Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Tiểu luận Bàn về động lực thúc đẩy học sinh học tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.21 KB, 19 trang )

Bàn về động lực thúc đẩy học sinh học tập

Trường ĐH ………..
Khoa ……………….


Tiểu luận TLH lứa tuổi và TLH sư phạm

Tên đề tài:

GVHD:
SVTH:
MSSV:

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 01,năm 201

Trang 0


Bàn về động lực thúc đẩy học sinh học tập

Mục lục
Mục lục...................................................................................................................1
1.

2.

MỞ ĐẦU.........................................................................................................3
1.1.

Lý do chọn đề tài......................................................................................3



1.2.

Mục đích nghiên cứu................................................................................3

1.3.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu..........................................................4

1.4.

Nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu...............................................................4

1.5.

Phương pháp nghiên cứu của đề tài..........................................................4

1.6.

Giả thuyết nghiên cứu...............................................................................4

NỘI DUNG.....................................................................................................5
2.1.

Chương 1: Cơ sở lý luận của vần đề nghiên cứu......................................5

2.1.1.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề.................................................................5


a. Quan điểm thái độ...............................................................................................5
b. Quan điểm nhân bản............................................................................................5
c. Quan điểm tri thức...............................................................................................6
d. Quan điểm xã hội................................................................................................6
2.1.2.

Cơ sở lý luận.....................................................................................7

a. Một số khái niệm:................................................................................................7
b. Phân loại động lực thúc đẩy học tập....................................................................7
2.2.

Chương 2: Bàn về động lực thúc đẩy học sinh học tập............................8

2.2.1.

Các động lực thúc đẩy học sinh học tập............................................8

a. Mục đích học tập.................................................................................................8
b. Nhu cầu cá nhân................................................................................................10
c. Hứng thú............................................................................................................ 10
d. Lòng tin tưởng vào khả năng.............................................................................11
e. Nỗi lo âu............................................................................................................12
2.2.2.

Giáo viên và việc tạo động lực thúc đẩy học sinh học tập...............12

a.Giá trị bài học và mục đích bài học....................................................................12
Trang 1



Bàn về động lực thúc đẩy học sinh học tập
b. Phương pháp và phương tiện dạy học...............................................................13
c. Nhân cách người giáo viên................................................................................14
3.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................16

Phụ lục: Chương trình giáo dục thực dụng............................................................17
Tài liệu tham khảo.................................................................................................18

Trang 2


Bàn về động lực thúc đẩy học sinh học tập

“ Education is not be filling of a pail, but the lighting of a fire ”
( William Butler Yeats)
“Giáo dục không phải cho đầy một cái bình chứa, mà là thắp lên một ngọn lửa”.

1. MỞ ĐẦU.
1.1.

Lý do chọn đề tài
Sự phát triển của xã hội, cùng với nền văn minh của nhân loại đang tiến

vào những thập niên đầu tiên của thế kỉ 21. Nền kinh tế thị trường và xu hướng
khu vực hóa, toàn cầu hóa đòi hỏi con người ngày càng cao cả về năng lực lẫn
phẩm chất.Vì thế mà, việc học và tự học trở nên bức thiết hơn bao giờ hết. Tuy
nhiên, học sinh ngày nay ít chăm chú vào việc học. Họ không quan tâm lắm đến

việc học và họ cảm thấy khó khăn trong việc phát triển động lực thúc đẩy học tập.
Học sinh với các hiện tượng cúp tiết, bỏ giờ để chơi game, thậm chí là bỏ học trở
nên phổ biến. Chất lượng giáo dục đang trên đà giảm sút có một phần khá quan
trọng là thái độ học tập của học sinh. Đã đến lúc chúng ta cần đặt sự quan tâm
đúng mức đến vấn đề tạo động lực thúc đẩy học tập cho học sinh để có thể phát
huy được tính tích cực học tập ở các em.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi nhận thấy vấn đề “ động lực thúc
đẩy học sinh học tập” đang nổi lên và là mối quan tâm của toàn xã hội. Đây cũng
là lý do chọn đề tài:
“ Bàn về động lực thúc đẩy học sinh học tập”.

1.2.

Mục đích nghiên cứu

Xác định được các động lực thúc đẩy học sinh học tập.Từ đó, tạo đông lực
thúc đẩy học tập cho học sinh giúp các em cũng như bản thân có thái độ tích cực
học tập để tiếp cận tri thức hình thành kĩ năng kĩ xảo đáp ứng được yêu cầu trong
tình hình mới.

Trang 3


Bàn về động lực thúc đẩy học sinh học tập

1.3.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng của đề tài nghiên cứu: là động lực thúc đẩy học tập

- Khách thể của đề tài nghiên cứu: là học sinh.

1.4.

Nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu

Nghiên cứu về động lực thúc đẩy học sinh học tập phải nghiên cứu trên
nhiều khía cạnh, góc độ. Song, do hạn chế về thời gian và khả năng mà đề tài
nghiên cứu của chúng tôi chỉ giới hạn ở một số nhiệm vụ cơ bản sau:
-Phân tích hệ thống hóa cơ sơ lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu.
-Xác định được động lực thúc đẩy học sinh học tập.Vai trò của từng động
lực đối với việc học của học sinh.
-Đề xuất các biện pháp để giáo viên cùng học sinh tạo động lực thúc đẩy
học tập.

1.5.

Phương pháp nghiên cứu của đề tài

Để thực hiện được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, chúng tôi sử dụng
chủ yếu các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: bằng con đường suy luận dựa trên
các nguồn tài liệu thu thập được từ các nguồn khác nhau, phân tích, tổng hợp,
phân loại, hệ thống hóa lý thuyết tạo thành cơ sở cho đề tài.

1.6.

Giả thuyết nghiên cứu

Có nhiều động lực thúc đẩy học tập. Mỗi dộng lực có vai trò riêng.Có thể
có các động lực sau là những động lực chủ yếu thúc đẩy hoạt động học tập của học

sinh:
-Mục đích hướng dẫn và động viên nỗ lực của học sinh.
-Nhu cầu phát huy tính tích cực của mỗi cá nhân.
-Hứng thú làm tăng hiệu quả hoạt động học tập.
-Lòng tin tưởng giúp học sinh tin tưởng và hành động.

Trang 4


Bàn về động lực thúc đẩy học sinh học tập
-Nỗi lo âu giúp học sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập nhanh chóng hơn.

2. NỘI DUNG
2.1.

Chương 1: Cơ sở lý luận của vần đề nghiên

cứu
2.1.1.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Động lực thúc đẩy học tập là một đề tài rộng lớn và phức tạp nên đã có
nhiều nhà nghiên cứu và một số lý thuyết được phát triển. Sau đây, là một số quan
điểm về động lực thúc đẩy học tập.

a. Quan điểm thái độ
Tác phẩm: “Science and human behavior-Khoa học và thái độ cá nhân” của
Skinner
Quan điểm này nhận định về động lực thúc đẩy học tập của học sinh bắt

đầu với những phần thưởng và khích lệ trong lớp học. Phần thưởng là một lợi ích
có sức hấp dẫn và khả năng thay đổi thái độ học tập, tạo động lực thúc đẩy học
tập. Khích lệ là những lời lẽ khen tặng mỗi khi cố gắng. Nhưng nếu những khích
lệ và phần thưởng vật chất bị lạm dụng, học sinh sẽ thụ động, dễ sinh lười biếng vì
không còn mục đích, có thể tạo tinh thần ỷ lại.
Điều này có khuynh hướng phát triển động lực thúc đẩy học tập ngoại thức(
động lực thúc đẩy học tập nhờ yếu tố ngoại lai như: phần thưởng, áp lực xã hội, áp
lực gia đình, giáo viên nhắc nhở…là động lực thúc đẩy học tập ngoại thức).

b. Quan điểm nhân bản
Tác phẩm “Motivation and personality-Động lực thúc đẩy và nhân cách”;
“The farther reaches of human nature-Bản chất con người hướng tới” của Maslow.

Trang 5


Bàn về động lực thúc đẩy học sinh học tập
Quan điểm nhân bản nhấn mạnh vào động lực thúc đẩy nội tâm như tự thực
hiện, học tập nội tâm là động lực thúc đẩy học tập do bản năng, do cá tính bẩm
sinh để thỏa mãn nhu cầu học hỏi, để thỏa mãn óc tò mò tìm hiểu, để thỏa mãn thú
vui học tập) . Học sinh có động lực thúc đẩy học tập nội tâm tự khuyến khích
những thái độ nội tâm như: tự trọng, tự tin, tự quyết, tinh thần độc lập tự tìm hiểu,
khám phá các giá trị nhân bản, thu nhặt kinh nghiệm quí giá để sinh tồn.
Maslow đưa ra tháp nhu cầu với 5 loại từ thấp đến cao: nhu cầu sinh lí cơ
bản, nhu cầu an toàn, nhu cầu sở thuộc, nhu cầu ngưỡng mộ và nhu cầu phát huy
bản ngã. Nhu cầu có vai trò quan trọng trong động lực thúc đẩy học tập, cá nhân
có khả năng tự quyết khi được thúc đẩy một số nhu cầu. Nếu chấp nhận quan điểm
này của Maslow thì cần đảm bảo các nhu cầu căn bản cho học sinh về sức khỏe, về
y tế và xã hội thì mới có thể giáo dục một cách hoàn hảo.


c. Quan điểm tri thức
Tác phẩm: “The Self-worth theory of achievement motivation-Lý thuyết
giá trị bản thể trong việc thực hiện động lực thúc đẩy” của Covington.
Quan điểm này cho rằng tri thức là hiệu quả của suy tưởng, dù có hay không có
phần thưởng và khích lệ. Cá nhân được xem như hoạt động và nổ lực vì sự say mê
công việc và vì để hiểu biết mở rộng kiến thức. Như vậy, Covington nhấn mạnh
vào động lực thúc đẩy học tập nội tâm.

d. Quan điểm xã hội
Tác phẩm “Social learning theory-Lý thuyết tìm hiểu xã hội” của Bandura
Quan điểm xã hội dựa vào hiệu quả của hoạt động, vai trò tư tưởng và lòng hy
vọng. Động lực thúc đẩy được xem như sản phẩm của hai động lực quan trọng là:
lòng hi vọng đạt được mục đích của cá nhân và giá trị của mục đích đó. Nếu một
trong hai sức mạnh này không đáng kể, cá thể không thể thực hiện được động lực
thúc đẩy. Như vậy, Bandura nhấn mạnh vào cả động lực thúc đẩy học tập nội tâm
lẫn ngoại thức.
Trang 6


Bàn về động lực thúc đẩy học sinh học tập
*Từ những quan điểm về động lực thúc đẩy học tập, giúp chúng tôi thuận
lợi trong việc xác định hướng nghiên cứu cho đề tài. Tuy nhiên các quan điểm trên
vẫn chưa đi sâu vào từng động lực thúc đẩy học tập cụ thể. Vì thế chúng tôi sẽ cố
gắng nghiên cứu thêm về vấn đề này.

2.1.2.

Cơ sở lý luận
a. Một số khái niệm:


- Sự thúc đẩy (drive): là tình trạng căng thẳng hay tình trạng cảnh giác tạo
ra sức thức đẩy khiến cho người ta có hành vi nhằm thỏa mãn một nhu cầu nào đó.
- Động lực thúc đẩy (motivation) liên hệ đến các nhân tố chi phối và tiếp
sức cho hành vi và cư xử của con người cũng như của loài sinh vật khác. Động lực
thúc đẩy tìm cách khám phá động cơ hay các mong muốn đạt được, làm nền tảng
cho các hành vi ấy. Động lực thúc đẩy giúp nhận diện ra nguyên nhân khiến người
ta gây ra các sự việc mà họ đã làm.
- Mối quan hệ giữa động lực thúc đẩy và xúc cảm: Động lực thúc đẩy liên
quan đến các động lực chi phối hành vi trong tương lai, thì xúc cảm gắn liền với
các tình cảm mà con người đã trải qua trong cuộc sống của mình.Vì vậy, các xúc
cảm chẳng những có thể làm động cơ thúc đẩy hành vi mà còn có thể phản ánh
động lực thầm kín chi phối chúng ta.
- Động lực thúc đẩy học tập là một trạng thái nội tâm lâu dài có hiệu lực
giúp học sinh duy trì hứng thú và ham muốn học hỏi tìm tòi, vượt qua những trở
ngại để có thể giải quyết những trở ngại khó khăn.

b. Phân loại động lực thúc đẩy học tập.
Học sinh có động lực thúc đẩy học tập cảm thấy có hứng thú, có nghị lực
học bài, làm bài để thực hiện mục đích thu nhận kiến thức qua bài làm, bài học.
Nguồn sinh lực đã thúc đẩy thái độ học tập của học sinh là: nhu cầu học tập, sáng
kiến cá nhân, mục đích, giáo dục, áp lực xã hội, tự tin, óc tò mò, nhận định dược

Trang 7


Bàn về động lực thúc đẩy học sinh học tập
thành công và thất bại, lòng tin tưởng, hiểu được giá trị của giáo dục, kỳ vọng vào
tương lai…
Có thể phân loại động lực thúc đẩy học tập như sau:
-Động lực thúc đẩy học tập nội tâm (intrinsic motivation) là động lực thúc

đẩy học tập do bản năng, do cá tính bẩm sinh để thỏa mãn nhu cầu học hỏi,
để thỏa mãn óc tò mò tìm hiểu, để thỏa mãn thú vui học tập.
-Động lực thúc đẩy học tập ngoại thức (extrensic motivation) là động lực
thúc đẩy học tập nhờ yếu tố ngoại lai như phần thưởng, áp lực xã hội, áp
lực gia đình, giáo viên nhắc nhở, tương lai nghề nghiêp…
Động lực thúc đẩy học tập nội tâm đem đến sự tiếp nhận kiến thức một
cách thấu triệt, ghi nhớ lâu dài trong kí ức dài hạn và có thể áp dụng kiến thức
trong suốt đời người.Ngược lại, động lực thúc đẩy học tập ngoại thức chỉ có mục
đích thiển cận, không có sự tiếp nhận kiến thức sâu rộng, không ghi nhận được
nhiều kiến thức trong ký ức dài hạn. Ngoài ra, động lực thúc đẩy học tập nội tâm
còn chứng tỏ được khả năng “ tự quyết định”, động lực thúc đẩy học tập ngoại
thức thì lệ thuộc vào ngoại cảnh. Vì vậy, có thể nói, động lực thúc đẩy học tập nội
tâm quan trọng hơn động lực thúc đẩy học tập ngoại thức.

2.2.

Chương 2: Bàn về động lực thúc đẩy học sinh

học tập.
2.2.1.

Các động lực thúc đẩy học sinh học tập
a. Mục đích học tập.

-Mục đích là một điểm cao để hướng tới, một ý định có ý nghĩa để học sinh
cố gắng thực hiện qua việc học.
-Vai trò của mục đích học tập:
+ Mục đích động viên, nỗ lực. Mục đích càng cao, nổ lực đóng góp càng
nhiều.
Trang 8



Bàn về động lực thúc đẩy học sinh học tập
+ Mục đích làm tăng lòng nhẫn nại, nhất là đối với các mục đích cao xa.
+ Mục đích mở đường cho những phương pháp mới nếu phương pháp cũ
không giải quyết được vấn đề.
- Có 3 loại mục đích thường đề cập đến (Mục đích tiêu chuẩn, mục đích
học hỏi, mục đích trình diễn) . Mỗi loại có vai trò khác nhau :
+ Mục đích tiêu chuẩn cung ứng khuôn mẫu để hoàn thành. Mục đích này
có khuynh hướng hướng dẫn và khuyến khích, duy trì đức tính kiên nhẫn.
Ví dụ như một học sinh chuẩn bị bài mới môn văn. Đây là một mục đích rõ ràng
và dễ thực hiện. Trong quá trình chuẩn bị bài mới, có nhiều tình huống có thể xảy
ra. Học sinh có thể gặp khó khăn; vì thế, em có thể giải quyết bằng cách ôn lại
kiến thức cũ hoặc là em có thể sử dụng từ điển, các tài liệu tham khảo khác…Điều
này sẽ giúp em giải quyết được khó khăn và tìm hiểu bài mới cho cặn kẽ hơn.
+ Mục đích học hỏi: Học sinh sẽ có gắng để tiến bộ dù gặp trở ngại, áp
dụng tối đa việc thực hành các bài tập và không quan tâm lắm đến việc so sánh với
các bạn trong lớp. Học sinh có mục đích học hỏi luôn luôn đặt trọng tâm vào hoạt
động dể đạt mục đích, luôn luôn có gắng dù là bài tập khó hay dễ, có tinh thần tự
lập học tập và tự tin.
Ví dụ như: An rất thích học toán. Ngoài giờ học toán, em thường lấy bài tập toán
ra giải. Em thường đến nhà sách, khi thấy bài toán hay em luôn suy nghĩ, tìm tòi.
Khi gặp trở ngại em thường tự tìm cách giải quyết vấn đề hoặc nhờ anh chị và thầy
cô hướng dẫn.
+ Mục đích trình diễn: Học sinh thường né tránh thất bại và chú trọng vào
việc đánh giá của người khác về họ. Những học sinh này không có khả năng học
hỏi thích đáng muốn chứng tỏ là thông minh nhanh nhẹn, và che giấu những yếu
điểm.
Ví dụ như Lan luôn muốn đạt điểm cao nên chỉ chọn bài tập dễ, đơn giản để xung
phong làm, và học vẹt mà không chú trọng vào kiến thức.

*Như vậy, Mục đích tiêu chuẩn và mục đích học hỏi là động lực thúc đẩy
học tập nội tâm, còn mục đích trình diễn là động lực thúc đẩy học tập ngoại thức.
Trang 9


Bàn về động lực thúc đẩy học sinh học tập

b. Nhu cầu cá nhân
- Nhu cầu là sự thể hiện mối quan hệ tích cực của cá nhân đối với hoàn
cảnh, là những đòi hỏi mà cá nhân thấy cần được thỏa mãn để tồn tại và phát triển.
-Theo tháp nhu cầu của Maslow nếu học sinh có các nhu cầu về tri thức,
thẩm mỹ và tự quyết ( nhu cầu tinh thần) thì sẽ có nhiều nổ lực tìm hiểu một số
vấn đề, hiểu và tiếp nhận kiến thức. Học sinh càng cố gắng, càng khám phá ra
những kiến thức liên quan, và tưởng như không bao giờ có thể thể thỏa mãn nhu
cầu tinh thần ấy. Người học học hỏi đến già vẫn còn thấy ham muốn học hỏi và
những nhu cầu tri thức không bao giờ chấm dứt. Như vậy, nhu cầu có vai trò phát
huy tính tích cực của cá nhân không ngừng học tập để hoàn thiện nhân cách của
mình.
Chẳng hạn như, nhu cầu tri thức và nhu cầu mong muốn thành công đã giúp
Thành cách học cũ ( học thuộc lòng, từ chương) mà thay đổi phương pháp học
( học hiểu, học nhóm, thảo luận…). Chính điều này đã giúp Thành thành công trên
giảng đường đại học: Tiếp thu được tri thức và đạy kết quả học tập cao hơn.
Còn, nhu cầu tự quyết là một nhu cầu tinh thần quan trọng nhất do kinh nghiệm
kiến thức đem lại liên quan đến quyết định. Đây là lòng mong muốn do chính bản
thân quyết định hơn là ảnh hưởng ngoại cảnh nhu phần thưởng…Học sinh tự
quyết có khả năng nhận định được ý nghĩa giá trị của học vấn, tự quyết định về
việc học tập, không cần người gây ảnh hưởng hay thúc giục.
Ví dụ như: Mai hiểu được học tập là quyền lợi và nghĩa vụ của mình, giá trị của tri
thức trong cuộc sống.Vì thế mà em tự giác lập kế hoạch học tập cho mình và thực
hiện một cách nghiêm túc.

*Như vậy, nhờ các nhu cầu trên mà học sinh phát huy được tính tích cực
trong học tập của mình.

c. Hứng thú

Trang 10


Bàn về động lực thúc đẩy học sinh học tập
Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó vừa có ý
nghĩa trong đời sống vừa có khả năng mang lại khoái cảm.
Hứng thú học tập là thái độ đặc biệt của người học đối với tri thức, kĩ năng
và nó có ý nghĩa trong đời sống cũng như mang lại niềm say mê thích thú cho
người học.
Hứng thú học tập có vai trò quan trọng:
+ Hứng thú làm tăng hiệu quả của hoạt động nhận thức, hoạt động trí tuệ.
+ Hứng thú làm tăng sức làm việc.
+ Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động hành động sáng tạo.
Học sinh có hứng thú học tập thì sẽ học tập tích cực, tự giác và hiệu quả
học tập sẽ cao hơn.
Ví dụ như Hồng hứng thứ với môn văn thì ngoài giờ học, em lấy tác phẩm văn
học, hay sách văn ra đọc. Đối với em học văn vừa là công việc, vừa như một niềm
vui, vừa như một cách thư giãn. Dần dần khả năng về văn của em sẽ tăng lên ( về
khả năng cảm thụ, phân tích, vốn từ vựng, kiến thức văn học…) và tất nhiên kết
quả môn văn sẽ tốt hơn.

d. Lòng tin tưởng vào khả năng
- Lòng tin tưởng vào khả năng là một yếu tố quan trọng. Không có lòng tin
vào khả năng, một số học sinh đã thiết lập những mục đích, đã không thể hoàn
thành được mục đích của mình và cũng có những học sinh hoàn toàn bỏ cuộc,

không một chút tin tưởng vào khả năng.
- Có 2 loại khả năng: khả năng thực thể ( do bẩm sinh) và khả năng gia tăng
( do cố gắng và rèn luyện).Cả 2 loại khả năng đều nên đặt mục đích học hỏi để
phát triển kiến thức. Và mỗi người phải phân biệt rõ giữa nổ lực, khả năng và
thành quả để hành động đúng đắn.
Ví dụ như: Sang đánh giá được khả năng của mình và em đặt mục tiêu vừa sức để
phấn đấu học hỏi. Vì có lòng tin tưởng vào khả năng mà em đạt được mục đích đề
ra và dần hoàn thiện mình.
Trang 11


Bàn về động lực thúc đẩy học sinh học tập
*Như vậy lòng tin tưởng vào khả năng giúp học sinh vững tin và hành
động.

e. Nỗi lo âu
- Nỗi lo âu cũng thúc đẩy học sinh học tập. Tuy nhiên nỗi lo âu nên được
gắn với ý thức trách nhiệm thì sẽ phát huy đúng với vai trò của nó. Ngược lại nỗi
lo âu “quá đáng” sẽ gây ra tình trạng căng thẳng gây cản trở cho việc học tập.
Vì thế, giáo viên và phụ huynh đóng góp một phần không nhỏ trong việc
khắc phục nỗi lo âu cho học sinh.
Ví dụ như: Tuyết lo lắng về bài tập Sinh học sắp phải nộp, em nhận thức được
trách nhiệm của mình nên sẽ hoàn tất bài vở trước thời hạn hoặc nhanh hơn so với
học sinh khác. Còn ngược lại với nỗi lo âu “ quá đáng ”, Tuyết sẽ không thể hoàn
thành bài vở hoặc hoàn thành với nhiều lỗi vì phải chịu áp lực quá lớn.

2.2.2.

Giáo viên và việc tạo động lực thúc đẩy học


sinh học tập.
Giáo viên không phải là người làm tăng bản chất động lực, mà phải khám
phá thúc đẩy và duy trì động lực học tập của người học; đồng thời tham gia vào
các hoạt động học tập với vai trò là người hướng dẫn.Điều này cũng dễ hiểu bởi
học sinh là một yếu tố quan trọng trong vấn đề tiếp nhận kiến thức nhưng tuổi học
trò ham chơi, ít muốn ghép vào một khuôn phép để học hỏi.

a.Giá trị bài học và mục đích bài học
- Giá trị bài học sẽ khuyết khích động lực thúc đẩy học tập. Học sinh tiếp
nhận những lời nhận định này để mở đường cho việc hứng thú tìm tòi học hỏi.Vì
vậy, giáo viên nên nói cho học sinh giá trị cho từng bài học: Đề tài học tập hôm
nay quan trọng vì nội dung đề tài chuẩn bị cho việc tìm tòi học hỏi nhiều vấn đề
khác, nên rất có ý nghĩa và lý do để học tập.

Trang 12


Bàn về động lực thúc đẩy học sinh học tập
- Mục đích của bài học giúp học sinh tập trung tư tưởng vào phần cốt lõi để
hiểu bài và làm bài có kết quả hơn. Vì thế, giáo viên nên trình bày mục đích chính
của bài học một cách sáng tỏ, gọn gàng. (Giáo viên ghi chép rõ ràng trên bảng,
hoặc trình chiếu powerpoint và yêu cầu học sinh ghi lại vào vở của mình)

b. Phương pháp và phương tiện dạy học
- Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động tương tác, phối hợp, thống
nhất của giáo viên và học sinh trong hoạt động dạy học, được tiến hành với vai trò
chủ đạo của giáo viên nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học.
- Phương tiện dạy học là những phương tiện nghe nhìn và tương tác, được
sử dụng trực tiếp vào quá trình dạy học để chuyển biến nội dung thành mục đích
dạy học.

Phương pháp và phương tiện dạy học đóng vai trò quan trọng trong việc
giáo viên tạo động lực thúc đẩy học tập cho học sinh. Phương pháp và phương tiện
phù hợp sẽ được kích thích được trí tò mò, làm xuất hiện nhu cầu tri thức, tạo
hứng thú nơi người học.
Giáo viên có thể bằng nhiều cách thức nhiều phương tiện khác nhau để đạt
được mục đích. Đó có thể là:
+ Cho các em các bài làm, bài ôn tập định kỳ để khuyến khích thái độ cố
gắng học tập.
+ Khơi động chí tò mò bằng cách dẫn các em vào tình huống có vấn đề
+ Sử dụng tài liệu, thí dụ quen thuộc thực tế, phù hợp với khả năng của học
sinh. Có như vậy, học sinh mới có thể tìm hiểu, phân tích và nhận định một
cách rõ ràng.
+ Sử dụng các trò chơi giáo dục: ở đây các em được vừa chơi vừa học, tạo
nên thái độ học tập hứng thú ở các em. Những trò chơi giáo dục có ý nghĩa
và tỉ mỉ sẽ tạo nên một ấn tượng sâu sắc giúp việc tiếp thu kiến thức của các
em sẽ dễ dàng hơn.

Trang 13


Bàn về động lực thúc đẩy học sinh học tập
Như thế, động lực thúc đẩy học tập do học sinh chủ động, nhưng thực sự
giáo viên đóng một vai trò tiên phong, hướng dẫn, mở đường và kiểm điểm
thái độ học tập này hàng ngày. Học sinh thành công hay không thành công,
giáo viên quan sát, kiểm nhận và thay đổi phương pháp giảng dạy để có thể
tác động, tạo động lực thúc đẩy học tập cho học sinh.

c. Nhân cách người giáo viên
- Phương pháp và phương tiện dạy học là quan trọng trong việc tạo động
lực thúc đẩy học tập. Nhưng nhân cách của người thầy giáo là quan trọng hơn. Vì

giáo viên là nghề mà công cụ chủ yếu là nhân cách của chính mình. Cho nên nghề
thầy giáo đòi hỏi những yêu cầu về phẩm chất và năng lực rất cao “ Người thầy
một mặt cống hiến, mặt khác họ như một thứ bọt biển, thấm hút vào mình mọi tinh
hoa của dân tộc và thời đại, của cuộc sống và của khoa học. Và rồi, họ lại cống
hiến những tinh hoa này cho thế hệ trẻ”.
- Người thầy cần phải có những phẩm chất và năng lực sau để tác động đến
học sinh, hoàn thành sứ mệnh thiêng liêng của mình và cũng là để tạo động lực
thúc đẩy học tập giúp các em học tốt.
*Về phẩm chất:
 Thế giới quan khoa học.
 Lý tưởng đào tạo thế hệ trẻ.
 Lòng yêu trẻ.
 Lòng yêu nghề.
 Một số phẩm chất đạo đức và ý chí: nhân đạo, lòng tôn trọng, giản
dị, công tâm, khiêm tốn,…
*Về năng lực:
 Năng lực hiểu học sinh trong quá trình dạy học.
 Tri thức và tầm hiểu biết giáo viên.

Trang 14


Bàn về động lực thúc đẩy học sinh học tập
 Năng lực chế biến tài liệu học tập.
 Năng lực nắm vững kỹ thuật dạy học.
 Năng lực ngôn ngữ.
 Năng lực vạch dự án phát triển nhân cách học sinh.
 Năng lực giao tiếp sư phạm.
 Năng lực “cảm hóa học sinh ”.
 Năng lực đối sử khéo léo sư phạm.

 Năng lực tổ chức hoạt động sư phạm.
Bàn về động lực thúc đẩy học sinh học tập, giáo viên cần lưu ý một số điểm
sau để tạo động lực thúc đẩy học tập cho các em:
Giáo viên phải khen ngợi và nhắc nhở thích đáng. Khen ngợi và nhắc nhở
chính là đánh giá học sinh. Vì thế không nên khen ngợi quá đáng vì lời khen ngợi
này có thể làm học sinh ngượng ngùng tai hại hơn, học sinh trong lớp có thể cảm
tưởng giáo viên thiếu thận trọng trong việc đánh giá. Khen ngợi thích đáng để xác
nhận khả năng tiếp nhận kiến thức của học sinh. Đồng thời lời khen ngợi còn là
một phần thưởng tinh thần để phát triển óc sáng tạo , phát triển động lực thúc đẩy
học tập của học sinh. Tuy nhiên có những trường hợp cần nhắc nhở để học sinh cố
gắng hơn. Trước khi nhắc nhở, giáo viên cũng cần nêu một vài chi tiết học sinh đã
hoàn thành để khen ngợi, để có thể khuyến khích tìm tòi học hỏi thêm. Như vậy,
khen ngợi và nhắc nhở thích đáng giúp các em đánh giá được khả năng thực sự
của mình và để lỗ lực học tập.
Tương tự như thế, giáo viên giúp giảm thiểu áp lực học tập, khắc phục nỗi
lo âu “quá đáng ” cho các em bằng thiết lập những mục tiêu thiết thực tạo điều
kiện học tập cho các em được thuận lợi. Ngoài ra sự công bằng không thiên lệch
định kiến cũng giúp các em thoải mái và cố gắng học tập.
Như vậy, sự tự nguyện cố gắng học tập của học sinh là một sản phẩm của
nhiều yếu khác nhau. Trong đó giáo viên đóng vai trò là người hướng dẫn, người
khuyến khích, người động viên giúp các em lỗ lực học tập.

Trang 15


Bàn về động lực thúc đẩy học sinh học tập

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết quả nghiên cứu về “Bàn về động lực thúc đẩy học sinh học tập” cho
thấy:

- Hoạt động học tập của người học không đơn giản chỉ là hoạt động nhận
thức. Tạo động lực học tập là làm cho người học muốn thực hiện hoạt động học
tập của chính mình. Vì vậy, để tạo động lực học tập cho người học cần xác định
các yếu tố có vai trò khích lệ động viên người học thực hiện hoạt động học tập, để
tổ chức cho các yếu tố đó vận hành và phát huy vai trò của nó với người học.
+ Mục đích học tập hướng dẫn, động viên làm tăng lòng nhẫn nại đối với
người học.
+ Nhu cầu có vai trò phát huy tính tích cực của cá nhân không ngừng học
tập để hoàn thiện nhân cách của mình.
+ Hứng thú làm nảy sinh khác vọng hành động, tăng sức làm việc và hiểu
quả đạt được cao hơn.
+ Lòng tin tưởng vào khả năng giúp học sinh vững tin và hành động.
+ Nỗi lo âu khi gắn ý thức trách nhiệm sẽ thúc đẩy học tập của các em.
- Học sinh đóng vai trò chủ đạo trong việc tạo động lực thúc đẩy học tập
cho mình. Nhưng giáo viên phải là người đi trước hướng dẫn cho học sinh. Mà
công cụ chủ yếu của người thầy giáo chính là nhân cách của người thầy.
Tựu trung lại, “động lực thúc đẩy học sinh học tập” là một vấn đề rộng
lớn và phức tạp. Trong khuôn khổ nhỏ hẹp của bài viết này,chúng tôi rất mong tìm
hiểu được đôi điều và có thể tạo được động lực thúc đẩy học tập cho bản thân.

Trang 16


Bàn về động lực thúc đẩy học sinh học tập

Phụ lục: Chương trình giáo dục thực dụng
Nguyên chủ tịch nước Nguyễn Thị Bình từng nói:
“Nền giáo dục hiện nay tách rời thực tiễn và kém thiết thực; nặng về học chữ và
hướng theo thi cử, chưa quan tâm đúng mức đến những năng lực then chốt như:
động lập suy nghĩ, kĩ năng thực hành, kĩ năng sử dụng ngoại ngữ vi tính… đến

giáo dục đạo đức, nhân cách kĩ năng sống…cần thiết cho thế hệ trẻ khi bước vào
sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa, hội nhập quốc tế và xây dựng xã hội
công bằng dân chủ văn minh…
Vì vậy, mà chúng ta cần xem xét học hỏi một chương trình giáo dục mới: Chương
trình giáo dục thực dụng.
Ở các nước phương tây, họ không đưa ra chương trình giáo dục chi tiết của mỗi
cấp lớp, mà chỉ đưa ra những hướng dẫn căn bản qua chính sách giáo dục quốc
gia. Chương trình giáo dục chi tiết ở các cấp lớp do các trường địa phương quyết
định trừ trường hợp lớp 11 và lớp 12, lớp chuẩn bị thi và lớp thi.Vai trò giáo viên
rất quan trọng vấn đề thiết lập chương trình giáo dục. Giáo viên chủ nhiệm chương
trình giáo dục của mỗi trường đóng vai trò quan trọng hơn cả hiệu trưởng trong
công tác giáo dục. Trong những buổi hợp về phát triển chương trình giáo dục,
thường được tổ chức hai tuần một lần, họp sau giờ học. Tất cả giáo viên của
trường, kể cả hiệu trưởng bắt buộc tham dự buổi họp dưới quyền chủ tọa của giáo
viên chủ nhiệm chương trình. Trong các buổi họp này, các vấn đề liên quan đến
chương trình giáo dục được đem ra thảo luận như: môn học, giờ học, phương pháp
soạn bài, phương pháp đánh giá…Có môn học cần thiết ở các trường thành phố
lớn mà không thực tế ở các trường thôn quê và ngược lại. Ủy ban chương trình sẽ
quyết định về mọi vấn đề giáo dục và bỏ phiếu quyết định. Ủy ban đôi khi cũng
mời đại diện Hội phụ huynh đến họp, đóng góp ý kiến, nhưng không có quyền
biểu quyết.
Đây là một vấn đề có ích lợi thực tế. Chương trình giáo dục thực dụng tạo động
lực thúc đẩy học tập cho học sinh.
Trang 17


Bàn về động lực thúc đẩy học sinh học tập

Tài liệu tham khảo
1. Bộ giáo dục và đào tạo (2001), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm,

NXB giáo dục.
2. Robert Feldman ( 2004 ), Tâm lý học căn bản, NXB văn hóa thông tin.
3. PGS. Lê Văn Hồng ( 1995 ), Tâm lý học sư phạm, Trường ĐH Quốc gia,
Trường ĐH Sư phạm Hà Nội.
4. TS. Trần Thị Hương ( Chủ biên ), TS. Nguyễn Thị Bích Hạnh-TS. Hồ Văn
Liên-TS. Ngô Đình Qua ( 2009 ), Giáo trình giáo dục học đại cương, ĐH
Sư Phạm TP. Hồ Chí Minh.
5. Đoàn Huy Oánh ( 2005 ), Tâm lý sư phạm, NXB ĐH Quốc gia TP. Hồ Chí
Minh.
6. Giáo sư. A. V. Petrovski (chủ biên ), (1982) , Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý
học sư phạm, NXB Giáo dục.
Nguyễn Thị Ngọc Ngân
MSSV: 34609024
---oOo---

Trang 18



×