HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG Ở ĐÀ NẴNG HIỆN NAY – THỰC
TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
ThS. Lê Đức Thọ
Trường Cao đẳng Nghề Đà Nẵng
0911 733 407
(Kỷ yếu Hội thảo khoa học: “Đào tạo kỹ năng mềm đáp ứng nhu cầu nhân
lực cho cuộc cách mạng công nghiệp 4.0”, Đại học Tài chính – Marketing, Đại
học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh. ISBN 978-604-67-11520, tr.257-264. Năm 2018)
TÓM TẮT
Đà Nẵng là một trong 5 thành phố trực thuộc Trung ương, là thành phố
năng động và phát triển bậc nhất khu vực miền Trung Tây Nguyên, nơi tập trung
nhiều trường Đại học, Cao đẳng với số lượng sinh viên theo học rất lớn. Bài viết
nghiên cứu thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên các
trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; đánh giá những kết
quả và những hạn chế, tồn tại trong hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh
viên. Đồng thời, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
giáo dục kỹ năng mềm cho sinh ở Đà Nẵng hiện nay nhằm đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao cho xã hội.
Từ khóa: Kỹ năng mềm; giáo dục kỹ năng mềm; sinh viên Đà Nẵng.
1. Đặt vấn đề
Kỹ năng mềm là một tiêu chí giúp nhà tuyển dụng đánh giá chính xác năng
lực thực sự của một người lao động và được nhà tuyển dụng dùng để kiểm tra,
đánh giá khả năng của người lao động khi muốn tuyển họ vào làm việc cũng như
nhận xét về năng lực làm việc của người lao động. Theo thống kê của Bộ Lao
1
động, Thương binh và Xã hội, khoảng 60% sinh viên ra trường làm trái ngành
và tính đến năm 2017 có hơn 200.000 cử nhân thất nghiệp. Trong khi thực tế, thị
trường lao động nước ta lại có nhu cầu về nhân lực rất lớn. Theo khảo sát của
báo giáo dục Việt Nam, vào tháng 5/2014, các doanh nghiệp chỉ tuyển dụng
được 10% nhân sự so với nhu cầu thực tế. Sinh viên ra trường nhiều nhưng thất
nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ lớn do không đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển dụng.
Nguyên nhân chính là do những kỹ năng mà sinh viên được trang vị chưa phù
hợp với đòi hỏi của thị trường. Và trong số các nhóm kỹ năng thì kỹ năng mềm
là nhóm kỹ năng mà người lao động Việt Nam thiếu hụt nhiều nhất. Chính vì
vậy, việc nghiên cứu thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên
các trường Đại học, Cao đẳng ở Đà Nẵng, đề tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả
đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên hiện nay là việc làm cần thiết, có ý nghĩa
thực tiễn.
Để thực hiện bài nghiên cứu, tác giả đã tiến hành khảo sát 78 cán bộ quản
lý và giảng viên (trong đó: 22 cán bộ quản lý và 56 giảng viên); 94 sinh viên
(trong đó: 22 nữ và 72 nam). Phạm vi khảo sát là cán bộ quản lý và giảng viên,
sinh viên thuộc các trường: Đại học Kinh tế Đà Nẵng, Đại học Duy Tân và Cao
đẳng Nghề Đà Nẵng. Thời gian khảo sát từ 15/7/2018 đến 15/8/2018.
2. Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên các trường
Đại học, Cao đẳng ở Đà Nẵng hiện nay
Giáo dục kỹ năng mềm là quá trình hình thành và phát triển cho sinh viên
các kỹ năng mềm cần thiết để đảm bảo cho quá trình thích ứng với người khác
và công việc, nhằm duy trì tốt các mối quan hệ tích cực và hỗ trợ thực hiện công
việc một cách hiệu quả thông qua những hình thức và nội dung khác nhau. Giáo
dục kỹ năng mềm cần phải chú trọng đến việc giáo dục các giá trị về mặt tinh
thần cho người học song song với các hành vi tương ứng. Giáo dục kỹ năng
mềm phải bắt đầu từ việc rèn luyện các giá trị nội tâm, các giá trị tinh thần cho
người học trước. Trên cơ sở đó, kỹ năng mềm mới được bộc lộ ra ngoài bằng
các hành vi, thao tác, cách ứng xử cụ thể.
2
Thực tế đào tạo ở nhiều nước phát triển cho thấy, sinh viên nước ngoài
thường chủ động, chuyên nghiệp và hết sức tự tin trong những hoạt động học
tập, hoạt động xã hội cũng như các hoạt động ngoại khóa. Trong khi đó, các
trường Đại học, Cao đẳng ở Việt Nam chủ yếu chú trọng đào tạo kiến thức
chuyên ngành, tập trung quá sâu về chuyên môn, còn đối với mảng kỹ năng
mềm – mảng mà các nhà tuyển dụng rất mong đợi, lại hết sức hạn chế. Chính vì
vậy mà rất nhiều sinh viên tốt nghiệp ra trường với số điểm rất cao nhưng họ
vẫn chưa thuyết phục được nhà tuyển dụng bởi thiếu những kỹ năng mềm cần
thiết.
Đà Nẵng là thành phố sôi động, là trung tâm phát triển kinh tế - xã hội của
các tỉnh miền Trung Tây Nguyên, là nơi tập trung gần 30 trường Đại học, Cao
đẳng với số lượng sinh viên theo học lớn. Đây là nơi đào tạo nguồn nhân lực
không chỉ cho khu vực miền Trung Tây Nguyên mà trên cả nước, phục vụ cho
sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Ngoài nhiệm vụ đào tạo chuyên môn nghề nghiệp cho sinh viên, trong
những năm qua, các trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn thành phố cũng đã
chú trọng công tác đào tạo, phát triển các kỹ năng mềm cho sinh viên đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của các nhà tuyển dụng. Công tác đào tạo kỹ năng mềm
cho sinh viên đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, 100% sinh viên khi ra
trường đều được làm quen với các kỹ năng mềm cần thiết để có thể tự tham gia
phỏng vấn xin việc làm.
Hiện nay, hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên tại các trường
Đại học, Cao đẳng ở Đà Nẵng đã được đưa vào chương trình đào tạo chính khóa
cho sinh viên. Nhận thức của cán bộ quản lý, đội ngũ giảng viên của các trường
Đại học, Cao đẳng về ý nghĩa của hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh
viên được nâng lên. Tác giả đã tiến hành điều tra khảo sát bằng phiếu theo các
mức độ từ 1 đến 4 điểm, được ghi trên phiếu với hai đối tượng là cán bộ quản lý
và đội ngũ giảng viên của nhà trường. Số lượng khảo sát là 78 người (22 cán bộ
quản lý và 56 giảng viên), kết quả được tổng hợp điểm trung bình và xếp hạng
3
như sau:
Bảng 1. Nhận thức của Cán bộ quản lý, đội ngũ giảng viên các trường Đại học,
Cao đẳng ở Đà Nẵng về ý nghĩa của hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh
viên
Mức độ nhận thức (N =
T
T
1
kỹ năng mềm cho sinh viên
trình giáo dục ở Trường Cao
rèn luyện nhân cách của sinh
hạn
Sâu Đầy
Thôn
sắc
đủ
g hiểu
45
23
10
0
3.45
2
47
22
9
0
3.48
1
36
21
13
8
3.09
4
38
25
10
5
3.23
3
n
B
g
biết
viên trong giai đoạn hiện nay
Sinh viên phát huy vai trò chủ
thể, chủ động trong quá trình
4
Xếp
đẳng Nghề Đà Nẵng
Điều kiện tốt nhất để nâng
cao tính tích cực hoạt động,
3
Nhậ
ĐT
Bộ phận gắn bó hữu cơ,
thống nhất, toàn diện của quá
2
78)
Ý nghĩa hoạt động giáo dục
học tập, rèn luyện toàn diện
Vừa củng cố, mở rộng kiến
thức, vừa phát triển các kỹ
năng mềm cơ bản theo mục
tiêu giáo dục nghề nghiệp
(Nguồn: Kết quả do tác giả điều tra tổng hợp)
Với số điểm trung bình từ 3.09 đến 3.48 cho thấy, hầu hết cán bộ quản lý
và đội ngũ giảng viên nhận thức đầy đủ và sâu sắc về ý nghĩa của việc giáo dục
kỹ năng mềm cho sinh viên. Nhất là nội dung: Hoạt động giáo dục kỹ năng mềm
cho sinh viên là điều kiện tốt nhất để nâng cao tính tích cực hoạt động, rèn luyện
nhân cách của sinh viên trong giai đoạn hiện nay được ghi nhận có ý nghĩa sâu
sắc nhất trong 4 nội dung khảo sát.
4
Ưu điểm của công tác giáo dục kỹ năng mềm hiện nay là hầu hết sinh viên
đều rất hứng thú với môn học và những nội dung được học. 100% sinh viên
được giáo dục các kỹ năng mềm cần thiết trước khi tốt nghiệp. Các em được
tham gia vào các trò chơi để hình thành các kỹ năng mềm cần thiết trong cuộc
sống. Khảo sát sinh viên năm cuối tại Trường Đại học Kinh tế; Trường Đại học
Duy Tân và Trường Cao đẳng Nghề Đà Nẵng cho thấy, các kỹ năng mềm sau
đây cần thiết và được họ đánh giá là cần có đối với một người lao động, xếp
theo mức độ cần thiết từ cao xuống thấp. Có 94 sinh viên tham gia khảo sát,
trong đó có 22 nữ và 72 nam sinh viên, kết quả như sau:
Bảng 2. Đánh giá của sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng ở Đà Nẵng về
các kỹ năng mềm cần có
Cần thiết
T
T
Số
Các kỹ năng mềm cần có
lượn
Kỹ năng lập mục tiêu cá nhân và
2
thực hiện công việc
Kỹ năng làm việc nhóm
3
4
92
Kỹ năng thích ứng với sự thay đổi
Kỹ năng quản lý thời gian
91
62
5
Kỹ năng giao tiếp, thuyết trình
6
hiệu quả
Kỹ năng phỏng vấn, tìm việc
7
94
81
77
Tác phong làm việc chuyên
thiết
Xếp
Số
%
g
1
Chưa cần
lượn
%
g
100
86.
5
85.
5
58.
3
76.
1
72.
4
83.
0
0
7
2
1.88
6
3
2.82
5
32
13
17
30.0
8
12.2
2
15.9
8
89
5
4.70
nghiệp và tư duy sáng tạo
7
(Nguồn: Kết quả do tác giả điều tra tổng hợp)
5
hạng
1
3
2
4
Như vậy, có thể thấy, các kỹ năng mềm là rất cần thiết đối với sinh viên. Đa
số sinh viên thấy sự cần thiết phải trang bị các kỹ năng mềm cho bản thân, đặc
biệt kỹ năng lập mục tiêu cá nhân và thực hiện công việc được sinh viên đánh
giá cao.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên
cũng gặp nhiều khó khăn, qua khảo sát cho thấy, xuất hiện nhiều khó khăn trong
đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên trong các trường Đại học, Cao đẳng ở Đà
Nẵng hiện nay. Ở ba nhóm đối tượng lựa chọn để thực hiện khảo sát lại có sự
đánh ía khác nhau trong đào tạo kỹ năng mềm (xem biểu đồ 1).
Cán bộ quản lý
Giảng viên
Sinh viên
85.3
77.4
79.6
30.8
87.4
90
88.6
89.2
89.3
88.7
88.5
90.3
Biểu đồ 1. Những khó khăn trong đào tạo kỹ năng mềm tại các trường Đại
học, Cao đẳng ở Đà Nẵng hiện nay(Nguồn: Kết quả do tác giả điều tra tổng
hợp)
Chưa có chương trình khung thống nhất về đào tạo kỹ năng mềm cho tất cả
các trường Đại học, Cao đẳng, thời lượng đào tạo kỹ năng mềm còn quá ít.
Thống kê cho thấy, các trường chủ yếu đưa môn Kỹ năng giao tiếp vào giảng
dạy nhưng thời lượng rất ít. Những kỹ năng mềm cần thiết khác rất ít hoặc
không được quan tâm đầu tư để trang bị cho sinh viên.
Phương pháp đào tạo chưa có sự đổi mới, ít các hoạt động ngoại khóa, vì
6
vậy chưa thực sự tạo hứng thú cho sinh viên, bởi sinh viên tiếp nhận kiến thức
thông qua việc nghe giảng là chủ yếu, thời gian để sinh viên thực hành rất ít
hoặc không có. Khung chương trình còn thiên về lý thuyết, kiến thức mà thiếu
đào tạo về kỹ năng. Liên kết giữa Nhà trường và doanh nghiệp, các cơ sở sử
dụng lao động ít được chú trọng đến các vấn đề như bồi dưỡng, định hướng sinh
viên tự rèn luyện những kỹ năng mềm phù hợp với từng vị trí công việc của họ.
Đa phần các bạn sinh viên không tự tin về kỹ năng mềm ở bản thân, thể
hiện cụ thể là ngại thuyết trình trên lớp, ngại tham gia hoạt động nhóm, ngại báo
cáo một vấn đề gì đó trước cả lớp, ngại trình bày ý tưởng của cá nhân, từ đó
không mang lại sự sáng tạo trong học tập, kết quả không cao. Thêm vào đó, sinh
viên không có thói quen đọc sách, cách học còn thụ động, trông chờ vào giảng
viên. Hơn thế nữa là thái độ cứng nhắc, không sẵn sàng tiếp thu để thay đổi, hiểu
biết thực tế chưa nhiều nên hạn chế việc tiếp thu và áp dụng các kỹ năng mềm
ngay cả khi cần thiết.
Các hoạt động đoàn trường, các câu lạc bộ trong trường tạo điều kiện các
bạn sinh viên rèn luyện các kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp, thuyết trình,
lắng nghe,… mang đến cho các bạn sự tự tin, năng động. Tuy nhiên, các hoạt
động còn ít, các câu lạc bộ chưa phát triển và không mang tính chất phổ biến
đến các bạn sinh viên, chưa tạo mọi điều kiện cũng như khuyến khích tất cả các
bạn sinh viên đều tham gia.
3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho
sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng ở Đà Nẵng hiện nay
3.1. Đối với các trường Đại học, Cao đẳng
Đưa việc giáo dục kỹ năng mềm vào chương trình đào tạo. Xây dựng môn
học Kỹ năng mềm là môn học chính khóa và là môn bắt buộc đối với một số
chuyên ngành đào tạo. Nội dung của môn học Kỹ năng mềm đảm bảo trang bị
cho sinh viên những kỹ năng cơ bản đáp ứng yêu cầu tính chất công việc sau
này; ngoài ra, cần kết hợp giáo dục và phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên
trong các môn học chuyên môn và được lồng ghép trong từng giờ lên lớp của
7
giảng viên. Vì dụ như, tăng thời lượng cho sinh viên thuyết trình trước lớp, làm
việc nhóm, làm đồ án môn học,…
Tăng cường thời lượng thực tập, thực tế cho sinh viên: Không phải trường
Đại học nào cũng mở ra cánh cửa việc làm cho sinh viên sau khi ra trường. Việc
thực tập tại các công ty, doanh nghiệp sẽ giúp sinh viên hiểu thêm về thực tiễn
hoạt động các ngành nghề, tích lũy kinh nghiệm và làm đẹp thêm hồ sơ xin việc.
Điều này rút ngắn đáng kể khoảng cách giữa đào tạo và thực tế, đáp ứng được
yêu cầu của nhà tuyển dụng.
Các trường Đại học, Cao đẳng có thể mời các diễn giả, các chuyên gia về
kỹ năng mềm, cựu sinh viên thành đạt của trường hoặc đại diện của các doanh
nghiệp, nơi có khả năng tuyển dụng nghề nghiệp của sinh viên sau khi ra trường,
đến để chia sẻ những yêu cầu thực tế của nghề nghiệp, những kỹ năng mềm có
thể được đòi hỏi với sinh viên khi đi thực tập và làm việc sau khi ra trường. Qua
đó, sinh viên có cơ hội tiếp xúc thực tế hoặc học tập từ chính các diễn giả, từ đó
nhận thức sâu sắc sự cần thiết của việc phải trang bị kỹ năng mềm và có thêm
động cơ để tự mình trau dồi, học tập những kỹ năng mềm bản thân còn thiếu,
còn yếu.
3.2. Đối với giảng viên
Tăng cường hiểu biết và trình độ cho các giảng viên về giảng dạy kỹ năng
mềm. Để tiến hành trang bị kỹ năng mềm cho sinh viên được tốt, trước hết phải
nâng cao năng lực cho đội ngũ giảng viên. Cần tiến hành tập huấn, bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp giảng dạy môn học kỹ năng mềm cho
giảng viên giảng dạy. Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức
trách nhiệm của mọi cán bộ, giảng viên về giáo dục và phát triển kỹ năng mềm
cho sinh viên.
Trong quá trình giảng dạy, giảng viên cũng cần nắm bắt yêu cầu xã hội để
thường xuyên liên hệ thực tế qua bài giảng của mình. Thông qua liên hệ thực tế,
những câu chuyện trong lao động sản xuất, giảng viên truyền cảm hứng, sự đam
mê về kiến thức chuyên môn, về kỹ năng mềm và phương pháp rèn luyện kỹ
8
năng mềm cho sinh viên của mình.
Giảng viên tuyên truyền và khuyến khích sinh viên tham gia các hoạt động
ngoại khóa như các hoạt động của Đoàn, Hội: mùa hè xanh, hội trại, hoạt động
tình nguyện, các cuộc thi tay nghề, giao lưu với chuyên gia các doanh nghiệp, tổ
chức hội thao,… để tạo thói quen làm việc chuyên nghiệp cho sinh viên có cơ
hội thực hành kỹ năng mềm thường xuyên.
Dạy học theo phương pháp lấy người học làm trung tâm, người học sẽ được
tham gia tích cực vào quá trình học tập và giảng viên sẽ là người trợ giúp. Việc
lồng ghép kỹ năng mềm trong các môn học cần phải thực hiện ngay từ khi người
học bắt đầu vào khóa học, để từ đó có thể hình thành các kỹ năng một cách có
hệ thống và sâu rộng hơn.
3.3. Đối với sinh viên
Sinh viên dựa trên khả năng của bản thân, mục tiêu trong tương lai để xây
dựng lộ trình rèn luyện các kỹ năng qua mỗi năm học, từ đó đến khi ra trường
các bạn sẽ tự tin với năng lực của mình cùng với bộ hồ sơ xin việc hoàn hảo.
Ngoài ra, sinh viên cũng nên tích cực tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa
học, đây là sân chơi học thuật để tự rèn luyện kỹ năng, phát triển tinh thần sáng
tạo, khởi nghiệp cho bản thân.
Sinh viên nên mạnh dạn nói và trình bày trước đám đông, trước hết là tập
thể nhóm, tập thể lớp để tự rèn luyện cho mình sự tự tin, thói quen giao
tiếp,thuyết trình trước nhiều người, bởi đây là một trong những kỹ năng quan
trọng nhất đối với hầu hết các công việc. Bên cạnh đó, sinh viên cũng nên tích
cực thảo luận và làm việc nhóm theo yêu cầu của giảng viên, tích cực phát biểu
và trình bày ý kiến, có quan điểm phản biện trong quá trình thảo luận.
3.4. Tăng cường mối liên kết giữa nhà trường, nhà tuyển dụng và sinh viên
Việc nắm bắt những thông tin từ nhà tuyển dụng không những cung cấp
thông tin hữu ích cho nhà trường mà còn cả cho sinh viên trong việc định hướng
và cải thiện tính phù hợp của các kỹ năng. Vì vậy, tăng cường mối quan hệ chặt
chẽ giữa nhà trường và nhà tuyển dụng luôn là một bước đi quan trọng để tạo ra
9
những sản phẩm giáo dục chất lượng cao và đáp ứng được yêu cầu của thị
trường lao động. Các hình thức liên kết, hợp tác giữa nhà trường và nhà tuyển
dụng có thể là: trao đổi về yêu cầu tuyển dụng, phản hồi – đánh giá chất lượng
đào tạo thông qua các cuộc khảo sát, thu thập ý kiến, ngày hội việc làm; tạo điều
kiện cho sinh viên thực tậ, góp ý cho chương trình đào tạo của nhà trường, tham
gia giảng dạy một số chuyên đề chuyên môn,… hoặc các buổi tọa đàm giữa nhà
trường và nhà tuyển dụng. Đồng thời, các thông tin có liên quan cần được phổ
biến sâu rộng cho tất cả các sinh viên, để họ có thể tham gia cũng như có những
định hướng cụ thể cho việc tích lũy kiến thức và kỹ năng trong quá trình học.
Ngoài ra, nhu cầu của thị trường lao động là một yếu tố động, thay đổi và
chuyển biến theo thời gian và tình hình thực tế nên nhà trường cũng cần có sự
thay đổi thích hợp nhằm đáp ứng nhu cầu của nhà tuyển dụng trên cơ sở xây
dựng chuẩn đầu ra về kỹ năng mềm phù hợp làm nền tảng cho chất lượng giáo
dục trong thời gian tới.
4. Kết luận
Khi nền kinh tê ngày càng cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp đòi hỏi
nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn và kỹ năng cao để đứng vững trên thị
trường. Do đó, các trường Đại học, Cao đẳng phải chú tâm đào tạo vững về
chuyên môn và rèn luyện thành thạo về kỹ năng mềm. Kỹ năng mềm là chìa
khóa giúp sinh viên tự tin bước vào đời, năng động giải quyết các vấn đề một
cách dễ dàng để thành công trong công việc cũng như trong cuộc sống. Chính vì
vậy, ngay từ khi còn ngồi trên giảng đường, các thế hệ sinh viên phải trau dồi
cho mình các kỹ năng mềm quý giá làm hành trang vào đời.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Lại Thế Luyện (2015), Kỹ năng mềm và thành công của bạn, Nxb.
Hồng Đức.
[2]. Lại Thế Luyện (2015), Sổ tay kỹ năng mềm cho sinh viên, Nxb. Thời
10
đại.
[3]. Đỗ Trung Kiên (2012), “Đổi mới phương pháp dạy và học môn kỹ
năng mềm bằng việc sử dụng phương pháp tình huống”, Kỷ yếu Hội thảo khoa
học – Huấn luyện kỹ năng và thái độ - Tạo dựng hành trang vững chắc cho sinh
viên vào đời, Nxb. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
[4]. Lê Đức Thọ (2018), “Hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên
trường Cao đẳng Nghề Đà Nẵng – Thực trạng và giải pháp”, Kỷ yếu Hội thảo
khoa học: Đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên, Đại học Khánh Hòa.
11