Chuyên đề ôn thi THPT môn địa lý: “ Thiên nhiên phân hóa đa dạng”
TÊN CHUYÊN ĐỀ: THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG
- Tác giả: …………….
Giáo viên trường THPT ………….
- Đối tượng học sinh: Lớp 12.
- Số tiết dự kiến: 06
I. MỤC TIÊU CỦA CHUYÊN ĐỀ
1. Kiến thức
- Phân tích được đặc điểm của các thành phần tự nhiên để thấy rõ được
thiên nhiên nước ta phân hóa đa dạng: Phân hóa Bắc – Nam, phân hóa Đông –
Tây, phân hóa theo độ cao, phân hóa thành các vùng miền.
- Giải thích được nguyên nhân làm cho thiên nhiên nước ta phân hóa đa
dạng.
2. Kĩ năng
- Sử dụng bản đồ địa lí tự nhiên: khí hậu, địa hình, động thực vật Việt Nam
để trình bày các đặc điểm nổi bật các thành phần tự nhiên và mối quan hệ giữa
chúng.
- Phân tích biểu đồ khí hậu, bảng số liệu về khí hậu của một số địa điểm
nước ta.
3. Thái độ, hành vi
- Qua sự phân hóa, đa dạng về thiên nhiên giáo dục cho các em thái độ tôn
trọng và yêu quý, giữ gìn bảo vệ thiên nhiên nước ta.
4. Định hướng năng lực được hình thành
- Năng lực chung: năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề, tự học, sáng tạo,
tính toán.
- Năng lực chuyên biệt: Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng
bản đồ, sử dụng số liệu thống kê, sử dụng tranh ảnh.
II. HỆ THỐNG KIẾN THỨC SỬ DỤNG TRONG CHUYÊN ĐỀ
1. Thiên nhiên phân hóa Bắc - Nam
a. Biểu hiện: Thiên nhiên phần lãnh thổ phía Bắc và phía Nam có sự khác biệt
rõ, tiêu biểu nhất là yếu tố khí hậu và cảnh quan.
* Phần lãnh thổ phía Bắc: (từ dãy núi Bạch Mã trở ra)
Thiên nhiên ở đây mang đặc trưng của vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió
mùa có mùa đông lạnh.
- Khí hậu: nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh
1
Chuyên đề ôn thi THPT môn địa lý: “ Thiên nhiên phân hóa đa dạng”
+ Nhiệt độ trung bình năm trên 20o C, biên độ nhiệt trung bình năm lớn
(100C - 120C). Do ảnh hưởng của gió mùa Đông bắc nên có 2 – 3 tháng lạnh
dưới 180C.
+ Sự phân hoá theo mùa: mùa đông - mùa hạ
- Cảnh quan:
+ Tiêu biểu là đới rừng nhiệt đới gió mùa. Cảnh sắc thiên nhiên thay đổi
theo mùa:
# Mùa đông: Lạnh, ít mưa, nhiều loài bị rụng lá.
# Mùa hạ: nắng nóng, mưa nhiều, cây cối xanh tốt.
+ Trong rừng các loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các cây cận
nhiệt đới (dẻ. re), ôn đới (samu, pơ mu), các loài thú có lông dày.
+ Ở vùng đồng bằng vào mùa đông trồng được nhiều loại rau quả cận
nhiệt và ôn đới.
* Phần lãnh thổ phía Nam: (từ dãy núi Bạch Mã trở vào Nam)
Thiên nhiên mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa.
- Khí hậu : cận xích đạo gió mùa, nóng quanh năm.
+ Nhiệt độ trung bình năm trên 250C, biên độ nhiệt trung bình năm thấp
(30C - 40C). Không có tháng nào dưới 200C.
+ Sự phân hoá theo mùa: mùa mưa - mùa khô
- Cảnh quan:
+ Cảnh quan tiêu biểu là đới rừng cận xích đạo gió mùa.
+ Thành phần động vật và thực vật phần lớn thuộc vùng xích đạo và nhiệt
đới từ phía Nam lên hoặc từ phía Tây sang.
+ Trong rừng xuất hiện một số loại cây chịu hạn, rụng lá vào mùa khô như
các cây thuộc họ Dầu ( rừng Khộp ở Tây nguyên)
+ Động vật tiêu biểu là các loài thú lớn : voi, hổ, báo ....
+ Vùng đầm lầy có trăn, rắn, cá sấu
b. Giải thích nguyên nhân:
- Lãnh thổ nước ta kéo dài trên nhiều vĩ độ, càng vào nam càng gần xích
đạo góc nhập xạ tăng.
- Bên cạnh đó miền Bắc lại ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên nền
nhiệt bị hạ thấp vào mùa Đông, trong khi đó miền Nam gần như không chịu ảnh
hưởng của loại gió này.
Những nguyên nhân trên làm Nhệt độ nước ta tăng dần từ Bắc vào Nam,
Biên độ nhiệt giảm dần từ Bắc vào Nam.
2
Chuyên đề ôn thi THPT môn địa lý: “ Thiên nhiên phân hóa đa dạng”
- Sự thay đổi về khí hậu làm các thành phần tự nhiên khác cũng bị phân
hóa từ Bắc vào Nam.
2. Thiên nhiên phân hóa Đông – Tây:
Từ Đông sang Tây thiên nhiên nước ta được chia thành 3 dải rõ rệt:
a. Vùng biển và thềm lục địa:
- Vùng biển có diện tích lớn gấp 3 lần đất liền, trên biển có hơn 4000 đảo
lớn nhỏ.
- Thiên nhiên vùng biển đa dạng, giàu có tiêu biểu cho vùng nhiệt đới ẩm
gió mùa.
- Độ nông – sâu – rộng – hẹp của thềm lục địa có quan hệ chặt chẽ với
vùng đồng bằng và vùng núi kề bên (thay đổi theo từng đoạn bờ biển):
+ Thềm lục địa phía Bắc và phía Nam có đáy nông, mở rộng
+ Đường bờ biển Nam Trung Bộ khúc khuỷu với thềm lục địa hẹp, biển
sâu.
b.Vùng đồng bằng ven biển:
- Thiên nhiên thay đổi tùy nơi, thể hiện mối quan hệ chặt chẽ với dải đồng
bằng đồi núi phía Tây và vùng biển phía Đông.
- Đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ mở rộng với các bãi triều thấp phẳng,
thềm lục địa rộng, nông, thiên nhiên trù phú, thay đổi theo mùa.
- Dải đồng bằng ven biển Trung bộ:
+ Hẹp ngang, bị chia cắt thành những đồng bằng nhỏ, bờ biển khúc khuỷu,
thềm lục địa hẹp, tiếp giáp vùng biển sâu.
+ Các dạng địa hình bồi tụ, mài mòn xen kẽ nhau, các cồn cát, đầm phá
phổ biến. Thiên nhiên khắc nghiệt, đất đai kém màu mỡ, nhưng giàu tiềm năng
du lịch và kinh tế biển.
c. Vùng đồi núi:
- Thiên nhiên rất phức tạp (do tác động của gió mùa và hướng của các dãy
núi). Thể hiện sự phân hoá thiên nhiên giữa Đông Bắc với Tây Bắc và Đông
Trường Sơn với Tây Nguyên.
+ Đông Bắc – Tây Bắc: Thiên nhiên vùng núi Đông Bắc mang sắc thái cận
nhiệt đới gió mùa. Trong khi đó, vùng núi thấp phía nam Tây Bắc có cảnh quan
thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa, vùng núi cao Tây Bắc có cảnh quan giống
vùng ôn đới.
+ Đông Trường Sơn – Tây nguyên: Đông Trường Sơn có mùa mưa vào thu
đông, khi đó Tây Nguyên lại là mùa khô, nhiều nơi khô hạn gay gắt, xuất hiện
3
Chuyên đề ôn thi THPT môn địa lý: “ Thiên nhiên phân hóa đa dạng”
cảnh quan rừng thưa. Khi Tây Nguyên vào mùa mưa thì Đông Trường Sơn lại
chịu tác động của gió Tây khô nóng.
3. Thiên nhiên phân hóa theo độ cao:
a. Biểu hiện: Thiên nhiên nước ta được phân hóa thành 3 đai cao
Đai cao
Đai
nhiệt
đới gió
mùa.
Đai
cận
nhiệt
đới gió
mùa
trên
núi
Độ cao
phân bố
Đặc điểm khí Các loại đất
hậu
chính
- Miền
Bắc: dưới
600-700m
- Miền
Nam:
dưới 9001000m
- Khí hậu
nhiệt đới
biểu hiện rõ
nét: Nhiệt độ
cao mùa hạ
nóng
(trên250c) độ
ẩm thay đổi
tuỳ nơi.
Có 2 nhóm
chính:
- Nhóm đất
phù sa (24%
d.tích) gồm:
phù sa ngọt,
đất phèn,
đất mặn,
đất cát....
- Nhóm đất
Feralit vùng
đồi núi thấp
(hơn 60%)
Gồm các hệ sinh thái
nhiệt đới:
- HST rừng nhiệt đới ẩm
lá rộng thường xanh ở
những vùng núi thấp
mưa nhiều, khí hậu ẩm
ướt mùa khô ko rõ.
Động vật nhiệt đới trong
rừng đa dạng phong phú.
- HST rừng nhiệt đới gió
mùa.
- HST trên các loại thổ
nhưỡng đặc biệt: HST
rừng thường xanh trên
đá vôi, HST rừng ngập
mặn, rừng tràm.
- Miền
Bắc: từ
600 –
700m đến
2600m.
- Khí hậu mát
mẻ, không có
tháng nào
trên 250C,
mưa nhiều,
độ ẩm tăng.
- Từ 600
-700m đến
16001700m: đất
feralit có
mùn với đặc
tính chua,
tầng đất
mỏng
- Từ 16001700 đến
2600m: đất
mùn
- Rừng cận nhiệt đới lá
rộng và lá kim.
- Miền
Nam
Từ 900 –
1000m
đến
2600m.
4
Các hệ sinh thái chính
- Rừng sinh trưởng
kém , thực vật thấp nhỏ,
đơn giản về thành phần
loài: rêu, địay…các loài
chim di cư
Chuyên đề ôn thi THPT môn địa lý: “ Thiên nhiên phân hóa đa dạng”
Đai ôn
đới gió
mùa
trên
núi
Từ 2600m
trở lên
(chỉ có ở
dãy
Hoàng
Liên Sơn)
Có đặc điểm Chủ yếu là
Các loài thực vật ôn đới:
giống khí hậu đất mùn thô. Lãnh Sam, Đỗ Quyên.
ôn đới:
Quanh năm
nhiệt độ dưới
150C, mùa
đông dưới
50C.
b. Nguyên nhân:
- Độ cao địa hình ảnh hưởng trực tiếp đến các yếu tố khí hậu: Nhiệt độ,
lượng mưa
+ Nhiệt độ: Trung bình cứ lên cao 100m giảm 0,60 C
+ Lượng mưa: Ở sườn đón, ban đầu mưa tăng dần theo độ cao, đến 1 độ
cao nhất định sẽ giảm và ko còn mưa nữa.
Sự thay đổi của khí hậu theo độ cao làm cho các thành phần tự nhiên
khác phân hóa theo đai.
4. Các miền địa lí tự nhiên
a. Đặc điểm tự nhiên miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ:
- Phạm vi: Tả ngạn sông Hồng, gồm vùng núi Đông Bắc và đồng bằng Bắc
Bộ.
- Đặc điểm cơ bản:
+ Có quan hệ với Hoa Nam (TQ) về cấu trúc địa chất - kiến tạo.
+ Chịu tác động mạnh mẽ nhất của Gió mùa Đông bắc.
- Địa hình:
+ Chủ yếu là đồi núi thấp, với độ cao TB 600m.
+ Hướng vòng cung của các dãy núi và các thung lũng sông là
nét nổi bật trong cấu trúc của miền.
+ Địa hình caxtơ khá phổ biến.
+ Hướng nghiêng chung: Tây Bắc - Đông Nam, với các bề mặt
địa hình thấp dần ra biển.
+ Đồng bằng Bắc Bộ mở rộng.
+ Địa hình bờ biển đa dạng: nơi thấp phẳng, nơi nhiều vịnh, đảo,
quần đảo.
- Khoáng sản: Giàu khoáng sản than, sắt, thiếc, vonfram, đá vôi, chì,
kẽm.... Vùng thềm vịnh Bắc Bộ có bể dầu khí sông Hồng
5
Chuyên đề ôn thi THPT môn địa lý: “ Thiên nhiên phân hóa đa dạng”
- Khí hậu: Chịu ảnh hưởng mạnh của gió mùa Đông Bắc tạo nên mùa
đông lạnh
+ Có sự phân mùa: mùa hạ nóng, mưa nhiều, mùa đông lạnh, ít mưa với sự
xâm nhập mạnh của gió mùa Đông Bắc, có 3 tháng lạnh dưới 18oC.
+ Khí hậu, thời tiết có nhiều biến động bất thường. Có bão.
- Sông ngòi: mạng lưới sông ngòi dày đặc, chế độ nc sông theo mùa (thất
thường). Hướng chảy Tây Bắc - Đông Nam và hướng vòng cung.
- Cảnh quan: Đai nhiệt đới chân núi hạ thấp. Trong thành phần loài tiểu
biểu là các loài nhiệt đới còn có thêm các loài cây cận nhiệt (dẻ, re) và ôn đới.
- Thuận lợi: giàu tài nguyên khoáng sản, ĐB là than -> PT công nghiệp;
khí hậu phân hóa đa dạng, có mùa đông lạnh có thể trồng rau quả cận nhiệt, ôn
đới; nhiều cảnh quan đẹp phát triển du lịch…
- Khó khăn: sự bất thường của thời tiết, nhất là vào mùa đông lạnh gây
khó khăn cho SX và sinh hoạt.
b. Đặc điểm tự nhiên cơ bản của miền Tây bắc và Bắc Trung bộ:
- Phạm vi: hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã.
- Đặc điểm cơ bản:
+ Có mối quan hệ với Vân Nam (TQ) về cấu trúc địa chất kiến tạo.
+ Sự suy yếu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc
- Địa hình:
+ Núi trung bình và cao chiếm ưu thế, độ dốc cao, có nhiều bề
mặt sơn nguyên, cao nguyên, nhiều lòng chảo.
+ Hướng Tây Bắc - Đông Nam của hệ thống núi và các thung
lũng sông.
+ Có các đồng bằng thu nhỏ, chuyển tiếp từ đồng bằng châu
thổ sang đồng bằng ven biển.
+ Nhiều cồn cát, bãi biển, đầm phá.
- Khoáng sản: có thiếc, sắt, apatit, crôm, titan, vật liệu xây dựng….
- Khí hậu:
+ Gió mùa Đông Bắc suy yếu và biến tính. Số tháng lạnh dưới 2
tháng (ở vùng thấp).
+ Ở Bắc Trung Bộ có gió phơn Tây Nam vào mùa hạ, chịu ảnh
hưởng mạnh của bão, mùa mưa lùi vào mùa thu đông ( 8 – 12, 1).
6
Chuyên đề ôn thi THPT môn địa lý: “ Thiên nhiên phân hóa đa dạng”
- Sông ngòi: sông ngòi hướng Tây Bắc - Đông Nam; ở Bắc Trung Bộ
hướng tây – đông; chế độ nc theo mùa, Có lũ tiểu mãn tháng VI. Sông có độ dốc
lớn, nhiều tiềm năng thuỷ điện
- Cảnh quan:
+ Có đủ hệ thống đai cao (là miền duy nhất có đủ 3 đai cao): dẫn
chứng
+ Rừng còn nhiều ở Nghệ An, Hà Tĩnh.
- Thuận lợi: PT nền nông nghiệp có cơ cấu đa dạng, chăn nuôi đại gia súc,
trồng cây công nghiệp, phát triển nông - lâm kết hợp trên các cao nguyên, nhiều
đầm phá thuận lợi nuôi trồng thuỷ sản, sông ngòi có giá trị thuỷ điện.
- Khó khăn: nhiều thiên tai như: bão, lũ, lở đất, hạn hán…
c. Đặc điểm tự nhiên cơ bản của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ:
- Phạm vi: từ dãy Bạch Mã trở vào Nam.
- Đặc điểm chung cơ bản:
+ Cấu trúc địa chất, địa hình phức tạp
+ Khí hậu cận xích đạo gió mùa
- Địa hình:
+ Vùng núi Trường Sơn Nam: khối núi cổ Kontum, cực Nam Trung Bộ
cao đồ sộ ở sừơn Đông, dựng chênh vênh bên dải đồng bằng ven biển. Các sơn
nguyên bóc mòn, cao nguyên badan xếp tầng ở sườn Tây. Các dãy núi là hướng
vòng cung. Sườn Đông thì dốc, sườn Tây thoải tạo nên sự bất đối xứng.
+ Có đồng bằng châu thổ lớn ở Nam Bộ đc mở rộng.
+ Đồng bằng ven biển thì nhỏ hẹp.
+ Đường bờ biển Nam Trung Bộ nhiều vũng vịnh.
- Khoáng sản: dầu khí trữ lượng lớn ở vùng thềm lục địa; Bôxit có nhiều ở
Tây Nguyên ...
- Khí hậu: Có KH cận xích đạo gió mùa.
+ Nhiệt độ TB năm cao, biên độ nhiệt năm nhỏ, khí hậu phân hóa thành 2
mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô.
- Sông ngòi: 3 hệ thống sông:
+ Các sông ven biển hướng Tây - Đông ngắn, dốc (trừ sông
Ba).
+ Hệ thống sông Cửu Long và hệ thống sông Đồng Nai.
- Cảnh quan:
7
Chuyên đề ôn thi THPT môn địa lý: “ Thiên nhiên phân hóa đa dạng”
+ Rừng gió mùa cận xích đạo phát triển, các loài thực vật
nhiệt đới, xích đạo chiếm ưu thế, rừng nhiều thú lớn.
+ Rừng ngập mặn ven biển phát triển.
- Thuận lợi: đất đai, khí hậu thuận lợi cho sản xuất nông - lâm nghiệp và
nuôi trồng thuỷ sản, tài nguyên rừng phong phú, tài nguyên biển đa dạng và có
giá trị kinh tế.
- Khó khăn: xói mòn, rửa trôi đất ở vùng đồi núi, ngập lụt ở đồng bằng
Nam bộ, thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô.
III. HỆ THỐNG CÁC DẠNG CÂU HỎI:
1. Dạng câu hỏi phân tích, trình bày.
Đây là dạng câu hỏi dễ nhất, chủ yếu trình bày, tái hiện lại kiến thức cơ
bản. Đối với dạng câu hỏi này, học sinh cần chú ý một số yêu cầu sau:
- Cần nắm vững kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa.
- Căn cứ vào câu hỏi, học sinh cần sắp xếp, chọn lọc các kiến thức cơ bản
sao cho phù hợp, giúp bài làm đúng trọng tâm và mạch lạc.
2. Dạng câu hỏi chứng minh.
- Đây là dạng câu hỏi khá phổ biến trong các đề tuyển sinh môn địa lí, để
làm bài đạt kết quả cao thì học sinh cần đảm bảo một số yêu cầu sau:
+ Nắm vững kiến thức cơ bản: ngoài lượng kiến thức cần có học sinh cần
nhớ thêm các số liệu liên quan tới yêu cầu của câu hỏi. Số liệu thống kê là một
trong những công cụ đắc lực nhất đối với dạng câu hỏi chứng minh.
+ Biết cách sàng lọc, lựa chọn kiến thức cũng như số liệu cần thiết để chứng
minh, tránh sự sa đà dàn trải đồng thời tìm ra đủ chứng lí có sức thuyết phục.
3. Dạng câu hỏi so sánh.
Dạng câu hỏi này yêu cầu học sinh phải nêu được điểm giống nhau và khác
nhau giữa hai hay nhiều hiện tượng địa lí. Đối với dạng câu hỏi này, học sinh
không nên trả lời theo kiểu trình bày lại kiến thức lần lượt các đối tượng so
sánh; mà cần tổng hợp các kiến thức đã học sau đó tìm cách phân biệt cho được sự
giống nhau và khác nhau giữa các đối tượng đó. Yêu cầu quan trọng nhất khi làm
bài dạng câu hỏi này là biết cách khái quát hóa kiến thức để tìm ra các tiêu chí so
sánh, giúp bài làm mạch lạc, logic và không bỏ sót ý.
8
Chuyên đề ôn thi THPT môn địa lý: “ Thiên nhiên phân hóa đa dạng”
4. Dạng câu hỏi giải thích.
Các câu hỏi lí thuyết thuộc dạng giải thích yêu cầu học sinh phải trả lời câu
hỏi “Tại sao?”. Đây là một dạng khó, đòi hỏi học sinh không chỉ nắm vững kiến
thức cơ bản mà còn phải biết vận dụng chúng để giải thích một hiện tượng địa
lí. Đối với dạng câu hỏi này, trên cơ sở tổng hợp các kiến thức đã được tích lũy,
cần đặc biệt quan tâm tới mối liên hệ nhân quả. Muốn trả lời tốt dạng câu hỏi
này, học sinh cần:
- Nắm chắc kiến thức cơ bản: nhưng không phải chỉ nắm vững kiến thức
một bài hay một chương mà là của toàn bộ chương trình (ở đây, học sinh cần
nắm chắc toàn bộ các vấn đề có liên quan đến biển – đảo nước ta). Nắm chắc
kiến thức không phải là ghi nhớ một cách máy móc thụ động theo kiểu học
thuộc lòng, mà là ghi nhớ kiến thức một cách chủ động, có mối liên hệ giữa các
kiến thức với nhau, nhớ được lâu bản chất của đối tượng đó.
- Tìm các mối liên hệ giữa các hiện tượng địa lí, đặc biệt là mối liên hệ nhân
quả.
- Biết cách khái quát hóa các kiến thức có liên quan đến câu hỏi và mối liên
hệ của chúng để tìm ra nguyên nhân. Đây chính là khâu mấu chốt, ảnh hưởng
trực tiếp tới kết quả bài làm của học sinh.
IV. BÀI TẬP.
1. Bảng mô tả các mức độ nhận thức và năng lực được hình thành.
Nội
dung/chủ
đề/chuẩn
1. Thiên
nhiên phân
hóa Bắc Nam
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Vận dụng
cao
- Trình bày
được
đặc
điểm tự nhiên
của phần lãnh
thổ phía bắc
và phần lãnh
thổ phía Nam
của nước ta.
- So sánh đặc
điểm tự nhiên
của phần lãnh
thổ phía Bắc
và phía Nam.
- Phân tích
bảng số liệu
thống kê, biểu
đồ khí hậu,
bản đồ trong
Atlat để thấy
được sự phân
hóa của các
yếu tố tự
- Giải thích
nguyên nhân
làm thiên
nhiên nước ta
phân hóa theo
độ cao.
- Giải thích
nguyên nhân
làm thiên
9
Chuyên đề ôn thi THPT môn địa lý: “ Thiên nhiên phân hóa đa dạng”
nhiên.
nhiên tại các
vùng, miền,
địa phương ở
phía Bắc có
sự khác biệt
với phía Nam.
2. Thiên
nhiên phân
hóa Đông Tây
Trình bày
được đặc
điểm tự nhiên
của 3 dải:
Vùng biển và
thềm lục địa,
vùng đồng
bằn ven biển,
vùng đồi núi
phía Tây.
- Chứng minh
được thiên
nhiên nước ta
có sự phân
hóa Đông –
Tây.
- Phân tích số
liệu thống kê,
biểu đồ khí
hậu, bản đồ
trong Atlat để
làm rõ sự
phân hóa
Đông Tây của
khí hậu nước
ta.
- Giải thích
nguyên nhân
làm thiên
nhiên nước ta
có sự phân
hóa Đông
Tây.
3. Thiên
nhiên phân
hóa theo độ
cao.
Trình bày
được đặc
điểm tự nhiên
của các đai
cao.
- Chứng minh
sự phân hóa
theo đai cao
của thiên
nhiên nói
chung và các
thành phần
của tự nhiên
nói riêng.
- Phân tích số
liệu thống kê,
các biểu đồ
trên bản đồ
khí hậu để
thấy được sự
phân hóa của
yếu tố khí hậu
theo độ cao.
- Giải thích
nguyên nhân
làm thiên
nhiên nước ta
phân hóa theo
độ cao.
- Giải thích
được sự khác
biệt về tự
nhiên tại các
địa phương có
độ cao khác
nhau.
4. Thiên
nhiên phân
hóa thành
các miền tự
nhiên
- Trình bày
được đặc
điểm tự nhiên
của các miền.
- So sánh đặc - Phân tích
điểm của các bản đồ trong
miền tự nhiên. Atlat để thấy
được sự phân
hóa tự nhiên
thành
các
vùng miền.
- Giải thích
được nguyên
nhân làm
thiên nhiên
nước ta phân
hóa thành các
miền tự nhiên.
10
Chuyên đề ôn thi THPT môn địa lý: “ Thiên nhiên phân hóa đa dạng”
Định hướng năng lực được hình thành:
- Năng lực chung: năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề, tự học, sáng tạo, tính
toán, sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực chuyên biệt: Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng bản
đồ, sử dụng số liệu thống kê, sử dụng tranh ảnh.
2. Câu hỏi và bài tập
2.1.Mức độ nhận biết:
Câu 1. Nêu đặc điểm thiên nhiên nổi bật của phần lãnh thổ phía Bắc và phần
lãnh thổ phía Nam nước ta.
* Phần lãnh thổ phía Bắc: (từ dãy núi Bạch Mã trở ra)
Thiên nhiên ở đây mang đặc trưng của vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió
mùa có mùa đông lạnh.
- Khí hậu: nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh
+ Nhiệt độ trung bình năm trên 20o C, biên độ nhiệt trung bình năm lớn
(100C - 120C). Do ảnh hưởng của gió mùa Đông bắc nên có 2 – 3 tháng lạnh
dưới 180C.
+ Sự phân hoá theo mùa: mùa đông - mùa hạ
- Cảnh quan:
+ Tiêu biểu là đới rừng nhiệt đới gió mùa. Cảnh sắc thiên nhiên thay đổi
theo mùa:
# Mùa đông: Lạnh, ít mưa, nhiều loài bị rụng lá.
# Mùa hạ: nắng nóng, mưa nhiều, cây cối xanh tốt.
+ Trong rừng các loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các cây cận
nhiệt đới (dẻ. re), ôn đới (samu, pơ mu), các loài thú có lông dày.
+ Ở vùng đồng bằng vào mùa đông trồng được nhiều loại rau quả cận
nhiệt và ôn đới.
* Phần lãnh thổ phía Nam: (từ dãy núi Bạch Mã trở vào Nam)
Thiên nhiên mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa.
- Khí hậu : cận xích đạo gió mùa, nóng quanh năm.
+ Nhiệt độ trung bình năm trên 250C, biên độ nhiệt trung bình năm thấp
(30C - 40C). Không có tháng nào dưới 200C.
+ Sự phân hoá theo mùa: mùa mưa - mùa khô
- Cảnh quan:
+ Cảnh quan tiêu biểu là đới rừng cận xích đạo gió mùa.
11
Chuyên đề ôn thi THPT môn địa lý: “ Thiên nhiên phân hóa đa dạng”
+ Thành phần động vật và thực vật phần lớn thuộc vùng xích đạo và nhiệt
đới từ phía Nam lên hoặc từ phía Tây sang.
+ Trong rừng xuất hiện một số loại cây chịu hạn, rụng lá vào mùa khô như
các cây thuộc họ Dầu ( rừng Khộp ở Tây nguyên)
+ Động vật tiêu biểu là các loài thú lớn : voi, hổ, báo ....
+ Vùng đầm lầy có trăn, rắn, cá sấu
Câu 2: Trình bày đặc điểm thiên nhiên của vùng đồng bằng ven biển nước ta.
- Thiên nhiên thay đổi tùy nơi, thể hiện mối quan hệ chặt chẽ với dải đồng
bằng đồi núi phía Tây và vùng biển phía Đông.
- Đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ mở rộng với các bãi triều thấp phẳng,
thềm lục địa rộng, nông, thiên nhiên trù phú, thay đổi theo mùa.
- Dải đồng bằng ven biển Trung bộ:
+ Hẹp ngang, bị chia cắt thành những đồng bằng nhỏ, bờ biển khúc khuỷu,
thềm lục địa hẹp, tiếp giáp vùng biển sâu.
+ Các dạng địa hình bồi tụ, mài mòn xen kẽ nhau, các cồn cát, đầm phá
phổ biến. Thiên nhiên khắc nghiệt, đất đai kém màu mỡ, nhưng giàu tiềm năng
du lịch và kinh tế biển.
Câu 3: Nêu đặc điểm tự nhiên của đai nhiệt đới gió mùa ở nước ta.
- Độ cao phân bố: Miền Bắc dưới 600-700m, miền Nam dưới 900 - 1000m.
- Khí hậu: khí hậu nhiệt đới biểu hiện rõ nét. Nhiệt độ cao mùa hạ nóng
trên250c độ ẩm thay đổi tuỳ nơi.
- Đất: Có 2 nhóm chính
+ Nhóm đất phù sa (24% diện tích) gồm: phù sa ngọt, đất phèn, đất mặn….
- Nhóm đất Feralit vùng đồi núi thấp (hơn 60% diện tích)
- Các hệ sinh thái nhiệt đới:
+ HST rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh ở những vùng núi thấp mưa
nhiều, khí hậu ẩm ướt mùa khô ko rõ. Động vật nhiệt đới trong rừng đa dạng
phong phú.
+ HST rừng nhiệt đới gió mùa.
- HST trên các loại thổ nhưỡng đặc biệt: HST rừng thường xanh trên đá vôi,
HST rừng ngập mặn, rừng tràm.
Câu 4: Trình bày đặc điểm tự nhiên cơ bản của miền Bắc và Đông Bắc Bắc
Bộ.
- Phạm vi: Tả ngạn sông Hồng, gồm vùng núi Đông Bắc và đồng bằng Bắc
Bộ.
12
Chuyên đề ôn thi THPT môn địa lý: “ Thiên nhiên phân hóa đa dạng”
- Đặc điểm cơ bản:
+ Có quan hệ với Hoa Nam (TQ) về cấu trúc địa chất - kiến tạo.
+ Chịu tác động mạnh mẽ nhất của Gió mùa Đông bắc.
- Địa hình:
+ Chủ yếu là đồi núi thấp, với độ cao TB 600m
+ Hướng vòng cung của các dãy núi và các thung lũng sông là
nét nổi bật trong cấu trúc của miền.
+ Địa hình caxtơ khá phổ biến.
+ Hướng nghiêng chung: Tây Bắc - Đông Nam, với các bề mặt
địa hình thấp dần ra biển.
+ Đồng bằng Bắc Bộ mở rộng.
+ Địa hình bờ biển đa dạng: nơi thấp phẳng, nơi nhiều vịnh, đảo,
quần đảo.
- Khoáng sản: Giàu khoáng sản than, sắt, thiếc, vonfram, đávôi, chì,
kẽm.... Vùng thềm vịnh Bắc Bộ có bể dầu khí s.Hồng
- Khí hậu: Chịu ảnh hưởng mạnh của gió mùa Đông Bắc tạo nên mùa
đông lạnh
+ Có sự phân mùa: mùa hạ nóng, mưa nhiều, mùa đông lạnh, ít mưa với sự
xâm nhập mạnh của gió mùa Đông Bắc, có 3 tháng lạnh dưới 18oC.
+ Khí hậu, thời tiết có nhiều biến động bất thường. Có bão.
- Sông ngòi: mạng lưới sông ngòi dày đặc, chế độ nước sông theo mùa
(thất thường). Hướng chảy Tây Bắc - Đông Nam và hướng vòng cung.
- Cảnh quan: đai nhiệt đới chân núi hạ thấp. Trong thành phần loài tiểu
biểu là các loài nhiệt đới còn có thêm các loài cây cận nhiệt (dẻ, re) và ôn đới.
Câu 5: Nêu biểu hiện sự phân hóa thiên nhiên theo hướng Đông – Tây ở
nước ta.
Câu 6: Trình bày đặc điểm tự nhiên của đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi
nước ta.
Câu 7: Trình bày đặc điểm tự nhiên của đai ôn đới gió mùa trên núi nước ta.
Câu 8: Trình bày sự phân hóa thiên nhiên theo độ cao ở nước ta.
Câu 9. Nêu đặc điểm tự nhiên cơ bản của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
Câu 10. Trình bày đặc điểm tự nhiên cơ bản của miền Nam Trung Bộ và
Nam Bộ.
2.2. Mức độ thông hiểu:
13
Chuyên đề ôn thi THPT môn địa lý: “ Thiên nhiên phân hóa đa dạng”
Câu 1: So sánh sự khác nhau về khí hậu và cảnh quan của phần lãnh thổ
phía Bắc và phần lãnh thổ phía Nam.
Khí hậu
Phần lãnh thổ phía Bắc
Phần lãnh thổ phía Nam
Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
có mùa đông lạnh
Khí hậu cận xích đạo gió mùa,
nóng quanh năm.
Nhiệt độ trung bình năm trên
20o C
+Nhiệt độ trung bình năm trên
250C
Biên độ nhiệt trung bình năm lớn Biên độ nhiệt trung bình năm
(100C-120C).
thấp (30C-40C).
Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Không chịu ảnh hưởng của gió
bắc nên có 2 – 3 tháng lạnh dưới mùa Đông Bắc. Không có tháng
180C.
nào dưới 200C.
Cảnh
quan
+ Sự phân hoá theo mùa: mùa
đông - mùa hạ
+ Sự phân hoá theo mùa: mùa
mưa - mùa khô
+ Tiêu biểu là đới rừng nhiệt
đới gió mùa. Cảnh sắc thiên
nhiên thay đổi theo mùa:
# Mùa đông: Lạnh, ít mưa, nhiều
loài bị rụng lá
# Mùa hạ: nắng nóng, mưa
nhiều, cây cối xanh tốt
+ Trong rừng các loài nhiệt đới
chiếm ưu thế, ngoài ra còn có
các cây cận nhiệt đới ( dẻ. re), ôn
đới( samu, pơ mu) , các loài thú
có lông dày.
+ Ở vùng đồng bằng vào mùa
đồng trồng đc nhiều loại ra quả
cận nhiệt và ôn đới.
+ Cảnh quan tiêu biểu là đới
rừng cận xích đạo gió mùa.
+ Thành phần động vật và thực
vật phần lớn thuộc vùng xích đạo
và nhiệt đới từ phía Nam lên
hoặc từ phía Tây sang.
+ Trong rừng xuất hiện một số
loại cây chịu hạn, rụng lá vào
mùa khô như các cây thuộc họ
Dầu (rừng Khộp ở Tây nguyên)
+ Động vật tiêu biểu là các loài
thú lớn: voi, hổ, báo…
+ Vùng đầm lầy có trăn, rắn, cá
sấu
Câu 2: Chứng minh rằng thiên nước ta phân hóa đa dạng từ đông sang tây.
Từ Đông sang Tây thiên nhiên nước ta được chia thành 3 dải rõ rệt:
* Vùng biển và thềm lục địa:
- Vùng biển có diện tích lớn gấp 3 lần đất liền, trên biển có hơn 4000 đảo
lớn nhỏ.
14
Chuyên đề ôn thi THPT môn địa lý: “ Thiên nhiên phân hóa đa dạng”
- Thiên nhiên vùng biển đa dạng, giàu có tiêu biểu cho vùng nhiệt đới ẩm
gió mùa.
- Độ nông – sâu – rộng – hẹp của thềm lục địa có quan hệ chặt chẽ với
vùng đồng bằng và vùng núi kề bên (thay đổi theo từng đoạn bờ biển):
+ Thềm lục địa phía Bắc và phía Nam có đáy nông, mở rộng
+ Đường bờ biển Nam Trung Bộ khúc khuỷu với thềm lục địa hẹp, biển
sâu.
* Vùng đồng bằng ven biển:
- Thiên nhiên thay đổi tùy nơi, thể hiện mối quan hệ chặt chẽ với dải đồng
bằng đồi núi phía Tây và vùng biển phía Đông.
- Đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ mở rộng với các bãi triều thấp phẳng,
thềm lục địa rộng, nông, thiên nhiên trù phú, thay đổi theo mùa.
- Dải đồng bằng ven biển Trung bộ:
+ Hẹp ngang, bị chia cắt thành những đồng bằng nhỏ, bờ biển khúc khuỷu,
thềm lục địa hẹp, tiếp giáp vùng biển sâu.
+ Các dạng địa hình bồi tụ, mài mòn xen kẽ nhau, các cồn cát, đầm phá
phổ biến. Thiên nhiên khắc nghiệt, đất đai kém màu mỡ, nhưng giàu tiềm năng
du lịch và kinh tế biển.
* Vùng đồi núi:
- Thiên nhiên rất phức tạp (do tác động của gió mùa và hướng của các dãy
núi). Thể hiện sự phân hoá thiên nhiên giữa Đông Bắc với Tây Bắc và Đông
Trường Sơn với Tây Nguyên.
+ Đông Bắc – Tây Bắc: Thiên nhiên vùng núi Đông Bắc mang sắc thái cận
nhiệt đới gió mùa. Trong khi đó, vùng núi thấp phía nam Tây Bắc có cảnh quan
thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa, vùng núi cao Tây Bắc có cảnh quan giống
vùng ôn đới.
+ Đông Trường Sơn – Tây nguyên: Đông Trường Sơn có mùa mưa vào thu
đông, khi đó Tây Nguyên lại là mùa khô, nhiều nơi khô hạn gay gắt, xuất hiện
cảnh quan rừng thưa. Khi Tây Nguyên vào mùa mưa thì Đông Trường Sơn lại
chịu tác động của gió Tây khô nóng.
Câu 3: Chứng minh rằng khí hậu nước ta có sự phân hóa theo đai cao.
* Đai nhiệt đới gió mùa.
- Miền Bắc dưới 600-700m, miền Nam dưới 900-1000m.
- Khí hậu nhiệt đới biểu hiện rõ nét: Nhiệt độ cao mùa hạ nóng (trên250c) độ ẩm
thay đổi tuỳ nơi.
* Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi.
15
Chuyên đề ôn thi THPT môn địa lý: “ Thiên nhiên phân hóa đa dạng”
- Miền Bắc: từ 600 – 700m đến 2600m, miền Nam từ 900 – 1000m đến 2600m.
- Khí hậu mát mẻ, không có tháng nào trên 250C, mưa nhiều, độ ẩm tăng.
* Đai ôn đới gió mùa trên núi
- Từ 2600m trở lên.
- Quanh năm nhiệt độ dưới 150C, mùa đông dưới 50C.
Câu 4: So sánh sự khác nhau về tự nhiên giữa miền Bắc và Đông Bắc Bắc
Bộ với miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
Miền Bắc và Đông Bắc Bắc
Bộ.
Miền Tây Bắc và Bắc Trung
Bộ.
- Phạm vi:
Tả ngạn sông Hồng, gồm vùng Hữu ngạn sông Hồng đến dãy
núi Đông Bắc và đồng bằng
Bạch Mã
Bắc Bộ.
- Đặc điểm
cơ bản:
+ Có quan hệ với Hoa Nam
(TQ) về cấu trúc địa chất kiến tạo.
+ Chịu tác động mạnh mẽ nhất
của Gió mùa Đông bắc.
+ Có mối quan hệ với Vân
Nam (TQ) về cấu trúc địa
chất kiến tạo.
+ Sự suy yếu ảnh hưởng của
gió mùa Đông Bắc
Địa hình:
+ Chủ yếu là đồi núi thấp, với
độ cao TB 600m.
+ Núi trung bình và cao
chiếm ưu thế, độ dốc cao, có
nhiều bề mặt sơn nguyên, cao
nguyên, nhiều lòng chảo.
+ Hướng Tây Bắc - Đông
Nam của hệ thống núi và các
thung lũng sông.
+ Hướng vòng cung của các
dãy núi và các thung lũng
sông là nét nổi bật trong cấu
trúc của miền.
+ Địa hình caxtơ khá phổ biến.
+ Hướng nghiêng chung: Tây
Bắc - Đông Nam, với các bề
mặt địa hình thấp dần ra biển.
+ Đồng bằng Bắc Bộ mở rộng. + Có các đồng bằng thu nhỏ,
chuyển tiếp từ đồng bằng
châu thổ sang đồng bằng ven
biển.
+ Nhiều cồn cát, bãi biển,
+ Địa hình bờ biển đa dạng:
đầm phá.
nơi thấp phẳng, nơi nhiều
16
Chuyên đề ôn thi THPT môn địa lý: “ Thiên nhiên phân hóa đa dạng”
vịnh, đảo, quần đảo.
- Khoáng sản Giàu khoáng sản than, sắt,
thiếc, vonfram, đá vôi, chì,
kẽm.... Vùng thềm vịnh Bắc
Bộ có bể dầu khí sông Hồng
Có thiếc, sắt, apatit, crôm,
titan, vật liệu xây dựng….
Khí hậu
+ Chịu ảnh hưởng mạnh nhất
của gió mùa Đông Bắc tạo nên
mùa đông lạnh nhất nước ta
+ Có sự phân mùa: mùa hạ
nóng, mưa nhiều, mùa đông
lạnh, ít mưa với sự xâm nhập
mạnh của gió mùa Đông Bắc,
có 3 tháng lạnh dưới 18oC.
+ Gió mùa Đông Bắc suy yếu
và biến tính. Số tháng lạnh
dưới 2 tháng (ở vùng thấp).
+ Ở Bắc Trung Bộ có gió
phơn Tây Nam vào mùa hạ,
chịu ảnh hưởng mạnh của
bão, mùa mưa lùi vào mùa
thu đông ( 8 – 12, 1).
Sông ngòi
- Hướng chảy Tây Bắc - Đông
Nam và hướng vòng cung.
- Hướng chảy Tây Bắc Đông Nam; ở Bắc Trung Bộ
hướng tây – đông;
- Lũ vào thu đông. Có lũ tiểu
mãn tháng VI.
- Lũ vào mùa hạ.
Cảnh quan
Có 2 đai cao
+ Có đủ hệ thống đai cao
Câu 5: Chứng minh rằng tài nguyên đất ở nước ta có sự phân hóa theo đai
cao
Câu 6: Chứng minh rằng sinh vật nước ta có sự phân hóa theo đai cao.
Câu 7: So sánh sự khác nhau về tự nhiên giữa miền Bắc và Đông Bắc Bắc
Bộ với miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
Câu 8: So sánh sự khác nhau về tự nhiên giữa miền Nam Trung Bộ và Nam
Bộ với miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
Câu 9: Hãy chứng minh thiên nhiên nước ta có sự phân hóa theo đai cao.
Câu 10: Chứng minh sự phân hóa theo chiều Đông – Tây thể hiện rõ nét ở
vùng núi Bắc Bộ nước ta.
2.3. Mức độ vận dụng:
Câu 1: Qua bảng số liệu nhiệt độ của Hà Nội, Huế và Tp Hồ Chí Minh, nhận
xét và so sánh chế độ nhiệt của 3 địa điểm trên.
Địa điểm
to TB năm
to TB tháng
to TB tháng
Biên độ to
(oC)
lạnh (oC)
nóng (oC)
TB năm
17
Chuyên đề ôn thi THPT môn địa lý: “ Thiên nhiên phân hóa đa dạng”
Hà Nội
Vĩ độ
21o01’B
Huế
16o24’B
Tp. Hồ Chí
Minh
Vĩ độ
23,5
25,1
27,1
16,4
28,9
(tháng 1)
(tháng 7)
19,7
29,4
(tháng 1)
(tháng 7)
25,8
28,9
(tháng 12)
(tháng 4)
12,5
9,7
3,1
10o47’B
a. Nhận xét:
- Nhiệt độ trung bình năm: nhỏ nhất là Hà Nội, sau đến Huế và cao nhất là
tp.HCM.
- Nhiệt độ trung bình tháng lạnh: Hà Nội và Huế có nhiệt độ dưới 20 0 C;
tp.HCM trên 250C.
- Nhiệt độ trung bình tháng nóng: Hà Nội và tp.HCM có nhiệt độ tương
đương nhau, riêng Huế cao hơn 0,50 C.
- Biên độ nhiệt trung bình năm: cao nhất Hà Nội, sau đến Huế và thấp nhất
là tp.HCM.
- Biên độ nhiệt độ tuyệt đối: cao nhất Hà Nội, sau đến Huế và thấp nhất là
tp.HCM.
b. Kết luận:
- Nhiệt độ trung bình năm và nhiệt độ trung bình tháng lạnh tăng dần từ
Bắc vào Nam.
- Biên độ nhiệt trung bình năm và biên độ nhiệt độ tuyệt đối lại giảm dần từ
Bắc vào Nam.
c. Nguyên nhân:
- Miên Nam nằm ở vĩ độ thấp hơn nên có góc nhập xạ lớn, nhận được
nhiều nhiệt hơn.
- Miền Bắc về mùa đông do ảnh hưởng của gió mùa Đông bắc nên nhiệt độ
hạ thấp nhiều so với miền Nam.
Câu 2: Sự phân hóa thiên nhiên theo chiều Đông – Tây có ý nghĩa như
thế nào đối với hoạt động sản suất nông nhiệp nước ta?
18
Chuyên đề ôn thi THPT môn địa lý: “ Thiên nhiên phân hóa đa dạng”
- Từ Đông sang Tây, từ biển vào đất liền thiên nhiên nước ta phân hóa
thành 3 dải rõ rệt mang lại nhhieeuf ý nghĩa cho phát triển nông nghiệp.
- Vùn biển và thềm lục địa thuận lợi cho hoạt động đánh bắt, nuôi trồng
thủy sản.
- Vùng đồng bằng ven biển thuận lợi cho trồng lúa và các cây công nghiệp
ngắn ngày, chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản….
- Vùng đồi núi có thế mạnh phát riển cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả,
chăn nuôi gia súc lớn, trồng rừng.
- Sự phân hóa thiên nhiên theo Đông – Tây đã cho phép nước ta phát triển
một nền nông nghiệp với cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ đa dạng.
Câu 3: Giải thích tại sao cùng một đai nhiệt đới gió mùa nhưng ở phần
lãnh thổ phía Bắc lại thấp hơn phần lãnh thổ phía Nam?
- Bức xạ Mặt Trời: Phần lãnh thổ phía Bắc có vĩ độ lớn hơn, góc nhập xạ
nhỏ hơn nên nhận được nguồn bức xạ mặt trời nhỏ hơn phần phía Nam.
- Gió mùa: Phần phía Bắc nhất là vùng Đông Bắc và đồng bằng Bắc Bộ
chịu sự hoạt động mạnh của gió mùa Đông Bắc trong mùa đông khiến nền nhiệt
bị hạ thấp.
Những nguyên nhân trên làm nền nhiệt ở miền Bắc thấp hơn so với miền
Nam, đó chính là nguyên nhân làm đai nhiệt đới gió mùa bị hạ thấp so với miền
Nam.
Câu 4: Cho bảng số liệu: Lưu lượng nước trung bình trên sông Thu Bồn và
sông Đồng Nai. (m3/s)
Tháng 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11 12
Thu
202 115 75,1 58,2 91,4 120 88,6 69,6 151 519 954 448
Bồn
Đồng 103 66,2 48,4 59, 127 417 751 134 1317 1279 59 239
Nai
8
5
4
So sánh, giải thích đặc điểm chế độ nước sông Thu Bồn và sông Đồng Nai.
- Tổng lưu lượng nước của sông Đồng Nai lớn hơn sông Thu Bồn (dc) do
sông Đồng Nai có diện tích lưu vực lớn, nhiều phụ lưu và dài hơn.
- Chế độ nước của 2 sông đều chia thành mùa lũ, mùa cạn rõ rệt do sự phân
mùa khí hậu. Tuy nhiên thời gian mùa lũ, cạn có sự khác nhau:
+ Sông Thu Bồn có mùa lũ chính ngắn và muộn, xảy ra vào thu đông
(tháng 10 đến tháng 12) với lưu lượng nước lớn. Tháng đỉnh lũ là 954 m3/s.
19
Chuyên đề ôn thi THPT môn địa lý: “ Thiên nhiên phân hóa đa dạng”
Ngoài ra còn có lũ tiểu mãn vào tháng 6,7. Mùa cạn rất dài từ tháng 1 đến tháng
9.
+ Sông Đồng Nai có mùa lũ vào hạ thu từ tháng 7 đến tháng 11, tháng có
lượng nước cao nhất là tháng 8 với lưu lượng 1345m3/s. Mùa cạn từ tháng 6
đến tháng 10.
+ Nguyên nhân: Sông Thu Bồn thuộc vùng khí hậu Nam Trung Bộ, có mùa
mưa từ tháng 8 đến tháng 12. Sông Đồn Nai có thượng nguồn thuộc vùng khí
hậu Tây Nguyên, hạ lưu thuộc vùng khí hậu Nam Bộ, đều có mưa vào mùa hạ.
- Sự chênh lệch về lưu lượng nước giữa mùa lũ – cạn của sông Đồng Nai
lớn hơn do sự tương phản mùa mưa – mùa khô của Tây Nguyên và Nam bộ sâu
sắc hơn vùng Nam Trung Bộ.
+ Lưu vực Sông Hồng có dạng hình nan quạt, khi lũ xảy ra thường có sự
phối hợp của dòng chính với các phụ lưu, gây lũ lớn, có khả năng vỡ đê uy hiếp
cả vùng đồng bằng rộng lớn.
(Lũ của hạ lưu Sông Hồng do ba dòng sông tạo nên: Sông Đà 41 – 46%,
Sông Lô 20 – 30%, Sông Thao 15 – 23%).
Câu 5: Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nêu sự phân
bố các loại đất ở miền tự nhiên Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.
Câu 6: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy so sánh sự
khác nhau của sông ngòi vùng Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
2.4. Vận dụng cao:
Câu 1. Giải thích nguyên nhân làm thiên nhiên nước ta phân hóa theo chiều
Bắc – Nam?
- Lãnh thổ nước ta kéo dài trên nhiều vĩ độ, càng vào nam càng gần xích
đạo góc nhập xạ tăng.
- Bên cạnh đó miền Bắc lại ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên nền
nhiệt bị hạ thấp về mùa Đông, trong khi đó miền Nam gần như không chịu ảnh
hưởng của loại gió này.
Những nguyên nhân trên làm Nhệt độ nước ta tăng dần từ Bắc vào Nam,
Biên độ nhiệt giảm dần từ Bắc vào Nam.
- Sự thay đổi về khí hậu làm các thành phần tự nhiên khác cũng bị phân
hóa từ Bắc vào Nam.
Câu 2. Giải thích nguyên nhân làm thiên nhiên nước ta phân hóa theo độ
cao?
- Độ cao địa hình ảnh hưởng trực tiếp đến các yếu tố khí hậu: Nhiệt độ,
lượng mưa
20
Chuyên đề ôn thi THPT môn địa lý: “ Thiên nhiên phân hóa đa dạng”
+ Nhiệt độ: Cứ lên cao 100m giảm 0,60 C
+ Lượng mưa: Cùng ở sườn đón gió, lượng mưa tăng dần theo độ
cao, đến 1 độ cao nhất định sẽ giảm và ko còn mưa nữa.
- Sự thay đổi của khí hậu theo độ cao làm cho các thành phần tự nhiên khác
phân hóa theo đai.
Câu 3: Giải thích vì sao chế độ nước sông Mê Công lại điều hòa hơn chế độ
nước sông Hồng ?
* Chế độ nước sông phụ thuộc nhiều vào các nhân tố: Lưu vực sông, địa hình,
chế độ mưa, lớp phủ thực vật...
* Chế độ nước sông Mê Công điều hòa hơn chế độ nước sông Hồng là vì
những lý do sau đây:
- Đối với sông Mê Công:
+ Lưu vực sông Mê Công có dạng hình lông chim, diện tích lớn, độ dốc
đồng bằng nhỏ. Đặc biệt là do tác dụng điều hòa nước hồ của Tônlê Xáp. Mùa
lũ từ tháng 7 đến tháng 11, lũ lên chậm và xuống chậm.
+ Khi sông Mê Công đổ ra biển lại chia làm 9 cửa sông khiến cho nước lũ
thoát nhanh.
+ Địa hình thấp, hệ thống kênh rạch dày đặc có tác dụng phân lũ nhanh.
- Đối với Sông Hồng:
+ Lưu vực Sông Hồng có dạng hình nan quạt, khi lũ xảy ra thường có sự
phối hợp của dòng chính với các phụ lưu, gây lũ lớn, có khả năng vỡ đê uy hiếp
cả vùng đồng bằng rộng lớn.
(Lũ của hạ lưu Sông Hồng do ba dòng sông tạo nên: Sông Đà 41 – 46%,
Sông Lô 20 – 30%, Sông Thao 15 – 23%).
+ Hình thái lưu vực sông Hồng dốc nhiều ở thượng nguồn, dốc ít ở hạ
nguồn, lũ Sông Hồng lên nhanh nhưng xuống chậm. Rừng đầu nguồn lại bị chặt
phá, hạn chế khả năng giữ nước trong mùa mưu lũ.
+ Khi đổ ra biển chỉ có ba cửa sông nên khả năng thoát lũ chậm hơn so với
Sông Mê Công.
Câu 4
Trong bài hát “Sợi nhớ sợi thương” - Nhạc Phan Huỳnh Điểu, lời thơ Thúy
Bắc, có đoạn:
“Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây
Bên nắng đốt, bên mưa quây”
Bằng kiến thức đã học, em hãy giải thích hiện tượng trên.
21
Chuyên đề ôn thi THPT môn địa lý: “ Thiên nhiên phân hóa đa dạng”
- Câu hát trên nói về hiện tượng: sự đối lập mùa khí hậu giữa sườn Đông và
sườn Tây của dãy Trường Sơn.
- Nguyên nhân: do địa hình dãy Trường Sơn kết hợp với hoạt động của hoàn lưu
gió.
+ Vào mùa hè: Sườn Tây của Trường Sơn Nam nằm ở vị trí đón gió mùa Tây
Nam nên mưa lớn. Khi gió này vượt qua dãy Trường Sơn sang sườn đông trở
nên khô nóng, gây ra hiệu ứng phơn.
+ Vào mùa thu đông: Sườn Đông của Trường Sơn nằm ở vị trí đón gió đông bắc
từ biển thổi vào nên có mưa. Trong khi đó Tây Nguyên đang là mùa khô.
Câu 5: Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam và kiến thức đã học, giải thích sự phân
hóa về sông ngòi ở miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
Câu 6: Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày và
giải thích sự phân hóa lượng mưa ở nước ta.
Câu7: Bằng những kiến thức đã học và hiểu biết của bản thân hãy giải thíc
hiện tượng tự nhiên trong câu thơ sau:
“Trường Sơn Đông nắng Tây mưa.
Ai chưa đến đó như như chưa hiểu mình”
Câu 8: Giải thích sự khác nhau về thiên nhiên giữa vùng núi Đông Bắc với
vùng núi Tây Bắc.
Câu 9: Giải thích sự khác nhau về thiên nhiên ở miền Bắc và Đông Bắc Bắc
Bộ với Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
22