A. Tìm
hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng thương mịa
điện tư của Công ty cổ phần sản xuất thương mại
dịch vụ JUNO
I. Tìm hiểu về công ty
1. Giới thiệu về công ty
-Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ JUNO
-Tên viết tắt: JUNO CORP
- Trụ sở chính: E11/322A Quốc lộ 50, tổ 11, ấp 5, xã Đan Phước, huyện Bình
Chánh, Thành phố Hồ Chi Minh
-Văn phòng: 313 Nguyễn Thị Thập, Quận 7 , Thành phố Hồ Chí Minh
- Nghề nghiệp chính: Sản xuất giày dép
- WebSite: https:\\juno.vn
-Biểu tượng(logo):
-
Năm 2010, công ty giày JUNO Việt Nam chính thức được thành lập với cái
tên là Công ty cổ phần sản xuất thương mại dịch vụ JUNO, Công ty đã xây
-
-
dựng xưởng sản xuất giày với quya mô lớn trên diện tích 5.000 m2 tại bình
chánh, TP.Hồ Chí Minh với hơn 150 công nhân, đáp ứng kịp các đơn hàng
lớn từ thị trường EU, châu Á, và dẫn chiếm lĩnh thị trường giày thời trang
trong cả nước, đặc biệt là thị trường các tỉnh miền Bắc.
Dù vậy, nhưng trên thị trường giày thời trang Việt Nam có các mặt hàng
trung quốc với mẫu mã đã dạng và đặc biệt giá thành rẻ đã gây không ít khó
khắn cho thườn hiệu giày JUNO nới riêng và các thương hiệu giày Việt Nam
nói chung. JUNO là thương hiệu giày ra đời từ năm 2005, tuy nhiên trong
suốt 10 năm phát triển, cái tên và thương hiệu vẫn khá mờ nhạt đói với thị
trường trong nước và đến 2015 chỉ trong khoảng 5 năm của cửa hàng.
Thế nhưng, kể từ khi lọtvào mắt xanh của Seedcom, JUNI bỗng nhiên lột
xác. Tháng 8.2015, JUNO được tăng vốn điều lệ từ 6 tỷ đồng lên 31,4 tỷ
đồng. Đến 5/2016, vốn điều lệ tiếp tục tăng lên 37,4 tỷ đồng. Từ 5 cửa hàng
ban đầu, sau 2 năm nhận đầu tư từ Seedcom, hiện chhuỗi của hàng lên tới
con số 65. Hiện nay con số đã đạt 96 cửa hàng
2. Tìm hiểu WebSite
-
-
-
JUNO là một trong nhưng công ty sản xuất là kinh doanh giày, hàng đầu
Việt Nam. WebSite thực hiên chức năng bán hàng trực tuyến , đặc biệt góp
phần quan trọng vào việc tạo và giữ cầu nối giữ khách hàng và công ty
JUNO. Qua website, JUNO cũng đánh giá được xu hướng tiêu dùng của
khách hàng thông qua phần click chuột vào hạng mục từ đó công ty lên kế
hoạch sản xuất.
Đối tượng mà JUNO muốn nhắm tới là khách hàng: Vì trang web kinh
doanh để bán và giới thiệu sản phẩm nên rất chứ trọng vào phần hướng dẫn
chi tiết về phương thức mua, thanh toán cũng như dịch vụ chăm sóc khác
hàng, dịch vụ đổi trả và nhưng chính sách nhàm đáp ứng các quyền lợi của
khách hàng.
Giao diện trang web bắt mắt, thông tin các sản phẩm có thức tự trước sau ,
sản phẩm đa dạng và sắp xếp hợp lý. Thông tin thường xuyên được cập
nhật .
3. Đánh giá Website
Một website hoạt động trong lịch vực thương mại điện tử ta xét dưới 4 góc độ
Giao diện người sử dụng tương tác với khách hàng trực tuyến
Bày trí hệ thống sản phẩm(sơ đồ site)
Các dịch vụ tiện ích được triển khai trên website
Tốc độ xử lí thông itn dữ liệu trên website
-
Với Website bán hàng của JUNO ta thấy:
Giao diện người dùng của JUNO với hình ảnh sản phẩm mới bắt mắt, thông
tin và hình ảnh rõ nét.
Cách bày trí sản phẩm khoa học, chuyên nghiệp
Thông tin và dịch vụ khách hàng được đưa ra một cách đầy đủ: Mô tả sản
phẩm, chính sách đổi trả, hướng dẫn bảo quản sản phẩm chi tiết.
Tốc độ xử lí trên website khá nhanh và ổn định, hình ảnh và video rõ nét
-
II.
Phân tích môi trường
1. Phân tích môi trường vĩ mô
1.1Tác
động nhân tố chính sách pháp luật
Đây là yếu tố không chỉ tác động đến ngành dệt may mà còn tác động
trực tiếp đến các ngành, lĩnh vực kinh doanh trong nền kinh tế. Đây là
yếu tố quan trọng có thể uy hiếp đến khả năng tồn tại và phát triển của
bất cứ ngành nào.
Các yếu tố mang tính chất quyết định rong nhân tố chính trị pháp luật:
- Sự ổn định: Thể chế nào có sự ổn định cao có thế tạo điều kiện tốt cho
việc hoạt động kinh doanh và ngược lại thế chế không ổn định, xảy ra
xung đột sẽ tác động xấu đến hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ của
nó.
- Chính sách thuế: Chính sách thuế nhập khẩu, xuất khẩu, các thuế tiêu
thụ , thuế thu nhập … sẽ ảnh hhửng đến doanh thu , lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Với việc ứng dụng TMDT vào may mặc ở nước ta cũng chịu sự tác động
khá lớn của nhan tố chính sách pháp luật. Các bộ luật như luật giao dịch
điện tử, …được Quốc hội đưa ra nhằm kiểm soat việc giao dịch thông
qua mạng internet của các doanh nghiệp và đảm bảo lợi ích cho các bên
liên quan. Mức độ ứng dụng của công ty sản xuất dịch vụ thương mại
JUNO cũng chịu sự ràng buộc cửa các văn bản pháp luật.
Đặc biệt là hoàn thiện hện thống văn bản quy phạm pháp luật về Thương
mại. Cụ thể ngày 12/7/2010, Thủ tướng chính phủ đã ký quyết định số
1073/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch tổng thể và phát triển thương mại giai
đoạn 2011-2015 với nội dung:
Hoàn thiện hệ thông văn bản quy phạm pháp luật về thương mại điện
tử
- Phát triển nguồn nhân lực thương mại điện tử
- Cung cấp trực tuyến các dịch vụ công liên quan tới hoạt động kinh
doanh
- Nâng cao hiệu quả và năng lực quản lí nhà nước tạo môi trường thuận
lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử cũng như
khuyến khích người tiêu dùng tham gia mua bán trực tuyến.
Với sự ổn định về chính trị , một hệ thống pháp luật hoaòn thiện tọa
cơ hội JUNO tham gia vào lĩnh vực thương mại điện tử nhiều hơn, có
cơ hội tìm đến nhiều đối tác cung cấp nguyên liệu, khách hàng trong
và ngoài nước… Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều thách
thức do pháp luật nước tacòn chưa cụ thể và chồng chéo lên nhau, chế
tài xử phạt chưa để sức răn đe đối với các hành vi vi phạm về TMDT.
1.2 Tác động của nền kinh tế
Môi trường kinh tế ảnh hưởng rất lớn đế hoạt động kinh doanhcủa các
doanh nghiệp. Sự tác động thường được thế hiện bằng các tiêu chí nư:
- Tốc độ tăng trưởng GDP, DNP: Tổng thu nhập GDP và GNP cao, thu
nhập của người dân cao, kinh tế phát triển, khả năng thanh toán vì vậy
nhu cầu mua sắm cũng cao.
- Chỉ số tiêu dùng cá nhân
- Lãi xuất
- Lạm phat
1.3 Môi trường công nghệ và Cơ sở hạ tầng
Môi trường công nghệ là nền tảng cho hoạt dộng TMDT phat triển, hoạt
dộng kình doanh trực tuyến luôn chịu ảnh hưởng mãng mẽ của sức mạnh
công nghệ, những tiến bộ của công nghệ là cơ hội cho doanh nghiệp,
nhưng cũng tạo nên sức ép lớn khi mà rất nhiều đối thủ cạnh tranh cũng
hưởng lợi nhuật giống như vậy
Thương mại điện tử, công nghệ thnah toán trực tuyến là yếu tố quan
trọng. Mô hình thanh toán trực tuyến hay còn gọi là ví điẹn tử Việt Nam
thực sự bắt đầu và sôi động hẳn. JUNO cũng đang hỗ trợ các phương
-
thức thanh toán qua ví điện tử như: ví Momo, ZaloPay bằng QRCode,
ATM nội địa, thẻ Visa/Masta, cổng Napas tạo thuận lợi lớn cho các giao
dịch thương mại điện tử diễn ra nhanh chóng, tiện lợi, an toàn.
Môi trường công nghệ tạo nhiệu cơ hội cho kinh doanh có ứng dụng
TMDT phat triển tuy nhiên nó vẫn tồn tại nhiều thách thức do Việt Nam
chưa đề cao vấn đề bản quyền phần mềm, vấn đè an ninh mạng vẫn còn
nhiều sơ hở, xuất hiện nhiều virut, do nhận thức con người chưa biết đến
TMDT…
1.4
Tác động của văn hóa xã hội
Dân số đông, trẻ dễ dàng tiếp nhận hình thức mua bán trực tuyến, nhu
cầu công việc cao thời gian hạn hẹp, số lượng dùng internet đông tạo
điều kiện thuật lợi cho phát triển ngành.
Nhân tố văn hóa luôn tác động mạnh đến quyết định mua sắm của người
tiêu dùng. Trước kia khi mức sông chưa cao, thời gian rảnh dỗi người dân
thích lựa chọn , thích mua bán kiểu truyền thống, tuy nhiên khi yêu cầu
công việc chiến nhiều thời gian, công nghệ thay đổi người dân bắt đầu
dần chuyển sang mua bán trực tuyến.
Những trở ngại khi khách hàng gặp phải khi tham gia TMDT
Trong số 38% người tham gia khảo sát chưa tham gia mua sắm trực
tuyến và khi được hỏi về nguyên nhân chưa mua sắm trực tuyến, 50%
cho biết không tin tưởng đơn vị bán hàng, 37% quan niệm mua tại cửa
hàng tiện lợi và rẻ hơn, 26% không có thẻ tín dụng hoặc thẻ thanh toán
qua mạng, 25% lo sợ lộ thông tin cá nhân(2016)
Lý do khiến người dân chưa tham gia mua sắm trực tuyến, bao gồm: khó
kiểm định chất lượng hàng hóa (78%), không tin tưởng người bán hàng
(57%), không có đủ thông tin để ra quyết định (46%), không có thẻ tín
dụng hoặc các loại thẻ thanh toán qua mạng (42%), cảm thấy mua ở cửa
hàng dễ dàng và nhanh hơn (38%), cách thức mua hàng trực tuyến quá
rắc rối (26%).
2. Phân tích môi trường vi mô
II.1.
Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Việc kinh doanh trong ngành giày dép đang tương đối ổn định và có tỉ lệ
lợi nhuận cao chủ yếu từ nguồn xuất khẩu. Những năm gần đây các doanh
nghiệp đã dần chú trong hơn vào thị trường nội địa Việt Nam. Các doanh
nghiệp lớn trong ngành giày dép Việt nam có thể kể đến như Vascara, Vina
Giày, Hồng Thạnh. Mỗi doan hnghiệp đều có một thế mạnh riêng:
Vascara thành lập 2007, được biết đến là một thương hiệu có xuất xứ từ
Brazil, có trung tâm thiết kê và xưởng sản xuất do người Việt điều hành,
chuyên về các dòng giày dép, túi xách thời trang cho các chị em công sở và
hiện tại Vascara sở hữu 88 của hàng trên toàn hệ quốc.
Vina Giày thành lập năm 1990, là nhà sản xuất, kinh doanh giày và cung
cáo giày dép trên thị trường nội địa và nước ngoài. Các sản phẩm của công
ty bao gồm giày nội địa , giày thường, giày sandal. Hầu hết các sản phẩm
đều làm bằng da thật và hướng đối tượng trên 30 tuổi. Vina Giày hiện có
34 của hàng trên toàng quốc.
Hồng Thạnh được thành lập 1992, chuyên cung cấo các sản phẩm bao gồm
giày công sở, giày da tiệcm giày sandal cho cả nam và nữ mọi lứa tuổi.
hiện Hồng Thanh có 8 cửa hàng tại TP. Hồ Chí Minh.
Các doanh nghiệp đều có những định hướng riêng cho riêng mình trong
ngành giày dép tại thị trường Việt nam. Nhưng có điểm chung là đều
hướng về chất lượng đến tay người tiêu dùng. Điều nay đòi hỏi JUNO
ngoài việc chú trọng đến chất lượng sản phẩm thì cần có những điểm riêng
biệt để tạo được nét nổi bật riêng.
Đối thủ canh tranh tiềm ẩn
Giày dép là ngành có lợi nhuận cao, có sức hút với các doanh nghiệp ngoài
ngành nhập cuộc. Sự xuất hiện của họ sẽ đem đến khả năng cũng ứng mới,
làm tăng thêm áp lực cạnh tranh và chua lại thị phần. các doanh nghiệp
ngoài ngành sẽ có cái nhìn khách quan hơn, tổng thế về ngành và những
chỗ còn trống trong ngành. Các sản phẩm của JUNO tập trung chủ yếu là
giày cao gót, giày bút be, sandal, dép, túi xách tập trung vào những cô gái
trẻ trung ,nữ tính, thanh lịch.
Tuy nhiên, để gia nhập và ngành này cần có vốn đầu tư lớn. Một dây
chuyền sản xuất đầu tư về nhà xưởng, kỹ thuật công nghệ, nhân công, kệnh
phân phối, truyền thông… Có thể thấy thị trường giày dép là khúc thị
trường có lợi nhuận cao nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro cao.
II.3.
Khách hàng
II.2.
Dối với thị trường giày dép nói riêng và thị trường hàng tiêu dùng nói
chung thì quyền lục của khách hàng tương đối cao. Các sản phẩm giày dép
trên thị trường hiện nay rất đa dạng về mẫu mã và giá cả khiến cho người
tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn. Đặc biệt khách hàng rất nhạy cảm về giá.
Tuy đời sống đã được nâng cao nhưng mức thu nhập của mỗi người dẫn
vẫn ở mức trung bình. Chính vì thế mà sản phẩm ở mức gá trung bình từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng thường hấp dẫn người tiêu dùng hơn.
Sản phẩm thay thế
Giày dép là sản phẩm thông thường sẽ không có sản phẩm thay thế. Nếu
có chỉ là sự thay đổi lẫn nhau để phù hợp với thời tiết và không gian.
Mùa hè mọi người có thể đi sandal hoặc dép để tọa cảm giác thoải mái.
Mùa đông mọi người có thề đi boots để giữ ấm cơ thể. Đi dự tiệc mọi
người có thể đi giày cao gót. Dù ở thời điểm nào thì dòng sản phẩm của
JUNO luôn có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng bằng sự đa dạng
trong các dòng sản phẩm của mình
II.5.
Nhà cung cấp
II.4.
Do nguyên liệu sản xuất giày dép khá dễ tìm, chủ yếu là các vật liệu gỗ,
PU, nhựa, do tổng hợp, da thật… Trên thị trường có nhiều nhà cung ứng
có thể cung ứng các nguyên liệu trên, chi phí chuyển đổi nhà cung ứng
không cao . Do đó mỗi mối đe dọa từ phía nhà cung ứng không nhiều.
Tuy nhiên, JUNO nó riêng và các doanh nghiệp Viêt Nam trong ngành
giày dép nó chung vẫn chưa thể nhập hoàn toàn các nguyên liẹu từ các
nhà cung cấp trong nước nên chi phí đầu vào vẫn còn cao.
3. Thị trường mục tiêu
Bước đầu cửa hàng sẽ tập trung kinh doanh tại cửa hàng và online trên
Facebook . Sau một thời gian sẽ mở rộng sang trang web lớn khác như
Shopee hay Lazada, Tiki.
1.
Kế hoạch Marketing – quảng bá
Marketing 4P và Marketing 4C
Trình bày hai phương thức Marketing: Marketing 4P và Marketing 4C:
Marketing cũng là một biện pháp quan trọng để quảng bá thương hiệu.
• Marketing 4P đã phát triển và phát huy tác dụng mạnh mẽ trong hơn nửa
TK 20 đến tận những năm 70 - 80.
Khái niệm Marketing 4P bao gồm:
-
Product (Sản phẩm)
Pricev (Định giá)
Place (Phân phối)
Promotion (Quảng bá).
Tuy nhiên Marketing 4P cơ bản là tuy gọi là “hướng sản phẩm ”
nhưng thực sự là có tính chất “hướng doanh nghiệp, hướng người bán”.
Trong những năm gần đây, cách tiếp cận “hướng khách hàng” đã trở
thành xu thế áp đảo là Marketing 4C:
Khái niệm về Marketing 4C bao gồm :
- Costomer Solutions (Giải pháp cho khách hàng)
- Customer Cost (Chi phí mà khách hàng bỏ ra có hợp lý với họ
không)
- Convenience (Khách hàng có cảm thấy thuận tiện hay không)
- Comminication (Tương tác và liên lạc với khách hàng như thế
nào).
•
Mối quan hệ giữa 4P và 4C
Mối quan hệ giữa 4P và 4C là mối quan hệ thống nhất, chặt chẽ,
không thể tách rời. Là doanh nghiệp tất nhiên lợi ích của họ luôn là cao nhất
nhưng lợi ích đó sẽ không có được nếu như không nghĩ đến lợi ích của
khách hàng. Điều đó cũng có nghĩa là lợi ích của doanh nghiệp có được chỉ
khi doanh nghiệp đem đến lợi ích cho khách hàng.
- Prodution đi đôi với Customer Solutions
Nghĩa là sản phẩm/ dịch vụ nào ra đời đều phải mang đến một ý
nghĩa nào đó cho khách hàng, đáp ứng được mong muốn của
khách hàng… Muốn vậy, doanh nghiệp phải tìm hiểu nhu cầu
khách hàng trước khi cho ra đời một sản phẩm, dịch vụ nào đó.
- Price đi đôi với Customer Cost
Với mức giá mà nhà sản xuất đưa ra phải căn cứ sao cho phù hợp
với chi phí khách hàng có thể bỏ. Không nói đến giá cao hay thấp,
mà giá phải khiến cho khách hàng cảm thấy họ bỏ ra số tiền đó là
hoàn toàn xứng đáng.
- Place đi đôi với Convenience
-
Tức là hình thức phân phối của doanh nghiệp phải tạo sự thuận tiện
nhất có thể cho khách hàng. Mọi lúc mọi nơi, tiết kiệm thời gian và
tiền bạc cho khách hàng chính là những yếu tố thuận tiện doanh
nghiệp cần quan tâm để phân phối sản phẩm, dịch vụ sao cho hợp
lý nhất.
Promotion với Communication
Là cách thức mà doanh nghiệp giao tiếp với khách hàng một cách
nhanh nhất, hiệu quả nhất. Đó có thể là khuyến mãi, quảng cáo,
tiếp thị… sao cho khách hàng biết đến sản phẩm nhiều hơn, có sự
tương tác với khách hàng tốt hơn. Sự tương tác được đánh giá là có
hiệu quả nhất trong các kênh giao tiếp giữa doanh nghiệp với
khách hàng.
Ngày nay, các nhà marketing không ngừng nghiên cứu để đưa ra
nhiều chữ P khác nữa như People (con người), Process (quy trình)
… để tăng thêm sức mạnh cho các chiến dịch tiếp thị. Tuy nhiên,
thiết nghĩ rằng, việc tăng thêm 1 chữ P nào bất kỳ thì cũng cần tăng
thêm chữ C tương ứng để thể hiện khách hàng là mục tiêu của
doanh nghiệp. Có như vậy chiến lược tiếp thị của doanh nghiệp
mới có thể thành công.
Ưu việt của Marketing 4C và Thương mại điện tử có khả năng thực hiện
Marketing 4C:
Marketing 4C (hiện đại):
+ Consumer: Hướng khách hàng thay cho Product
+ Cost: Quan tâm cạnh tranh đến chi phí tổng thể mà khách hàng phải trả,
không chỉ là giá cả Price
+ Convenience: Tạo thuận lợi cho khách hàng về mọi mặt, không chỉ là đại
lý - Place
+ Communication: Thay thế tuyên truyền quảng cáo – Promotion – bằng
các phương thức giao lưu – truyền thông đi vào lòng khách hàng.
Mô hình marketing 4C tiên tiến hơn mô hình 4P ở chỗ lấy khách hàng làm trung
tâm trong chiến lược marketing.
a) Customer solution: Giải pháp cho khách hàng.
Mỗi sản phẩm đưa ra thị trường phải thực sự là một giải pháp dành cho
khách hàng, sản phẩm đó giải quyết được nhu cầu thiết thực của khách hàng
chứ không phải chỉ là giải pháp thu lời cho đơn vị kinh doanh. Để làm tốt
điều này, doanh nghiệp cần nghiên cứu thật kỹ nhu cầu của khách hàng để
tìm ra giải pháp thỏa mãn chúng.
b) Customer cost: Chi phí khách hàng bỏ ra.
Lượng chi phí khách hàng bỏ ra phải bao gồm cả chi phí sử dụng, vận hàng,
bảo hành sản phẩm. Doanh nghiệp cần nghiên cứu để đưa ra giá bán sản
phẩm hợp lý sao cho chi phí khách hàng bỏ ra tương xứng với lợi ích mà sản
phẩm đen lại.
c)
Convenience : Sự tiện lợi.
Doanh nghiệp phải chọn ra cách thức phân phối sản phẩm tiện lợi nhất cho
khách hàng. Ví dụ chọn địa điểm mở cửa hàng nên chọn nơi gần bãi đỗ xe,
có hệ thống ATM, điểm dừng bus, lắp đặt internet free,…
d) Comunication : Giao tiếp/truyền thông 2 chiều.
Tiếp thị truyền thông phải là quá trình giao tiếp hai chiều giữa doanh nghiệp
– khách hàng. Doanh nghiệp quảng bá về sản phẩm đến khách hàng – khách
hàng phản hồi về ưu/nhược điểm của sản phẩm. Tiếp thu những phản hồi
khách hàng để tạo ra Customer solution (giải pháp cho khách hàng) cũng là
điều mà mọi doanh nghiệp cần xem trọng. Cần tránh xa các phương thức
quảng cáo “nhồi sọ” 1 chiều vì nó dễ gây nên ác cảm. Cần phải cho khách
hàng cảm thấy mình được trân trọng và lắng nghe, doanh nghiệp vì họ mà
làm nên sản phẩm. Cần gắn liền lợi ích doanh nghiệp với lợi ích khách hàng,
lấy khách hàng làm trọng tâm. Chỉ doanh nghiệp nào lấy khách hàng làm
tâm điểm của mọi chiến lược hành động thì doanh nghiệp đó mới có thể phát
triển lâu dài, bền vững.
Tài liệu tham khảo :
1.
Slide bài giảng Thương mại điện tử của thầy Thái Thanh Sơn và Thái Thanh
Tùng.
2. />q=juno&oq=juno&aqs=chrome..69i57j0l5.4284j0j7&sourceid=chrome&ie=UTF-8
3. />4. />5. />q=juno&_keyori=ss&from=input&spm=a2o4n.home.search.go.6a646afeoWclG5