MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG.....................................................................................................v
MỞ ĐẦU................................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................................2
3. Nhiệm vụ và giới hạn phạm vi nghiên cứu........................................................................2
4. Đối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất.............................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................................2
NỘI DUNG............................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI....................................................................3
1.1. Cơ sở lý luận của việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất..................................................3
1.1.1 Khái niệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất............................................................3
1.1.2. Ý nghĩa của quy hoạch, kế hoạch sử dung đất.............................................................3
1.1.3. Các nguyên tắc cơ bản của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất......................................4
1.1.4. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất..................................................................................8
1.1.5. Căn cứ pháp lí để thục hiện kế hoạch sử dụng đất.......................................................9
Chương 2. KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2018 CỦA...............................................12
THÀNH PHỐ VINH............................................................................................................12
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế - xã hội.................12
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.............................................................12
2.1.1.2. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên...........................................................................16
2.1.1.3. Thực trạng môi trường............................................................................................18
2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội...........................................................................22
2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế................................................22
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Vinh..............25
2.1.3.1. Những thuận lợi.......................................................................................................25
2.1.3.2. Những hạn chế.........................................................................................................27
2.2. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2017.......................................................27
2.2.1. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2017.....................................27
Bảng 2.1:Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của........................................28
Thành phố Vinh....................................................................................................................28
Bảng 2.2: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp năm 2017 của Thành phố
Vinh .....................................................................................................................................29
BẢNG 2.2: KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP NĂM 2017 CỦA THÀNH PHỐ VINH
.
29
Bảng 2.3: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của Thành phố Vinh (Nhóm
đất phi nông nghiệp).............................................................................................................32
BẢNG 2.3: KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2017 CỦA THÀNH PHỐ VINH (NHÓM ĐẤT
PHI NÔNG NGHIỆP)
32
2.2.2. Đánh giá những tồn tài trong thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2017..................44
2.2.2.1. Kết quả đạt được.....................................................................................................44
2.2.3. Nguyên nhân tồn tại...................................................................................................45
2.3. KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2018
47
2.3.1. Chỉ tiêu sử dụng đất....................................................................................................47
2.3.2. Nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực............................................................47
Bảng 2.3: Chỉ tiêu nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp năm 2018..........................................52
Bảng 2.4: Chỉ tiêu nhu cầu sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2018....................................64
2.3.3. Diện tích các loại đất cần chuyển mục đích...............................................................66
Bảng 2.5: Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất năm 2018.............................................66
BẢNG 2.5: KẾ HOẠCH CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2018
66
2.3.4. Diện tích cần thu hồi..................................................................................................68
Bảng 2.6: Kế hoạch thu hồi đất năm 2018...........................................................................68
iii
BẢNG 2.6: KẾ HOẠCH THU HỒI ĐẤT NĂM 2018
68
2.3.5. Diện tích chưa sử dụng đưa vào sử dụng...................................................................69
Bảng 2.7: Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng năm 2018......................................69
BẢNG 2.7: KẾ HOẠCH ĐƯA ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG VÀO SỬ DỤNG NĂM 2018
69
Chương 3. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH..........................................71
SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2018...............................................................................................71
3.1. Giải pháp về tuyên truyền............................................................................................71
3.2. Giải pháp về nguồn lực, vốn đầu tư..............................................................................71
3.3. Giải pháp cơ chế, chính sách........................................................................................72
3.4. Giải pháp về khoa học, công nghệ................................................................................73
3.5. Các biện pháp, giải pháp tổ chức thực hiện...................................................................73
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................................74
1. Kết luận............................................................................................................................74
2. Kiến nghị..........................................................................................................................74
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................76
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỤC LỤC.............................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG.....................................................................................................v
MỞ ĐẦU................................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................................2
3. Nhiệm vụ và giới hạn phạm vi nghiên cứu........................................................................2
4. Đối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất.............................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................................2
NỘI DUNG............................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI....................................................................3
1.1. Cơ sở lý luận của việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất..................................................3
1.1.1 Khái niệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất............................................................3
1.1.2. Ý nghĩa của quy hoạch, kế hoạch sử dung đất.............................................................3
1.1.3. Các nguyên tắc cơ bản của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất......................................4
1.1.4. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất..................................................................................8
1.1.5. Căn cứ pháp lí để thục hiện kế hoạch sử dụng đất.......................................................9
Chương 2. KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2018 CỦA...............................................12
THÀNH PHỐ VINH............................................................................................................12
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế - xã hội.................12
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.............................................................12
2.1.1.2. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên...........................................................................16
2.1.1.3. Thực trạng môi trường............................................................................................18
2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội...........................................................................22
2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế................................................22
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Vinh..............25
2.1.3.1. Những thuận lợi.......................................................................................................25
2.1.3.2. Những hạn chế.........................................................................................................27
2.2. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2017.......................................................27
2.2.1. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2017.....................................27
Bảng 2.1:Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của........................................28
Thành phố Vinh....................................................................................................................28
Bảng 2.2: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp năm 2017 của Thành phố
Vinh .....................................................................................................................................29
BẢNG 2.2: KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP NĂM 2017 CỦA THÀNH PHỐ VINH
.
29
Bảng 2.3: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của Thành phố Vinh (Nhóm
đất phi nông nghiệp).............................................................................................................32
BẢNG 2.3: KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2017 CỦA THÀNH PHỐ VINH (NHÓM ĐẤT
PHI NÔNG NGHIỆP)
32
2.2.2. Đánh giá những tồn tài trong thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2017..................44
2.2.2.1. Kết quả đạt được.....................................................................................................44
2.2.3. Nguyên nhân tồn tại...................................................................................................45
2.3. KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2018
47
2.3.1. Chỉ tiêu sử dụng đất....................................................................................................47
2.3.2. Nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực............................................................47
Bảng 2.3: Chỉ tiêu nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp năm 2018..........................................52
Bảng 2.4: Chỉ tiêu nhu cầu sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2018....................................64
2.3.3. Diện tích các loại đất cần chuyển mục đích...............................................................66
Bảng 2.5: Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất năm 2018.............................................66
BẢNG 2.5: KẾ HOẠCH CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2018
66
2.3.4. Diện tích cần thu hồi..................................................................................................68
Bảng 2.6: Kế hoạch thu hồi đất năm 2018...........................................................................68
v
BẢNG 2.6: KẾ HOẠCH THU HỒI ĐẤT NĂM 2018
68
2.3.5. Diện tích chưa sử dụng đưa vào sử dụng...................................................................69
Bảng 2.7: Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng năm 2018......................................69
BẢNG 2.7: KẾ HOẠCH ĐƯA ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG VÀO SỬ DỤNG NĂM 2018
69
Chương 3. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH..........................................71
SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2018...............................................................................................71
3.1. Giải pháp về tuyên truyền............................................................................................71
3.2. Giải pháp về nguồn lực, vốn đầu tư..............................................................................71
3.3. Giải pháp cơ chế, chính sách........................................................................................72
3.4. Giải pháp về khoa học, công nghệ................................................................................73
3.5. Các biện pháp, giải pháp tổ chức thực hiện...................................................................73
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................................74
1. Kết luận............................................................................................................................74
2. Kiến nghị..........................................................................................................................74
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................76
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá và nằm trong nhóm tài nguyên hạn
chế của mỗi quốc gia. Nó là điều kiện không thể thiếu trong mọi quá trình
phát triển. Vì đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là cơ sở không gian của mọi
quá trình sản xuất, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn
phân bố khu dân cư, xây dựng các công trình văn hoá-phường bến thủy, an
ninh quốc phòng.
Đất đai là điều kiện cần thiết để tồn tại và tái sản xuất và các thế hệ tiếp
theo của loài người. Do đó, đất đai phải dụng một cách hợp lý, triệt để và có
hiệu quả kinh tế cao nhất. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay áp lực đối với đất
đai càng lớn. Vấn đề này trở thành đòi hỏi bức thiết đối với công tác quản lý
đất đai đặc biệt là công tác quy hoạch sử dụng đất. Vì vậy, công tác quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất rất được quan tâm.
Theo Luật đất đai 2013, quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất là 1 trong 15
nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Nó là cơ sở để quản lý nhà nước về đất
đai.
Và kế hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế, kĩ thuật, pháp chế
của nhà nước về sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, hiệu quả thông qua việc phân
phối và tái phân phối quỹ đất cả nước, tổ chức sử dụng lao động và các tư liệu
sản xuất khác có liên quan đến đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh tế,
tạo điều kiện bảo vệ đất, bảo vệ môi trường.
Ngoài ra, kế hoạch sử dụng có vai trò chức năng rất quan trọng. Nó tạo ra
những điều kiện cần thiết để tổ chức sử dụng đất có hiệu quả cao. Quy hoạch sử
dụng đất bố trí lại nền sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, các công trình xây
dựng cơ bản, các khu dân cư và các công trình văn hoá phúc lợi một cách hợp lý
hơn.
Kế hoạch sử dụng đất là cơ sở để lập và phân bổ đất đai cho các ngành,
quy kế hoạch phân bổ đất đai theo lãnh thổ, bổ sung hoàn chỉnh cho kế hoạch
sử dụng đất cấp trên. Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất thì phường sẽ nắm
1
chắc quỹ đất hiện tại của phường, phân tích những hợp lý, bất hợp lý trong sử
dụng đất. Từ đó dự tính phân bổ, quản lý sử dụng đất cho các mục đích văn
hoá, kinh tế, phường hội một cách hợp lý, tiết kiệm để đạt được hiệu quả cao
nhất. kế hoạch sử dụng đất hàng năm là cơ sở cho quản lý nhà nước về đất đai
theo đúng quy định của pháp luật góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Với những lí do đó,
em chọn đề tài “Nghiên cứu kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của thành phố
Vinh” làm đề tài đồ án tốt nghiêp
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu hiện trạng việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất
năm 2017, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2018
của thành phố Vinh có hiệu quả hơn.
3. Nhiệm vụ và giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu các vấn đề lí luận về kế hoạch sử dụng đất
- Nghiên cứu thực trạng thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của
thành phố Vinh
4. Đối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất.
Nghiên cứu việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của thành
phố Vinh
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Thu thập các nguồn tài liệu phục vụ cho nghiên cứu, cụ thể:
- Các văn bản pháp lí liên quan đến đất đai như Luật đất đai và các văn
bản dưới Luật
- Các đề tài nghiên cứu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Các công trình, sách và các nguồn tài liệu tham khảo khác
2
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất
1.1.1 Khái niệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1.1.1.1. Quy hoạch sử dụng đất
Theo quy định tại khoản 2, Điều 3 Luật đất đai 2013:
“Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo
không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng
đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh
tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định”
1.1.1.2. Kế hoạch sử dụng đất
Theo quy định tại khoản 3, Điều 3 Luật đất đai 2013:
“Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời
gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất”
1.1.2. Ý nghĩa của quy hoạch, kế hoạch sử dung đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có ý nghĩa to lớn về mọi mặt đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Cùng với pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất là công cụ hữu hiệu để nhà nước quản lý đất đai được
thống nhất, biểu hiện cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những công cụ
để Nhà nước quản lý đất đai được thống nhất.
Trong hoạt động quản lý nhà nước về đất đai không thể tách rời quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước nói
chung của các địa phương nói riêng sau khi được quyết định, xét duyệt nó
mang tính pháp lý. Mọi hoạt động giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Người sử
dụng đất trong quá trình sử dụng đất và thực hiện các quyền của mình cũng
phải tuân thủ, không được trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
3
Thứ hai, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo cho đất đai được sử
dụng hợp lý, tiết kiệm. Ý đồ sử dụng đất của Nhà nước được ghi nhận và thực
hiện thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Bằng quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất Nhà nước tính toán đến các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội,
đến nhu cầu sử dụng đất cho các mục tiêu phát triển của đất nước, tính toán
đến quỹ đất của cả nước và từng địa phương để tìm ra phướng án sử dụng đất
hợp lý, tiết kiệm.
Thứ ba, thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Nhà nước sử dụng
quyền định đoạt với đất đai. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại
diện chủ sở hữu. Vì vậy, Nhà nước có đầy đủ ba quyền năng của chủ sở hữu
là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt. Nhưng đất đai là loại
tài sản đặc biệt nên nhà nước không thể định đoạt đất đai như tài sản thông
thường là bán, tặng, cho... mà định đoạt thông qua hoạt động quy hoạch sử
dụng đất và một số hoạt động khác. . Mục tiêu của việc lập quy hoạch, kế
hoạch Bất cứ một hoạt động nào của con người cũng hướng đến những mục
tiêu nhất định. Mục tiêu của việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
là nhằm lựa chọn được phương án sử dụng đất đạt hiệu quả cao nhất. Hiệu
quả sử dụng đất cao mà Nhà nước hướng đến trong hoạt động quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất nói riêng và công tác quản lý đất đai nói chung không chỉ
16 là hiệu quả về mặt kinh tế mà là hiệu quả về nhiều mặt, như hiệu quả về
kinh tế - xã hội, môi trường – sinh thái hay an ninh - quốc phòng.
1.1.3. Các nguyên tắc cơ bản của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Các quy luật phát triển kinh tế khách quan của phương thức sản xuất xã
hội chủ nghĩa là yếu tố quyết định nội dung và phương pháp quy hoạch sử
dụng đất. Nói một cách khác, các quy luật đó đã điều khiển hoạt động của
Nhà nước trong lĩnh vực phân phối và sử dụng tài nguyên đất. Quyền sở hữu
toàn dân về đất đai mà Nhà nước là chủ thể đại diện là cơ sở để bố trí hợp lý
các ngành, tạo điều kiện để chuyên môn hóa sâu các vùng kinh tế và là một
trong những điều kiện quan trọng nhất của bước quá độ từ nền kinh tế nghèo
nàn lạc hậu lên nền kinh tế sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình đó
4
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đóng vai trò quan trọng. Thông qua quy
hoạch Nhà nước thực hiện chức năng phân phối và phân phối lại quỹ đất
nhằm đáp ứng nhu cầu về đất sử dụng cho các ngành, các chủ thể sử dụng đất.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn là công cụ để nhà nước điều chỉnh các
mối quan hệ đất đai, tiết lập thể chế quản lý, sử dụng tài nguyên đất, cũng cố
pháp chế xã hội chủ nghĩa. Đặc trưng của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
thể hiện qua 5 nguyên tắc sau:
Một là, tuân thủ nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước
đại diện chủ sở hữu. Nguyên tắc này là cơ sở của mọi hoạt động và biện pháp
có liên quan tới quyền sử dụng đất, là nguyên tắc quan trọng nhất trong hoạt
động quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Nó không chỉ mang ý nghĩa kinh tế
mà còn là một vấn đề chính trị quan trọng, bởi đất đai đã được xã hội hóa
thành sở hữu toàn dân. Nhà nước là người có quyền đại diện toàn dân thực
hiện các quyền năng của chủ sở hữu. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có vai
trò quan trọng trong việc ngăn ngừa các hành vi xâm phạm đến quyền là lợi
ích của các chủ thể sử dụng đất. Khi quy hoạch dụng đất người ta đã lập nên
đường ranh giới giữa các chủ thể sử dụng đất, giữa các loại đất, tức là đã xác
định phạm vi quyền lợi giữa những người sử dụng đất với nhau. Người sử
dụng đất chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu. Người sử dụng đất
được mở rộng các quyền trong quá trình sử dụng đất như chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp…, nhưng mọi thay đổi trong cơ cấu sử
dụng đất phải được kịp thời phản ánh trong các tài liệu thích hợp để Nhà nước
theo dõi, kiểm tra, giám sát.
Hai là, sử dụng đất tiết kiệm, bảo vệ đất và bảo vệ thiên nhiên. Đất đai
có một đặc tính quan trọng là nếu được sử dụng đúng và hợp lý thì chất lượng
đất ngày càng tốt lên. Tính chất đặc biệt này của đất đòi hỏi chúng ta phải hết
sức chú ý trong quá trình sử dụng đất. Một trong những vấn đề bảo vệ đất là
ngăn ngừa và hạn chế quá trình xói mòn do gió và nước gây nên. Ngoài ra
trong lĩnh vực bảo vệ đất, quy hoạch sử dụng đất không chỉ làm nhiệm vụ
chống xói mòn mà còn phải chống quá trình ô nhiễm đất, suy thoái đất, bảo vệ
5
các yếu tố của môi trường thiên nhiên. Bảo vệ và cải tạo thảm thực vật, diện
tích đất mặt nước cũng là nhiệm vụ quan trọng trong quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Để tránh lãng phí, khi cấp đất cho các nhu cầu phi nông nghiệp,
trong các phương án quy hoạch sử dụng đất phải bố trí hợp lý các công trình
nhà ở và phục vụ sản xuất với tinh thần hết sức tiết kiệm đất.
Ba là, tổ chức phân bổ quỹ đất cho các ngành. Khi phân bổ quỹ đất cho
các ngành, cần đảm bảo nguyên tắc tổ chức sử dụng tài nguyên đất vì lợi ích
của nền kinh tế quốc dân nói chung và từng ngành nói riêng, trong đó ưu tiên
cho ngành nông nghiệp. Sự phát triển của các ngành công nghiệp, giao thông
vận tải, xây dựng, thủy điện, dầu khí…đều đòi hỏi phải có đất. Việc bố trí các
khu công nghiệp, các tuyến đường giao thông vận tải, các khu khai thác
khoáng sản và các công trình xây dựng lớn thường được dự kiến trước trong
kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân dài hạn. Nhưng trong các quy hoạch đó
thường mới chỉ dự kiến vùng và địa điểm sẽ xây dựng, còn vị trí cụ thể (bãi
xây dựng) thì sẽ được xác định trong quá trình quy hoạch sử dụng đất dưới
hình thức thành lập một đơn vị sử dụng đất phi nông nghiệp mới. Thực chất
đó là việc lấy một khoảnh đất nào đó từ quỹ đất dự phòng của quốc gia hoặc
từ quỹ đất nông nghiệp để bố trí cho một công trình phi nông nghiệp. Khi
giao đất cho các nhu cầu phi nông nghiệp, hầu như bao giờ cũng làm thay đổi
cơ cấu sử dụng đất của đơn vị bị mất đất. Do đó, khi xây dựng dự án giao đất
cần lưu ý để hoạt động sản xuất của cơ sở đó không bị hoặc ít bị ảnh hưởng
nhất. Những diện tích đất giao cho các nhu cầu phi nông nghiệp nên lấy từ đất
chưa sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả trong nông nghiệp. Trong trường
hợp việc giao đất cho nhu cầu phi nông nghiệp làm cho cơ cấu sử dụng đất bị
thay đổi nhiều, tổ chức lãnh thổ bên trong bị đảo lộn thì phải quy hoạch lại
toàn phần hoặc từng bộ phận cho đơn vị sử dụng đất bị ảnh hưởng đó. Trong
trường hợp giao đất cho nhu cầu khai thác khoáng sản (vị trí của các khoảnh
đất này không thể thay đổi được) thì phải lường trước mọi hậu quả có thể xảy
ra cho các đơn vị bị mất đất và từ đó đề xuất các biện pháp khắc phục hậu quả
hoặc giảm bớt ảnh hưởng xấu của nó. Khi đánh giá về mặt kinh tế những hậu
6
quả do việc thu hồi đất, giao đất gây ra phải tính đến các khoản chi phí và
thiệt hại như sau:
- Giá trị nhà cửa, công trình có trên diện tích đất bị thu hồi.
- Những chi phí đầu tư trên đất chưa sử dụng hết của người sử dụng đất.
- Những chi phí để di chuyển dân cư.
- Chi phí để tháo gỡ nhà cửa, công trình và khôi phục lại ở địa điểm mới
Bốn là, tạo ra những điều kiện tổ chức lãnh thổ hợp lý. Khi quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cần tạo ra những điều kiện tổ chức lãnh thổ hợp lý để
thực hiện những nhiệm vụ kế hoạch của Nhà nước, của riêng từng ngành. Quy
hoạch sử dụng đất phải nhằm mục đích tạo ra những điều kiện về tổ chức lãnh
thổ thúc đẩy các đơn vị sản xuất. Khi quy hoạch sử dụng đất, người ta dự kiến
phương hướng sử dụng đất trong một thời gian dài. Tương lai phát triển các
đơn vi sử dụng đất cũng là một trong những căn cứ để xây dựng các phương
án trong quy hoạch. Tóm lại, khi giải quyết mỗi nội dung của đồ án quy hoạch
sử dụng đất phải căn cứ vào yêu cầu tổ chức hợp lý sản xuất. Chẳng hạn, khi
tổ chức và bố trí sử dụng đất nông nghiệp và luân canh, trước hết cần dựa vào
cơ cấu, quy mô và hướng chuyên môn hóa của các ngành đã được xác định
trước trong kế hoạch phát triển tương lai. Việc tổ chức sử dụng hợp lý đất đai
phụ thuộc vào việc tổ chức sử dụng các tư liệu sản xuất khác và toàn bộ quá
trình sản xuất nói chung. Bên cạnh đó việc sử dụng đất có ảnh hưởng đến việc
phát triển và bố trí các ngành nghề, đến việc tổ chức lao động và năng suất lao
động, đến hiệu quả sử dụng các tư liệu sản xuất. Như vậy đất đai chỉ có thể
được tổ chức sử dụng đúng và hợp lý nếu nó gắn bó với việc tổ chức các tư
liệu sản xuất khác, với tổ chức lao động và quản lý đơn vị. Năm là, phù hợp
với các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng vùng lãnh thổ. Mỗi vùng,
mỗi đơn vị sử dụng đất đều có những điểm khác biệt về điều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội, nếu không tính đến điều đó thì không thể tổ chức sử dụng hợp
lý đất đai. Điều kiện tự nhiên như chất lượng đất, độ màu mỡ, phì nhiêu...của
đất sẽ được tính toán để phân bổ, quyết định mục đích sử dụng đất. Ngoài ra,
khi lựa chọn phương án sử dụng đất các nhà quy hoạch còn phải tính đến hiệu
7
quả kinh tế, các điều kiện xã hội để phương án mình lựa chọn có tính khả thi.
Tóm lại, khi xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất của cả nước, của
từng vùng, từng đơn vị hành chính lãnh thổ phải tính đến các điều kiện tự
nhiên, điều kiện kinh tế, xã hội
1.1.4. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất
Khoản 3 Điều 40 Luật đất đai năm 2013 quy định về Căn cứ lập kế
hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện bao gồm:
- Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
- Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
- Nhu cầu sử dụng đất trong năm kế hoạch của các ngành, lĩnh vực, của
các cấp;
- Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng
đất.”
Dựa vào các căn cứ trên, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành:
– Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước;
– Xác định diện tích các loại đất đã được phân bổ trong kế hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp
huyện, cấp xã trong năm kế hoạch;
– Xác định vị trí, diện tích đất phải thu hồi để thực hiện công trình, dự án
sử dụng đất vào mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật đất đai
trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang đô thị, khu dân cư
nông thôn thì phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng
phụ cận để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch
vụ, sản xuất, kinh doanh;
– Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đối với
các loại đất phải xin phép quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều
57 của Luật đất đai trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
– Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện;
– Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
8
1.1.5. Căn cứ pháp lí để thục hiện kế hoạch sử dụng đất
- Luật đất đai năm 2013;
- Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về
quản lý, sử dụng đất lúa;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về giá đất;
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về thu tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;
- Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ Sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê
đấ, thuê mặt nước;
- Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất;
- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất;
- Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng
giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất;
9
- Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
- Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Thông tư số 09/2015/TT-BTNMT ngày 23/3/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật lập, điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
- Thông tư số 332/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài
chính Sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 76/2014/TT-BTC Ngày
16/06/2014 của bộ tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
- Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài
chính Sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 77/2014/TT-BTC Ngày
16/06/2014 hướng dẫn một số điều của nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày
15/05/2014 của chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chỉnh phủ
ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020.
- Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 30/7/2013 của Bộ chính trị về phương
hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020.
- Quyết định số 620/QĐ-TTg ngày 12/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến
năm 2020;
- Quyết định số 6046/QĐ-UBND ngày 21/12/2015 của UBND tỉnh Nghệ An
về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020;
- Quyết định số 5441/QĐ-UBND.CN ngày 09/11/2017 của UBND tỉnh
Nghệ An về việc phê duyệt quy hoạch Công nghiệp Nghệ An đến 2025, có tính
đến 2030;
- Quyết định số 4240/QĐ-UBND.CN ngày 01/9/2016 của UBND tỉnh Nghệ
An về việc phê duyệt Đề án phát triển hạ tầng cung cấp điện trên địa bàn Nghệ An
giai đoạn 2016-2020;
10
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ khóa XXIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020
thành phố Vinh;
- Quyết định số 108/2014/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2014 của
UBND tỉnh về ban hành Bảng giá các loại đất giai đoạn từ ngày 01/01/2015 đến
ngày 31/12/2019 trên địa bàn thành phố Vinh.
- Quyết định số 6541/QĐ-UBND ngày 11/12/2009 của UBND tỉnh Nghệ An
về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Vinh
đến năm 2020.
- Quyết định số 2082/QĐ-TTg ngày 21/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng Nam Nghệ An - Bắc Hà Tĩnh đến năm 2025;
- Quyết định số 52/QĐ-TTg ngày 14/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An đến năm 2030,
tầm nhìn 2050.
- Quyết định số 1759/QĐ-UBND.ĐC ngày 29/4/2010 của UBND tỉnh Nghệ
An về việc phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng
đất giai đoạn 2009 - 2015 của thành phố Vinh;
- Quyết định số 4211/QĐ.UBND ngày 21/9/2015 của UBND tỉnh Nghệ An
về việc ban hành đề án “ Xây dựng, phát triển tế kỹ thuật cao để Thành phố Vinh
trở thành trung tâm y tế khu vực Bắc trung bộ giai đoạn 2015 – 2020”;
- Nghị Quyết số 48/NQ-HĐND ngày 16/12/2016 của HĐND tỉnh Nghệ An
về việc thông qua danh mục công trình dự án cần thu hồi đất theo quy định tại
Khoản 3 Điều 62 Luật đất đai trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
- Nghị Quyết số 07/NQ-HĐND ngày 13/07/2017 của HĐND tỉnh Nghệ An
về việc thông qua danh mục công trình dự án cần thu hồi đất theo quy định tại
Khoản 3 Điều 62 Luật đất đai trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
- Nghị Quyết số 16/NQ-HĐND ngày 20/12/2017 của HĐND tỉnh Nghệ An
về việc thông qua danh mục công trình dự án cần thu hồi đất theo quy định tại
Khoản 3 Điều 62 Luật đất đai trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
- Nghị Quyết số 04/2017/NQ-HĐND ngày 26/12/2017 của HĐND Thành
phố Vinh khóa XXI, Kỳ họp thứ 5 về việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của kỳ điều chỉnh quy hoạch thành
phố Vinh;
11
Chương 2. KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2018 CỦA
THÀNH PHỐ VINH
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh
tế - xã hội
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí, địa lý
Thành phố Vinh là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội của
tỉnh Nghệ An, là một trong hai đô thị lớn nhất vùng Bắc Trung Bộ có diện
tích tự nhiên là 104,99 km 2 bao gồm 25 đơn vị hành chính, trong đó có 16
phường và 9 xã.
+ Phía Bắc và phía Đông giáp huyện Nghi Lộc;
+ Phía Tây giáp huyện Hưng Nguyên;
+ Phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh.
12
13
b. Địa hình, địa mạo
Thành phố Vinh thuộc vùng đồng bằng ven biển, phía Nam là dòng sông
Lam. Điạ hình tương đối bằng phẳng, độ cao bình quân 3-5,6 m so với mực
nước biển. Vinh còn có núi Quyết nằm ven bờ sông Lam ở phía Đông Nam
thành phố. Núi dài trên 2 km, đỉnh cao nhất 101,50 m so với mực nước biển,
đây là địa danh gắn liền với Phượng Hoàng Trung Đô, với sự nghiệp lẫy lừng
của thiên tài quân sự Nguyễn Huệ - Hoàng đế Quang Trung.
Mặt bằng thành phố dốc đều về hai hướng Nam và Đông - Nam. Theo độ
cao địa hình chia làm 2 vùng chính:
+ Vùng có độ cao từ 5 - 6 m so với mực nước biển, gồm các phường, xã:
Lê lợi, Hưng Bình, Hưng Phúc, Quán Bàu, Hà Huy Tập, Trường Thi, Nghi
Phú...
+ Vùng có cao độ từ 3 - 5 m so với mực nước biển, gồm các phường, xã:
Trung Đô, Bến Thủy, Hưng Dũng, Hưng Lộc, Hưng Hòa, Nghi Kim, Nghi
Liên...
Ngoài ra, vùng có cao độ từ 3 m so với mực nước biển trở xuống, về
mùa mưa lũ thường ngập sâu cục bộ 2-3m như: Cửa Nam, Vinh Tân, Hưng
Dũng, Hưng Hòa.
c. Khí hậu, thời tiết
Vinh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ rệt và có sự
biến động lớn từ mùa này sang mùa khác.
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình hằng năm 23 0C - 240C. Mùa nóng từ
tháng 5 đến tháng 9, tháng nóng nhất là tháng 7, nhiệt độ cao tuyệt đối là
42,10C. Mùa lạnh từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, tháng lạnh nhất là tháng 1,
nhiệt độ thấp tuyệt đối 60C. Với nền nhiệt độ cao và ổn định đã đảm bảo cho
tổng tích nhiệt của thành phố đạt tới trị số 8.600 - 9.000 0C; biên độ chênh lệch
giữa ngày và đêm từ 5 - 80C; số giờ nắng trung bình năm 1.500 - 1.600 giờ.
- Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình hằng năm của toàn Thành phố
khoảng 2.000 mm. Mưa phân bố không đều, tập trung vào các tháng 8, 9, 10
gây nên lụt lội. Hàng năm thường có một vài cơn bão đổ bộ vào với sức gió
14
trung bình cấp 8-10 và có khi đến cấp 12 gây thiệt hại cho khu vực.
- Chế độ gió: Thành phố Vinh chịu ảnh hưởng của hai loại gió chủ yếu,
tháng 4 và tháng 9 là tháng trong kỳ chuyển tiếp giữa hai mùa gió.
+ Gió mùa Đông Bắc, mang theo mưa phùn lạnh ẩm ướt kéo dài từ tháng
10 đến tháng 4 năm sau. Tốc độ gió trung bình đạt khoảng 3-4m/s, tốc độ gió
cực đại đạt khoảng 20-25m/s, khi có bão hoạt động tốc độ gió có thể lên đến
30-40m/s.
+ Gió phơn Tây Nam là một loại hình thời tiết đặc trưng cho mùa hạ của
vùng Bắc Trung Bộ. Loại gió này thường xuất hiện ở Nghệ An vào tháng 5
đến tháng 8 hàng năm. Gió Tây Nam gây ra khí hậu khô, nóng và hạn hán,
ảnh hưởng không tốt đến sản xuất và đời sống nhân dân trong tỉnh.
- Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí trung bình hàng năm dao động từ
80% - 90%, một số ngày có gió Tây Nam độ ẩm tương đối thấp. Độ ẩm không
khí thấp nhất là 15%, cao nhất là 100%.
- Lượng bốc hơi nước: Lượng bốc hơi cả năm trung bình 928 mm. Tháng
7 là tháng có lượng bốc hơi cao nhất 183 mm, tháng 2 có lượng bốc hơi thấp
nhất 27 mm.
d. Thủy văn
Hệ thống các sông chính gồm: sông Lam, sông Cửa Tiền, trong đó Sông
Lam (sông Cả) là con sông lớn nhất tỉnh Nghệ An bắt nguồn từ thượng Lào,
đoạn chảy qua Thành phố có chiều dài trên 5 km thuộc phần hạ lưu, lòng sông
rộng, tốc độ dòng chảy hiền hòa hơn so với vùng thượng lưu.
Sông Cửa Tiền (sông Vinh) và sông Đừng là hai sông nhỏ, lòng sông
hẹp, lượng nước không lớn và chịu ảnh hưởng trực tiếp thủy chế của sông
Lam.
Do nằm ở vùng hạ lưu nên sông ở Vinh chịu ảnh hưởng của mưa lũ ở
thượng nguồn và chế độ thuỷ triều. Vào mùa mưa nước từ thượng nguồn dồn
về làm mực nước sông lên cao, dòng sông chảy xiết, đôi khi gặp phải bão, áp
thấp nhiệt đới gây nên tình trạng lụt lội. Về mùa khô thì nước sông bị nhiễm
mặn sâu vào trong đất liền nên không sử dụng được để làm nguồn nước cấp
15
cho sinh hoạt. Vì vậy, để khai thác hiệu quả hệ thống sông khu vực thành phố
Vinh cần có những biện pháp hợp lý, vừa tận dụng, phát huy được những tiềm
năng, vừa hạn chế được nhược điểm của hệ thống sông đối với thành phố
Vinh.
Ngoài ra, Thành phố có hệ thống ao, hồ tự nhiên và nhân tạo khá phong
phú, như hồ Cửa Nam và các ao, hồ xen kẽ trong các khu dân cư.
2.1.1.2. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên
a.Tài nguyên đất
Theo kết quả điều tra đất của Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2003 thì thành phố Vinh có 3
nhóm đất chính sau:
+ Nhóm đất cát biển:
Diện tích đất cát biển trên địa bàn thành phố Vinh chiếm khoảng 6.039 ha
(chiếm 58% diện tích tự nhiên), phân bố ở các xã, phường sau: Hưng Lộc, Nghi
Phú, Nghi Liên, Nghi Đức, Nghi Ân, Nghi Kim, Lê Lợi, Quán Bàu, Hà Huy
Tập, Hưng Bình, Hưng Phúc, Trường Thi, một phần ở Hưng Dũng, Hưng Đông,
Đông Vĩnh, Bến Thủy. Đất có thành phần cơ giới cấp hạt thô, tỷ lệ cát thường
80% - 90%, dung tích hấp thu thấp. Hàm lượng các chất dinh dưỡng như mùn,
đạm, lân đều nghèo. Kali tổng số trung bình ở tất cả các tầng đất, Kali dễ tiêu lớp
đất mặt trung bình (16,2mg/100g đất), xuống các tầng dưới Kali dễ tiêu ở mức
độ nghèo.
Nhìn chung đất cát biển có độ phì nhiêu thấp, song lại thích hợp cho
việc trồng cây nông nghiệp ngắn ngày như rau, khoai, lạc, đỗ,
vừng,...Trong quá trình canh tác cần chú ý các biện pháp để cải tạo đất
nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao từ loại đất này.
+ Nhóm đất mặn:
Diện tích đất mặn trên địa bàn chiếm khoảng 1.756 ha (chiếm 17% diện
tích tự nhiên), phân bố chủ yếu ở xã Hưng Hòa và một phần ở Hưng Dũng.
Đất có thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt nặng, có phản ứng ít chua
(PHkcl> 5,0) hàm lượng cation kiềm trao đổi và dung tích hấp thu CEC trung
16
bình. Hàm lượng mùn, đạm lân tổng số tầng mặt trung bình.
Hiện nay, diện tích đất mặn trên địa bàn Thành phố được sử dụng trồng 2
vụ lúa, cho năng suất tương đối cao, một phần ít diện tích đã chuyển sang
nuôi trồng thủy sản.
Để tăng năng suất cây trồng, cần chú trọng công tác thủy nông cải tạo
đất, đặc biệt là vào mùa khô để tránh muối bốc lên từ tầng đất sâu theo mao
quản. Tăng cường cày sâu, bón nhiều phân hữu cơ, chú trọng bón lân cho đất.
+ Nhóm đất phù sa:
Nhóm đất phù sa có diện tích khoảng 2.663 ha (chiếm 25% diện tích tự
nhiên), phân bố tập trung chủ yếu ở các xã, phường như: Vinh Tân, Hưng
Chính, Quang Trung, Cửa Nam, 1 phần ở Nghi Liên, Nghi Kim, Hưng Đông,
Đông Vĩnh, Hưng Lộc. Đất có thành phần cơ giới thịt nặng, phản ứng ít chua,
hàm lượng mùn tổng số tầng mặt trung bình khá, các tầng dưới thấp; đạm
tổng số khá, các tầng dưới nghèo. Lân tổng số ở các tầng trung bình thấp, kali
tổng số từ nghèo đến khá; lân và kali dễ tiêu đều ở mức độ nghèo.
Ngoài 3 loại đất chính trên, trên địa bàn Thành phố còn có 1 phần diện tích
đất xói mòn trơ sỏi đá (khoảng 41 ha), phân bố ở phường Trung Đô.
b. Tài nguyên nhân văn
Ngay từ thời sơ khai của đất nước, thành phố Vinh đã là địa bàn thích
hợp cho sự dừng chân và tụ cư của con người. Trải qua biến thiên của lịch sử,
vị trí của thành phố ngày càng quan trọng hơn, vì nó nằm trên con đường
thiên lý xuyên Việt trong quá trình mở mang bờ cõi của tổ tiên. Cuối năm
1788, Hoàng đế Quang Trung đã chọn Vinh để xây kinh đô mới và Vinh đã
trở thành Phượng Hoàng Trung Đô.
Dưới thời thuộc Pháp, người Pháp đã nhận ra vị trí đắc địa của thành phố
Vinh và xây dựng thành phố thành một trong những đô thị công nghiệp vào
loại lớn trong cả nước. Cuối những năm 20, đầu những năm 30 của thể kỷ
trước, thành phố Vinh được biết đến như một đô thị với những nhà máy, xí
nghiệp, bến cảng, nhà băng... nổi tiếng của người Pháp, Hoa Kiều, Ấn Kiều...
Đây cũng là cái nôi của phong trào yêu nước và cách mạng. Năm 1930 - 1931
17
cao trào Cách mạng Xô Viết - Nghệ Tĩnh diễn ra tại đây. Không chỉ nổi tiếng
là thành phố giàu truyền thống lịch sử và cách mạng, thành phố Vinh còn
được biết đến là một thành phố công nghiệp và thương mại. Hơn nữa thành
phố Vinh là nơi hội tụ tinh hoa văn hoá xứ Nghệ và sớm hình thành những giá
trị của văn hoá đô thị.
Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, thành phố Vinh là lũy thép
kiên cường, tuyến đầu của miền Bắc xã hội chủ nghĩa.
Ngày nay, trong công cuộc đổi mới thành phố Vinh đã đạt được nhiều
thành tựu to lớn về kinh tế, xã hội, xây dựng hạ tầng và quản lý đô thị. thành
phố Vinh là trung tâm kinh tế - xã hội, văn hóa và khoa học kỹ thuật của tỉnh,
đầu mối của nhiều tuyến đường giao thông đối ngoại đi các huyện và liên
tỉnh, liên vùng. Vì vậy, tài nguyên du lịch của thành phố khá đa dạng như khu
du lịch Lâm Viên - núi Quyết, du lịch sông Lam... Tiềm năng du lịch nhân văn
cũng rất phong phú, ít địa phương nào có thể sánh bằng, với nhiều di tích lịch
sử - văn hoá như Đền Hồng Sơn với 3 kỳ lễ hội, Đền thờ vua Quang Trung,
Núi Quyết, chùa Cần Linh, cồn Mô, thành cổ Vinh... Đây còn là quê hương
của các điệu hò ví dặm, hát phường vải.v.v.. Các trung tâm du lịch văn hóa
hiện đại như công viên trung tâm thành phố, công viên Nguyễn Tất Thành.
2.1.1.3. Thực trạng môi trường
Trong những năm qua, vấn đề môi trường đã được các cấp, các ngành
của thành phố quan tâm thông qua việc xây dựng và triển khai các chương
trình dự án về bảo vệ môi trường, tăng cường công tác quản lý và nâng cao
nhận thức cho người dân về bảo vệ môi trường.
UBND thành phố đã mạnh tay xử lý và đình chỉ các cơ sở sản xuất gây ô
nhiễm khói bụi, tiếng ồn. Trong 6 tháng đầu năm 2017, UBND thành phố
cũng đã ban hành 21 quyết định xử phạt hành chính và thu nộp ngân sách Nhà
nước gần 80 triệu đồng. Ngoài ra, thành phố cũng yêu cầu các đơn vị sản xuất
tham gia ký kết các cam kết bảo vệ môi trường, thành lập các đề án bảo vệ
môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường.
Tuy vậy, môi trường vẫn bị ô nhiễm, trực tiếp ảnh hưởng đến đời sống
18
và sức khỏe người dân Tình trạng nước thải sinh hoạt, nước thải từ các nhà
máy, cơ sở sản xuất kinh doanh, bệnh viện chưa được xử lý hoặc xử lý không
triệt để đổ vào mương thoát nước chung làm ảnh hưởng đến môi trường và
cuộc sống người dân xung quanh khu vực.
a. Hiện trạng môi trường
- Môi trường không khí: Nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí chủ
yếu của thành phố là do hoạt động của các cơ sở sản xuất công nghiệp, khu
cụm công nghiệp, khu tiểu thủ công nghiệp. Ngoài ra, một nguồn gây ô nhiễm
khác trong những năm gần đây và đang có nguy cơ trầm trọng hơn chính là
khí thải và khói bụi từ các phương tiện giao thông phát sinh (gồm các loại khí
SO2, NOx, CO2, CO, CxHy). Nhìn chung, giá trị các thông số đều thấp hơn
quy chuẩn cho phép, riêng tại điểm ngã tư chợ Vinh và dọc theo đường
Trường Chinh nồng độ bụi, tiếng ồn thường xuyên vượt quy chuẩn cho phép.
Nồng độ bụi trong khu vực (dọc đường giao thông, chợ, làm đường, công
trình xây dựng, gần các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng) có giá trị 0,19 - 0,36
mg/m3 (trung bình trong 24h) gấp 1 - 1,8 lần tiêu chuẩn cho phép.
- Môi trường nước:
+ Nước dưới đất:
Qua kết quả quan trắc các điểm đo tại phường Quang Trung, xã Hưng
Lộc, xã Hưng Hòa trong những năm gần đây cho thấy chất lượng nước dưới
đất ở thành phố Vinh chưa có biểu hiện của sự ô nhiễm. Tại tất cả các điểm
quan trắc, giá trị các chỉ tiêu thấp hơn so với tiêu chuẩn cho phép.
+ Nước mặt:
Sông Lam là nơi tiếp nhận lượng lớn nước thải thành phố đổ vào qua
hàng loạt các công trình tiêu nước. Qua kết quả quan trắc chuỗi số liệu nước
sông Lam tại bara Bến Thủy cho thấy nguồn nước đã có dấu hiệu ô nhiễm các
chất hữu cơ, vi sinh vật: các thông số NH4+, Coliform, BOD5 của các đợt
quan trắc thường cao hơn quy chuẩn vào mùa mưa.
+ Nước thải:
Kết quả quan trắc nước thải tại kênh N3 (kênh thoát nước thải sinh
19
hoạt, sản xuất tại khu vực phường Bến Thủy) đổ ra sông Lam cho thấy nước
đã bị ô nhiếm các chất hữu cơ, giá trị các thông số NH4+, Coliform, BOD,
S2- thường vượt quy chuẩn cho phép. Đây cũng chính là tình trạng ô nhiễm
chung tại nhiều kênh, mương thoát nước thải của thành phố.
- Chất thải rắn: Do quá trình đô thị hóa, phát triển kinh tế cộng với sự
gia tăng về dân số đã làm cho lượng rác thải trên địa bàn thành phố Vinh tăng
nhanh trong thời gian qua tạo nguy cơ ô nhiễm môi trường. Hàng ngày, lượng
rác thải sinh hoạt cần thu gom rất lớn, kết hợp với rác thải xây dựng từ các
công trình đang tạo áp lực không nhỏ lên mạng lưới thu gom và xử lý rác thải
của thành phố, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
b. Thu gom, quản lý chất thải rắn
Theo số liệu thống kê của Công ty Cổ phần môi trường và công trình đô
thị Nghệ An, tổng lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên thành phố khoảng
300m3/ngày.đêm.
Trước đây, chất thải sinh hoạt của thành phố được Công ty Cổ phần
môi trường và công trình đô thị Nghệ An thu gom, vận chuyển, chôn lấp tại
bãi rác Đông Vinh xã Hưng Đông, một phần được xử lý tại nhà máy xử lý rác
thải sinh hoạt bằng công nghệ SERAPHIN với công suất 200 tấn/ngày. Hàng
ngày, Công ty thực hiện việc quét và gom rác trên các tuyến phố chính, 23
chợ và các khu dân cư tại các phường, xã với 175 điểm tập kết xe gom rác.
Ngoài ra, rác của các nhà máy, xí nghiệp, cơ quan và một phần rác thải của
các bệnh viện (rác thải sinh hoạt) được hợp đồng định kỳ để Công ty vận
chuyển xử lý. Hiện nay, do bãi rác Đông Vinh không đảm bảo khả năng xử lý
do quá tải gây ô nhiễm môi trường nên toàn bộ rác thải của thành phố được
đưa về khu liên hợp xử lý chất thải rắn Nghi Yên để xử lý.
Rác thải y tế nguy hại tại các bệnh viện công lập trong thành phố trước
đây được xử lý tại chỗ bằng lò đốt. Tuy nhiên, hiện nay lò đốt rác thải tại
bệnh viện Đa khoa tỉnh cũ đã dừng hoạt động. Chỉ còn một số đơn vị như Bệnh
viện Lao và Bệnh phổi, bệnh viện đa khoa thành phố Vinh có lò đốt riêng với
công suất nhỏ dùng để thiêu hủy các loại rác thải y tế thông thường. Các loại rác
20
thải y tế nguy hại được các bênh viện công lập và tư nhân trên địa bàn hợp đồng
với các đơn vị có chức năng để xử lý theo đúng quy định về quản lý chất thải
nguy hại.
c. Thu gom, xử lý nước thải
Thành phố Vinh đang áp dụng 2 hình thức là xử lý tập trung và xử lý phi
tập trung.
Mô hình xử lý nước thải tập trung: nước thải phát sinh từ khu dân cư
qua hệ thống mương cấp 3, cấp 2, cấp 1 dẫn về hệ thống xử lý nước thải tập
trung của thành phố công suất 25.000m3/ngày đêm tại xã Hưng Hòa. Phạm vi
thu gom nước thải chủ yếu ở các vùng nội thành.
Mô hình xử lý nước thải phi tập trung: chủ yếu áp dụng ở vùng ngoại
thành và cho từng cơ sở riêng biệt, nơi chưa có hệ thống thu gom, xử lý nước
thải tập trung. Hiện tại, UBND thành phố đã phối hợp với Tổ chức hợp tác kỹ
thuật Đức (GIZ) xây dựng mô hình trình diễn xử lý nước thải phi tập trung tại
Trường THCS Nguyễn Trường Tộ, xã Hưng Đông và đang tiếp tục khảo sát,
dự kiến sẽ triển khai tại 12 địa điểm khác trên địa bàn thành phố.
d. Vấn đề môi trường đối với khu công nghiệp, cụm công nghiệp và cơ
sở sản xuất riêng lẻ
+ Hiện nay, trên địa bàn thành phố có 04 khu, cụm công nghiệp Đông
Vĩnh, Nghi Phú, Hưng Lộc, Bắc Vinh. Trong đó, cụm công nghiệp Đông Vĩnh
có 7 công ty, cụm công nghiệp Nghi Phú có 18 công ty, cụm công nghiệp
Hưng Lộc có 11 công ty, khu công nghiệp Bắc Vinh có 19 công ty tham gia
sản xuất. Rác thải, nước thải của hoạt động sản xuất hàng ngày trong các khu
cụm công nghiệp đều được thu gom vào hồ sinh học để xử lý. Riêng khu công
nghiệp Bắc Vinh đã xây dựng được hệ thống xử lý nước thải tập trung trước
khi thải ra môi trường. Việc ô nhiễm khí thải tại các khu vực này một phần là
do các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm từ gỗ gây ra, đặc biệt là quá trình
vận hành lò đốt để sấy gỗ của các doanh nghiệp đã gây ra mùi, khói và bụi.
+ Vài năm trở lại đây, tình trạng ô nhiễm môi trường từ một số cơ sở
sản xuất trên địa bàn TP Vinh đã ảnh hưởng lớn đến môi trường sống ở khu
21