Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Tiết 123 NC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.73 KB, 8 trang )

Ngữ văn 12Nâng cao
Ngày: 28-7
Tiết : 1,2,3 KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945
ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX

I. Mục tiêu: Giúp học sinh
1.Kiến thức: Hình dung được cụ thể hoàn cảnh lịch sử của một thời, từ đó hiểu được những đặc
điểm cơ bản của VHVN từ sau cách mạng tháng Tám qua hai giai đoạn: 1945-1975 và 1975-hết TKXX.
Đáng giá được theo quan điểm lịch sử những thành tựu cơ bản và ý nghĩa to lớn của VH giai đoạn 1945-
1975 đối với cuộc chiến đấu giải phóng dân tộc. Thấy được nét đổi mới và những thành tựu bước đầu của
VH giai đoạn từ 1975, đặc biệt là từ 1986 đến hết TKXX.
2. Kĩ năng: Đọc hiểu, phát hiện khái quát và tổng hợp vấn đề.
3. Thái độ: Niềm tự hào và ý thức phát huy các giá trị văn học dân tộc.
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên: Thiết kế bài giảng, SGK, SGV, các tài liệu tham khảo. Giáo viên tổ chức giờ dạy theo
cách kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, gợi tìm; kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời
các câu hỏi.
2. Học sinh: Chuẩn bị bài mới theo hướng dẫn trong SGK và yêu cầu của GV.
III. Hoạt động dạy học
1. Ổn định tình hình
2. Kiểm tra bài cũ: (không). Giới thiệu khái quát chương trình Ngữ văn 12 nâng cao
3. Giảng bài mới
- Giới thiệu bài:
- Tiến trình bài dạy
TL
HOẠT ĐỘNG CỦA
THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA
TRÒ
NỘI DUNG
T1


15
10
Cho HS đọc
- VHVN 1945 – 1975 tồn
tại trong hoàn cảnh lịch sử
như thế nào? Nó qui định
những đặc điểm nào của
VH giai đoạn này?
- Khi đất nước bị xâm lược
thì vấn đề sống còn đặt ra
cho dân tộc lúc này là gì?
- VH phục vụ chính trị,
điều này thể hiện như thế
nào trong quá trình phát
triển của VHVN giai đoạn
này?
- Đối với VH phục vụ
chính trị thì phương diện
nào của con người là quan
trọng nhất?
- Trong chiến tranh giải
phóng dân tộc, lực lượng
XH nào có vai trò quyết
định nhất?
- VH viết cho công nông
binh thì nội dung và hình
Thực hiện và trả lời
cá nhân
A. VHVN giai đoạn 1945-1975
I. Những đặc điểm cơ bản.

1. Nền VH phục vụ cách mạng, cổ vũ chiến
đấu
- Vấn đề đặt ra lúc này là lợi ích của toàn dân
tộc.
- VH theo sát từng nhiệm vụ chính trị của đất
nước: ca ngợi cách mạng, cổ vũ kháng chiến,
nêu cao những tấm gương chiến đấu bảo vệ
Tổ Quốc,…
- Những phương diện chủ yếu quan trọng
nhất của con người được là ở tư cách công
dân, ở phẩm chất chính trị, tinh thần cách
mạng. Con người trong VH chủ yếu là con
người của lịch sử, của sự nghiệp chung, của
đời sống cộng đồng.
2. Nền VH hướng về đại chúng:
- Đại đa số nhân dân lao động là lực lượng
chủ yếu, đồng thời họ cũng vừa là đối tượng
thể hiện và vừa là đối tượng phục vụ của VH.
VD: + Đôi mắt (Nam Cao) – Tuyên
ngôn nghệ thuật cho các nhà văn trong buổi
đầu đi theo CM và xác định đối tượng mới
của VH là nhân dân lao động
+ Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) – Ca
ngợi sự đổi đời nhờ cách mạng
- VH phải tìm đến những hình thức nghệ
thuật quen thuộc trong truyền thống, trong
dân gian, ngôn ngữ phải bình dị, trong sáng,

Ngữ văn 12Nâng cao
15

thức phải như thế nào?
- Thế nào là khuynh hướng
sử thi? Điều này thể hiện
như thế nào trong VH?
- VH mang cảm hứng lãng
mạn là VH như thế nào?
Hãy giải thích đặc điểm
này của VH trên cơ sở
hoàn cảnh XH?
dễ hiểu.
3. Nền VH chủ yếu mang khuynh hướng sử
thi và cảm hứng lãng mạn:
- Hướng đến khuynh hướng sử thi là hướng
đến tiếng nói chung của cả cộng đồng, là VH
của những sự kiện lịch sử, của số phận toàn
dân, của chủ nghĩa anh hùng. Nhân vật trung
tâm cũng như người cầm bút phải đại diện
cho cộng đồng, cho giai cấp, cho dân tộc và
thời đại. Ngôn ngữ sử thi là ngôn ngữ trang
trọng, tráng lệ, ngợi ca
- VH mang cảm hứng lãng mạn luôn hướng
về lí tưởng, về tương lai. Đó là nguồn sức
mạnh to lớn khiến con người thời kỳ này có
thể vượt mọi gian lao thử thách để vươn lên.
Những buổi vui sao cả nước lên đường.
(Chính Hữu)
Đường ra trận mùa nay đẹp lắm!
(Phạm Tiến Duật)
Có những cuộc chia ly chói ngời sắc đỏ.
Tươi như cánh nhạn lai hồng.

(Nguyễn Mỹ)
Cảm hứng lãng mạn bao trùm trên mọi thể
loại.

Đây là những nét cơ bản nhất của diện
mạo VHVN giai đoạn này.
T2
5
10
- Thành tựu cơ bản nhất
của VH 1945 – 1975 là gì?
Ý nghĩa to lớn của thành
tựu này đối với cuộc chiến
đấu giải phóng dân tộc?
- Truyền thống tư tưởng
này đã được thể hiện như
thế nào trong VH?
- Đặc điểm của chủ nghĩa
Đọc và thực hiện
yêu cầu sau đó thảo
luận trả lời
- Phát hiện trả lời cá
nhân
II. Những thành tựu cơ bản và một số hạn
chế của VH giai đoạn1945 – 1975:
1. Thực hiện xuất sắc nhiệm vụ lịch sử:
Trong hoàn cảnh chiến tranh nhiệm vụ hàng
đầu của VH là tuyên truyền, cổ vũ tinh thần
chiến đấu và hi sinh của nhân dân. VH lúc
này quả là tiếng kèn xung trận, là tiếng trống

giục quân. Cuộc chiến thắng vĩ đại của dân
tộc có một phần đóng góp không nhỏ của
VH.
2. Những đóng góp về tư tưởng:
VH đã tiếp nối và phát huy truyền thống tư
tưởng lớn của VHDT.
a. Truyền thống yêu nước và chủ nghĩa anh
hùng:
- Trong kháng chiến chống Pháp: Ca ngợi quê
hương, ca ngợi đất nước: Việt Bắc của Tố
Hữu, Cảnh rừng Việt Bắc, Cảnh khuya của
Hồ Chí Minh…
- Trong kháng chiến chống Mỹ: Hình ảnh đất
nước, con người VN đẹp đẽ, kiên cường
trong gian lao, vất vả, phơi phới trong niềm
vui chiến thắng.
- Yêu nước phải hành động, phải chuyển
thành chủ nghĩa anh hùng. Cả nước trở thành
chiến sĩ. VH đã phản ánh thực tế cuộc sống
đó.

Ngữ văn 12Nâng cao
10
nhân đạo trong VHCM là
gì?
- Căn cứ vào SGK hãy nêu
những thành tựu về mặt
nghệ thuật?
- Kể tên những tác giả tiêu
biểu mà em biết trong giai

đoạn này?
Trả lời cá nhân
Thảo luận trả lời
Thảo luận trả lời
b. Truyền thống nhân đạo:
- Hướng về nhân dân lao động, diễn tả nỗi
khổ của họ dưới ách áp bức bất công trong
XH cũ và phát hiện những đức tính tốt đẹp,
đặc biệt là khả năng cách mạng của họ.(Vợ
chồng A Phủ - Tô Hoài.)
- Ca ngợi vẻ đẹp của con người trong lao
động trong công cuộc xây dựng CNXH.
(Mùa lạc - Nguyễn Khải, Tuỳ bút Sông Đà -
Nguyễn Tuân.)
- Khai thác về đời tư, đời thường, về quá khứ,
về thiên nhiên, về tình yêu…Tuy nhiên những
riêng tư thầm kín ấy phải gắn liền với nhiệm
vụ của người cách mạng. (Hương thầm –
Phan Thị Thanh Nhàn. Cuộc chia li màu đỏ -
Nguyễn Mỹ…)
3. Những thành tựu về nghệ thuật:
a. Phát triển cân đối và toàn diện về thể loại,
đặc biệt là từ 1960: truyện, kí, thơ, kịch … đủ
loại.
b. Đạt chất lượng thẩm mĩ cao: Tiêu biểu là
thơ trữ tình và truyện ngắn, bên cạnh đó là
một số tác phẩm kí.
* Thời chống Pháp:
- Thơ: Hồ Chí Minh, Tố Hữu, Hoàng
Cầm,Thôi Hữu, Chính Hữu, Quang Dũng,

Hữu Loan, Nguyễn Đình Thi, Hoàng Trung
Thông,…
- Văn xuôi: kí sự của Trần Đăng, truyện ngắn
của Nam Cao, Kim Lân, Tô Hoài, Hồ
Phương,…
- Phong trào quần chúng phát triển mạnh về
thơ và kịch, nhưng chúng chỉ có giá trị tuyên
truyền nhất thời
* Từ 1958 – 1964:
- Phát triển phong phú và đồng bộ các thể
loại, nhưng giá trị hơn là: Thơ, truyện ngắn,
truyện vừa, bút kí, tuỳ bút.
- Thời kì hồi sinh của hàng loạt các nhà thơ
trước cách mạng tháng Tám: X.Diệu, H.Cận,
C.L.Viên, T.Hanh,…
- Văn xuôi phát triển mạnh với hàng loạt
những cây bút thuộc các thế hệ khác nhau:
N.Tuân, T.Hoài, N.H.Tưởng, K.Lân, B.Hiển,
N.T.Long, N.T.Phương, N.Ngọc, N.Khải,
L.Khâm, N.Kiên, Đ. Vũ, V.T.Thường, B. Đ.
Ái,…
c. Từ 1965 - 1975:
- Xuất hiện hàng loạt nhà thơ trẻ với giọng
điệu riêng của một thế hệ mới:
- Văn xuôi: có nhiều tên tuổi đáng chú ý: Thu
Bồn, L.A.Xuân, B.M.Quốc, P.T.Duật,
X.Quỳnh, N.K. Điềm, L.Q.Vũ, N.Mỹ, N.Duy,
T.Thảo, B.Việt, V.Q.Phương, N. Đ.Mậu,

Ngữ văn 12Nâng cao

5
5
- VHVN 1945 – 1975 có
những hạn chế gì? Vì sao?
Nêu những hạn chế đó của
VH giai đoạn này?
- Em hiểu thế nào về văn
học vùng tạm chiếm?
Căn cứ vào SGK trả
lời cá nhân về một
số hạn chế của VH
VN 1945-1975.
Trình bày ý kiến cá
nhân về VH vùng
địch tạm chiếm
P.T.T.Nhàn, L.T.M.Dạ, T. Đ.Khoa,
H.Thỉnh,Hoàng Hưng, Ý Nhi,…
d.- Từ 1960, xuất hiện nhiều bộ tiểu thuyết:
Vỡ bờ (N.Đ.Thi), Cửa biển (N.Hồng), Những
người thợ mỏ (V.H.Tâm), Cửa biển (C.Văn),
Vùng trời (H.Mai),…Nhìn chung tiểu thuyết
đã dựng lên được những bức tranh hoành
tráng về lịch sử cách mạng VN, song chất
lượng chưa cao.
- Kịch nói giai đoạn 1945 – 1975 ngày càng
phát triển mạnh, nhưng nhìn chung chất
lượng nghệ thuật còn hạn chế.
đ. Lí luận phê bình: phát triển mạnh vào
khoảng năm 1960 trở đi. Lí luận chủ yếu làm
nhiệm vụ biểu dương, bảo về VH cách mạng,

phê phán các biểu hiện bị coi là lệch lạc. Nhìn
chung chất lượng cũng chưa cao.
4. Một số hạn chế:
- Thể hiện con người, cuộc sống một cách
đơn giản, một chiều, phiến diện, công thức.
VD: Nói nhiều thuận lợi hơn là khó khăn,
nhiều chiến thắng hơn thất bại, nhiều thành
tích hơn tổn thất, nhiều niềm vui hơn nỗi
buồn, nhiều hi sinh hơn hưởng thụ,…Sự thể
hiện con người giản đơn, sơ lược do cái nhìn,
nhận thức ấu trĩ: người anh hùng không có
tâm lí phức tạp, con người chỉ có tính giai
cấp, không thể có tính nhân loại phổ biến.
- Yêu cầu về phẩm chất nghệ thuật bị hạ thấp;
cá tính, phong cách của nhà văn không được
phát huy mạnh mẽ.
- Về phê bình: nặng về phê bình quan điểm tư
tưởng, ít coi trọng những khám phá nghệ
thuật

Chiến tranh là một hoàn cảnh không bình
thường. Trong hoàn cảnh ấy, sinh hoạt, tâm
lí, tư tưởng của con người cũng không bình
thường. VH nghệ thuật cũng vậy.
5. Sơ lược về VH vùng địch tạm chiếm:
- Phong trào đấu tranh hợp pháp và bất hợp
pháp theo khuynh hướng dân chủ, dân tộc là
cơ sở để hình thành và phân hoá các xu
hướng VH khác nhau (Xu hướng tiêu cực, đồi
truỵ; xu hướng tích cực, tiến bộ, yêu nước và

cách mạng)
- Xu hướng VH cách mạng tuy bị đàn áp
nhưng vẫn tồn tại. Hình thức thể loại thường
gọn nhẹ: thơ, truyện ngắn, phóng sự, bút ký.
Nội dung tư tưởng là phủ định chế độ bất
công, lên án bọn bán nước và cứu nước, thức
tỉnh lòng yêu nước và ý thức dân tộc,…
- Các tác giả tiêu biểu: Vũ Hạnh, Trần Quang
Long, Đông Trình, Vũ Bằng, Lý Chánh
Trung, Lý Văn Sâm, Viễn Phương, Lê Vĩnh

Ngữ văn 12Nâng cao
Hoà, Hoàng Phủ Ngọc Tường, Sơn Nam, Võ
Hồng,…
T3
10
20
- Vì sao VH phải đổi mới?
Công cuộc đổi mới của VH
sau 1975 đã diễn ra như
thế nào?
- Nêu những thành tựu của
Vh từ 1975 -TKXX.
- Ý thức về quan niệm
nghệ thuật được biểu hiện
như thế nào?
Trình bày cá nhân
Thảo luận nhóm cử
đại diện trình bày
những tành tựu

VHVN 1975 - hết
XX ở các phưong
diện ý thức nghệ
thuật, thể loại, đổi
mới về ND, NT.
B. Văn học Việt Nam giai đoạn từ năm 1975
đến hết thế kỷ XX:
I. Những chuyển biến đầu tiên của nền văn
học trên đường đổi mới:
- Mười năm sau giải phóng: VH vận động
theo quán tính trước đó, tạo nên sự lệch pha
giữa người cầm bút và công chúng, nhưng
cũng có những biến đổi bước đầu:
+ Đề tài được nới rộng. Đặc biệt là đi vào
những mặt tiêu cực trong xã hội (Kịch Lưu
Quang Vũ, tiểu thuyết của Nguyễn Mạnh
Tuấn)
+ Nhìn thẳng vào những tổn thất nặng nề của
chiến tranh (Đất trắng - Nguyễn Trọng Oánh)
+ Đề cập đến những bi kịch cá nhân (Truyện
ngắn của Nguyễn Minh Châu, Thời xa vắng
của Lê Lựu, Mùa lá rụng trong vườn của Ma
Văn Kháng…)
- Sau ĐH Đảng lần VI, 1986: Cột mốc thay
đổi lớn trong VH. Cụ thể:
+ Những cây bút chống tiêu cực ngày càng
sôi nổi, tiên phong là thể phóng sự - điều tra:
Cái đêm hôm ấy đêm gì? (P.G.Lộc), Câu
chuyện ông vua Lốp (Nhật Minh), Lời khai
của bị can (T.Huy Quang), Người đàn bà quỳ

(Trần Khắc),…
+ Công cuộc đổi mới về đề tài, nội dung hiện
thực, tư tưởng thẩm mĩ, thi pháp và phong
cách. Nhà văn có cơ hội tìm tòi riêng trên cả
nội dung và hiện thực.
Để đạt được những thành tựu thì phải vào
những năm 90 của thế kỉ.
II. Những thành tựu chủ yếu và một số hạn
chế của văn học giai đoạn từ 1975 đến hết
thế kỷ XX:
1. Đổi mới về ý thức nghệ thuật:
- Ý thức về quan niệm hiện thực: hiện thực
không phải là cái gì đơn giản, xuôi chiều.
- Quan niệm về con người: con người là một
sinh thể phong phú phức tạp, nhiều bí ẩn.
- Nhà văn phải nhập cuộc bằng tư tưởng, tìm
tòi sáng tạo không chỉ dựa trên kinh nghiệm
cộng đồng mà còn trên kinh nghiệm bản thân
mình nữa. Nhà văn không phải là người biết
hết, đứng cao hơn độc giả mà phải bình đẳng
để đối thoại với công chúng.
- Độc giả không phải là đối tượng để thuyết
giáo mà là để giao lưu, đối thoại với nhà văn.
- Ý thức cá nhân được thức tĩnh. Mỗi nhà văn
tạo cho mình một hướng đi riêng, một phong
cách riêng.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×