất các giải pháp kiểm soát ô nhiễm nước, Tạp chí
Môi trường số 11– 2015.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên đã đóng góp một phần
vào pháp luật bảo vệ môi trường. Các công trình trước đây sẽ đi vào những
vấn đề nổi cộm trước mắt và một số giải pháp mang tính đặc thù ngành,
nhưng đều mang tính chuyên sâu ở một vấn đề.
Vì vậy, nghiên cứu về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh hóa chất có hệ thống mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
Cụ thể, đề tài sẽ đi sâu nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống các vấn đề lý
luận và thực tiễn với cấp độ luận văn thạc sỹ luật học.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được kết cấu 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về bảo vệ môi trường trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh hóa chất và pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh hóa chất.
Chương 2: Thực trạng pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh hóa chất và thực tiễn thi hành.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
việc thực thi pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh hóa chất.
5
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH HÓA CHẤT
VÀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT, KINH DOANH HÓA CHẤT
1.1. Một số vấn đề về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh hóa chất
1.1.1. Khái niệm cơ bản về môi trường, bảo vệ môi trường và sản
xuất, kinh doanh hóa chất
- Khái niệm môi trường, bảo vệ môi trường
Môi trường là đối tượng nghiên cứu của nhiều lĩnh vực khoa học.
Theo cách hiểu thông thường “Môi trường là toàn bộ nói chung những điều
kiện tự nhiên và xã hội, trong đó con người hay một sinh vật tồn tại, phát
triển trong mối quan hệ với con người hay sinh vật ấy” [51]. Từ góc độ khoa
học pháp lý, Luật Bảo vệ môi trường 2005 định nghĩa “Môi trường được
giải thích bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con
người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
người và sinh vật” [27, Điều 3]. Đến nay, khái niệm môi trường đã có bước
phát triển mới, rõ ràng và khái quát hơn. Theo Luật bảo vệ môi trường 2014,
môi trường là “hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác
động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật” [31, Điều
3].
Khái niệm bảo vệ môi trường hiện nay cũng đã được xây dựng tương
đối hoàn chỉnh. Theo Luật bảo vệ môi trường 2014 thì:
Bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong
lành, sạch đẹp, phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi
trường, ứng phó sự cố môi trường, khắc phục ô nhiễm, suy thoái,
phục hồi và cải thiện môi trường, khai thác sử dụng hợp lý và tiết
6
kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học [31, Điều 3].
Do môi trường tác động đến sự tồn tại và phát triển của con người và
sinh vật nên bảo vệ môi trường là trách nhiệm của mọi chủ thể. Nhà nước
bảo vệ lợi ích quốc gia về môi trường, thống nhất quản lý bảo vệ môi trường
trong cả nước bằng pháp luật, có chính sách đầu tư bảo vệ môi trường, có
trách nhiệm tổ chức thực hiện việc giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học
và công nghệ, phổ biến kiến thức khoa học và pháp luật về bảo vệ môi
trường... Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tiến hành các hoạt động cụ thể về
bảo vệ môi trường.
- Khái niệm hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất
Hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất được định nghĩa trong cả
pháp luật bảo vệ môi trường và pháp luật hóa chất nhưng có phạm vi rộng,
hẹp khác nhau. Theo pháp luật về hóa chất, thì sản xuất hóa chất được định
nghĩa là hoạt động tạo ra hóa chất thông qua các phản ứng hóa học, quá trình
sinh hóa hoặc quá trình hóa lý, vật lý như trích ly, cô đặc, pha loãng, phối
trộn... [16, Điều 3] còn kinh doanh hóa chất bao gồm hoạt động buôn bán,
xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất để cung ứng hóa chất trên thị trường nhằm
mục đích sinh lời [16, Điều 3].
Luật bảo vệ môi trường 2014 lại đặt sản xuất, kinh doanh hóa chất
trong định nghĩa chung về hoạt động hóa chất. Theo đó hoạt động hóa
chất là hoạt động đầu tư, sản xuất, sang chai, đóng gói, mua bán, xuất khẩu,
nhập khẩu, vận chuyển, cất giữ, bảo quản, sử dụng, nghiên cứu, thử nghiệm
hóa chất, xử lý hóa chất thải bỏ, xử lý chất thải hóa chất. Sau đây, khái niệm
về sản xuất, kinh doanh hóa chất được hiểu theo pháp luật hóa chất.
1.1.2. Sự cần thiết phải bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh hóa chất
Từ các khái niệm bảo vệ môi trường, sản xuất, kinh doanh hóa chất, có
7
thể hiểu bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất là
hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, phòng ngừa, hạn chế tác
động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố môi trường, khắc phục ô nhiễm,
suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường, khai thác sử dụng hợp lý và tiết
kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh hóa chất.
So với sản xuất, kinh doanh các lĩnh vực khác, sản xuất, kinh doanh
hóa chất đòi hỏi phải bảo vệ môi trường chặt chẽ hơn, là vì:
Thứ nhất, hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất là hoạt động có đối
tượng là hóa chất. Hóa chất có đặc điểm là độc hại và nguy hiểm ngoài ra còn
có tính đa đạng, thay đổi, xuất hiện các chất mới thường xuyên. Trước đây,
hóa chất là ngành hành độc quyền của nhà nước. Đến nay, ngành nay hóa chất
đã được phép kinh doanh. Tuy nhiên, thị trường kinh doanh chứa đựng đầy sự
cạnh tranh từ phía hóa chất nhập ngoại gây khó khăn cho những doanh nghiệp
tham gia vào lĩnh vực kinh doanh hóa chất. Vì vậy, doanh nghiệp có thể đầu
tư chi phí vào hoạt động bảo vệ môi trường là một thách thức lớn đối với các
chủ thể sản xuất, kinh doanh hóa chất.
Thứ hai, nhiều năm qua các hoạt động sản xuất, kinh doanh hoá chất
tràn lan đã gây ảnh hưởng tới môi trường đất mặt đất, ra khí quyển, vào
nguồn nước và môi trường sống của người dân. Ở một số nước đã có sự thay
đổi các biện pháp kiểm soát chặt chẽ hơn, làm sạch ô nhiễm và ngăn ngừa
các biện pháp xả thải bừa bãi. Tuy nhiên, ở một số nước khác, nhất là các
nước đang phát triển, vấn đề ô nhiễm đang diễn ra nghiêm trọng. Cái giá
phải trả lâu dài trong tương lai cần phải được đề cập đến khi ra quyết định,
để biết cái nào thì chấp nhận được đối với tác động môi trường. Đối với các
nước phát triển, cần phải tập trung vào việc khắc phục các sai lầm trong quá
khứ và xây dựng các chính sách nhằm ngăn ngừa những sai lầm tương tự
8
trong tương lai [54].
Từ những tác hại do hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất gây ra với
môi trường và tác hại của ô nhiễm môi trường gây ra đối với phát triển kinh
tế, xã hội nêu trên nảy sinh yêu cầu cần có những biện pháp và cách thức nhất
định để bảo vệ môi trường.
1.2. Pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh hóa chất
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật bảo vệ môi trường trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất
Pháp luật bảo vệ môi trường là công cụ pháp lý quan trọng nhằm giữ
gìn, bảo vệ môi trường phục vụ cho phát triển bền vững, bảo đảm quyền được
sống trong môi trường trong lành của toàn thể nhân dân theo tinh thần Hiến
pháp 2013. Đây là một lĩnh vực pháp luật chưa được chú trọng không chỉ đối
với hệ thống pháp luật Việt Nam mà còn đối với hệ thống pháp luật của nhiều
nước đang phát triển khác.
Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển nhanh chóng của tình hình kinh tế,
xã hội cũng như các vấn đề môi trường nảy sinh thời gian qua như tác động
của biến đổi khí hậu, an ninh môi trường, an ninh sinh thái đòi hỏi pháp luật
bảo vệ môi trường phải được cập nhật, bổ sung với các giải pháp đồng bộ, đủ
mạnh, có tính đột phá cho nên mặc dù ra đời muộn hơn so với các ngành luật
khác nhưng lại có sự phát triển nhanh do nhu cầu bảo vệ môi trường được đặt
ra cấp bách. Đến nay, không chỉ Việt Nam mà hầu hết các nước đều đã và
đang xây dựng được một hệ thống văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường
trong đó có các quy định về pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh hóa chất.
Cùng với khái niệm môi trường, bảo vệ môi trường, hóa chất, sản xuất,
kinh doanh hóa chất đã nêu ở trên ta có thể xây dựng định nghĩa pháp luật về
bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất như sau:
9
“Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa
chất là tổng hợp các nguyên tắc quản lý, các quy phạm pháp luật điều chỉnh
các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình sử dụng hoặc tác
động đến môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất trên cơ
sở kết hợp các phương pháp điều chỉnh khác nhau nhằm bảo vệ môi trường
một cách có hiệu quả, vì lợi ích của thế hệ hôm nay và mai sau”.
Pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa
chất cơ bản có các đặc điểm của pháp luật bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, do
đặc tính của hóa chất nên ngoài ra pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh hóa chất cơ bản còn một số đặc điểm sau đây:
- Có phạm vi và đối tượng điều chỉnh phức tạp, đặc thù gồm: các quan
hệ xã hội phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh hóa chất, các quan hệ
đến quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh hóa chất, quan hệ về hợp tác quốc tế trong bảo vệ môi trường.
- Chứa đựng các loại quy phạm pháp luật thuộc nhiều ngành luật khác
nhau như Luật bảo vệ môi trường, Luật hóa chất, Luật doanh nghiệp….
Mục tiêu cần đặt ra đối với mỗi quốc gia không chỉ là phát triển kinh tế
mà còn phải giữ gìn xã hội từ sự cân bằng tốt nhất của môi trường thiên
nhiên, trong đó có yêu cầu đảm bảo môi trường được trong lành. Một trong
những hình thức giảm thiểu ảnh hưởng tác động của hoạt động sản xuất, kinh
doanh hóa chất đến môi trường là thông qua pháp luật.
1.2.2. Vai trò của pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh hóa chất
Vai trò của pháp luật trong việc bảo vệ môi trường trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh hóa chất được thể hiện như sau:
- Tạo khuôn khổ pháp lý, chứa đựng các quy tắc cấm hoặc bắt buộc
chung và tác động, điều chỉnh tới các quan hệ pháp luật khi ở vào những
hoàn cảnh nhất định chứ không phải chỉ áp dụng đối với một nhóm, một
10
đối tượng nào đó.
- Quy định các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể, xác định rõ nghĩa vụ
và trách nhiệm bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa
chất của các tổ chức, cá nhân.
- Pháp luật quy định các chế tài ràng buộc con người thực hiện những
quy định của pháp luật để bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh hóa chất.
Pháp luật tạo điều kiện thuận lợi trong quan hệ hợp tác quốc tế về bảo
vệ môi trường nói chung và bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh hóa chất nói riêng. Hợp tác quốc tế về môi trường là một trong những
nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường được đề cập trong Luật bảo
vệ môi trường, Luật hóa chất và là giải pháp quan trọng trong các chiến lược,
kế hoạch hành động quốc gia về môi trường. Qua những phân tích trên ta thấy
pháp luật có vai trò vô cùng quan trọng đối với bảo vệ môi trường trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh hóa chất.
1.2.3. Nguyên tắc của pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh hóa chất
Từ những nguyên tắc của pháp luật bảo vệ môi trường và nguyên tắc
của pháp luật hóa chất thì có thể rút ra một số nguyên tắc về pháp luật bảo vệ
môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất như sau:
Thứ nhất, bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa
chất là trách nhiệm của cơ quan, nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
Hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất là hoạt động có thể gây ảnh
hưởng tới môi trường sống của tất cả mọi người. Do đó, không chỉ các tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hóa chất có trách nhiệm bảo vệ môi
trường mà các chủ thể khác cũng có quyền và trách nhiệm.
Thứ hai, đảm bảo hài hòa lợi ích kinh tế và lợi ích về môi trường.
Các hoạt động kinh tế luôn phải gắn liền với đảm bảo an toàn cho cộng
đồng. Do đó, các hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất phải đảm bảo sự
11
hài hòa giữa các lợi ích. Trong đó bảo vệ môi trường là lợi ích được coi là tiên
quyết và cần được ưu tiên.
Thứ ba, kiểm soát chặt chẽ, phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái môi trường.
Trong hoạt động bảo vệ môi trường thì việc kiểm soát chặt chẽ hoạt
động hóa chất, đặc biệt đối với hóa chất mới, hóa chất nguy hiểm, hóa chất
hạn chế kinh doanh, hóa chất cấm rất quan trọng nhằm tránh giảm các tác
nhân xấu gây ảnh hưởng đến môi trường. Vì khi xảy ra sự cố môi trường thì
việc xử lý hậu quả vô cùng tốn kém và không triệt để.
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng, ban hành và thực hiện pháp
luật bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất
Thứ nhất, kỹ năng soạn thảo xây dựng các văn bản quy phạm pháp
luật. Với tình hình thực trạng lượng văn bản luật và dưới luật nhiều thì kỹ
năng soạn thảo xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đóng vai trò quan
trọng để giảm thiểu những hạn chế nhất định như: sự chồng chéo giữa các
văn bản, tính đồng bộ của văn bản, tính mâu thuẫn nhau giữa các văn bản.
Nội dung văn bản có tính chặt chẽ hay không, tính thực tế và dự đoán
những tình huống xảy ra trên thực thế của văn bản.
Thứ hai, Văn hóa – xã hội là yếu tố đóng vai trò quan trọng tác
động đến pháp luật nói chung và hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất nói chung. Đưa ra được
những quy phạm, chuẩn mực pháp luật sát với thực tế, có tính thực tiễn và
là yếu tố quan trọng tới tính hiệu quả của việc thực thi pháp luật.
Thứ ba, hiểu biết pháp luật của các chủ thể. Hiểu biết của các chủ
thể có ảnh hưởng từ giai đoạn xây dựng, ban hành và thực hiện pháp luật
trong pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh
hóa chất. Việc nhận thức đúng và hiểu biết về pháp luật ảnh hưởng tới việc
xây dựng hệ thống pháp luật có tính đồng bộ, tính dự đoán, tính thực tiễn
thi hành cao.
12
Thứ tư, sự phối hợp của các cơ quan. Quá trình xây dựng, thực
hiện và thực thi pháp luật nếu có sự phối hợp của các cơ quan thì sẽ tác
động tới chất lượng của văn bản. Sự có sự tham vấn ý kiến của các cơ
quan thực thi, các cơ quan chuyên môn thì hạn chế được những bất cập
của văn bản quy phạm pháp luật.
- Tiêu chí đánh giá thực trạng nội dung pháp luật về bảo vệ môi trường
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất.
+ Tính toàn diện, đồng bộ: thể hiện thống nhất trong hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật tương ứng, đồng thời trong từng chế định pháp luật đó
phải có đầy đủ các quy phạm pháp luật cần thiết.
+ Tính thống nhất: Đây là điều kiện tiên quyết cho sự hợp thành hệ
thống các văn bản quy phạm pháp luật nói chung và hệ thống pháp luật về
phòng, chống tham nhũng nói riêng.
+ Tính phù hợp: thể hiện sự tương quan giữa trình độ và thống nhất về
nguyên tắc của pháp luật về phòng, chống tham nhũng với sự phát triển của
nền kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội ở mỗi thời kỳ phát triển cũng như hệ
thống pháp luật nói chung, thể hiện ở những tiêu chí như tính công khai, minh
bạch, dân chủ và xã hội hoá; phù hợp với các nguyên tắc, nội dung, yêu cầu
của Công ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; bảo đảm tính minh bạch,
hiệu quả và khả thi.
+ Tính minh bạch, hiệu quả và khả thi.
- Tiêu chí đánh giá thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh hóa chất.
+ Kết quả đạt được do sự thực thi pháp luật.
+ Tính khả thi do tác động của việc thực thi.
1.2.5. Những nội dung cơ bản của pháp luật bảo vệ môi trường trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất
13
Pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa
chất được quy định ở rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau. Pháp
luật của hoạt động này được quy định ở những nội dung cơ bản sau:
Một là, Chủ thể, quyền và nghĩa vụ của chủ thể trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh hóa chất.
Chủ thể tham gia sản xuất, kinh doanh hóa chất là cá nhân, tổ chức
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh hóa chất trên lãnh thổ Việt Nam.
Các chủ thể này có các quyền và nghĩa vụ về bảo vệ môi trường trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh hóa chất sau đây:
- Tổ chức, cá nhân nơi có cơ sở hoạt động hóa chất có các quyền sau đây:
+ Được cung cấp các thông tin liên quan đến an toàn hóa chất của cơ sở;
+ Yêu cầu thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe
cộng đồng;
+ Được bồi thường thiệt hại về sức khoẻ, tính mạng, tài sản do hoạt
động hóa chất gây ra theo quy định của pháp luật;
+ Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động của tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về an toàn hóa chất;
+ Tham gia ý kiến về biện pháp bảo vệ môi trường và Kế hoạch phòng
ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đối với các dự án đầu tư cơ sở sản xuất, cất giữ
hóa chất nguy hiểm tại địa phương.
- Tổ chức, cá nhân nơi có cơ sở hoạt động hóa chất có các nghĩa vụ sau đây:
+ Báo cáo kịp thời với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện
hành vi vi phạm quy định của pháp luật về an toàn hóa chất;
+ Tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan, tổ chức hữu quan khắc phục sự
cố hóa chất.
Chủ thể tham gia quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất, kinh doanh
hóa chất: gồm các chủ thể sau: Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về
hoạt động hóa chất trong phạm vi cả nước, Bộ Công thương chịu trách nhiệm
14