Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Sáng kiến PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA CÁN SỰ LỚP TRONG TIẾT HỌC MÔN THỂ DỤC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.86 KB, 28 trang )

MỘT SỐ CHỮ VIẾT TẮC DÙNG TRONG SÁNG KIẾN

- GDTC: Giáo dục thể chất
- HS: Học sinh
- GV: Giáo viên
- THPT: Trung học phổ thông
- TDTT: Thể dục thể thao
- TD: Thể dục

1


SÁNG KIẾN

PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA CÁN SỰ LỚP TRONG
TIẾT HỌC MÔN THỂ DỤC
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, ngày 27/03/1946 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra lời
kêu gọi toàn dân tập luyện TDTT. Từ đó phong trào luyện tập TDTT ngày càng
được phát triển mạnh mẽ hơn.
Từ năm 1992, Đảng và Nhà nước ta đã thấy được tầm quan trọng của
TDTT trong chiến lược phát triển con người nên đã đưa vào kế hoạch phát triển
giáo dục trong các trường học: “Công tác giáo dục thể chất trong các trường học
các cấp nhằm góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng con người mới, phát triển
cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo
đức, sẳn sàng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Hiện nay, toàn ngành giáo dục và đào tạo đang nổ lực đổi mới phương
pháp dạy học, cùng với các môn khoa học khác GDTC cũng được quan tâm đổi
mới. Với chương trình đổi mới đòi hỏi phải có sự đổi mới về phương pháp giáo
dục: Giảm lý thuyết tăng thực hành, phát huy khả năng của học sinh trong đó có


sự tự quản lý chỉ đạo và tự đánh giá nhận xét của các em.
Qua thực tế tôi thấy việc phát huy hết vai trò của cán sự lớp trong tiết học
môn Thể dục còn ít vì vậy GV hoạt động rất nhiều nên tạo tâm lý căng thẳng cho
học sinh, ít gây hứng thú học tập nên chất lượng tiếp thu của HS chưa cao. Với
khả năng hiện có của mình và những lí do trên, tôi mạnh dạn chọn và viết sáng
kiến “Phát huy vai trò của cán sự lớp trong tiết học môn Thể dục”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm phát huy vai trò của cán sự lớp
trong tiết học môn Thể dục đồng thời lựa chọn, áp dụng một số biện pháp để
kích thích sự tích cực, tạo hứng thú học tập của học sinh trong tiết học môn Thể
dục. Từ đó góp phần vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Năm học 2015-2016: 161 học sinh gồm: Lớp 10A1 (40 HS), 10A3 (40
HS), 10A5 (41 HS), 10A7 (40 HS) của trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm.
- Năm học 2016-2017: 162 học sinh gồm: Lớp 10A5 (41 HS), 10A6 (40
HS), 10A7 (39 HS), 10A8 (42 HS) của trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm.

2


- Năm học 2017-2018: 115 học sinh gồm: Lớp 10A (30 HS), 10 Chuyên
Văn (28 HS), 10 Chuyên Toán (27 HS) , 10 Chuyên Anh (30 HS) của trường
THPT chuyên Lê Lợi.
1.4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm
- Năm học 2015-2016: 161 học sinh gồm: Lớp 10A1 (40 HS), 10A3 (40
HS), 10A5 (41 HS), 10A7 (40 HS) của trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm.
- Năm học 2016-2017: 162 học sinh gồm: Lớp 10A5 (41 HS), 10A6 (40
HS), 10A7 (39 HS), 10A8 (42 HS) của trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm.
- Năm học 2017-2018: 115 học sinh gồm: Lớp 10A (30 HS), 10 Chuyên
Văn (28 HS), 10 Chuyên Toán (27 HS) , 10 Chuyên Anh (30 HS) của trường

THPT chuyên Lê Lợi.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp nghiên cứu và tổng hợp tài liệu
Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài, nhằm tìm hiểu tình hình phát
triển TDTT nói chung và sự ảnh hưởng, tác động của các bài tập GDTC đối với
học sinh nói riêng.
Tìm hiểu về đặc điểm tâm sinh lí của học sinh THPT.
1.5.2. Phương pháp quan sát sư phạm
Quan sát sự tiếp thu lượng vận động của HS cũng như sự hứng thú tập
luyện của các em với các giải pháp được đưa ra để qua đó sử dụng cán sự lớp tốt
hơn đồng thời điều chỉnh khối lượng, cường độ và sự phân bố các bài tập cho
hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể.
1.5.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Sau khi xác định và lựa chọn được một số giải pháp phù hợp, tôi đã tiến
thực nghiệm các lớp tôi giảng dạy tại trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm (năm
học: 2015-2016; 2016-2017) và tại trường THPT chuyên Lê Lợi (năm học:
2017-2018).
1.5.4. Phương pháp tổ chức trò chơi
Thường xuyên tổ chức các trò chơi để gây hứng thú học tập cho HS, phân
công cán sự lớp làm người quản trò để phát huy vai trò của cán sự lớp đồng thời
nghiên cứu kĩ các hoạt động và chuyển một số hoạt động thành trò chơi để thay
đổi không khí học tập.
1.5.5. Phương pháp kiểm tra, đánh giá
Việc kiểm tra, đánh giá chiếm vị trí rất quan trọng. Nếu việc kiểm tra, đánh
giá không thường xuyên sẽ dẫn đến việc HS chủ quan, xem nhẹ và không chú ý
học tập và rèn luyện. Sau mỗi bài, mỗi chương đều có bài kiểm tra, GV cần
nghiên cứu kĩ những yêu cầu về kiến thức và kĩ năng của bài đó, chương đó để
kiểm tra cho sát kiến thức và đối tượng HS. Trong khi kiểm tra đánh giá, cán sự
lớp và HS sẽ cùng GV thẩm định kết quả học tập của bạn bè. Việc kiểm tra đánh
3



giá cũng rất chặt chẽ theo qui định chứ không làm qua loa đại khái để đánh giá
thực chất kết quả học tập, rèn luyện của HS.
1.5.6. Phương pháp thống kê toán học
Dùng phương pháp này để so sánh, đối chiếu quá trình thực nghiệm.
1.6. Phạm vi và thời gian nghiên cứu
1.6.1. Phạm vi nghiên cứu
Tìm hiểu, lựa chọn và phát huy vai trò của cán sự lớp đồng thời áp dụng
một số biện pháp nhằm kích thích sự tích cực, hứng thú học tập của học sinh
trong tiết học môn Thể dục của học sinh trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm
trong năm học 2015-2016; 2016-2017 và trường THPT chuyên Lê Lợi trong
năm học 2017-2018.
1.6.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ năm 2015 đến nay.
2. NỘI DUNG
2.1. Những nội dung lý luận liên quan tới đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
Học sinh THPT đúng vào thời kỳ phát triển mạnh mẽ của tuổi thanh niên.
Sự trưởng thành về mặt sinh lý (dậy thì) là yếu tố quan trọng nhất dẫn đến mọi
biến đổi tâm - sinh lý của các em. Lứa tuổi này thường được coi là một thời kỳ
“khó khăn” về mặt giáo dục. Điều đó không phải ngẫu nhiên, mà là do hai
nguyên nhân sau: Một là có nhiều chuyển biến về chất lượng trong những đặc
điểm cơ thể, tâm lý, sinh lý. Những chuyển biến này lại diễn ra trong một thời
gian tương đối ngắn, có khi bất ngờ báo hiệu một quá trình phát triển mang tính
chất nhảy vọt. Hai là, những thay đổi đó thường hay trùng với sự xuất hiện khó
khăn chủ quan ngay chính bản thân của các em.
Ở các em có nhiều biến đổi sâu sắc về sinh lý, báo hiệu sự đang trưởng
thành về mặt thể chất. Sự biến đổi này diễn ra một cách mạnh mẽ và không cân
đối.

Hệ cơ được hoàn thiện và quá trình cốt hóa các xương vẫn đang tiếp tục.
Điều đó làm cho các em lớn nhanh chiều cao, tăng nhanh hơn chiều ngang, ở cột
sống có nhiều đốt sụn. Cơ thể các em dễ bị uốn cong, dễ bị lệch khi đứng, ngồi
không đúng tư thế, khi mang vác vật nặng quá lâu ở một phía hoặc tập luyện
không đúng phương pháp. Sự gắn liền xương chậu (rất quan trong đối với các
em nữ) được kết thúc tương đối muộn, vào khoảng 20-21 tuổi. Sự biến dạng
xương chậu và các xương khác chưa được gắn liền có thể xảy ra khi các em
nhảy xa thiếu sự hướng dẫn khoa học.
Do đó việc đổi mới phương pháp dạy – học theo hướng phát huy tích cực
chủ động của học sinh cần chú ý những điểm sau:
2.1.1.1. Động cơ học tập
4


Hoạt động học tập dần được các em xem như để thỏa mãn nhu cầu về
nhận thức. Tuy nhiên động cơ học tập rất đa dạng và chưa bền vững, biểu hiện ở
những thái độ nhiều khi mâu thuẫn từ rất tích cực đến thờ ơ lười biếng, từ nổ lực
học tập sang thụ động học tập.
Để các em có động cơ, thái độ đúng đắn thì giáo viên phải biết gợi ý cho
học sinh nhu cầu tìm hiểu, giúp các em có phương pháp học tập phù hợp để
tránh bị thất bại gây tâm lý chán nản.
2.1.1.2. Về chú ý
Chú ý có chủ định, bền vững được hình thành dần dần. Mặt khác chú ý dễ
bị phân tán, không bền vững. Biện pháp tốt để gây sự chú ý của các em là phải
thành thạo về thuật ngữ trong TDTT, tổ chức tốt các họat động học tập cho hợp
lí, không có nhiều thời gian nhàn rổi để chú ý bị phân tán. Tạo ra các hoạt động
học tập hứng thú mới thu hút sự chú ý của các em.
2.1.1.3. Về ghi nhớ
Ghi nhớ máy móc ngày càng nhường chổ cho ghi nhớ có chủ định dựa
trên sự so sánh, phân loại, hệ thống hóa. Tốc độ và khối lượng cần ghi nhớ tăng

lên đã có khuynh hướng tái hiện lại kiến thức đã học theo cách diễn đạt của
mình.
Giáo viên cần dạy cho học sinh kĩ năng ghi nhớ lôgic, biết tìm ra điểm tựa
để nhớ, kĩ năng ghi nhớ bằng hành động.
2.1.1.4. Về tư duy
Tư duy có trừu tượng hóa, khái quát hóa càng phát triển giúp cho việc lĩnh
hội bản chất các khái niệm khoa học về môn học. Tuy nhiên tư duy hình tượng
cụ thể vẫn giữ vai trò quan trọng.
2.1.1.5. Quan hệ giao tiếp
Ở độ tuổi này thường nảy sinh cảm giác về sự trưởng thành và nhu cầu
thừa nhận đã là người lớn, các em mong muốn được người lớn tôn trọng nhân
cách, tin tưởng và mở rộng tính dộc lập của mình. Nếu người lớn không thừa
nhận nhu cầu này để thay đổi quan hệ giao tiếp thì sẽ gây ra những phản ứng bất
lợi như bướng bỉnh, không vâng lời, xa vắng.
Học sinh THPT có nhu cầu lớn trong giao tiếp với bạn bè, khao khát được
hành động chung với nhau, muốn được bạn bè tôn trọng, công nhận năng lực
của mình.
Chính vì vậy giáo viên phải nắm chắc đặc điểm này thì mới có tác dụng
tốt đến giáo dục, tạo cho học sinh phát triển tốt quan hệ giao tiếp, hợp tác với
nhau trong họat động tập thể và uốn nắn các em hoạt động theo hướng phục vụ
các mục tiêu giáo dục.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
Việc áp dụng phương pháp tích cực vào dạy - học và phát huy tích cực vai
trò của cán sự lớp trong tiết dạy môn Thể dục không những giúp cho học sinh tự
5


giác chiếm lĩnh những kiến thức, kĩ năng mà còn tự hình thành cho học sinh tính
tự giác trong học tập, biết sai và tự sửa sai. Như vậy việc phát huy vai trò của
cán sự lớp đòi hỏi giáo viên phải biết lựa chọn và bồi dưỡng đội ngũ cán sự lớp,

xây dựng thói quen tập luyện của học sinh dưới sự chỉ đạo của cán sự lớp, bên
cạnh đó giáo viên cần phải đổi mới về cách sọan giáo án, thay đổi về cách nhận
xét đánh giá học sinh tránh tình trạng nhận xét chung chung. Giáo viên phải xây
dựng cho học sinh về những khái niệm về kiến thức động tác khi ôn động tác cũ
cũng như khi học động tác mới, khi xây dựng giáo viên thị phạm về động tác
mẫu chính xác, đẹp và phân tích kĩ từng chi tiết động tác để từ đó học sinh có
thể tự hình thành và nắm bắt rõ từng chi tiết của động tác để quản lí và nhận xét
đánh giá một cách toàn diện hơn.
2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
2.2.1. Thái độ của học sinh đối với nội dung môn học
Tôi tìm hiểu thái độ học tập của học sinh để làm “bước đệm” tìm hiểu thái
độ đối với môn Thể dục. Mặc khác, tôi còn quan sát trực tiếp thái độ học tập của
học sinh trong quá trình học trên lớp, tìm hiểu kết quả học tập, rèn luyện của
học sinh trong việc học để đánh giá. Tôi nghiên cứu thái độ học tập của học sinh
qua:
-

Nhận thức của học sinh: việc đánh giá lợi ích môn

học.
cực trong học tập.

Hành vi của học sinh: thể hiện qua các mức độ tích

đối với môn học.

Thái độ của học sinh: mức độ nhận thức, hứng thú

Sau đây là bảng khảo sát thực tế:
+ Năm học 2015-2016: Khảo sát 161 học sinh trường THPT Nguyễn Bỉnh

Khiêm.
Bảng 1: Sở thích của học sinh đối với từng nội dung học tập môn TD lớp 10.
TT

Các mức độ
Nội dung môn học

Rất thích

Thích

Không thích

1

Lý thuyết

32

27

102

2

Thể dục nhịp điệu

52

48


61

3

Chạy ngắn

80

11

70

4

Chạy bền

21

20

120

5

Nhảy cao

45

31


85

6

Đá cầu

67

54

40

7

Cầu lông

90

64

13
6


8

Thể thao tự chọn (Bóng
chuyền)


89

52

20

+ Năm học 2016-2017: Khảo sát 162 học sinh của trường THPT Nguyễn Bỉnh
Khiêm.
Bảng 2: Sở thích của học sinh đối với từng nội dung học tập môn TD lớp 10.
TT

Các mức độ
Nội dung môn học

Rất thích

Thích

Không thích

1

Lý thuyết

53

30

79


2

Thể dục nhịp điệu

71

29

62

3

Chạy ngắn

68

57

37

4

Chạy bền

19

30

113


5

Nhảy cao

59

37

66

6

Đá cầu

42

83

37

7

Cầu lông

64

53

45


8

Thể thao tự chọn (Bóng
chuyền)

88

32

42

+ Năm học 2017-2018: Khảo sát 115 học sinh trường THPT chuyên Lê
Lợi.
Bảng 3: Sở thích của học sinh đối với từng nội dung học tập môn TD lớp 10.
TT

Các mức độ
Nội dung môn học

Rất thích

Thích

Không thích

1

Lý thuyết

97


18

0

2

Thể dục nhịp điệu

69

19

27

3

Chạy ngắn

40

32

43

4

Chạy bền

12


30

73

5

Nhảy cao

45

37

33

6

Đá cầu

24

31

60

7

Cầu lông

80


25

10

8

Thể thao tự chọn (Bóng
chuyền)

87

11

17

7


Qua khảo sát ở bảng 1, bảng 2, bảng 3 ta thấy sở thích của học sinh ở từng nội
dung học tập môn TD khác nhau, từ kết quả này giúp GV nắm được sở thích
của HS để từ đó có giải pháp, phương pháp giảng dạy phù hợp với từng đối
tượng HS, từng nội dung học cụ thể. Đồng thời lựa chọn và phát huy vai trò của
cán sự lớp thích hợp với từng nội dung học tập.
2.2.2. Thái độ của học sinh đối với các điều kiện học tập và rèn luyện TDTT
Tôi tìm hiểu thái độ của học sinh đối với các điều kiện học tập và rèn luyện
TDTT để làm cơ sở cho việc vận dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp.
Sau đây là bảng khảo sát thực tế:
+ Năm học 2015-2016: Khảo sát 161 học sinh trường THPT Nguyễn Bỉnh
Khiêm.

Bảng 4: Sự hài lòng của học sinh đối với điều kiện học tập và rèn luyện TDTT.
TT

Các mức độ
Điều kiện

Rất hài lòng

Hài lòng

Không hài
lòng

1

Sự giúp đỡ của Giáo viên

144

17

0

2

Sự giúp đỡ của cán sự lớp

70

32


59

3

Dụng cụ tập luyện

68

57

36

4

Địa điểm tập luyện (Nhà
Thi Đấu)

123

20

18

+ Năm học 2016-2017: Khảo sát 162 học sinh của trường THPT Nguyễn Bỉnh
Khiêm.
Bảng 5: Sự hài lòng của học sinh đối với điều kiện học tập và rèn luyện TDTT.
TT

Các mức độ

Điều kiện

Rất hài lòng

Hài lòng

Không hài
lòng

1

Sự giúp đỡ của Giáo viên

137

25

0

2

Sự giúp đỡ của cán sự lớp

82

28

52

3


Dụng cụ tập luyện

72

53

37

4

Địa điểm tập luyện (Nhà
Thi Đấu)

120

31

11

+ Năm học 2017-2018: Khảo sát 115 học sinh trường THPT chuyên Lê Lợi.
8


Bảng 6: Sự hài lòng của học sinh đối với điều kiện học tập và rèn luyện TDTT.
TT

Các mức độ
Điều kiện


Rất hài lòng

Hài lòng

Không hài
lòng

1

Sự giúp đỡ của Giáo viên

98

17

0

2

Sự giúp đỡ của cán sự lớp

42

54

19

3

Dụng cụ tập luyện


66

40

09

4

Địa điểm tập luyện (Nhà
Thi Đấu)

102

13

0

Qua khảo sát ở bảng 4, bảng 5, bảng 6 ta thấy sự hài lòng của học sinh với
điều kiện học tập và rèn luyện TDTT khác nhau, từ kết quả này giúp GV biết
được cần phải đảm bảo những điều kiện học tập như thế nào để từ đó có giải
pháp, phương pháp giảng dạy phù hợp với từng đối tượng HS, từng điều kiện
học tập cụ thể. Đồng thời lựa chọn và phát huy vai trò của cán sự lớp thích hợp
với từng điều hiện học tập.
2.3. Mô tả, phân tích các giải pháp
2.3.1. Lựa chọn và bồi dưỡng cán sự lớp
2.3.1.1. Lựa chọn
Một trong những yếu tố thành công của người chỉ huy là khả năng chỉ
đạo, có sự thông minh, nhanh nhẹn, giọng nói, thái độ và cử chỉ rõ ràng, nghiêm
túc, vui vẻ và hòa đồng.

Thông thường giáo viên dạy thể dục lấy ngay cán sự lớp ở các tiết học
văn hóa trong lớp. Song không hẳn đội ngũ đó đã có tác dụng lớn trong tiết học
thể dục và đó cũng chính là yếu tố làm giảm khả năng phát huy vai trò và tính
tích cực trong tiết học Thể dục.
Chính vì vậy, người giáo viên dạy Thể dục phải là người nhạy bén trong
vịêc lựa chọn đội ngũ cán sự thể dục, giáo viên có thể giữ nguyên hay cũng có
thể thay đổi đội ngũ cán sự. Giáo viên nên quan sát, phân tích các yêu cầu cần
đạt được để lựa chọn các cán sự có năng lực chỉ đạo điều hành lớp trong tiết học
môn Thể dục. Môt yếu tố để các thành viên khác trong lớp, tổ, nhóm thực hiện
tốt các hoạt động dưới sự chỉ đạo của cán sự lớp đó là sự tin tưởng, sự đồng ý
vào khả năng chỉ huy của cán sự. Chính vì vậy người giáo viên nên định hướng
cho học sinh bầu ra ban cán sự để từ đó vai trò chỉ đạo của ban cán sự có hiệu
quả cao.
2.3.1.2. Bồi dưỡng thường xuyên
Nếu ngay từ đầu năm học trong các tiết học đầu tiên, người thầy chỉ đạo
là chủ yếu còn cán sự là thứ yếu thì sẽ tạo ra sức ỳ, thói quen “ỷ lại” sự chỉ đạo
của thầy. Chính vì vậy ngay từ buổi đầu tiên tiếp xúc với môn học, người giáo
9


viên phải xây dựng, hình thành và rèn luyện cho cán sự những kĩ năng chỉ đạo
lớp từ khâu tập trung, báo cáo, khởi động và các hoạt động tập luyện đến việc
thả lõng, nhận xét, đánh giá. Để đạt được điều này, giáo viên phải hướng dẫn các
em tỉ mĩ, cụ thể đồng thời giáo viên phải theo dõi uốn nắn, sữa chữa kịp thời cho
cán sự trong các tiết tiếp theo. Trong một tiết học giáo viên nên giao nhiệm vụ
cho lớp trưởng sau đó lớp trưởng giao nhiệm vụ cho các thành viên khác trong
lớp hoặc giáo viên có thể giao nhiệm vụ trực tiếp cho các thành viên trong lớp.
Ví dụ:
+ Lớp trưởng: Chỉ đạo chung cả lớp, quan sát và đôn đốc các bạn.
+ Lớp phó học tập: Chỉ đạo các bạn phần khởi động và phần thả lỏng.

Trong từng phần cơ bản sau khi giáo viên hướng dẫn chung xong thì cần
hướng dẫn thêm cho ban cán sự theo hướng điều hành cần đạt được theo mục
tiêu bài học đề ra.
Không chỉ có vậy mà khả năng nhận xét đánh giá về kĩ thuật động tác,
thái độ tập luyện cũng rất quan trọng. Nên giáo viên cần xây dựng mối quan hệ
đánh giá hai chiều và phải là người trọng tài trong việc đánh giá nhận xét.
2.3.2. Xây dựng thói quen tập luyện cho học sinh dưới sự chỉ đạo của cán
sự lớp
Với học sinh THPT, nhu cầu trong giao tiếp với bạn bè, được hoạt động
chung với nhau, muốn được bạn bè tôn trọng công nhận năng lực của mình, rất
sợ bạn bè xa lánh song các em luôn có cảm giác, thái độ không thích bạn bè chỉ
đạo mình nên nhiều khi không tuân theo. Do đó việc xây dựng thói quen luyện
tập của học sinh dưới sự chỉ đạo của ban cán sự lớp là một biện pháp để phát
huy vai trò chỉ đạo của ban cán sự.
Người giáo viên phải nhận thấy rõ yếu tố này từ đó có biện pháp xây dựng
thói quen luyện tập. Thường xuyên nhắc nhở ban cán sự có thái độ hòa nhã,
đồng thời thể hiện tốt khả năng chỉ đạo để các bạn thực hiện nghiêm túc theo sự
chỉ đạo của mình.
Giáo viên phải quan tâm động viên, nhắc nhở các học sinh khác tập luyện
có ý thức.
Ngoài ra không chỉ có ban cán sự chỉ đạo lớp hoạt động mà giáo viên cần
rèn luyện cho tất cả các học sinh trong lớp đều có thể tự điều khiển tập luyện.
2.3.3. Các dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực
2.3.3.1. Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học của học sinh
Nhân cách các em được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động
chủ động, thông qua các hoạt động có ý thức. Trí tuệ của các em nhờ sự “đối
thoại” giữa chủ thể với đối tượng và môi trường. Mối quan hệ giữa học và làm
là “suy nghĩ tức là hành động” và “cách tốt nhất để hiểu là làm”. Chủ tịch Hồ
Chí Minh có nói rằng “Học để hành, học và hành phải đi đôi. Học mà không
hành thì vô ích, hành mà không học thì thì hành không trôi chảy”.

10


Trong phương pháp tích cực, người học – chủ thể của hoạt động học
được cuốn hút vào những hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ đạo, thông
qua đó tự lực khám phá những điều mà mình chưa biết chứ không phải tiếp thu
một cách thụ động những tri thức đã được sắp đặt sẳn. Được đặt vào những tình
huống đời sống thực tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận, giải quyết vấn
đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức mới, kĩ năng
mới bộc lộ và phát huy tiềm năng và sáng tạo.
2.3.3.2. Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Đã từ lâu các nhà khoa học đã nhận thức được ý nghĩa của việc dạy
phương pháp học. Đây là cách hữu hiệu chuẩn bị cho sự kế tục thích ứng với xã
hội học tập trong đó mỗi người phải có năng lực học tập liên tục suốt đời.
Trong phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện
cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen tự học thì sẽ tạo ra lòng
ham học, khơi dậy tiềm năng vốn có của mỗi người thì dễ dẫn đến sự thành
công.
2.3.3.3. Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác
Phương pháp tích cực đòi hỏi sự cố gắng trí tuệ và nghị lực cao của mỗi
HS trong quá trình tự lực dành lấy kiến thức mới. Ý chí và năng lực của HS
trong một lớp không đồng đều do đó phải chấp nhận sự phân hóa về cường độ
và tiến trình hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế
thành một chuỗi công tác độc lập, được giao cho từng cá nhân thực hiện.
Trong kiểu dạy thông báo đồng loạt, thông tin đi từ thầy đến trò, quan hệ
giao tiếp chủ yếu là thầy - trò. Trong phương pháp học tập hợp tác vẫn có thể
giao tiếp thầy – trò nhưng nổi lên là mối quan hệ giữa trò – trò.
Trong giáo dục việc học tập được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, hoặc trường
nhưng được sử dụng phổ biến nhất trong dạy học là hợp tác nhóm nhỏ từ 4 – 6
người.

2.3.3.4. Kết hợp đánh giá giữa thầy và trò
Trong dạy học việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận
định thực trạng dạy để điều chỉnh hoạt động học tập của học trò mà còn tạo điều
kiện nhận định thực trạng dạy để điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Trước đây,
giáo viên giữ chủ đạo đánh giá, học sinh là đối tượng được đánh giá.
Ngày nay, trong phương pháp tích cực để chuẩn bị cho học sinh khả năng
học tập liên tục suốt đời thì giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát triển năng
lực tự đánh giá để điều chỉnh cách học.
2.3.4. Điều kiện áp dụng phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp tích cực có mầm móng từ xa xưa. Ngày nay do có những
yêu cầu đổi mới giáo dục phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
trong thời đại công nghiệp hóa – hiện đại hóa, phương pháp tích cực cần được
sự phát triển nhanh chóng trở thành phổ biến trong nhà trường của chúng ta.
11


Tuy nhiên, nó không thể loại trừ, không thể thay thế hoàn toàn các
phương pháp dạy học truyền thống. Không phải mọi kiến thức đều có thể do học
sinh chiếm lĩnh bằng họat động tự lực dù có đủ phương tiện học tập. Không phải
mọi học sinh đều tự nguyện, tự giác tham gia các hoạt động tích cực.
Phương pháp tích cực đòi hỏi một số điều kiện, trong đó quan trọng nhất
là người giáo viên. Phương pháp tích cực không hạ thấp hay giảm nhẹ vai trò
của người giáo viên. Giáo viên phải được đào tạo chu đáo để thích ứng với
nhiệm vụ đa dạng. Từ dạy học thông báo, giải thích, minh họa sang dạy học tích
cực, giáo viên không còn đơn thuần là người truyền đạt kiến thức mà giáo viên
trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động đậc lập học theo
nhóm để học sinh chiếm lĩnh kiến thức mới, hình thành kĩ năng, thái độ theo yêu
cầu của chương trình. Trên lớp học học sinh hoạt động là chính nhưng trước đó
khi sọan bài giáo viên phải đầu tư nhiều công sức và thời gian mới có thể thực
hiện bài lên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn trong các

hoạt động tìm tòi, hào hứng, tranh luận của học sinh. Giáo viên phải có tri thức
bộ môn sâu rộng, vừa có trình độ sư phạm lành nghề biết xử lý và sử dụng các
phương tiện dạy học hiện đại để có thể định hướng sự phát triển của học sinh
nhưng cũng đảm bảo sự tự do của học sinh trong hoạt động học tập.
Dưới sự chỉ đạo của giáo viên, học sinh phải dần có được những phẩm
chất, năng lực, thói quen thích ứng với các phương pháp tích cực như giác ngộ
mục đích học tập, tự nguyện tham các hoạt động học tập, có ý thức trách nhiệm
về kết quả học tập của mình và kết quả chung của lớp.
Hình thức tổ chức lớp học phải dễ dàng thay đổi linh hoạt, phù hợp với cá
thể, dạy học hợp tác.
Việc kiểm tra đánh giá học sinh phải có những chuyển biến mạnh mẽ về
nội dung, hình thức, tổ chức theo hướng phát huy trí thông minh sáng tạo của
học sinh, khuyến khích vận dụng linh hoạt các kiến thức, kĩ năng đã học vào
thực tế. Việc kiểm tra đánh giá học sinh chừng nào chưa thoát khỏi quỹ đạo học
tập thụ động, sách vở thì chưa phát triển học tập tích cực.
2.3.5. Đổi mới sọan giáo án
Để nâng cao chất lượng một tiết dạy học thì đòi hỏi giáo viên phải có sự
chuẩn bị tốt về:
+ Chuẩn bị tốt cơ sở vật chất và dụng cụ tập luyện.
+ Giáo án lên lớp phải chuẩn bị thật kĩ, chuẩn kiến thức.
+ Đảm bảo các bước lên lớp và đủ thời gian.
+ Phương pháp giảng dạy hợp lí và khoa học.
+ Về mục tiêu: Phân định rõ mức độ hoàn thành công việc của học sinh làm
căn cứ đánh giá hiệu quả. Giáo viên phải hình dung được học sinh có thái độ gì?
Phải có kĩ năng như thế nào? Bên cạnh mục tiêu cho cả lớp thì cần phải tính đến
mục tiêu riêng cho những nhóm học sinh đặc biệt là cán sự lớp.
12


Sau khi xác định một số giải pháp cơ bản để phát huy vai trò của ban cán

sự lớp như:
- Lựa chọn và bồi dưỡng ban cán sự.
- Rèn luyện thói quen tập luyện dưới sự chỉ đạo của ban cán sự
- Các dấu hiệu đặc trưng của phương pháp tích cực
- Điều kiện áp dụng phương pháp dạy học tích cực
- Đổi mới cách sọan giáo án.
Tôi đã tiến hành áp dụng thực tế vào giảng dạy để kiểm chứng:
TUẦN 01: Giáo viên chỉ đạo chủ yếu và cán sự chỉ đạo chủ yếu ở các lớp là
lớp trưởng, tổ trưởng.
- Đối với cán sự lớp: Tập trung lớp; điểm danh; báo cáo sĩ số, tổ chức cho
các bạn trong lớp chấp hành và thực hiện tốt yêu cầu, nhiệm vụ tiết học.
- Đối với Giáo viên: Tổ chức tiến trình tiết học như: Phần khởi động chung
và chuyên môn; phân tích kỹ thuật; làm mẫu động tác; quan sát; hướng dẫn và
sửa sai cho HS.
Ví dụ minh hoạ cụ thể cho tiết 02 lớp 10: Thể dục nhịp điệu – Chạy bền
* Đối với GV: Là người chỉ đạo điều khiển, tổ chức lớp học; làm mẫu, quan sát
và sửa sai cho HS, đồng thời cũng chia nhóm cho HS tập luyện. Biết nhận biết
(phát hiện) hoặc đào tạo người cán sự tốt có thể giúp đỡ cho GV trong các giờ
học sau vì thông thường các cán sự lớp ngay ở đầu năm học thông thường là lớp
trưởng hoặc lớp phó.
- GV tập trung lớp, cho HS điểm số, điều chỉnh hàng và báo cáo sĩ số; phổ
biến yêu cầu, nhiệm vụ tiết học (yêu cầu Cán sự lớp quan sát kỹ để sau này áp
dụng vào các tiết học sau).
- GV cho HS khởi động chung và chuyên môn.
+ Nội dung 1: Thể dục nhịp điệu: GV phân tích và thực hiện mẫu động tác 1,
2, 3 bài thể dục nhịp điệu, sau đó tổ chức cho cả lớp tập luyện đồng loạt rồi chia
nhóm luyện tập, quan sát, nhắc nhở và sửa sai kĩ thuật động tác cho HS.
+ Nội dung 2: Chạy bền (chạy tăng tốc đoạn 60m x 3 lần): GV tiếp tục hướng
dẫn HS tập luyện, quan sát, nhắc nhở HS.
- GV củng cố, dặn dò và tổ chức xuống lớp.

* Đối với cán sự: Lúc này bắt đầu là người giúp việc tham gia cùng GV điều
khiển các bạn trong lớp (thường là lớp trưởng hoặc lớp phó); và cũng lúc này
cán sự lớp thường được GV yêu cầu là người đứng đầu nhóm (tổ) lên làm mẫu,
thị pham lại kỹ thuật động tác, sau đó GV nhận xét cho cả lớp biết kết quả về ưu
- nhược điểm. Bước đầu điều khiển ở cấp độ nhóm (tổ) dưới sự điều khiển và
quan sát của GV.

13


- Người cán sự: phải là người có tiếng nói ở trong lớp, phải nhiệt tình, năng
động, có khẩu khiếu tốt, không rụt rè, nhút nhát.
TUẦN 02: Học sinh bắt đầu hình thành các kĩ năng chỉ đạo của GV và
cán sự lớp: các bạn HS khác thực hiện theo nhóm, tổ và GV vẩn chỉ đạo là chủ
yếu, còn cán sự lớp là phụ.
Cụ thể: - Đối với cán sự lớp: Tập trung lớp; điểm danh; báo cáo sĩ số, tổ chức
các bạn trong lớp chấp hành và thực hiện tốt yêu cầu, nhiệm vụ tiết học. Bước
đầu làm theo sự chỉ đạo của GV và tham gia cùng GV tập luyện, sửa sai cho các
bạn có kĩ thuật động tác yếu hơn trong lớp, trong nhóm, trong tổ của mình.
- Đối với Giáo viên: Tổ chức tiến trình tiết học như: phân tích kỹ thuật
động tác; làm mẫu; quan sát ; hướng dẫn và sửa sai…kết hợp với việc hướng
dẫn cán sự lớp biết cách tổ chức lớp, nhóm, tổ tập luyện, hướng dẫn và sửa sai
cho HS.
Ví dụ minh hoạ cụ thể cho tiết 03 lớp 10: Thể dục nhịp điệu - Chạy ngắn Chạy bền.
* Đối với GV: Là người chủ đạo điều khiển, tổ chức lớp học; làm mẫu, quan
sát và sửa sai cho HS, đồng thời cũng chia nhóm cho HS tập luyện. Bước đầu
đào tạo người cán sự tốt có thể giúp đỡ cho GV trong các tiết học.
- GV nhận lớp, phổ biến nội dung, yêu cầu, nhiệm vụ tiết học.
+ Nội dung 1: Thể dục nhịp điệu: GV tiếp tục phân nhóm cho HS ôn lại và
hoàn thiện động tác 1, 2, 3 bài thể dục nhịp điệu đã học.

+ Nội dung 2: Chạy ngắn: GV giới thiệu kỹ thuật chạy ngắn, cách sử dụng bàn
đạp, xuất phát; phân tích và thị phạm bài tập chạy bước nhỏ, chạy nâng cao đùi,
chạy nhanh 30-40m.
+ Nội dung 3: Chạy bền trên địa hình tự nhiên: GV phổ biến cự li chạy, nhắc
nhở HS một số điểm cần lưu ý khi chạy bền.
- GV củng cố, dặn dò và tổ chức xuống lớp.
* Đối với cán sự: Tập trung lớp, điều chỉnh hàng, nắm sĩ số lớp và báo cáo sĩ
số cho GV.
- Cho lớp khởi động chung và chuyên môn.
- Cán sự lớp lúc này bắt đầu là người giúp việc tham gia cùng GV điều khiển
các bạn trong lớp và cũng lúc này cán sự lớp thường được GV yêu cầu là người
đứng đầu nhóm (tổ) lên làm mẫu, thị pham lại kỹ thuật động tác, sau đó GV
nhận xét cho cả lớp biết kết quả về ưu - nhược điểm. Bước đầu điều khiển ở cấp
độ nhóm (tổ) dưới sự điều khiển và quan sát của GV.
- Hướng dẫn cho lớp thả lỏng dưới sự quan sát của GV.
TUẦN 03: Học sinh hình thành các kĩ năng chỉ đạo của cán sự lớp và
dần dần thực hiện theo sự chỉ đạo của cán sự lớp.
14


Cụ thể: - Đối với cán sự lớp: Tập trung lớp; điểm danh; báo cáo sĩ số, tổ chức
các bạn trong lớp, chấp hành và thực hiện tốt yêu cầu, nhiệm vụ tiết học. Bước
đầu làm theo sự chỉ đạo của GV và tham gia cùng GV tập luyện, sửa sai cho các
bạn có kĩ thuật động tác yếu hơn trong lớp, trong nhóm, trong tổ của mình.
- Đối với Giáo viên: Tổ chức tiến trình tiết học như: phổ biến nội dung,
yêu cầu tiết học; phân tích kỹ thuật động tác; làm mẫu; quan sát; hướng dẫn và
sửa sai… kết hợp với việc hướng dẫn cán sự lớp biết cách tổ chức lớp, nhóm, tổ
tập luyện; hướng dẫn, sửa sai cho các bạn đồng thời điều khiển các bạn trong
lớp, nhóm, tổ thực hiện tốt yêu cầu, nhiệm vụ của tiết học mà GV đã đề ra.
Ví dụ minh hoạ cụ thể cho tiết 06 lớp 10: Thể dục nhịp điệu - Chạy ngắn Chạy bền.

* Đối với GV: Là người chủ đạo điều khiển, tổ chức lớp học; làm mẫu, quan
sát và sửa sai cho HS, đồng thời cũng chia nhóm cho HS tập luyện.
- GV nhận lớp, phổ biến nội dung, yêu cầu, nhiệm vụ tiết học.
+ Nội dung 1: Thể dục nhịp điệu: GV tiếp tục phân nhóm cho HS ôn lại và
hoàn thiện động tác 1-5 bài thể dục nhịp điệu đã học đồng thời phân tích và thị
phạm động tác 6-7; sau đó tiếp tục phân nhóm tập luyện và giao nhiệm vụ cho
cán sự lớp điều khiển.
+ Nội dung 2: Chạy ngắn: GV hướng dẫn HS tập “vào chỗ”, “sẵn sàng”,
“chạy”; phân tích và thị phạm mẫu kỹ thuật xuất phát thấp với bàn đạp, chạy
nhanh 15-20m. Sau đó hướng dẫn HS luyện tập theo nhóm, tổ đồng thời giao
nhiệm vụ cho cán sự lớp điều khiển và GV giám sát.
+ Nội dung 3: Chạy bền trên địa hình tự nhiên: GV phổ biến cự li chạy, nhắc
nhở HS một số điểm cần lưu ý khi chạy bền.
- GV củng cố, dặn dò và tổ chức xuống lớp.
* Đối với cán sự: Tập trung lớp, điều chỉnh hàng, nắm sĩ số lớp và báo cáo sĩ
số cho GV.
- Cho lớp khởi động chung và chuyên môn.
- Cán sự lớp lúc này là người giúp việc tham gia cùng GV điều khiển các bạn
trong lớp. Cùng với GV tham gia nhận xét đánh giá quá trình tập luyện của các
bạn trong nhóm, tổ mà mình phụ trách. Bước đầu hình thành kỹ năng điều khiển
ở cấp độ nhóm (tổ) dưới sự điều khiển chung và quan sát của GV.
- Hướng dẫn cho lớp thả lỏng dưới sự quan sát của GV.
Cứ như vậy qua từng tiết học, từng nội dung tập luyện cụ thể GV giao nhiện
vụ cho cán sự lớp cùng điều khiển lớp, hướng dẫn, quản lí nhóm, tổ của mình
được phân công thực hiện tốt nội dung, yêu cầu tiết học mà GV đề ra. Từ đó
phát huy hết năng lực, năng khiếu, sở trường của cán sự lớp đồng thời tạo
không khí tiết học thoải mái, HS hứng thú khi tập luyện.
So sánh phương pháp dạy - học giáo viên làm trung tâm và học sinh làm
trung tâm:
15



GIÁO VIÊN

HỌC SINH
Mục tiêu

- Quan tâm trước hết là lợi ích của - Tôn trọng lợi ích, nhu cầu và tiềm năng
giáo viên
của học sinh
- Giáo viên chăm lo đến việc - Chuẩn bị cho học sinh sớm thích ứng,
truyền đạt hết nội dung chương thích ứng với đời sống xã hội, hòa nhập và
trình, chuẩn bị tốt cho học sinh phát triển cộng đồng.
những mảng kiến thức mới.
Nội dung
- Chú ý hệ thống kiến thức lí
thuyết, sự phát triển tuần tự của
các khái niệm, định luật và thuyết
khoa học.

- Không chỉ quan tâm đến kiến thức lí
thuyết mà còn chú trọng đến các kĩ năng
thực hành vận dụng kiến thức năng lực,
phát hiện và giải quyết các vấn đề thực tiễn.

Phương pháp
- Chủ yếu thuyết trình, giải thích, - Hoạt động theo nhóm, tổ từ đó phát huy
minh họa.
được vai trò của cán sự lớp,qua đó học sinh
- Giáo viên trình bày cặn kẽ nội tự nắm các tri thức mới đồng thời rèn luyện

dung bài học, tranh thủ truyền thụ được phương pháp tự học, tự tìm tòi nghiên
vốn hiểu biết và kinh nghiệm của cứu.
mình.

- Những dự kiến của giáo viến chủ yếu tập
- Trên lớp giáo viên chủ động thực trung vào các họat động của học sinh, cách
thức tổ chức các hoạt động đó cùng với
hiện theo giáo án đã chuẩn bị.
những khả năng diễn biến để khi lên lớp có
thể linh họat điều chỉnh thực hiện giờ học,
phân hóa trình độ năng lực của học sinh tạo
điều kiện cho sự bộc lộ và phát triển tiềm
năng của mỗi em.
Phương tiện
- Thiết bị dạy học chủ yếu thực
hiện minh họa cho lời nói, trình
bày của giáo viên, tạo thuận lợi
cho sự tiếp thu của học sinh.

- Thiết bị dạy học được sử dụng như nguồn
thông tin dẫn học sinh đến tri thức mới,
quan tâm vận dụng phương tiện dạy học
hiện đại để học sinh hoàn thành nhiệm vụ
học tập theo tiến độ phù hợp với sức mình.

Tổ chức
- Các tiết học tiến hành chủ yếu
dưới sự chủ động chỉ đạo của giáo
viên. Người giáo viên trở thành
trung tâm thu hút sự chú ý của học

sinh.

- Hình thức tổ chức lớp học dể dàng thay
đổi linh hoạt phù hợp với dạy học cá thể,
phân chia nhóm (tổ) nhỏ, thực hiện theo
nhóm học sinh dưới sự chỉ đạo trực tiếp của
Ban cán sự lớp, giáo viên là người thiết kế,
tổ chức, cố vấn, giám sát trong các hoạt
16


động học tập của học sinh.
Đánh giá
- Giáo viên là người trực tiếp đánh - Học sinh tự đánh giá và chịu trách nhiệm
giá kết quả học tập của học sinh.
về kết quả học tập của mình, được tham gia
đánh giá và đánh giá lẫn nhau về mức độ
đạt mục tiêu từng phần trong chương trình
học tập.
- Giáo viên chú ý đến khả năng tái - Giáo viên quan tâm hướng dẫn cho học
hiện, ghi nhớ các kiến thức do giáo sinh phát triển năng lực đánh giá để tự điều
viên cung cấp.
chỉnh cách học, khuyến khích cách học
thông minh, sáng tạo biết giải quyết các
vấn đề nảy sinh trong tình huống.
2.4. Kết quả thực hiện
- Cụ thể qua 3 năm tôi đã thử nghiệm bằng cách vừa dạy một số lớp bình
thường không sử dụng giải pháp mới; một số lớp được dạy theo giải pháp mới
và đã thu được kết quả như sau:
Kết quả kiểm tra đánh giá cuối Học kì I của học sinh:

Năm học: 2015 – 2016 (lớp 10A1, 10A3: dạy bình thường không sử dụng
giải pháp mới; lớp 10A5, 10A7: dạy theo giải pháp mới).
Bảng 1:
LỚP

10A1

10A3

10A5

10A7

(40)

(40)

(41)

(40)

SL

%

SL

%

SL


%

SL

%

ĐẠT

34

85.0

35

87.5

40

97.5

38

95.0

C.ĐẠT

06

15.0


05

12.5

01

0.25

02

5.0

LOẠI

Qua bảng 1, ta thấy:
+ 80 HS học với giải pháp bình thường trong đó có 69 HS xếp loại ĐẠT,
chiếm 86.25% và 11 HS xếp loại CHƯA ĐẠT, chiếm 13.75%.
+ 81 HS học với giải pháp mới trong đó có 78 HS xếp loại ĐẠT, chiếm
96.3% và 03 HS xếp loại CHƯA ĐẠT, chiếm 0.37%.
Năm học: 2016 – 2017 (lớp 10A5, 10A6: dạy bình thường không sử dụng
giải pháp mới; lớp 10A7, 10A8: dạy theo giải pháp mới).
Bảng 2:
LỚP

SL

10A5

10A6


10A7

10A8

(41)

(40)

(39)

(42)

%

SL

%

SL

%

SL

%
17


LOẠI


ĐẠT

35

85.4

33

82.5

38

97.4

41

97.6

C.ĐẠT 06

14.6

07

17.5

01

0.26


01

0.24

Qua bảng 2, ta thấy:
+ 81 HS học với giải pháp bình thường trong đó có 68 HS xếp loại ĐẠT,
chiếm 84.0% và 13 HS xếp loại CHƯA ĐẠT, chiếm 1.6%.
+ 81 HS học với giải pháp mới trong đó có 79 HS xếp loại ĐẠT, chiếm
96.0% và 02 HS xếp loại CHƯA ĐẠT, chiếm 0.4%.
Như vậy qua kết quả kiểm tra đánh giá cuối Học kì I ở bảng 1 và bảng 2,
ta thấy những HS học với giải pháp mới có kết quả xếp loại ĐẠT cao hơn những
HS không học với giải pháp mới. Điều này chứng tỏ vận dụng giải pháp mới
vào trong giảng dạy đem lại chất lượng học tập tốt hơn, góp phần giảm thiểu số
lượng HS xếp loại CHƯA ĐẠT, đồng thời nâng cao chất lượng giảng dạy bộ
môn Thể Dục.
Năm học: 2017 – 2018 (10A, 10 Chuyên Văn, 10 Chuyên Toán, 10 Chuyên
Anh: dạy theo giải pháp mới).
Bảng 3:
10A
LỚP

(30)

10 Chuyên
Văn

10 Chuyên
Toán


10 Chuyên
Anh

(28)

(27)

(30)

LOẠI

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

ĐẠT

30


100

28

100

27

100

30

100

C.ĐẠT

0

0

0

0

0

0

00


0

Qua bảng 3, ta thấy:
+ 115 HS học với giải pháp mới trong đó có 115 HS được xếp loại ĐẠT, đạt
100%.
Như vậy qua kết quả kiểm tra đánh giá cuối Học kì I ở bảng 3, ta thấy 04
lớp giảng dạy sử dụng giải pháp mới có kết quả xếp loại ĐẠT, đạt 100%. Điều
này chứng tỏ vận dụng giải pháp mới vào trong giảng dạy đem lại chất lượng
học tập rất hiệu quả, đồng thời góp phần nâng cao số lượng học sinh giỏi của
nhà trường trong Học kì I vừa qua.
- Ngoài những kết quả thu được ở trên, qua quá trình giảng dạy vận dụng
giải pháp mới phát huy vai trò của cán sự lớp trong tiết học môn Thể dục, còn
thu được một số kết quả như sau:

18


+ Về kiến thức, nội dung tiết học vẫn đảm bảo về thời gian, lượng vận động
cần thiết trong một tiết tập luyện môn Thể Dục, HS thực hiện tốt nội dung tiết
học.
+ Giúp học sinh hứng thú, tích cực, tự giác tập luyện và yêu thích môn Thể
Dục hơn; phụ huynh qua đó cũng yên tâm hơn về chất lượng học tập của con
em; nhà trường sẽ đảm bảo chỉ tiêu và chất lượng giáo dục – đào tạo. Đối với
các giáo viên bộ môn, đề tài góp phần định hướng cho việc thiết kế bài giảng,
tiết kiệm được thời gian tìm tòi, việc đầu tư cho giáo án giảng dạy vì thế cũng sẽ
được tốt hơn.
+ Sau các tiết học môn Thể Dục, học sinh có ý thức phấn đấu bản thân, tự
giác tập luyện để hoàn thiện kỹ thuật động tác.
+ Đa số HS có thái độ học tập tốt, có hứng thú hơn đối với tiết học, thông

qua những trò chơi vận động thi đua giữa các nhóm. Dần dần các em không còn
nhàm chán mà sự ham thích tập luyện được tăng dần. Mức độ hoàn thiện kỹ
thuật động tác của các em ngày càng được nâng cao, vận dụng tốt kỹ thuật để
phát huy và nâng cao thành tích trong tập luyện và kiểm tra.
3. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu và viết sáng kiến, bản thân thấy việc phát huy
vai trò của cán sự lớp trong tiết học môn Thể Dục là cần thiết, phù hợp với
chương trình đổi mới phương pháp dạy và học. Để làm được điều này đòi hỏi
người GV vẫn là người chủ đạo điều khiển tiết học, còn cán sự lớp là người hỗ
trợ, phục vụ nhằm nâng cao hiệu quả tiết học và phải tốn nhiều công sức trong
thời gian đầu năm học với các biện pháp sau:
- Lựa chọn và bồi dưỡng ban cán sự.
- Rèn luyện thói quen tập luyện dưới sự chỉ đạo của ban cán sự
- Các dấu hiệu đặc trưng của phương pháp tích cực
- Điều kiện áp dụng phương pháp dạy học tích cực
- Đổi mới cách sọan giáo án.
Với những kết quả thu được có thể khẳng định vai trò của cán sự lớp và sự
cần thiết phải sử dụng cán sự lớp trong tiết học môn Thể Dục.
3.2. Đề xuất khuyến nghị
3.2.1. Đối với giáo viên
+ Thiết kế bài soạn đảm bảo đầy đủ nôi dung, phương pháp phù hợp với
từng đối tượng HS và chuẩn bị tốt cơ sở vật chất, sân bãi, dụng cụ, kiểm tra tâm
lí và sức khỏe học sinh.
+ Dự kiến mở rộng phát triển hơn đối với các em có năng khiếu có khả năng
làm cán sự lớp.
19


+ Sắp xếp các bài tập khoa học đúng quy trình vận động từ đơn giản đến

phức tạp; xác định rõ nội dung và kỹ năng cần tập luyện theo chuẩn kiến thức kỹ
năng.
+ Sử dụng và khai thác đồ dùng dạy học hợp lí và có hiệu quả.
+ Mỗi giáo viên cần phải thường xuyên trao dồi kiến thức chuyên môn, tự
hoàn thiện mình, luôn tìm ra những phương pháp soạn giảng, tập luyện phù hợp
để khắc phục những khó khăn từ đó đưa chất lượng giảng dạy ngày càng phát
triển và đào tạo cho xã hội thế hệ tương lai những con người toàn diện có sức
khoẻ dồi dào, có thể lực cường tráng, dũng khí kiên cường để tiếp tục sự nghiệp
cách mạng của Đảng và sống cuộc sống vui vẻ, lành mạnh.
3.2.2. Đối với học sinh
+ Tập luyện đúng theo hướng dẫn, tập luyện các bài tập một cách khoa học
và đảm bảo an toàn trong luyện tập.
+ Tuân thủ sự hướng dẫn của giáo viên và cán sự lớp trong quá trình học tập
và tập luyện.
+ Nhận thức đúng đắn tầm quan trọng và ý nghĩa của môn học mà bản thân
mình tham gia tập luyện đối với cuộc sống và công việc sau này.
+ Có hứng thú tham gia tiết học, tích cực rèn luyện thể lực.
+ Vận dụng kiến thức đã học để tập luyện ở nhà.
Trong quá trình viết sáng kiến không sao tránh được những thiếu sót, rất
mong sự đóng góp chân thành của quí thầy cô giáo và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn !
Hoài Nhơn, ngày 01tháng 03 năm 2018
Người viết

Lâm Chí Khanh

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Phạm Viết Vượng – Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục – Nhà xuất
bản giáo dục 1999.
2. Phương pháp nghiên cứu trong lĩnh vực TDTT – NXB TDTT Hà Nội, 1993.
3. Phương pháp dạy học môn thể dục – NXB Hà Nội, 2005.
4. Hướng dẫn giảng dạy TDTT trường phổ thông cấp 3, NXB TDTT, 1997.

21


PHỤ LỤC
I. Kết quả khảo sát thực tế:
1. Thái độ của học sinh đối với nội dung môn học
+ Năm học 2015-2016: Khảo sát 161 học sinh trường THPT Nguyễn Bỉnh
Khiêm.
Bảng 1: Sở thích của học sinh đối với từng nội dung học tập môn TD lớp 10.
TT

Các mức độ
Nội dung môn học

Rất thích

Thích

Không thích

1

Lý thuyết


32

27

102

2

Thể dục nhịp điệu

52

48

61

3

Chạy ngắn

80

11

70

4

Chạy bền


21

20

120

5

Nhảy cao

45

31

85

6

Đá cầu

67

54

40

7

Cầu lông


90

64

13

8

Thể thao tự chọn (Bóng
chuyền)

89

52

20

+ Năm học 2016-2017: Khảo sát 162 học sinh của trường THPT Nguyễn Bỉnh
Khiêm.
Bảng 2: Sở thích của học sinh đối với từng nội dung học tập môn TD lớp 10.
TT

Các mức độ
Nội dung môn học

Rất thích

Thích


Không thích

1

Lý thuyết

53

30

79

2

Thể dục nhịp điệu

71

29

62

3

Chạy ngắn

68

57


37
22


4

Chạy bền

19

30

113

5

Nhảy cao

59

37

66

6

Đá cầu

42


83

37

7

Cầu lông

64

53

45

8

Thể thao tự chọn (Bóng
chuyền)

88

32

42

+ Năm học 2017-2018: Khảo sát 115 học sinh trường THPT chuyên Lê Lợi.
Bảng 3: Sở thích của học sinh đối với từng nội dung học tập môn TD lớp 10.
TT

Các mức độ

Nội dung môn học

Rất thích

Thích

Không thích

1

Lý thuyết

97

18

0

2

Thể dục nhịp điệu

69

19

27

3


Chạy ngắn

40

32

43

4

Chạy bền

12

30

73

5

Nhảy cao

45

37

33

6


Đá cầu

24

31

60

7

Cầu lông

80

25

10

8

Thể thao tự chọn (Bóng
chuyền)

87

11

17

2. Thái độ của học sinh đối với các điều kiện học tập và rèn luyện TDTT

+ Năm học 2015-2016: Khảo sát 161 học sinh trường THPT Nguyễn Bỉnh
Khiêm.
Bảng 4: Sự hài lòng của học sinh đối với điều kiện học tập và rèn luyện TDTT.
TT

Các mức độ
Điều kiện

Rất hài lòng

Hài lòng

Không hài
lòng

1

Sự giúp đỡ của Giáo viên

144

17

0

2

Sự giúp đỡ của cán sự lớp

70


32

59

3

Dụng cụ tập luyện

68

57

36

4

Địa điểm tập luyện (Nhà
Thi Đấu)

123

20

18

23


+ Năm học 2016-2017: Khảo sát 162 học sinh của trường THPT Nguyễn Bỉnh

Khiêm.
Bảng 5: Sự hài lòng của học sinh đối với điều kiện học tập và rèn luyện TDTT.
TT

Các mức độ
Điều kiện

Rất hài lòng

Hài lòng

Không hài
lòng

1

Sự giúp đỡ của Giáo viên

137

25

0

2

Sự giúp đỡ của cán sự lớp

82


28

52

3

Dụng cụ tập luyện

72

53

37

4

Địa điểm tập luyện (Nhà
Thi Đấu)

120

31

11

+ Năm học 2017-2018: Khảo sát 115 học sinh trường THPT chuyên Lê Lợi.
Bảng 6: Sự hài lòng của học sinh đối với điều kiện học tập và rèn luyện TDTT.
TT

Các mức độ

Điều kiện

Rất hài lòng

Hài lòng

Không hài
lòng

1

Sự giúp đỡ của Giáo viên

98

17

0

2

Sự giúp đỡ của cán sự lớp

42

54

19

3


Dụng cụ tập luyện

66

40

09

4

Địa điểm tập luyện (Nhà
Thi Đấu)

102

13

0

II. Kết quả kiểm tra đánh giá cuối Học kì I của học sinh:
Năm học: 2015 – 2016 (lớp 10A1, 10A3: dạy bình thường không sử dụng
giải pháp mới; lớp 10A5, 10A7: dạy theo giải pháp mới).
Bảng 1:
LỚP

10A1

10A3


10A5

10A7

(40)

(40)

(41)

(40)

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

ĐẠT


34

85.0

35

87.5

40

97.5

38

95.0

C.ĐẠT

06

15.0

05

12.5

01

0.25


02

5.0

LOẠI

24


Năm học: 2016 – 2017 (lớp 10A5, 10A6: dạy bình thường không sử dụng
giải pháp mới; lớp 10A7, 10A8: dạy theo giải pháp mới).
Bảng 2:
LỚP
LOẠI

ĐẠT

10A5

10A6

10A7

10A8

(41)

(40)

(39)


(42)

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

35

85.4

33

82.5

38

97.4


41

97.6

C.ĐẠT 06

14.6

07

17.5

01

0.26

01

0.24

Năm học: 2017 – 2018 (10A, 10 Chuyên Văn, 10 Chuyên Toán, 10 Chuyên
Anh: dạy theo giải pháp mới).
Bảng 3:
10A
LỚP

(30)

10 Chuyên

Văn

10 Chuyên
Toán

10 Chuyên
Anh

(28)

(27)

(30)

LOẠI

SL

%

SL

%

SL

%

SL


%

ĐẠT

30

100

28

100

27

100

30

100

C.ĐẠT

0

0

0

0


0

0

00

0

25


×