Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Đánh giá tình trạng mất răng và ảnh hưởng của chúng đến cung răng khớp cắn của người cao tuổi tại tỉnh bình dương năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.08 KB, 49 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Việt Nam hiện nay đang trong giai đoạn “già hóa dân số”. Theo thống kê
mới nhất của Kết quả Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2009 cho thấy tỷ lệ
dân số cao tuổi – những người có độ tuổi từ 60 tuổi trở lên ở Việt Nam là 9% ;
và dự báo sẽ chạm ngưỡng 10% vào năm 2017 [1],[2],[3]. Cùng với sự gia
tăng về số lượng người cao tuổi là sự thay đổi về mô hình bệnh tật người cao
tuổi từ bệnh lây nhiễm sang những bệnh không lây nhiễm theo mô hình của
một xã hội hiện đại. Người cao tuổi phải đối mặt với những biến đổi về sinh
lý, tâm lý và xã hội. Đó là thời kì “lão hóa” của mỗi cá thể. Các cơ quan trong
cơ thể dần thoái hóa, dẫn đến sự suy giảm của các chức năng sống. Điều đó
làm tăng nguy cơ mắc các bệnh mãn tính, và làm trầm trọng hơn các bệnh đã
mắc. Bởi vậy các dịch vụ y tế dành cho người cao tuổi cần được chú trọng
hơn. Mà trong đó vấn đề sức khỏe răng miệng là một mục tiêu quan trọng của
chăm sóc và nâng cao sức khỏe người cao tuổi. Bệnh lý Răng hàm mặt ở
người cao tuổi cũng tuân theo quy luật chung như các bệnh mãn tính khác, và
ngoài ra còn mang một số đặc tính riêng biệt, do tình trạng răng miệng người
cao tuổi chịu tác động từ nhiều yếu tố: vùng địa lý, mức sống, kinh tế, văn
hóa, tâm lý, tập quán xã hội….
Đã có nhiều công trình nghiên cứu điều tra và đánh giá tình trạng sức
khỏe răng miệng của người cao tuổi Việt Nam trong những năm gần đây.
Nghiên cứu của tác giả Đoàn Thu Hương về người cao tuổi tại khoa Răng
Hàm Mặt - bệnh viện Hữu Nghị năm 2003, cho thấy có 94% người mất răng
từ 1 đến 30 chiếc [4]. Tỉ lệ này là 91,1% trong nghiên cứu năm 2004 của tác
giả Phạm Văn Việt thực hiện tại Hà Nội [5]. Có nhiều nguyên nhân gây nên
tình trạng mất răng, trong đó hai nguyên nhân chủ yếu được xác định là do


2


bệnh lý sâu răng và viêm quanh răng [6]. Mất răng nhiều làm ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng sống của người cao tuổi [7] như chức năng ăn nhai giảm,
hạn chế về khả năng lựa chọn thức ăn, giao tiếp xã hội, thẩm mỹ..v..v. Về
phương diện nha khoa, mất răng gây ra tình trạng thay đổi về cung răng khớp
cắn; thời gian mất răng càng dài hoặc những phục hình răng được làm không
phù hợp, không đúng quy cách cũng gây nên những rối loạn về khớp cắn như
lệch lạc khớp cắn, điểm chạm sớm ở tư thế ngậm miệng sinh lý, điểm chạm
quá mức ở LMTĐ, cản trở bên làm việc và cản trở bên không làm việc ở các
hướng dẫn sang bên và ra trước của hàm dưới, hay cản trở lùi sau…. Đây
cũng chính là một trong những yếu tố bệnh sinh của loạn năng khớp thái
dương hàm [8][9]. Những tác động xấu tới khớp thái dương hàm ban đầu làm
nhuyễn sụn khớp, sau đó là thoái hóa và có thể đi đến dính khớp. Nếu không
được điều trị thì dẫn đến hư khớp, tiêu các đầu xương, gây xơ cứng khớp, làm
hạn chế vận động hàm một phần hay toàn bộ. Ngoài ra loạn năng thái dương
hàm còn thường kèm theo những tổn thương ở răng, co thắt cơ nhai gây đau
và những rối loạn của cơ quan lân cận.
Bên cạnh đó, các nghiên cứu về tình trạng mất răng ở khu vực Đông
Nam Bộ thường được thực hiện chủ yếu tại thành phố lớn như Thành phố Hô
Chí Minh, nên chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá tình trạng mất răng va
ảnh hưởng của chúng đến cung răng khớp cắn của người cao tuổi tại tỉnh
Bình Dương năm 2015” với hai mục tiêu nghiên cứu:
1. Nhận xét tình trạng mất răng của người cao tuổi tại tỉnh Bình
Dương năm 2015
2. Ảnh hưởng của mất răng đến cung răng khớp cắn của người cao
tuổi tại Bình Dương.


3
Chương 1


TỔNG QUAN

1.1. Một vai đặc điểm về người cao tuổi
1.1.1. Khái niệm người cao tuổi
Người cao tuổi hay người cao niên, hay người già là những người lớn
tuổi có độ tuổi khoảng từ 60 trở lên. Pháp lệnh người cao tuổi ở Việt Nam
nhận định “người cao tuổi có công sinh thành, nuôi dưỡng, giáo dục con cháu
về nhân cách và vai trò quan trọng trong gia đình và xã hội” [10].
1.1.2. Biến đổi sinh lý về răng miệng ở người cao tuổi

Hình 1.1. Biến đổi về răng miệng người cao tuổi


4
Theo qui luật chung, nhưng từng cơ quan, bộ phận vùng răng miệng có
biến đổi riêng theo xu hướng thoái triển từ từ, tạo ra những rối loạn không hôi
phục cả về hình thái và chức năng. Nhiều nghiên cứu cho biết: có các biến đổi
về chuyển hoá, trao đổi chất kém ở men, ngà bị xơ hoá (các ống Tome bị vôi
hoá) làm cho răng dễ bị tổn thương. Hình thái răng, tiếp xúc giữa các răng,
chiều dài trước - sau cung răng đều thay đổi. Các biến đổi ở tuỷ răng dẫn tới
điều trị phục hôi gặp rất nhiều khó khăn. Độ dày của lớp xương răng tăng lên,
đôi khi quá mức làm cho chân răng phì đại như hình dùi trống, dẫn tới khó
khăn khi phải nhổ. Các biến đổi theo tuổi làm cho mô liên kết lợi giảm khả
năng chống lại các tác động lý học. Lợi bị teo và co gây hở chân răng. Biểu
mô phủ và mô liên kết giảm mối gắn kết, giảm tính đàn hôi và tăng sự nhạy
cảm, chịu đựng kém, dễ bị tổn thương và lâu lành. Hệ thống dây chằng quanh
răng giảm, thoái triển mất vai trò đệm tựa. Xương ổ răng tăng hiện tượng tiêu
xương, giảm chiều cao. Xương hàm yếu, khi gẫy thường can xấu và chậm.
Khớp thái dương - hàm xơ hoá, hõm khớp nông, sụn chêm dẹt, thể tích lôi cầu
giảm, dây chằng rão, xơ, cơ nhai giảm trương lực. Các chức năng nhai, nuốt

đều ảnh hưởng. Tuyến nước bọt có hiện tượng giảm tiết. Nước bọt ít, giảm
khả năng đệm, toan hoá dễ gây sâu răng và tăng nguy cơ viêm nhiễm ở răng
miệng [11],[12],[13]. Theo Ainamo A, Ainamo J, Barnett N.A, Ketterl W,
Mallet J.P, Nitzan D.W và nhiều nghiên cứu khác một số biến đổi được cụ thể
ở bảng 1.1 [14],[15],[16],[17],[18].


5
Bảng 1.1. Biến đổi sinh lý về hình thái, cấu trúc, chức năng ở một số tổ chức
Vàng, mất núm, rãnh...
Tổ chức men – ngà Mòn ở men, ngà hay tuỷ làm thay đổi chiều dài thân
răng, tiếp điểm giữa các răng.
Buông tủy, ống tuỷ hẹp, tắc, hình thái và số lượng các tế
Tuỷ răng

Lợi

bào đệm, mạch máu, thần kinh giảm, xơ hoá tăng, thường
có sự vôi hoá sạn tuỷ.
Teo, mất căng bóng, da cam, xơ, sừng hoá.
Phân bào, Thẩm thấu, Đề kháng đều giảm.

Biểu mô bám dính Di chuyển về phía chóp.
Dây chằng
Xương ổ răng,
xuơng hàm

Không đều, thu hoặc giãn. Tăng xơ chun, tế bào giảm và
có thể mất hoặc hoà vào xương răng.
Mạch máu, tạo cốt bào, bè xương giảm, xương loãng.


Biểu mô niêm mạc Teo, mỏng, vùng sừng hoá biến đổi
miệng
Mô liên kết

Tương bào B tăng, có rối loạn trao đổi chất.
Tế bào mỡ giảm, mô xơ, sợi collagen tăng
Tuyến ức, tuyến nước bọt teo dần.


6
1.1.3. Tình trạng mất răng
1.1.3.1. Nguyên nhân gây mất răng
Người bệnh mất răng do những nguyên nhân sau:
- Bệnh sâu răng: Sâu răng và biến chứng của sâu răng được cho là
nguyên nhân chính dẫn đến mất răng. Ở người Việt Nam, tỉ lệ mất răng do
biến chứng sâu răng là 57 – 72% [18].
- Bệnh nha chu: Viêm quanh răng được coi là nguyên nhân thứ hai gây ra
mất răng và là nguyên nhân chính gây mất răng ở người lớn tuổi [20].
- Chấn thương hàm mặt: Theo Tống Minh Sơn có tới 72% các tổn
thương răng cửa là do chấn thương [21].
- Ngoài ra, mất răng còn do các nguyên nhân khác như do các khối u
vùng xương hàm, nhổ răng chủ động để chạy tia hay theo yêu cầu chỉnh nha,
thiếu răng bẩm sinh…
1.1.3.2. Phân loại mất răng
Mất răng được phân làm hai loại chính: mất răng từng phần và mất răng
toàn bộ. Trong đó có rất nhiều kiểu mất răng từng phần. Người ta ước tính có
khoảng trên 65.000 kiểu mất răng ở trên một cung hàm. Vì vậy, cần phải có
phân loại mất răng từng phần để qui về một số loại mất răng có thể áp dụng
được trong lâm sàng.

Những yêu cầu cần có của một phân loại mất răng có thể được chấp nhận:
- Đơn giản, cho phép dễ nhận ra ngay loại mất răng khi khám bệnh nhân.
- Cho phép biết được loại mất răng nào có thể làm hàm giả được nâng đỡ
trên răng hoặc hàm giả vừa được nâng đỡ trên răng vừa được nâng đỡ trên
sống hàm.
- Định hướng để phác họa loại phục hình.
- Được đa số mọi người chấp nhận.
Có nhiều cách phân loại mất răng của nhiều tác giả khác nhau như:


7
Kennedy, Applegate, Kourliandsky, Bailyn, Skinner... Trong số đó, cách phân
loại mất răng của Kennedy được nhiều người sử dụng nhất.
* Phân loại mất răng của Kennedy
Edward Kennedy đưa ra cách phân loại mất răng từng phần đầu tiên vào
năm 1923. Ông phân ra làm 4 loại mất răng từng phần:
- Loại I: mất răng phía sau hai bên không còn răng giới hạn xa.
- Loại II: mất răng phía sau một bên không còn răng giới hạn xa.
- Loại III: mất răng phía sau một bên còn răng giới hạn xa.
- Loại IV: mất răng phía trước (răng cửa) đi qua đường giữa.

Hình 1.2. Phân loại mất răng theo Kennedy

Ưu điểm của cách phân loại mất răng của Kennedy [22][23]
- Dễ nhận biết loại mất răng.


8
- Gợi ý được kiểu thiết kế hàm giả cho từng loại mất răng.
1.2. Hệ thống nhai, răng, cung răng, khớp cắn, vận động ham dưới

Hệ thống nhai là một tổng thể, một đơn vị chức năng bao gôm nhiều
thành phần:
- Răng và nha chu.
- Các xương hàm.
- Các khớp thái dương hàm.
- Các tuyến nước bọt.
- Hệ thống môi má lưỡi.
- Các cơ hàm.
- Hệ thống mạch máu, thần kinh nuôi dưỡng, chi phối và duy trì chức
năng của các cơ quan trên.
Từng răng riêng lẻ có ý nghĩa lâm sàng quan trọng nhưng tự nó không
thể thực hiện được chức năng nhai. Chỉ khi các răng nằm trong tương quan
đúng với nhau về giải phẫu và sinh lý để tạo thành bộ răng chúng mới trở
thành một thành phần cơ bản của hệ thống nhai nghĩa là chúng cần được
nghiên cứu trong sự liên hệ với chức năng của nó.
Ngoài chức năng ăn nhai, nuốt, hệ thống nhai còn đảm nhận nhiều chức
năng quan trọng khác như chức năng ngôn ngữ, chức năng thẫm mỹ và chức
năng giao tiếp.
Vì vậy tình trạng mất răng ở người cao tuổi ảnh hưởng rất lớn đến hệ
thống nhai của cơ thể. Số lượng răng mất càng nhiều càng tác động tiêu cực
đến các răng trên cung hàm cũng như đối với khớp thái dương hàm, gây đến
tình trạng loạn năng khớp thái dương hàm
1.2.1. Răng và cung răng


9

Hình 1.3.Cung răng hai hàm
Răng (men, ngà, xê măng) có nguôn gốc từ nang răng.
Tổ chức quanh răng (lợi, xê măng răng, dây chằng quanh răng, xương ổ

răng). Xê măng và dây chằng quanh răng biệt hóa từ túi răng và xung quanh
đó là xương ổ răng.
Hai yếu tố quyết định tính đặc trưng của mỗi răng là mặt nhai (mặt thân
răng) chịu tác động trực tiếp của những lực sang chấn và trục chân răng có vai
trò chống đỡ và truyền những lực này.
Mặt nhai là phần hoạt động của thân răng, được tạo bởi các rãnh và múi.
Có thể là một múi (răng nanh) hay nhiều múi (răng cối lớn và cối nhỏ) hay
thành bờ cắn (răng cửa).
Múi răng: múi răng được xếp một cách hợp lý để phù hợp với yêu cầu
sinh lý, nhằm mục đích:


10
- Giảm lực tác động lên răng (làm giảm khả năng gãy, vỡ) và tổ chức
quanh răng.
- Tiết kiệm năng lượng dành cho vận động cơ.
Trong sự sắp xếp bình thường của bộ răng ở tư thế lông múi tối đa, các
múi ngoài của răng sau dưới và các múi trong của răng sau trên ăn khớp trong
phạm vi bản nhai với các răng hàm đối diện, rìa cắn các răng cửa và răng
nanh hàm dưới ăn khớp với mặt trong của răng cửa và răng nanh hàm trên,
các múi này được gọi là múi chịu.
Các múi ngoài của cung răng trên và các các múi trong của cung răng
dưới có khuynh hướng tiếp xúc nhai chỉ khi hàm dưới đang vận động trượt
theo chiều ngang, các múi này được gọi là múi hướng dẫn
Múi chịu được chia thành 3 nhóm, hai nhóm ở hàm dưới và 1nhóm ở
hàm trên:
+ Nhóm 1: Gôm các múi ngoài của răng hàm nhỏ và răng hàm lớn hàm
dưới, các múi này ăn khớp vào vùng gờ bên hoặc trũng tam giác răng đối
diện, trừ các múi xa ngoài của răng cối lớn hàm dưới ăn khớp với trũng giữa
của răng đối diện, Các điểm chịu cắn khớp của nhóm này đóng vai trò quyết

định đảm bảo cho sự ổn định cắn khớp ở tư thế LMTĐ, đây là nhóm múi chịu
quan trọng nhất


11

Hình1.4. Múi chịu nhóm 1
+Nhóm 2: Gôm rìa cắn của các răng cửa và răng nanh hàm dưới, giữ vai
trò chính trong chức năng hướng dẫn ra trước và trước bên

Hình1.5. Múi chịu nhóm 2
+ Nhóm 3: Gôm các múi trong của răng hàm lớn và răng hàm nhỏ hàm
trên, các múi gần trong của các răng cối lớn trên ăn khớp vào trũng giữa của
răng đối diện, các múi khác vào vùng gờ bên hoặc trũng tam giác răng đối diện


12

Hình 1.6. Múi chịu nhóm 3
Trong quá trình điều chỉnh khớp cắn bằng mài chỉnh cần phải mài các
mũi hướng dẫn, tôn trọng tối đa các múi chịu, nếu bắt buộc phải can thiệp vài
múi chịu thì ưu tiên bảo tôn nhóm 1 đến nhóm 2 đến nhóm 3 theo thứ tự ưu
tiên bảo tôn.
Rãnh
Giữa 2 múi răng có một rãnh chính, giữa 3 múi răng có một hố (trũng).
Từ những rãnh chính tách ra các rãnh phụ đi trên mặt múi răng, giúp tăng hiệu
quả nhai và tạo đường thoát cho thức ăn. Hướng và vị trí của những rãnh này
tạo điều kiện cho vận động sang bên của múi răng đối diện, tránh tạo ra cản
trở cắn. Múi răng có hình cầu, tạo thành tiếp xúc dạng điểm khi các răng
đốidiện tiếp khớp với nhau.

Những tiếp xúc dạng điểm này cho phép:
- Truyền lực nhai theo trục răng.
- Chèn và ổn định các răng.
- Giảm mặt tiếp xúc tạo điều kiện để thức ăn thoát và hạn chế mòn răng.


13
- Đạt được hiệu quả nhai tối đa trong khi làm việc với lực tối thiểu.
Ngược lại, nếu các múi răng bị mòn phẳng đi, làm tăng mặt tiếp xúc, thì
sự lông khớp nói chung không ổn định, tăng tốc độ mòn và làm nhai kém hiệu
quả, dễ dẫn đến mệt mỏi cơ và loạn năng TDH.
Diện nhai rất đa dạng, có thể thành múi rãnh rõ hoặc là bị mòn phẳng đi.
Độ nghiêng của sườn múi đóng vai trò quan trọng, sườn múi dốc sẽ cải thiện
hiệu quả nhai và giúp ổn định khớp cắn ở tư thế lông múi tối đa nhưng sẽ làm
tăng nguy cơ xuất hiện cản trở cắn.
Cân bằng khớp cắn lý tưởng phải thỏa mãn 2 yêu cầu đối nghịch nhau:
múi rãnh răng rõ nhưng không có cản trở nhai.
1.2.2. Khớp cắn lý tưởng
Định nghĩa: khớp cắn lý tưởng là khớp cắn có tương quan răng - răng
đúng theo mô tả lý thuyết, có quan hệ giải phẫu và chức năng hài hòa với
những cấu trúc khác của hệ thống nhai trong tình trạng lý tưởng. Về mặt thực
hành, khớp cắn lý tưởng là mục tiêu lý thuyết mong muốn đạt đến, không tính
đến khả năng điều trị thực tế.
 Đặc điểm của khớp cắn lý tưởng:
- Khớp thái dương hàm ở vị trí chức năng tối ưu.
- Trên một khớp cắn lý tưởng, khớp cắn trung tâm trùng với khớp cắn
lông múi tối đa, ở khớp cắn trung tâm, răng sau giữ ổn định các tiếp xúc răng
và hàm.
- Trong hoạt động chức năng và tiếp xúc lệch tâm, các răng sau được sắp
xếp sao cho nó chịu được các lực nhai theo chiều dọc. Ngược lại, các răng

trước nghiêng về phía môi, không thích ứng để chịu được lực theo chiều thẳng
đứng. Trong chuyển động sang bên, răng nanh gây nhả khớp tất cả các răng sau


14
(hướng dẫn răng nanh). Hướng dẫn răng nanh và răng cửa gọi là hướng dẫn
trước và sang bên. Như vậy, ở tiếp xúc lệch tâm, các răng trước hướng dẫn hàm
dưới bảo vệ các răng sau khỏi các lực tác động theo chiều ngang.
- Chức năng tối ưu: một đòi hỏi đối với khớp cắn lý tưởng là đạt được
chức năng tối ưu. Hệ thống nhai gắn liền với các chức năng phát âm, nhai,
nuốt.... Vị trí các răng phải đảm bảo cho chức năng này. Người có khớp cắn lý
tưởng phải cảm thấy một sự ổn định, hoàn toàn thoải mái, không đau, không
khó chịu do tình trạng vận động của hệ thống nhai và trong giao tiếp (yếu tố
thẩm mỹ).
1.2.3. Khớp cắn sinh lý chức năng
Không có mối liên hệ trực tiếp giữa tình trạng khớp cắn và chức năng.
Trên thực tế, chỉ một số rất ít người có khớp cắn lý tưởng, hầu hết đều có một
khớp cắn "xấu" về một phương diện nào đó, nhưng có chức năng tốt. Khả
năng thích ứng ở đa số người đủ cao để những lệch lạc so với lý tưởng vẫn có
thể là bình thường, ổn định và hài hòa.
Khớp cắn của một người có thể là lệch lạc so với những tiêu chuẩn bình
thường nhưng có một chức năng tốt. Trong khi một số người có khớp cắn với
những tương quan hình thái học tối ưu nhưng lại bị các vấn đề về loạn năng
hàm dưới.
 Tiêu chuẩn của khớp cắn sinh lý chức năng:
- Các thành phần của hệ thống nhai hài hòa về hình thái và chức năng,
góp phần ổn định khớp cắn, không có sự di lệch hoặc trôi răng, không có lung
lay răng, không có sự dày khoảng dây chằng nha chu, răng không mòn bất
thường hay nhạy cảm ngà.
- Không có những dấu hiệu thay đổi của hệ thống nhai (do hoạt động cận

chức năng) mang tính đang bị phá huỷ.


15
- Hàm dưới vận động dễ dàng trơn tru nghĩa là không có cản trở cắn
khớp trong các vận động trượt của hàm dưới. Ở tương quan trung tâm
(TQTT) hàm được tự do tìm đến hoặc được hướng dẫn đến LMTĐ.
- Không có than phiền về thiếu sức nhai (do mất răng), không bị mỏi cơ
không đau khớp thái dương hàm.
- Khớp cắn sinh lý cũng thỏa đáng về mặt thẩm mỹ đối với bệnh nhân
Như vậy, một người có khớp cắn sinh lý chức năng thì không có nhu cầu/yêu
cầu điều trị.
1.2.4. Khớp cắn lồng múi tối đa
1.2.4.1. Đặc điểm hình thái học của vị trí lồng múi tối đa
 Định nghĩa:
Lông múi tối đa là vị trí có tiếp xúc giữa các răng của hai hàm, trong đó
các răng có sự tiếp xúc với nhau nhiều nhất, hai hàm ở vị trí đóng khít nhất và
hàm dưới có được sự ổn định cơ học cao nhất .
 Liên quan giữa các mặt nhai ở tư thế lông múi tối đa:
Mối liên quan giữa thành phần chịu và thành phần hướng dẫn ở lông múi
tối đa gôm bốn loại.
- Liên hệ giữa múi chịu – gờ bên: Gờ múi của múi chịu đặt vào khoang
mặt bên của hai gờ bên răng đối diện.
- Liên hệ múi chịu – trũng giữa: Múi chịu đặt vào trũng giữa răng đối diện.
- Liên hệ múi chịu – trũng tam giác: Múi chịu đặt vào trũng tam giác, tạo
thành hai hoặc ba điểm.
- Liên hệ rìa cắn răng trước dưới – mặt trong răng trước trên.
Nếu theo phân loại của Angle, mối liên quan giữa các răng nanh trên và
dưới cũng được chia làm ba loại.



16
Loại I: Răng nanh trên ở vị trí xa nửa so với răng nanh dưới.
Loại II: Răng nanh trên nằm ở vị trí gần so với răng nanh dưới.
Loại III: Răng nanh trên nằm ở vị trí xa so với răng nanh dưới.
1.2.4.2. Điểm chạm quá mức
Bình thường ở vị trí LMTĐ có sự tiếp xúc đều của các răng trên cung hàm,
và các răng tiếp xúc với nhau ở dạng điểm. Có hai loại điểm chạm quá mức:
- Điểm chạm quá mức có cùng cường độ nhưng rất rộng.
- Điểm chạm cường độ mạnh hơn nhưng rộng hoặc ít rộng hơn .
Điểm chạm quá mức có thể làm mất thăng bằng hàm dưới tại vị trí lông
múi tối đa. Sự hiện diện của tiếp xúc quá mức, đặc biệt trên các răng sau được
coi là có ý nghĩa trong bệnh căn của các hoạt động cận chức năng. Nó có tiềm
năng làm thay đổi góc độ tiếp nhận lực trong vận động hàm, và vì vậy có thể
làm thay đổi mẫu hợp đông và thời gian cơ
1.2.5. Vận động của xương hàm dưới
1.2.5.1. Cơ sở hình thái học và động học
Vận động đưa hàm sang bên là vận động thường xuyên diễn ra trong
hoạt động nhai và các hoạt động cận chức năng, nó được điều hành bởi tổ hợp
tác động của các cơ nâng và cơ đưa hàm ra sau của bên làm việc đông thời
với các cơ đưa hàm ra trước của bên không làm việc. Hàm đưa sang bên nào
thì bên đó được gọi là bên làm việc, bên còn lại là bên không làm việc. Trên
bộ răng có khớp cắn bình thường, vận động sang bên của hàm dưới được
hướng dẫn bởi mặt trong răng nanh trên hoặc nội phần của của các múi ngoài
răng trên từ vị trí LMTĐ đến vị trí đầu đối đầu, bên không làm việc các răng
nhả khớp hoàn toàn trong quá trình vận động


17
• Chức năng răng nanh: Là chức năng hướng dẫn vận động trượt sang

bên mà chỉ có răng nanh tham gia hướng dẫn sự trượt suốt hành trình từ
LMTĐ đến vị trí đối đầu, các răng sau nhả khớp toàn bộ và lập tức, chức năng
răng nanh được coi là chức năng hướng dẫn sang bên lý tưởng vì răng nanh
trên có cấu trúc mô nâng đỡ khỏe, có khả năng chịu lực tốt
Điều kiện để có răng nanh hướng dẫn thường là:
- Quan hệ giữa hai hàm: Khớp cắn loại I Angle
- Các răng nanh trên và dưới tiếp xúc nhau tại vị trí LMTĐ
- Răng nanh trên có độ cắn chìa nhỏ để có thể gây nhả khớp lập tức các
răng sau và răng cửa khi vận động hàm dưới sang bên, và độ cắn phủ thích
hợp (lớn hơn độ cắn phủ các răng cối nhỏ và răng cối lớn) sao cho có thể
hướng dẫn suốt hành trình sang bên (từ LMTĐ đến vị trí đối đầu)
- Chức năng nhóm: Là chức năng hướng dẫn vận động trượt sang bên
được hướng dẫn bởi nhiều răng sau (có thể bao gôm cả răng nanh) chức năng
nhóm được xem là chức năng tối ưu có tác dụng tốt bảo vệ mô nha chu, vì:
Lực nhai được phân bố đều trên nhiều răng, đảm bảo cho sự nhả khớp lập tức
và toàn bộ bên không làm việc.
Chức năng nhóm là chức năng khó thực hiện trong mài điều chỉnh khớp
cắn vì các răng tham gia vận động sang bên phải đạt được tiếp xúc đông thới và
cùng cường độ hướng dẫn suốt hành trình từ LMTĐ đên vị trí đối đầu. Trên bộ
răng tự nhiên có thể có sự thay đổi từ hướng dẫn răng nanh sang hướng dẫn
nhóm sau một thời gian hoạt động chức năng do sự mòn của răng nanh.
1.2.5.2. Cản trở cắn khi đưa hàm sang bên
 Cản trở bên làm việc.


18
Cản trở bên làm việc là một tiếp xúc răng bất thường bên làm việc gây
cản trở sự trượt hài hòa của hàm dưới sang bên làm việc, cản trở bên làm việc
gây đau, lung lay hoặc chấn thương răng cản trở, nếu cản trở bên làm việc đi
kèm với những hoạt động cận chức năng sẵn có như nghiến răng, thường sẽ

làm nặng thêm tình trạng nghiến răng của bênh nhân, cản trở bên làm việc
thường gặp ở nội phần của múi ngoài răng trên.
 Cản trở bên không làm việc: Cản trở không làm việc là một tiếp xúc
răng bất thường bên không làm việc, gây nhả khớp các răng bên làm việc; cản
trở bên không làm việc có thể gây đau, lung lay, chấn thương răng gây cản
trở. Cần lưu ý là một tiếp xúc răng bên không làm việc không phải là một cản
trở cắn khớp nếu không gây nhả khớp các răng bên làm việc, không gây đau
hoặc lung lay, hoặc các dấu hiệu của loạn chức năng ở răng, cơ và khớp thái
dương hàm.
Cản trở bên không làm việc thường là tiếp xúc giữa nội phần của hai múi
chịu răng trên và dưới. Bệnh nhân thường thích ứng với cản trở bên không
làm việc bằng cách nhai một bên (bên có cặp răng gây cản trở) để nghiền
được thức ăn và tránh được cảm giác vướng, cộm hoặc đau khi nhai, chính sự
né tránh này lại đưa đến những rối loạn ở cơ và khớp như làm tăng co thắt cơ
một bên, đau cơ và đau khớp TDH . Trong một số trường hợp để loại bỏ
vướng cộm, bệnh nhân có phản xạ nghiến răng, đây là trường hợp cản trở cắn
khớp làm khởi phát thói quen nghiến răng


19
Chương 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu
Là người cao tuổi (theo Luật người cao tuổi của Việt Nam năm 2009 quy
định người cao tuổi lớn hơn hoặc bằng 60 tuổi) [3].
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
Đông ý tự nguyện tham gia nghiên cứu, đủ năng lực trả lời các câu hỏi
phỏng vấn và có mặt đầy đủ trong quá trình nghiên cứu.

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trư
- Những người <60 tuổi, không đông ý tham gia nghiên cứu và không có
mặt trong khi điều tra, không đủ năng lực trả lời các câu hỏi phỏng vấn:
o Là người không có mặt vào lúc điều tra do các nguyên nhân khác nhau
o Người đến sinh sống tạm thời trong thời gian ngắn ở khu vực lấy mẫu
o Vắng mặt tại địa bàn trong thời gian thu thập số liệu.
- Đang bị bệnh lý toàn thân cấp tính.
- Người không có khả năng hợp tác như tâm thần, câm, điếc,...
2.2. Địa điểm va thời gian nghiên cứu
- Nghiên cứu được thực hiện tại tỉnh Bình Dương
- Thời gian nghiên cứu: tháng 9/2015
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp giữa nghiên cứu định lượng
và nghiên cứu định tính


20
2.3.2. Chọn cỡ mẫu
Áp dụng công thức: n Z12  / 2

p (1  p )
x DE
d2

Trong đó:
p: Tỷ lệ mắc bệnh răng miệng tại cộng đông của người trên 45 tuổi
(78%) [19]
d: Độ chính xác tuyệt đối (= 15%)
Z2(1-α/2): hệ số tin cậy, với mức ý nghĩa thống kê  = 0,05, tương ứng

với độ tin cậy là 95% thì Z(1-α/2) = 1,96
Do sử dụng kỹ thuật chọn mẫu 30 chùm ngẫu nhiên nên cỡ mẫu cần
nhân với hệ số thiết kế mẫu (DE =1,5).
Do vậy, cỡ mẫu cho tỉnh Bình Dương là 1350 người cao tuổi.
2.3.3. Phương pháp chọn mẫu
 Bước 1. Chọn một tỉnh ngẫu nhiên đại diện cho một vùng sinh thái (3
vùng) được chọn có chủ đích vì phân bố dân số của Việt Nam có 70% dân số
sống tại nông thôn và 30% dân số sống tại thành thị, vì vậy để tạo sự cân bằng
trong phân bố người cao tuổi của mẫu nghiên cứu).
 Bước 2. Chọn 30 chùm ngẫu nhiên cho tỉnh Bình Dương, mỗi chùm là
1 xã/phường.
 Bước 3. Chọn đối tượng nghiên cứu: Lên danh sách các người cao
tuổi trong xã/phường, chọn ngẫu nhiên đơn 45 người cao tuổi mất răng từ
danh sách của mỗi xã/phường.
2.3.4. Phương pháp thu thập thông tin
Tất cả các phiếu điều tra sau khi kiểm tra lần cuối các số liệu thu được
đã được mã hóa được nhập vào máy tính sử dụng phần mềm Epi Data 3.1.


21
Phân tích số liệu được thực hiện với phần mềm SPSS 16.0. Thống kê mô tả và
thống kê suy luận sẽ được phân tích. Thống kê mô tả được thực hiện thông
qua tính toán tần số và tỷ lệ phần trăm mắc các loại bệnh răng miệng. Thống
kê suy luận được thực hiện thông qua tính toán khoảng tin cậy 95% các tỷ lệ
hiện mắc các loại bệnh răng miệng. Trắc nghiệm khi bình phương được sử
dụng khi so sánh tỷ lệ mắc bệnh giữa các nhóm. Hôi quy logistic đa biến được
áp dụng để phân tích mối liên quan giữa thực trạng mắc bệnh với một số đặc
điểm cá nhân, gia đình, chất lượng cuộc sống và một số yếu tố xã hội sử dụng
test ước lượng khoảng (OR và 95% CI).
2.4. Các tiêu chuẩn được sử dụng

2.4.1. Tình trạng mất răng và răng đối
2.4.1.1. Tình trạng mất răng và nhu cầu điều trị
 Tình trạng mất răng
0: Không mất răng
1: Mất răng toàn bộ hàm trên, hàm dưới không mất răng hoặc mất răng
lẻ tẻ
2: Mất răng toàn bộ hàm dưới, hàm trên không mất răng hoặc mất răng
lẻ tẻ
3: Mất răng toàn bộ hai hàm
 Mất răng theo phân loại Kennedy
0: Không mất răng
1: Mất răng theo Kennedy loại I
2: Mất răng theo Kennedy loại II
3: Mất răng theo Kennedy loại III
4: Mất răng theo Kennedy loại IV
9: Không ghi nhận


22
 Tình trạng phục hình và nhu cầu phục hình răng mất
Răng giả hiện có ở từng ham

Nhu cầu riêng cho mỗi ham

0: không có răng giả

0: không có nhu cầu răng giả

1: có 1 cầu răng


1: Cần 1 đơn vị răng giả (Thay thế 1 răng)

2: Có nhiều hơn 1 cầu

2: Cần nhiều đơn vị (Thay thế hơn 1 răng)

3: Có hàm giả tháo lắp từng phần 3: Cần kết hợp một hay nhiều đơn vị R giả
4: Có cả cầu và hàm giả tháo lắp 4: Cần răng giả toàn bộ (Thay thế toàn bộ
toàn phần

răng)

5: Có hàm giả tháo lắp toàn bộ

9: Không ghi nhận

9: Không ghi nhận
2.4.1.2. Tiêu chuẩn tình trạng răng theo WHO
Chỉ số răng sâu, mất và trám SMT (WHO, 1997)
Chỉ số SMT được tính toán bằng việc đánh giá hàm răng trên từng răng
+ Thành phần S: bao gôm tất cả các răng bị sâu ở thân và chân răng và
các răng đã hàn lại có sâu.
+ Thành phần M: Bao gôm các răng mất do sâu do bất kỳ nguyên nhân
nào khác đối với trên 30 tuổi.
+ Thành phần T: bao gôm các răng đã hàn không sâu.


23
Các tiêu chuẩn đánh giá được cụ thể theo bảng sau đây
Mã số: Tình trạng

0: Khỏe mạnh
Thân răng
Chân rang
1: Sâu
Sâu thân răng
Sâu chân răng

Tiêu chuẩn
Không có lỗ sâu đã hoặc chưa điều trị ở thân và
chân. Không ghi nếu chỉ nghi ngờ và không có đủ
các yếu tố dương tính
Có lỗ sâu rõ, đáy hoặc thành mềm hoặc men bị đục
khoét ở phía dưới. Cảm nhận mềm, dai ở chân
răng, chỉ trám tạm. Sâu hủy hết phần thân. Không

2: Trám và sâu tái phát

ghi nếu nghi ngờ. Ghi ưu tiên sâu chân răng.
Thân hoặc chân răng đã trám sâu lại hoặc sâu mới.

3: Răng trám đã tốt

Lưu ý nhận định vị trí và nguyên ủy của lỗ sâu
Có một hoặc nhiều miếng trám vĩnh viễn hoặc
không thấy lỗ sâu khác hoặc răng đã được chụp

4: Răng mất do sâu
5: Răng mất vì lý do khác
6: Mòn mặt nhai
6A: Mòn độ I

6B: Mòn độ II
6C: Mòn độ III
6D: Mòn độ IV
7: Răng đặc biệt
Trụ cầu, chụp bọc hay mặt
dán
8: Mòn và tiêu cổ răng
8A
8B
8C
T: sang chấn răng
TA
TB
TC

bọc do sâu
Răng đã nhổ do sâu
Nhổ để chỉnh nha, nha chu, phục hình
Mòn men có những điểm lộ ngà ở núm
Mòn ngà nông lộ ngà nhiều điểm <1mm
Mòn ngà sâu lộ ngà nhiều điểm >1mm chưa lộ tủy
Mòn ngà sâu lộ tủy, biến chứng tủy
Răng trụ cầu cố định không vì lý do sâu
Các kỹ thuật dán mặt ngoài không do sâu
Cắm ghép: chân răng được đặt trụ
Mòn men rõ ở cổ răng
Mòn lộ ngà ở cổ răng
Tiêu cổ răng điển hình
Gãy vỡ không hết 1 núm hoặc 1/4 thân răng cửa
Gãy vỡ cả núm hoặc 1/4 thân răng cửa

Gãy vỡ hở lộ tủy


24
Mã số: Tình trạng
9: (X) Răng bị loại

Tiêu chuẩn
Dùng cho bất cứ răng nào không thể khám được

2.4.2. Biến số và chỉ số về cung răng, khám khớp cắn
 Hình dạng cung răng
0: Cung răng hình vuông
1: Cung răng hình chữ V
2: Cung răng hình U
3: Cung răng hình oval
9: Không ghi nhận
 Khớp cắn theo phân loại Angle
0: Loại I
1: Loại II
2: Loại III
9: Không ghi nhận
 Số lượng điểm chạm khớp
 Cản trở cắn tại các tư thế cắn khớp
0: không có cản trở
1: có cản trở
9: không ghi nhận
 Răng cản trở cắn khớp
Xác định vị trí cản trở cắn trên cung hàm
2.4.3. Cách đánh giá và ghi phiếu khám



25
Số liệu được thu thập thông qua phiếu khám răng miệng có kết hợp giữa
phỏng vấn và khám lâm sàng với nội dung theo phiếu khám in sẵn. Phiếu
khám răng miệng gôm 2 phần: phỏng vấn và khám lâm sàng.
Phỏng vấn bao gôm các nội dung (Phụ lục phiếu khám răng miệng)
- Thông tin về đối tượng nghiên cứu.
- Thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của đối tượng nghiên cứu.
- Thông tin về một số yếu tố liên quan với tình trạng mất răng.
Khám lâm sàng: [24],[25]
- Các Bác sỹ chuyên khoa răng hàm mặt đã được tập huấn, định chuẩn,
thống nhất cách khám và phương pháp đánh giá.
- Phương tiện khám:
+ Khay khám, gương phẳng, thám trâm, kẹp gắp.
+ Hộp dụng cụ vô trùng, hộp đựng dụng cụ đã dùng, gạc, bông gòn, khẩu
trang, giấy cắn nha khoa.
+ Thước đo chiều dài với mức đo tới 1mm để đo biên độ chuyển động
của hàm dưới trên các mặt phẳng.
+ Thuốc tiệt trùng.
- Phương tiện khác:
+ Phiếu điều tra
+ Máy chụp ảnh tổn thương
+ Thuốc xử lý cấp cứu


×