Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

quản trị rủi ro tài chính doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (45.61 KB, 4 trang )

Nhận dạng và đánh giá rủi ro tín dụng Tập đoàn Vingroup
Đối với người cho vay, rủi ro tín dụng thể hiện khả năng tổn thất do người đi vay không hoàn trả đúng hạn số tiền
vay hoặc lãi vay theo thỏa thuận.
Đối với người đầu tư vào chứng khoán nợ, rủi ro tín dụng thể hiện khả năng tổn thất do người phát hành (hoặc người
bảo lãnh) chứng khoán nợ mất một phần hoặc toàn bộ khả năng thanh toán lãi hoặc gốc khi chứng khoán đến hạn thanh toán
Có rất nhiều phương pháp để nhận dạng rủi ro tín dụng như: Sử dụng bảng liệt kê và biến thế; Phân tích báo cáo tài
chính; Sử dụng lưu đồ; Giao tiếp trong nội bộ tổ chức; Giao tiếp với các tổ chức chuyên nghiệp; Phân tích hợp đồng;
Nghiên cứu số liệu tổn thất quá khứ; Phân tích hiểm họa.
Đối với tập đoàn Vingroup để nhận dạng và đánh giá rủi ro tín dụng dùng phương pháp phân tích báo cáo tài chính.
Phương pháp này cho những nhà đầu tư với bất kỳ hình thức nào, mua cổ phiếu, trái phiếu, cho vay, góp vốn,... trước khi
đưa ra những quyết đinh đầu tư đều cần xem xét đến.
Bảng phân tích tài chính đánh giá rủi ro tín dụng Tập đoàn Vingroup

Chỉ tiêu
Khả năng thanh toán

Năm 2015
Quý II
Quý III

Quý I

Quý II

Quý III

Quý IV

Quý I

1.37



1.40

1.49

1.49

1.41

1.38

1.34

1.34

Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn phải trả

1.70

1.78

1.96

1.60

1.34

1.23


1.11

1.02

Hê số khả năng thanh toán nhanh =
TSNH - Hàng tồn kho/Nợ ngắn hạn
phải trả

0.99

1.11

1.17

0.25

0.79

0.71

0.70

0.60

Hệ số thanh toán chung = Tổng tài
sản/ Nợ phải trả

Quý IV



Hệ số thanh toán lãi vay = Lợi nhuận
trước thuế và lãi vay/Số tiền lãi vay
phải trả trong kỳ

4.02

3.25

2.99

1.94

2.38

1.98

2.55

2.15

Chỉ tiêu về cấu trúc nguồn vốn
Tổng nợ/tổng tài sản

0.73

0.71

0.67

0.83


0.71

0.72

0.75

0.74

Tỷ suất lợi nhuận doanh thu (ROS) =
Lợi nhuận sau thuế/doanh thu

17.30

14.93

16.04

5.54

5.59

5.56

4.21

2.93

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản bình
quân (ROA) = LNST trong kỳ/Tổng

tài sản

1.40

1.06

1.07

0.41

0.46

0.28

0.22

0.14

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản bình
quân (ROE) = LNST/VCSH

7.17

5.19

4.95

1.83

1.77


0.99

0.82

0.54

Thu nhập ròng một cổ phần(EPS) =
LNST-Cổ tức trả cho cổ đông ưu đãi
(nếu có)/Tổng số cổ phần thường đang
lưu hành

8,281

5,129

3,964

2,988

2,132

1,480

870

709

Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời


Nhận xét các chỉ tiêu tài chính trên ta thấy:
Hệ số thanh toán chung cho biết tổng tài sản gấp bao nhiêu lần nợ phải trả, là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
chung trong kỳ báo cáo. Với số liệu trên hệ số thanh toán chung đều > 1, chứng tỏ với tổng tài sản hiện có Tập đoàn
Vingroup đủ đảm bảo trang trải các khoản nợ.
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn
hạn, hệ số cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Với số liệu
trên, năm 2014 hệ số xấp xỉ bằng 2, năm 2015 hệ số đều >1, chứng tỏ Tập đoàn có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn và tình hình tài chính khả quan.


Hệ số khả năng thanh toán nhanh sẽ đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp, khi xác định chỉ
tiêu này hàng tồn kho lại bị trừ ra bởi lẽ trong tài sản ngắn hạn, hàng tồn kho được coi là tài sản có tính thanh khoản thấp.
Nhìn chung với số liệu trên, hệ số khả năng thanh toán nhanh đều <1, chứng tỏ Tập đoàn có thể gặp khó khăn trong việc
thanh toán công nợ, nhất là nợ đến hạn, vì không đủ tiền và tương đương tiền và do vậy, tập đoàn có thể phải bán gấp, bán
các sản phẩm dịch vụ với giá thấp để trả nợ.
Hệ số thanh toán lãi vay cho biết khả năng thanh toán tiền lãi vay của doanh nghiệp và cũng phản ánh mức độ rủi ro
có thể gặp phải đối với các chủ nợ. Với số liệu trên, hệ số thanh toán lãi vay tương đối cao, vì vậy khả năng thanh toán lãi
của Tập đoàn cho các chủ nợ của mình tốt.
Cấu trúc nguồn vốn: Tổng nợ/Tổng tài sản, hệ số này cho thấy kết cấu vay nợ của doanh nghiệp. Với cấu trúc nguồn
vốn của Tậpđoàn Vingroup, hệ số này quá cao, đều vượt trên ngưỡng 50% điều này chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng quá
nhiềuđòn bẩy tài chính.
Tỷ suất doanh lợi doanh thu (ROS) hệ số này phải ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần trong
kỳ. Với số liệu trên cho thấy hoạt động kinh doanh của Tập đoàn có lãi. ROA, ROE được cải thiện qua từng năm cho thấy
khả năng sử dụng vốn hiệu quả của Tậpđoàn Vingroup trong những năm qua
Trong những năm qua tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận ròng của VIC có sự đột phá mạnh mẽ cho thấy đà
phục hồi của công ty. Doanh thu trong năm 2013 và 2014 tăng đột biến lần lượt là 132% và 51%. Tuy nhiên, năm 2015 tốc
độ tăng doanh thu của VIC chỉ đạt ở mức 8%, do năm 2015 Tập đoàn đang tập trung nguồn vốn để tập trung nguồn vốn để
phát triển các dựán mới và đồng thời trong 2015, VIC không còn có được những khoản doanh thu đột biến từ chuyển
nhượng tài sản như các năm trước.
Qua các chỉ tiêu trên ta thấy, Tập đoàn đã sử dụng các chính sách tín dụng khá tốt, bên cạnh đó vẫn còn một số hạn

chế và Tập đoàn nên đưa ra các giải pháp để khắc phục.
Các giải pháp kiểm soát rủi ro tín dụng tập đoàn Vingroup


- Những rủi ro về tỷ giá, lãi suất có thể được kiểm soát bằng cách sử dụng các công cụ tài chính phái sinh (hợp đồng
kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi...). . Cụ thể các khoản vay với lãi suất thả nổi, để hạn
chế rủi ro doanh nghiệp có thể sử dụng hợp đồng hoán đổi lãi suất nhận lãi suất thả nổi, trả lãi suất cố định, như vậy doanh
nghiệp sẽ hạn chế được rủi ro khi có biến động lớn về lãi suất
- Thành lập các bộ phận có chức năng đánh giá, phân tích đưa ra các cảnh bảo rủi ro về tài chính theo tập đoàn và
theo từng công ty con. Bộ phận này đồng thời phải thực hiện việc đánh giá tình hình thị trường vốn và tài chính để chủ
động điều chỉnh các danh mục tổng nợ vay và các nghĩa vụ phải trả của công ty thanh viên, tập đoàn một cách hợp lý.Phân
định quyền hạn và trách nhiệm giữa giám đốc tài chính (CFO ) và giám đốc quản trị rủi ro (CRO) tăng cường hơn nữa hệ
thống kiểm soát nội bộ, và tiếp tục hệ thông ba tuyến phòng thủ như hiện tại: tuyến 1 Hội đồng quản trị; tuyến 2 Bộ phận
quản trị rủi ro; tuyến 3 Kiểm soát nội bộ.
- Hiện này các hoạt động kinh doanh thương mại của Tập đoàn không ngừng tăng trưởng vì vậy các chính sách bá
chịu càng được áp dụng nhiều . Cần xây dựng bộ hệ số chỉ tiêu để đánh giá để đánh giá hệ số tín nhiệm của khách hàng
trong dài hạn, đây là công cụ kiểm soát rủi ro tín dụng thương mại phố biến
Ngoài ra đối với những rủi ro như: Rủi ro hệ thống có thể được ngăn ngừa bằng cách xây dựng, rà soát, hiệu chỉnh tất
cả chính sách, quy định, quy trình liên quan đến lĩnh vực tiền, hàng, tài sản, vật tư..., bịt kín các lỗ hổng trong các giao dịch,
thu, chi, xuất nhập hàng hóa... Những rủi ro liên quan đến con người có thể được ngăn ngừa từ khâu tuyển dụng, đào tạo,
đánh giá, giáo dục ý thức kỷ luật, khơi gợi lòng chính trực... song song với các biện pháp kiểm soát quá trình, kiểm soát
chéo, kiểm tra đột xuất, định kỳ.



×