Trường THPT Tán Kế Tổ Hóa Sinh
Ngày soạn: 17/8
Tuần: 1 Tiết: 1
PHẦN MỘT
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THẾ GIỚI SỐNG
Bài 1: CÁC CẤP TỔ CHỨC CỦA THẾ GIỚI SỐNG
I. Mục tiêu bài dạy
1. Kiến thức
a. Cơ bản
- Học sinh phải giải thích được nguyên tắc tổ chức thứ bậc của thế giới sống và
có cái nhìn bao quát về thế giới sống.
- Giải thích được tại sao tế bào lại là đơn vị cơ bản tổ chức nên thế giới sống.
- Trình bày được đặc điểm chung của các cấp tổ chức sống.
b. Trọng tâm
Nhấn mạnh đến các đặc điểm chung của các cấp tổ chức sống, đặc biệt là hệ
mở, tự điều chỉnh.
2. Kỹ năng
- Kỹ năng hợp tác nhóm và làm việc độc lập, kỹ năng phân loại, nhận dạng.
- Rèn luyện tư duy hệ thống và rèn luyện phương pháp tự học.
3. Thái độ
Chỉ ra được mặc dù thế giới sống rất đa dạng nhưng lại thống nhất.
II. Chuẩn bị dạy và học
1. Giáo viên
- Tranh vẽ Hình 1 SGK và những tranh ảnh có liên quan đến bài học mà giáo
viên và học sinh sưu tầm được.
- Phiếu học tập nhóm.
2. Học sinh
- Phiếu học tập thảo luận nhóm.
- Xem trước bài mới, tìm hiểu về thế giới sống và cấp độ tổ chức của thế giới
sống.
III. Tiến trình dạy và học
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ
Không kiểm tra – bài đầu chương trình học.
3. Hoạt động dạy và học
a. Mở bài
Vật chất sống bắt đầu từ các phân tử, trong đó đặc biệt quan trọng là axit
nucleic, axit amin,…nhưng sự sống của cơ thể chỉ bắt đầu từ khi có tế bào, do đó thế
giới sống được tổ chức theo các cấp từ đơn giản đến phức tạp.
b. Bài mới
Giáo viên: Nguyễn Văn Định
1
Trường THPT Tán Kế Tổ Hóa Sinh
Hoạt động của Thầy & Trò Nội dung
Hoạt động 1: GV Cho HS quan sát
tranh hình 1 SGK, tìm hiểu về các
cấp tổ chức của thế giới sống..
GV: Em hãy nêu các cấp tổ chức của
thế giới sống?
HS: HS tham khảo SGK, quan sát
hình và trả lời.
GV: Giải thích khái niệm tế bào, mô,
cơ quan, hệ cơ quan ...
GV: Các cấp tổ chức cơ bản của thế
giới sống?
HS: Tế bào, cơ thể, quần thể, quần
xã và hệ sinh thái.
GV: Tại sao nói tế bào là đơn vị cơ
bản cấu tạo nên mọi cơ thể sinh vật?
HS: Vì tế bào chứa đầy đủ các dấu
hiệu đặc trưng của sự sống như trao
đổi chất, sin trưởng, sinh sản.
GV: Trong các cấp của thế giới sống
tế bào giữ vai trò quan trọng như thế
nào?
HS: Trao đổi với nhau và trả lời.
Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm
chung của các cấp tổ chức sống.
GV: Đặc điểm cấu tạo chung của các
cơ thể sống? Virut có được coi là tế
bào không?
HS nêu được: từ nguyên tử → sinh
quyển
- Tế bào là đơn vị cơ bản cấu tạo nên
cơ thể sống.
- Mọi hoạt động sống diễn ra ở tế
bào.
GV nhận xét, đánh giá và giúp hs
hoàn thiện kiến thức.
GV: Nguyên tắc thứ bậc là gì?
- Thế nào là đặc tính nổi trội ?
- Đặc tinh nổi trội do đâu mà có ?
- Đặc tính nổi trội đặc trưng cho cơ
thể sống là gì?
HS: Trao đổi nhóm và trả lời
+ Giải thích:
I. Các cấp tổ chức của thế giới sống
1) Khái niệm
- Thế giới sống được tổ chức theo nguyên
tắc thứ bậc chặt chẽ: phân tử→ đại phân
tử→ bào quan→ tế bào→ mô → cơ quan→
hệ cơ quan→ cơ thể → quần thể → quần xã
→ hệ sinh thái→ sinh quyển.
- Tế bào là đơn vị cơ bản cấu tạo nên mọi cơ
thể sinh vật.
- Các cấp tổ chức cơ bản của thế giới sống
bao gồm: tế bào, cơ thể, quần thể, quần xã,
hệ sinh thái.
2) Tế bào
- Là cấp tổ chức quan trọng vì nó biểu hiện
đầy đủ các đặc tính của cơ thể sống.
- Mọi cơ thể sống đều được cấu tạo từ 1 hay
nhiều tế bào và các tế bào chỉ được sinh ra
bằng cách phân chia tế bào.
II. Đặc điểm chung của các cấp tổ chức
sống
1) Tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc
- Các tổ chức sống cấp dưới làm nền tảng để
xây dựng nên tổ chức sống cấp trên.
Bào quan→ tế bào→ mô→ cơ quan→cơ
thể…
-Tính nổi trội: Được hình thành do sự tương
tác của các bộ phận cấu thành mà mỗi bộ
phận cấu thành không thể có được.
Giáo viên: Nguyễn Văn Định
2
Trường THPT Tán Kế Tổ Hóa Sinh
- Nguyên tắc thứ bậc: nguyên tử →
phân tử → đại phân tử.
- Tính nổi trội: từng tế bào thần kinh
không có được đặc điểm của hệ thần
kinh.
GV: Cơ thể sống muốn tồn tại sinh
trưởng, phát triển…thì phải như thế
nào?
GV: Nếu trao đổi chất không cân đối
thì cơ thể sống làm như thế nào để
giữ cân bằng? (uống rượu nhiều…).
- Hệ thống mở là gì?
- Sinh vật với môi trường có mối
quan hệ như thế nào?
- Tại sao ăn uống không hợp lí sẽ
dẫn đến phát sinh bệnh?
- Nếu trong các cấp tổ chức sống
không tự điều chỉnh được cân bằng
nội môi thì điều gì sẽ xảy ra ?
- Vì sao sự sống tiếp diễn liên tục từ
thế hệ này sang thế hệ khác?
- Tại sao tất cả sinh vật đều cấu tạo
từ tế bào?
- Vì sao cây xương rồng khi sống
trên sa mạc có nhiều gai nhọn?
- Do đâu sinh vật thích nghi với môi
trường?
HS: Trên cơ sở những câu hỏi gợi ý
của giáo viên thì HS vận dụng sự
hiểu biết của bản thân và trao đổi với
bạn bè để trả lời các câu hỏi.
- Từ 1 nguồn gốc chung bằng con
đường phân ly tính trạng dưới tác
dụng của chọn lọc tự nhiên trải qua
thời gian dài tạo nên sinh giới ngày
nay.
2) Hệ thống mở và tự điều chỉnh
- Hệ thống mở: Giữa cơ thể và môi trường
sống luôn có tác động qua lại qua quá trình
trao đổi chất và năng lượng.
- Tự điều chỉnh: Các cơ thể sống luôn có khả
năng tự điều chỉnh duy trì cân bằng động
động trong hệ thống (cân bằng nội môi) để
giúp nó tồn tại, sinh trưởng, phát triển…
3) Thế giới sống liên tục tiến hoá
- Sự sống tiếp diễn liên tục nhờ sự truyền
thông tin di truyền trên AND từ thế hệ này
sang thế hệ khác.
- Thế giới sống có chung một nguồn gốc trải
qua hàng triệu triệu năm tiến hoá tạo nên sự
đa dạng và phong phú ngày nay của sinh
giới.
- Sinh giới vẫn tiếp tục tiến hoá.
4. Củng cố
- Cho HS đọc lại phần kết luận trong SGK.
- Sử dụng câu hỏi 3, 4 trong SGK để củng cố kiến thức cho HS.
5. Hướng dẫn học ở nhà
- Học bài và trả lời các câu hỏi trong SGK.
- Xem trước bài mới và tìm hiểu về hệ thống 5 giới trong phân loại giới sinh vật.
Giáo viên: Nguyễn Văn Định
3
Trường THPT Tán Kế Tổ Hóa Sinh
Ngày soạn: 24/8
Tuần: 2 Tiết: 2
Bài 2: CÁC GIỚI SINH VẬT
I. Mục tiêu bài dạy
1. Kiến thức
a. Cơ bản
- Học sinh phải nêu được khái niệm giới.
- Trình bày được hệ thống phân loại sinh giới (hệ thống 5 giới).
- Nêu được đặc điểm chính của mỗi giới sinh vật (giới Khởi sinh, giới Nguyên
sinh, giới Nấm, giới Thực vật, giới Động vật).
b. Trọng tâm
Nắm được đặc điểm của hệ thống phân loại 5 giới của Whittaker và Margulis và
đặc điểm của mỗi giới.
2. Kỹ năng
- Rèn luyện kỹ năng quan sát, thu nhận kiến thức từ sơ đồ, hình vẽ.
- Vẽ được sơ đồ các bậc phân loại.
3. Thái độ
Sinh giới là thống nhất từ một nguồn gốc chung.
II. Chuẩn bị dạy và học
1. Giáo viên
- Tranh vẽ phóng to Hình 2 SGK.
- Phiếu học tập (các đặc điểm chính của các giới sinh vật).
2. Học sinh
- Chuẩn bị phiếu học tập của nhóm.
- Xem trước bài mới, tìm hiểu về hệ thống phân loại 5 giới.
III. Tiến trình dạy và học
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ
- Thế nào là nguyên tắc thứ bậc, tính nổi trội của các cấp tổ chức sống là gi?
Cho ví dụ.
- Tại sao nói tế bào là đơn vị cấu trúc cơ bản của thế giới sống? Hệ thống mở
và tự điều chỉnh là gì?
- Tại sao các sinh vật trên trái đất đều có chung nguồn gốc tổ tiên nhưng ngày
nay lại đa dạng phong phú như vậy?
3. Hoạt động dạy và học
a. Mở bài
Thế giới sinh vật rất đa dạng, phong phú được phân thành bao nhiêu giới? Đặc
điểm của mỗi giới là gì? Đó là vấn đề sẽ được giải quyết trong phần này.
b. Bài mới
Giáo viên: Nguyễn Văn Định
4
Trường THPT Tán Kế Tổ Hóa Sinh
Hoạt động của Thầy & Trò Nội Dung
Hoạt động1: Tìm hiểu về giới và hệ
thống phân loại 5 giới
GV: Viết sơ đồ: giới - ngành - lớp
-bộ- họ - chi - loài
GV: Em hiểu thế nào là giới?
- Giới là gì? Cho ví dụ.
GV cho học sinh quan sát tranh sơ
đồ hệ thống 5 giới sinh vật.
GV: Hệ thống phân loại 5 giới gồm
những giới nào?
HS : Quan sát hình vẽ trả lời.
- Giới Khởi sinh (Monera)
- Giới Nguyên sinh (Protista)
- Giới Nấm (Fungi)
- Giới Thực vật (Plantae)
- Giới Động vật (Animalia)
GV: Tại sao không biểu thị các giới
trên cùng một hàng?
(Vì ngày nay các giới tồn tại song
song).
- Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm
của mổi giới
GV : Phát phiếu học tập cho HS thảo
luận nhóm : 4 HS/nhóm.
HS : Thảo luận nhóm và hoàn thành
phiếu học tập.
GV : Gọi HS trình bày kết quả thảo
luận của nhóm, GV nhận xét, đánh
giá và bổ sung cho hoàn chỉnh.
GV: Sau khi cho HS thảo luận
nhóm, GV gọi HS trả lời, trên cơ sở
đó GV hỏi thêm những câu hỏi gợi
mở để HS hiểu và ghi nhận.
GV: Đặc điểm của giới Khởi sinh?
HS: Giới khởi sinh chỉ gồm những
sinh vật có kích thước nhỏ, hình thức
sống tự dưỡng hay dị dưỡng.
GV: Giới Nguyên sinh gồm những
đại diện nào?
HS: Gồm nhóm tảo, nấm nhầy và
I. Giới và hệ thống phân loại 5 giới
1) Khái niệm giới
Giới sinh vật là đơn vị phân loại lớn nhất,
bao gồm các ngành sinh vật có chung những
đặc điểm nhất định.
2)Hệ thống phân loại 5 giới
- Giới Khởi sinh (Monera) → Tế bào nhân
sơ.
- Giới Nguyên sinh (Protista)
- Giới Nấm (Fungi) Tế bào
- Giới Thực vật (Plantae) nhân thực
- Giới Động vật (Animalia)
II. Đặc đặc điểm chính của mỗi giới
1) Giới Khởi sinh: (Monera)
- Gồm những loài vi khuẩn nhân sơ có kích
thước nhỏ 1-5µm.
- Phương thức sống đa dạng : tự dưỡng hay
dị dưỡng.
2) Giới Nguyên sinh: (Protista)
(Tảo, Nấm nhày và Động vật nguyên sinh)
Giáo viên: Nguyễn Văn Định
5
Trường THPT Tán Kế Tổ Hóa Sinh
động vật nguyên sinh.
GV: Đặc điểm cấu tạo chung, hình
thức sống của giới Nguyên sinh?
HS: Đều là những sinh vật nhân
thực, đơn hay đa bào, sống tự hay dị
dưỡng.
GV: Nhận xét và bổ sung cho hoàn
chỉnh.
GV: Giới Nấm gồm những đại diện
nào?
HS: là những sinh vật nhân thực,
đơn hay đa bào, sống dị dưỡng như
hoại sinh, ký sinh, cộng sinh.
GV: Giới Thực vật gồm những đại
diện nào?
HS: Gồm 4 ngành chính là rêu,
quyết, hạt trần và hạt kín.
GV: Đặc điểm cấu tạo chung, hình
thức sống của giới Thực vật?
HS: Tự dưỡng nhờ quá trình quang
hợp, cảm ứng chậm.
GV: Giới Động vật gồm những đại
diện nào?
HS: Gồm 7 ngành chính, cấu trúc
phức tạp, sống dị dưỡng, di chuyển
được và có khả năng cảm ứng nhanh
với sự thay đổi của các yếu tố môi
trường.
- Tảo: SV nhân thực, đơn bào, đa bào. Hình
thức sống quang tự dưỡng (cơ thể có diệp
lục).
- Nấm nhày: SV nhân thực, cơ thể tồn tại 2
pha đơn bào và hợp bào. Hình thức sống dị
dưỡng, hoại sinh.
- ĐVNS: SV nhân thực, đơn bào. Hình dạng
đa dạng, sống dị dưỡng.
3) Giới Nấm: (Fungi)
- Gồm những sinh vật nhân thực, đơn bào
hoặc đa bào. Thành tế bào chứa kitin.
- Sinh sản hữu tính và vô tính (nhờ bào tử).
- Hình thức sống dị dưỡng: Hoại sinh, ký
sinh, cộng sinh.
4) Giới Thực vật: (Plantae)
(Rêu, Quyết, Hạt trần, Hạt kín)
- Sinh vật nhân thực, đa bào, thành tế bào
cấu tạo bằng cellulose.
- Hình thức sống: Sống cố định, có khả năng
quang hợp (có diệp lục) tự dưỡng.
5) Giới Động vật: (Animalia)
(Thân lỗ, Ruột khoang, Giun dẹp, Giun tròn,
Giun đốt, Thân mềm, Chân khớp, Da gai và
Động vật có dây sống).
- Sinh vật nhân thực, đa bào, có cấu trúc
phức tạp với các cơ quan và hệ cơ quan
chuyên hoá cao.
- Hình thức sống: dị dưỡng và có khả năng
di chuyển.
PHIẾU HỌC TẬP
Giới
Đặc điểm
Sinh vật
Nhân sơ Nhân thực Đơn bào Đa bào Tự dưỡng Dị dưỡng
Khởi
sinh
Vi khuẩn + + + +
Nguyên
sinh
Tảo + + + +
Nấm nhày + + +
ĐVNS + + + +
Nấm
Nấm men + + +
Nấm sợi + + +
Thực vật
Rêu, Quyết
Hạt trần,
Hạt kín
+ + + +
Động vật
ĐV có dây
sống (Cá,
lưỡng cư…)
+ + +
Giáo viên: Nguyễn Văn Định
6
Trường THPT Tán Kế Tổ Hóa Sinh
4. Củng cố
- Sử dụng câu hỏi 1, 3 trong SGK.
- Điểm khác nhau cơ bản giữa giới thực vật và giới động vật.
5. Hướng dẫn học ở nhà
- Hướng dẫn các em đọc thêm phần: em có biết - Hệ thống 3 lãnh giới.
-Lãnh giới 1: Vi sinh vật cổ (Archaea)
3 lãnh giới - Lãnh giới 2: Vi khuẩn (Bacteria)
(Domain) -Lãnh giới 3 - Giới Nguyên sinh
(Eukarya) - Giới Nấm
- Giới Thực vật
- Giới Động vật
- Học bài và xem trước bài mới, tìm hiểu về vai trò của các loại nguyên tố
khoáng và nước đối với sự sống của sinh vật.
Giáo viên: Nguyễn Văn Định
7
Trường THPT Tán Kế Tổ Hóa Sinh
Ngày soạn: 01/9
Tuần: 3 Tiết: 3
PH N HAIẦ
SINH HỌC TẾ BÀO
Chương 1:THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA TẾ BÀO
Bài 3: CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC VÀ NƯỚC
I. Mục tiêu bài dạy
1. Kiến thức
a. Cơ bản
- Học sinh phải nêu được các nguyên tố chính cấu tạo nên tế bào.
- Nêu được vai trò của các nguyên tố vi lượng đối với tế bào.
- Phân biệt được nguyên tố vi lượng và nguyên tố đa lượng.
- Giải thích được cấu trúc hoá học của phân tử nước quyết định các đặc tính lý
hoá của nước.
- Trình bày được vai trò của nước đối với tế bào.
b. Trọng tâm
Vai trò của các nguyên tố hóa học và nước đối với tế bào.
2. Kỹ năng
Phân tích hình vẽ, tư duy, so sánh, phân tích, tổng hợp, hoạt động nhóm và hoạt
động cá nhân.
3. Thái độ
Thấy rõ tính thống nhất của vật chất.
II. Chuẩn bị dạy và học
1. Giáo viên
Tranh vẽ cấu trúc hoá học của phân tử nước ở trạng thái lỏng và trạng thái rắn
(hình 3.1 và hình 3.2 SGK).
2. Học sinh
- Phiếu học tập của nhóm.
- Xem trước bài mới, tìm hiểu về vai trò của nước và các nguyên tố hóa học cấu
tạo nên tế bào.
III. Tiến trình dạy và học
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ
- Giới là gì? Hãy kể tên các giới trong hệ thống phân loại 5 giới và đặc điểm của
giới khởi sinh, giới nguyên sinh và giới nấm.
- Điểm khác nhau cơ bản giữa giới thực vật và giới động vật.
3. Hoạt động dạy và học
a. Mở bài
Giáo viên nêu lên câu hỏi gợi mở để đi vào nội dung chính của bài:
Giáo viên: Nguyễn Văn Định
8
Trường THPT Tán Kế Tổ Hóa Sinh
- Các nguyên tố hóa học chính cấu tạo nên tế bào là gì?
- Tại sao các tế bào khác nhau lại được cấu tạo chung từ một số nguyên tố nhất
định?
b. Bài mới
Hoạt động của Thầy & Trò Nội dung
Hoạt động1: Tìm hiểu các nguyên tố
hoá học
GV: Tại sao các tế bào khác nhau lại
cấu tạo chung từ 1 số nguyên tố nhất
định?
- Tại sao 4 nguyên tố C, H, O, N là
những nguyên tố chính cấu tạo nên
tế bào?
- Vì sao C là nguyên tố quan trọng?
HS trao đổi và nêu được:
- 4 nguyên tố có tỉ lệ lớn
- C có cấu hình điện tử vòng ngoài
với 4 điện tử → cùng 1 lúc tạo 4 liên
kết cộng hoá trị.
GV: Trong tự nhiên có khoảng 92
nguyên tố hoá học chỉ có vài chục
nguyên tố cần thiết cho sự sống.
GV: Quan sát bảng 3 em có nhận xét
gì về tỷ lệ các nguyên tố trong cơ thể
(Đa lượng và vi lượng).
HS: Các nguyên tố chiếm tỉ lệ lớn,
nhỏ khác nhau trong cơ thể: nguyên
tố đa lượng và vi lượng.
GV: Các nguyên tố hoá học có vai
trò như thế nào đối với tế bào?
HS: Tham gia cấu tạo nên các thành
phần của tế bào, cấu tạo nên chất
hữu cơ, enzim, hormone, vitamin,…
Hoạt động 2: Tìm hiểu về nước và
vai trò của nước đối với tế bào.
HS quan sát tranh Hình 3.1 và 3.2
SGK
GV: Nghiên cứu SGK và hình 3.1,
3.2 em hãy nêu cấu trúc và đặc tính
lý hoá của nước?
HS: Một phân tử nước được cấu tạo
I. Các nguyên tố hoá học
- Các nguyên tố hoá học cấu tạo nên thế giới
sống và không sống.
- Các nguyên tố C, H, O, N chiếm 96.3%
khối lượng cơ thể sống.
- C là nguyên tố đặc biệt quan trọng tạo nên
sự đa dạng các đại phân tử hữu cơ.
1) Các nguyên tố đa lượng và vi lượng
a. Nguyên tố đa lượng
- Các nguyên tố có tỷ lệ > 10
-
4
( 0,01%)
- C, H, O, N, S, P, K…
b. Các nguyên tố vi lượng
- Các nguyên tố có tỷ lệ < 10
-
4
( 0,01%)
- F, Cu, Fe, Mn, Mo, Se, Zn, Co, B, Cr…
2) Vai trò của các nguyên tố hoá học
trong tế bào
- Tham gia xây dựng nên cấu trúc tế bào.
- Cấu tạo nên các chất hữu cơ và vô cơ.
- Thành phần cơ bản của enzim, vitamin…
II. Nước và vai trò của nước trong tế bào
1) Cấu trúc và đặc tính lý hoá của nước
- Phân tử nước được cấu tạo từ 1 nguyên tử
ôxy với 2 nguyên tử hyđrô bằng liên kết
cộng hoá trị.
- Phân tử nước có tính phân cực.
- Giữa các phân tử nước có lực hấp dẫn tĩnh
điện (do liên kết hyđrô) tạo ra mạng lưới
Giáo viên: Nguyễn Văn Định
9
Trường THPT Tán Kế Tổ Hóa Sinh
bởi 2 nguyên tử H và 1 nguyên tử O,
liên kết với nhau bằng liên kết cộng
hóa trị. Nước là dung môi, có tính
phân cực cao.
GV: Em nhận xét gì về mật độ và sự
liên kết giữa các phân tử nước ở
trạng thái lỏng và rắn? (khi cho nước
đá vào cốc nước thường).
HS: - Nước thường thì liên kết hidro
giữa các phân tử nước ở trạng thái
yếu.
- Nước đá thì liên kết hidro giữa
các phân tử nước rất bền chặt, rất
khó bẻ gãy.
GV: Điều gì xảy ra khi ta đưa các tế
bào sống vào trong ngăn đá tủ lạnh?
Giải thích.
HS: Các tế bào sống sẽ chết do nhiệt
độ trong ngăn đá thấp làm nước
trong tế bào đông cứng lại.
GV: Theo em nước có vai trò như
thế nào? Đối với tế bào cơ thể sống?
(Điều gì xảy ra khi các sinh vật
không có nước?)
HS: Nước là dung môi, là môi
trường thực hiện các phản ứng sinh
hóa, giữ nhiệt, vận chuyển chất, giữ
hình dạng tế bào,...
nước.
2) Vai trò của nước đối với tế bào
- Là thành phần cấu tạo và dung môi hoà tan
và vận chuyển các chất cần cho hoạt động
sống của tế bào.
- Là môi trường và nguồn nguyên liệu cho
các phản ứng sinh lý, sinh hoá của tế bào.
- Tham gia điều hoà, giữ ổn định nhiệt của tế
bào, cơ thể và môi trường…
4. Củng cố
- Cho HS đọc phần em có biết.
- Tại sao cần ăn nhiều loại thức ăn khác nhau, không nên chỉ ăn 1 số các món ăn
ưa thích? (Cung cấp các nguyên tố vi lượng khác nhau cho tế bào, cơ thể).
- Tại sao người ta phải trồng rừng và bảo vệ rừng? (Cây xanh là mắt xích quan
trọng trong chu trình cacbon).
- Tại sao khi phơi hoặc sấy khô thực phẩm lại bảo quản được lâu hơn? (Làm
giảm lượng nước giúp hạn chế vi sinh vật sinh sản làm hỏng thực phẩm).
5. Hướng dẫn học ở nhà
- Học bài và trả lời các câu hỏi trong SGK.
- Xem trước bài mới, tìm hiểu về cấu trúc và vai trò của cacbohydrat và lipid.
Giáo viên: Nguyễn Văn Định
10
Trường THPT Tán Kế Tổ Hóa Sinh
Ngày soạn: 08/9
Tuần: 4 Tiết: 4
Bài 4: CACBOHYDRAT, LIPIT và PROTEIN
I. Mục tiêu bài dạy
1. Kiến thức
a. Cơ bản
- Học sinh phải liệt kê được tên các loại đường đơn, đường đôi và đường đa
(đường phức) có trong các cơ thể sinh vật.
- Trình bày được chức năng của từng loại đường trong cơ thể sinh vật.
- Liệt kê được tên các loại lipid có trong các cơ thể sinh vật và trình bày được
chức năng của các loại lipid trong cơ thể.
- Học sinh phải phân biệt được các mức độ cấu trúc của protein: Cấu trúc bậc 1,
bậc 2, bậc 3 và bậc 4.
- Nêu được chức năng của 1 số loại protein và đưa ra được các ví dụ minh hoạ.
- Nêu được các yếu tố ảnh hưởng đến chức năng của protein và giải thích được
ảnh hưởng của những yếu tố này đến chức năng của protein
b. Trọng tâm
Nắm được cấu tạo và vai trò của cacbohydrat, lipid và protein.
2. Kỹ năng
- Phân biệt được saccarid và lipid về cấu tạo, tính chất, vai trò.
- Rèn luyện tư duy khái quát trừu tượng.
3. Thái độ
Có nhận thức đúng để có hành động đúng: Tại sao protein lại được xem là cơ sở
của sự sống?
II. Chuẩn bị dạy và học
1. Giáo viên
- Tranh vẽ về cấu trúc hoá học của đường và lipid.
- Tranh ảnh về các loại thực phẩm, hoa quả có nhiều đường và lipid.
- Đường Glucose, Fructose, Saccarose, sữa bột không đường và tinh bột sắn
dây.
- Tranh vẽ cấu trúc hoá học của protein.
- Sợi dây đồng hoặc dây điện 1 lõi.
2. Học sinh
- Chuẩn bị phiếu học tập để thảo luận nhóm.
- Xem trước bài mới, tìm hiểu về cấu tạo và vai trò của cacbohydrat, lipid và
protein. Quan sát thực tế các loại thực phẩm để phân biệt các thành phần nêu trên.
III. Tiến trình dạy và học
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ
- Trình bày cấu trúc hoá học của nước và vai trò của nước trong tế bào.
- Thế nào là nguyên tố đa lượng, nguyên tố vi lượng? Ví dụ. Vai trò của các
nguyên tố hóa học trong tế bào.
Giáo viên: Nguyễn Văn Định
11
Trường THPT Tán Kế Tổ Hóa Sinh
- Tại sao cần ăn nhiều loại thức ăn khác nhau, không nên chỉ ăn 1 số các món ăn
ưa thích?
3. Hoạt động dạy và học
a. Mở bài
Giáo viên đưa ra một hệ thống câu hỏi để cho HS thảo luận và đi vào nội dung
bài mới:
- Thế nào là hợp chất hữu cơ? Trong tế bào có những loại đa phân tử nào?
- Tại sao thịt gà lại ăn khác thịt bò? Tại sao sinh vật này lại ăn thịt sinh vật
khác?
b. Bài mới
Hoạt động của Thầy & Trò Nội Dung
Hoạt động1: Tìm hiểu về
cacbohydrat.
GV: Em hãy kể tên các nhóm đường
mà em biết trong các cơ thể sống?
HS: Đường đơn, đường đôi, đường
đa.
GV: Thế nào là đường đơn, đường
đôi, đường đa?
HS: Thảo luận, xem SGK để trả lời.
GV: Cho HS xem cấu trúc hóa học
của đường, nhận xét và bổ sung cho
HS ghi nhận.
Tranh vẽ cấu trúc hoá học của
đường:
Liên kết glucozit
GV: Các phân tử đường glucose liên
kết với nhau bằng liên kết glucozit
tạo cellulose.
GV: Cacbohydrat giữ các chức năng
gì trong tế bào?
HS: Cacbohydrat là nguồn cung cấp
năng lượng cho tế bào, tham gia cấu
tạo nên các bộ phận của cơ thể:
DNA, RNA, cellulose,…
GV: Phát phiếu học tập cho HS thảo
I. Cacbohyđrat: (Đường)
1) Cấu trúc hoá học
a. Đường đơn: (monosaccarid)
- Gồm các loại đường có từ 3-7 nguyên tử
C.
- Đường 5C (Ribose, Deoxyribose), đường
6C (Glucose, Fructose, Galactose).
b. Đường đôi: (Disaccarid)
- Gồm 2 phân tử đường đơn liên kết với
nhau bằng liên kết glucozit.
- Mantose (đường mạch nha) gồm 2 phân tử
Glucose, Saccarose (đường mía) gồm 1
phân tử Glucose và 1 phân tử Fructose,
Lactose (đường sữa) gồm 1 phân tử glucose
và 1 phân tử galactose.
c. Đường đa: (polysaccarid)
- Gồm nhiều phân tử đường đơn liên kết với
nhau bằng liên kết glucozit.
- Glycogen, tinh bột, cellulose, kitin…
2) Chức năng của Cacbohydrat
- Là nguồn cung cấp năng lượng cho tế bào.
- Tham gia cấu tạo nên tế bào và các bộ
phận của cơ thể…
Giáo viên: Nguyễn Văn Định
CH
2
OH
CH
2
OH
CH
2
OH
2
1
12
Trường THPT Tán Kế Tổ Hóa Sinh
luận nhóm.
HS: Thảo luận và ghi nhận kết quả,
cử đại diện nhóm trình bày. Sau đó
GV nhận xét, đánh giá, bổ sung.
Tranh vẽ cấu trúc hoá học của
lipid
Hoạt động 2: Tìm hiểu về lipid.
GV: Quan sát hình 4.2 em nhận xét
về thành phần hoá học và cấu trúc
của phân tử mỡ?
HS: Một phân tử mỡ có cấu tạo gồm
1 glycerol kết hợp với 3 axit béo.
GV: Sự khác nhau giữa dầu thực vật
và mỡ động vật?
HS: Dầu thực vật thì không đông đặc,
trong khi mỡ động vật thì lại đông
đặc lại nếu để nguội hoặc lạnh.
GV: Sự khác nhau giữa lipid đơn
giản và lipid phức tạp?
HS: Lipid phức tạp có thêm nhóm
phosphate, trong khi lipid đơn giản
không có.
GV: Lipid giữ các chức năng gì trong
tế bào và cơ thể?
HS: Lipid là nguồn năng lượng dự
trữ của cơ thể, là thành phần quan
trọng của màng sinh chất.
Hoạt động 3: Tìm hiểu về vai trò và
cấu trúc của protein.
GV: Em hãy nêu thành phần cấu tạo
của phân tử protein.
HS: Protein là một đại phân tử có cấu
II. Lipid: (chất béo)
1) Cấu tạo của lipid
a. Lipid đơn giản: (mỡ, dầu, sáp)
- Gồm 1 phân tử glycerol và 3 axit béo
b. Phospholipid: (lipid đơn giản)
- Gồm 1 phân tử glycerol liên kết với 2 axit
béo và 1 nhóm phosphat (alcol phức).
c. Steroid
- Là Cholesterol, hormone giới tính
ostrogen, testosterol.
d. Sắc tố và vitamin
- Carotenoid, vitamin A, D, E, K…
2) Chức năng
- Cấu trúc nên hệ thống màng sinh học.
- Nguồn năng lượng dự trữ.
- Tham gia nhiều chức năng sinh học khác.
III. Protein
1. Cấu trúc của protein
Phân tử protein có cấu trúc đa phân mà
đơn phân là các axit amin.
a) Cấu trúc bậc 1
Giáo viên: Nguyễn Văn Định
13
Trường THPT Tán Kế Tổ Hóa Sinh
trúc đa phân, do nhiều đơn phân là
axit amin liên kết lại với nhau bằng
các liên kết amid tạo thành.
Tranh hình 5.1 SGK
GV: Quan sát hình 5.1 và đọc SGK
em hãy nêu các bậc cấu trúc của
protein.
HS: Protein có bốn bậc cấu trúc khác
nhau: bậc 1, 2, 3 và 4.
GV: Giảng cho HS hiểu về việc hình
thành nên các bậc cấu trúc khác nhau
của protein.
HS: Quan sát hình và ghi nhận.
GV: Em hãy nêu các chức năng
chính của protein và cho ví dụ.
(Hãy tìm thêm các ví dụ ngoài SGK).
HS: Protein tham gia cấu tạo hầu hết
các thành phần của cơ thể: enzim,
hormone, kháng thể, màng tế bào,
vận chuyển chất, …là thành phần cơ
bản của sự sống.
GV: Có các yếu tố nào ảnh hưởng
đến cấu trúc của protein, ảnh hưởng
như thế nào?
HS: Nhiệt độ, độ pH có thể làm biến
tính protein → protein mất chức năng
sinh học.
- Các axit amin liên kết với nhau tạo nên 1
chuỗi axit amin là chuỗi polypeptid.
- Chuỗi polypeptid có dạng mạch thẳng.
b) Cấu trúc bậc 2
- Chuỗi polypeptid co xoắn lại (xoắn α)
hoặc gấp nếp (β).
c) Cấu trúc bậc 3 và bậc 4
- Cấu trúc bậc 3: Chuỗi polypeptid cấu
trúc bậc 2 tiếp tục co xoắn tạo không gian 3
chiều đặc trưng được gọi là cấu trúc bậc 3.
- Cấu trúc bậc 4: Các chuỗi polypeptid liên
kết với nhau theo 1 cách nào đó tạo cấu trúc
bậc 4.
2. Chức năng và các yếu tố ảnh hưởng
đến chức năng của protein
a) Chức năng của protein
- Tham gia cấu tạo nên tế bào và cơ thể.
(nhân, màng sinh học, bào quan…)
- Dự trữ các axit amin.
- Vận chuyển các chất. (Hemoglobin)
- Bảo vệ cơ thể. (kháng thể)
- Thu nhận thông tin. (các thụ thể)
- Xúc tác cho các phản ứng. (enzim)
- Tham gia trao đổi chất (hormone)
b) Các yếu tố ảnh hưởng đến chức năng
của protein
Nhiệt độ cao, độ pH…phá huỷ cấu trúc
không gian 3 chiều của protein làm cho
chúng mất chức năng (biến tính).
4. Củng cố
- Các câu hỏi 1 trang 22 và 3 trang 25 SGK.
- Tại sao người già không nên ăn nhiều mỡ? (ăn nhiều mỡ dẫn đến sơ vữa động
mạch, huyết áp cao).
- Nếu ăn quá nhiều đường dẫn tới bệnh gì? (Bệnh tiểu đường, bệnh béo phì).
- Tại sao khi luộc lòng trắng trứng đông lại? (protein lòng trắng trứng là
albumin bị biến tính).
Giáo viên: Nguyễn Văn Định
14
Trường THPT Tán Kế Tổ Hóa Sinh
- Tại sao các vi sinh vật sống được ở suối nước nóng gần 100
0
C?
(protein có cấu
trúc đặc bịêt không bị biến tính).
5. Hướng dẫn học ở nhà
- Học bài và trả lời các câu hỏi trong SGK.
- Xem phần em có biết ở cuối bài, tìm hiểu về cấu tạo và chức năng của DNA,
RNA.
PHIẾU HỌC TẬP
Loại cacbohydrat Đại diện phổ biến Vai trò với tế bào và cơ thể
Monosaccarid
Hexose – Glucose (đường nho)
Fructose (đường quả)
Galactose (đường sữa)
Pentose – Ribose, Deoxyribose
Disaccarid
Saccarose (đường mía)
Lactose (đường sữa)
Maltose (đường mạch nha)
Polysaccarid
Glycogen (ở động vật)
Tinh bột (ở thực vật)
Cellulose
Kitin
Giáo viên: Nguyễn Văn Định
15
Trường THPT Tán Kế Tổ Hóa Sinh
Ngày soạn: 15/9
Tuần: 5 Tiết: 5
Bài 6: AXIT NUCLÊIC
I. Mục tiêu bài dạy
1. Kiến thức
a. Cơ bản
- Học sinh phải nêu được thành phần 1 nucleotid.
- Mô tả được cấu trúc của phân tử DNA và phân tử RNA
- Trình bày được các chức năng của DNA và RNA.
- So sánh được cấu trúc và chức năng của DNA và RNA.
b. Trọng tâm
- Biết được cấu trúc và chức năng của DNA, RNA.
- Phân biệt được DNA và RNA.
2. Kỹ năng
Rèn luyện kỹ năng tư duy phân tích tổng hợp để nắm vững các bậc cấu trúc của
axit nucleic.
3. Thái độ
HS hiểu được cơ sở phân tử của sự sống và axit nucleic.
II. Chuẩn bị dạy và học
1. Giáo viên
- Tranh vẽ về cấu trúc hoá học của nucleotid, phân tử DNA, RNA. Tranh hình
6.1 và 6.2 SGK.
- Mô hình cấu trúc phân tử DNA.
2. Học sinh
- Chuẩn bị phiếu học tập để thảo luận nhóm.
- Xem trước bài mới, tìm hiểu về cấu trúc và chức năng của DNA, RNA.
III. Tiến trình dạy và học
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ
- Trình bày cấu trúc và chức năng của cacbohydrat và lipid.
- Nêu các bậc cấu trúc và chức năng của proteinotein.
- Tại sao ở các loài vật nuôi non thường cần nhiều proteinotein hơn vật nuôi
trưởng thành?
3. Hoạt động dạy và học
a. Mở bài
- Tại sao khi ta ăn các loại protein thịt gà, lợn, bò khác nhau nhưng khi hấp thụ
vào thì lại biến thành protein người?
- Trong tế bào người, ai đã tổng hợp các axit amin đến từ các nguồn thức ăn
khác nhau để tạo thành protein đặc trưng cho người? ⇒ Đó chính là vai trò của axit
nucleic.
b. Bài mới
Giáo viên: Nguyễn Văn Định
16
Trường THPT Tán Kế Tổ Hóa Sinh
Hoạt động của Thầy & Trò Nội Dung
Hoạt động 1: Tìm hiểu axit DNA
Tranh Hình 6.1 SGK và mô hình
DNA
GV: Quan sát tranh và mô hình hãy
trình bày cấu tạo phân tử DNA?
HS: Axit - đường - bazơnitơ. HS
thảo luận với bạn kế bên và kết hợp
SGK để trả lời cấu trúc của DNA.
GV: Nhận xét, bổ sung cho hoàn
chỉnh.
GV: Quan sát tranh và mô hình hãy
trình bày cấu trúc phân tử DNA?
HS: DNA là một mạch kép, do nhiều
nucleotide liên kết lại với nhau.
GV: Tại sao chỉ có 4 loại Nu nhưng
các sinh vật khác nhau lại có những
đặc điểm và kích thước khác nhau?
HS: Do số lượng và trình tự sắp xếp
của các nucleotide khác nhau theo
nguyên tắc bổ sung nên tạo ra vô số
các sinh vật khác nhau.
GV: Nhận xét và bổ sung cho haonf
chỉnh.
GV: Cấu trúc không gian của DNA?
Sự khác nhau giữa DNA ở tế bào
nhân sơ và nhân thực?
+ Đường kính vòng xoắn là 20A
0
và
chiều dài mỗi vòng xoắn là 34A
0
và
gồm 10 cặp nucleotide.
+ Ở các tế bào nhân sơ, phân tử DNA
thường có dạng vòng, còn sinh vật
nhân thực có dạng mạch thẳng.
GV: Chức năng mang, bảo quản,
truyền đạt thông tin di truyền của
I. Deoxyribonucleic acid: (DNA)
1) Cấu trúc của DNA
a. Thành phần cấu tạo
- DNA cấu tạo theo nguyên tắc đa phân,
mỗi đơn phân là 1 nucleotid.
- 1 nucleotid gồm: - 1 phân tử đường 5C
- 1 nhóm phosphat
(H
3
PO
4
).
- 1 gốc bazơnitơ (A, T,
G, X).
- Lấy tên bazơnitơ làm tên gọi nucleotid.
- Các nucleotid liên kết với nhau theo 1
chiều xác định tạo thành chuỗi
polynucleotid.
- Gồm 2 chuỗi polynucleotid liên kết với
nhau bằng liên kết H giữa các bazơ của các
Nu theo nguyên tắc bổ sung.
b. Nguyên tắc bổ sung
(A-T, G-X) Bazơ có kích thước lớn (A, G)
liên kết với bazơ có kích thước bé (T, X) →
làm cho phân tử DNA khá bền vững và
linh hoạt.
Mạch 1: A – T – X – A – G – T – G – T
Mạch 2: T – A – G – T – X – A – X – A
2. Cấu trúc không gian
- 2 chuỗi polynu của DNA xoắn đều quanh
trục tao nên chuỗi xoắn kép đều và giống 1
cầu thang xoắn.
- Mỗi bậc thang là một cặp bazơ, tay thang
là đường và axit phospho.
- Khoảng cách 2 cặp bazơ là 3,4A
0
.
Giáo viên: Nguyễn Văn Định
17
5
4
3
1
2
CH2
P
ĐƯỜN
G
BAZƠ NITRIC
23
Trường THPT Tán Kế Tổ Hóa Sinh
phân tử DNA thể hiện ở điểm nào?
HS: Thảo luận, kết hợp SGK để trả
lời chức năng của DNA.
GV: Nhận xét, đánh giá, bổ sung.
Hoạt động 2: Tìm hiểu axit RNA
GV: RNA có cấu trúc như thế nào?
HS: RNA có cấu trúc đa phân, đơn
phân là các nucleotide, có 4 loại Nu:
A, U, G, X.
GV: Có bao nhiêu loại RNA?
HS: Có 3 loại RNA chính: mRNA,
tRNA, rRNA.
GV: Phân loại dựa vào tiêu chí nào?
HS: Dựa vào cấu trúc và chức năng
để phân loại từng loại RNA.
GV: Hãy nêu cấu trúc và chức năng
của từng loại RNA?
HS: Thảo luận nhóm và trả lời câu
hỏi. Sau đó GV nhận xét và bổ sung.
GV: Ở 1 số loại virut thông tin di
truyền không lưu giữ trên DNA mà
trên RNA.
3) Chức năng của DNA
- Mang thông tin di truyền là số lượng,
thành phần, trình tự các nucleotid trên
DNA.
- Bảo quản thông tin di truyền là mọi sai sót
trên phân tử DNA hầu hết đều được các hệ
thống enzim sửa sai trong tế bào sửa chữa.
- Truyền đạt thông tin di truyền (qua nhân
đôi DNA) từ tế bào này sang tế bào khác.
II. Ribonucleic acid
1) Cấu trúc của RNA
a. Thành phần cấu tạo
- Cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà đơn
phân là nucleotid.
- Có 4 loại nucleotid A, U, G, X.
b. Cấu trúc
- Phân tử RNA thường có cấu trúc 1 mạch.
- RNA thông tin (mRNA) dạng mạch thẳng.
- RNA vận chuyển (tRNA) xoắn lại 1 đầu
tạo 3 thuỳ.
- RNA ribôxôm (rRNA) nhiều xoắn kép cục
bộ.
2) Chức năng của RNA
- mRNA truyền thông tin di truyền từ DNA
đến ribôxôm để tổng hợp protein.
- tRNA vận chuyển axit amin đến ribôxôm.
- rRNA cùng với protein cấu tạo nên
ribôxôm là nơi tổng hợp nên protein.
4. Củng cố
- Sử dụng câu hỏi 4 trang 30 SGK.
- Lập bảng so sánh về cấu trúc giữa DNA và RNA:
Cấu trúc DNA RNA
Giáo viên: Nguyễn Văn Định
18
Trường THPT Tán Kế Tổ Hóa Sinh
Số mạch đơn phân Mạch kép, dài. Mạch đơn, ngắn.
Thành phần của một
đơn phân
- Acid phosphoric
- Đường deoxyribose
- Bazơnitơ: A, T, G, X.
- Acid phosphoric
- Đường ribose
- Bazơnitơ: A, U, G, X.
5. Hướng dẫn học ở nhà
- Học bài, đọc phần em có biết và trả lời các câu hỏi trong SGK.
- Xem lại các bài từ đầu chương trình đến nay để tuần sau kiểm tra 15 phút.
- Chuẩn bị ôn lại lý thuyết để ôn tập chương và làm bài tập.
Giáo viên: Nguyễn Văn Định
19
Trường THPT Tán Kế Tổ Hóa Sinh
Ngày soạn: 22/9
Tuần: 6 Tiết: 6
ÔN TẬP CHƯƠNG
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
a. Cơ bản
- Ôn lại các kiến thức về thế giới sống.
- Nắm được một cách khái quát thành phần hóa học của tế bào sinh vật trên tổng
thể kiến thức đã học.
b. Trọng tâm
- Nhấn mạnh đến các đặc điểm chung của các cấp tổ chức sống.
- Các nguyên tố hóa học trong tế bào, cấu trúc và vai trò của các thành phần cấu
tạo nên tế bào.
2. Kỹ năng
- Kỹ năng hợp tác nhóm và làm việc độc lập, kỹ năng phân loại, nhận dạng.
- Rèn luyện tư duy hệ thống và rèn luyện phương pháp tự học.
- Rèn luyện tư duy khái quát trừu tượng.
- Biết cách hệ thống lại các kiến thức trọng tâm đã học → nhớ lâu.
3. Thái độ
Chỉ ra được mặc dù thế giới sống rất đa dạng nhưng lại thống nhất và đều được
xây dựng từ tế bào và bản chất của sự sống.
II. Chuẩn bị dạy và học
1. Giáo viên
- Hệ thống lại các vấn đề trọng tâm cần nắm để hướng dẫn và trao đổi với học
sinh.
- Phiếu học tập nhóm.
2. Học sinh
- Phiếu học tập thảo luận nhóm.
- Xem lại nội dung các kiến thức đã học.
III. Tiến trình dạy và học
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ
- Trình bày cấu trúc và chức năng của DNA.
- Trình bày cấu trúc và chức năng của RNA.
- Nêu sự khác biệt giữa DNA và RNA.
3. Hoạt động dạy và học
Hoạt động 1: Ôn lại kiến thức về các cấp tổ chức của thế giới sống.
GV: Thế giới sống được tổ chức như thế nào? Nêu các cấp tổ chức sống cơ bản.
HS: Thảo luận, nhớ lại kiến thức đã học và trả lời.
GV: Nhận xét và bổ sung để giúp HS nhớ lại.
Giáo viên: Nguyễn Văn Định
20
Trường THPT Tán Kế Tổ Hóa Sinh
GV: Tại sao nói tế bào là đơn vị cơ bản đầu tiên của thế giới sống?
HS: Vì tế bào có đầy đủ các dấu hiệu đặc trưng của sự sống: sinh trưởng, sinh
sản, trao đổi chất.
GV: Giới là gì? Thế giới sinh vật được phân chia thành mấy giới?
HS: Trao đổi với nhau và trả lời.
Hoạt động 2: Ôn lại các kiến thức về thành phần hóa học của tế bào.
GV: Kể tên một số nguyên tố chính cấu tạo nên cơ thể sống?
HS: - Các nguyên tố đa lượng: H, C, O, N.
- Các nguyên tố vi lượng: Fe, Cu, Zn , Mo, I, Mg, ...
GV: Nước có vai trò như thế nào đối với tế bào?
HS: Trao đổi và trả lời.
GV: Cho HS thảo luận nhóm: Cho biết cấu trúc và chức năng của cacbohydrat,
lipid, protein.
HS: Thảo luận nhóm, ghi nhận và cử đại diện trình bày kết quả.
GV: Nhận xét, đánh giá và nhắc lại các ý quan trọng.
GV: Cho biết những điểm khác nhau cơ bản giữa DNA và RNA.
HS: Thảo luận nhóm và trả lời.
GV: Cho HS làm bài tập nhỏ về DNA, chủ yếu dựa vào nguyên tắc bổ sung.
VD: G – X – X – A – T – A – T – X – G – G – A – A – T
Hãy cho biết cấu trúc mạch còn lại của DNA.
HS: Nhắc lại khái niệm nguyên tắc bổ sung là gì? Trên cơ sở đó làm bài tập nhỏ
này.
4. Củng cố
GV sử dụng các bài tập nhỏ vận dụng lý thuyết bài 6 để giải quyết mà củng cố
bài trong phần ôn tập chương này.
5. Hướng dẫn học ở nhà
- Làm một số bài tập nhỏ cho về nhà.
- Xem trước bài mới, tìm hiểu về tế bào nhân sơ.
Giáo viên: Nguyễn Văn Định
21
Trường THPT Tán Kế Tổ Hóa Sinh
Ngày soạn: 29/9
Tuần: 7 Tiết: 7
Chương 2: CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO
Bài 7: TẾ BÀO NHÂN SƠ
I. Mục tiêu bài dạy
1. Kiến thức
a. Cơ bản
- Học sinh phải nêu được các đặc điểm của tế bào nhân sơ.
- Giải thích lợi thế của kích thước nhỏ ở tế bào nhân sơ.
- Trình bày được cấu trúc và chức năng của các bộ phận cấu tạo nên tế bào vi
khuẩn.
b. Trọng tâm
Nắm được đặc điểm và cấu tạo của tế bào nhân sơ.
2. Kỹ năng
Phân tích hình vẽ, tư duy so sánh – phân tích – tổng hợp, hoạt động độc lập của
học sinh.
3. Thái độ
Thấy rõ tính thống nhất của tế bào.
II. Chuẩn bị dạy và học
1. Giáo viên
- Phiếu học tập để thảo luận nhóm.
- Tranh vẽ phóng hình 7.1 và 7.2 SGK. Tế bào động vật, thực vật.
2. Học sinh
- Phiếu học tập của nhóm.
- Xem trước bài mới, tìm hiểu về cấu tạo của tế bào nhân thực.
III. Tiến trình dạy và học
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ
Không kiểm tra – mới ôn tập và kiểm tra 15 phút.
3. Hoạt động dạy và học
a. Mở bài
GV: Có bao giờ các em thấy tế bào thật chưa? Trông chúng như thế nào? Để
quan sát được tế bào thì người ta sử dụng dụng cụ gì?
b. Bài mới
Hoạt động của Thầy & Trò Nội dung
Hoạt động 1: Tìm hiểu đặc điểm
chung của tế bào nhân sơ
GV: Cho HS quan sát tranh tế bào vi
khuẩn, động vật, thực vật.
I. Đặc điểm chung của tế bào nhân sơ
Giáo viên: Nguyễn Văn Định
22
Trường THPT Tán Kế Tổ Hóa Sinh
GV: Em có nhận xét gì về cấu tạo tế
bào nhân sơ so với tế bào nhân thực?
HS: Tế bào nhân sơ có cấu tạo đơn
giản, nhân chưa có màng bao bọc so
với tế bào nhân thực.
GV: Em có nhận xét gì về kích
thước giữa các tế bào?
HS: Kích thước rất nhỏ, chỉ bằng
khoảng 1/10 kích thước tế bào nhân
thực.
GV: Kích thước nhỏ có vai trò gì với
các tế bào nhân sơ?
HS: Giúp cho tế bào trao đổi chất
được nhanh hơn, nhiều hơn.
GV: Nhận xét và giải thích thêm:
- (diện tích bề mặt)S=4πr
2
- (Thể tích)V=4πr
3
/3
- S/V=4πr
2
/4πr
3
/3= 3/r
- Nếu r càng lớn thì tỷ lệ S/V càng
nhỏ và ngược lại.
⇒ Nhờ vậy nên tế bào nhân sơ trao
đổi chất nhanh hơn, sinh trưởng và
sinh sản cũng nhanh hơn so với tế
bào nhân thực.
Hoạt động 2: Tìm hiểu cấu tạo tế
bào nhân sơ
GV: Cho HS quan sát tranh hình 7.2
SGK.
GV: Em hãy nêu cấu tạo của tế bào
nhân sơ.
HS: Tế bào nhân sơ có 3 thành phần
chính: màng sinh chất, tế bào chất và
vùng nhân.
GV: Ngoài 3 thành phần chính đó thì
tế bào nhân sơ còn có các thành khác
như thành tế bào, lông, roi hay chất
nhày.
GV: Thành tế bào có cấu tạo như thế
nào?
HS: Được cấu tạo chủ yếu bằng
cacbohydrat và protein, gọi là
1) Cấu tạo
- Chưa có nhân hoàn chỉnh (nhân chưa có
màng nhân bao bọc)→ Nhân sơ.
- Tế bào chất chưa có hệ thống nội màng và
không có các bào quan có màng bao bọc.
2) Kích thước
- Khoảng 1- 5µm, bằng khoảng 1/10 tế bào
nhân thực.
- Lợi thế: Kích thước nhỏ giúp trao đổi chất
với môi trường sống nhanh→ sinh trưởng,
sinh sản nhanh (thời gian sinh sản ngắn).
II. Cấu tạo tế bào nhân sơ
1) Thành tế bào, màng sinh chất, lông và
roi
a. Thành tế bào
- (Peptydoglican = cacbohydrat và protein)
quy định hình dạng tế bào.
- Dựa vào cấu trúc và thành phần hoá học
của thành tế bào vi khuẩn chia làm 2 loại là
vi khuẩn Gram dương (G
+
) và Gram âm (G).
- Một số loại vi khuẩn còn có thêm 1 lớp vỏ
nhày (vi khuẩn gây bệnh ở người).
Giáo viên: Nguyễn Văn Định
23
Trường THPT Tán Kế Tổ Hóa Sinh
peptydoglican.
GV: Khi nhuộm bằng phương pháp
Gram vi khuẩn Gram dương bắt màu
tím còn vi khuẩn Gram âm bắt màu
đỏ.
GV: Tại sao cùng là vi khuẩn nhưng
phải sử dụng những loại thuốc kháng
sinh khác nhau?
HS: Do thành tế bào có cấu trúc
khác nhau, do tốc độ sinh sản nhanh
nên chúng nhanh chóng bị lờn thuốc.
GV: Trả lời câu lệnh trong SGK
trang 33.
HS: Tư duy và trao đổi với nhau để
trả lời.
GV: Màng sinh chất có cấu trúc như
thế nào? Màng sinh chất ở tế bào
nhân thực và nhân sơ có điểm nào
khác nhau?
HS: Nghiên cứu SGK và trả lời.
GV: Lông và roi có tác dụng gì đối
với tế bào nhân sơ?
HS: Giúp tế bào bám vào vật chủ và
di chuyển được trong môi trường.
GV: Tế bào chất có đặc điểm gì?
HS: Gồm có 2 thành phần chủ yếu là
bào tương, ribosome, ở một số khác
có thêm hạt dự trữ.
GV: Tại sao gọi là vùng nhân ở tế
bào nhân sơ ?
HS: Vì nhân không có màng bao bọc
mà nằm lẫn trong tế bào chất.
GV: Vai trò của vùng nhân đối với
vi khuẩn?
HS: Chứa vật chất di truyền là DNA
dạng vòng, ở một số loài vi khuẩn
còn có thêm plasmid.
b. Màng sinh chất
- Màng sinh chất gồm 2 lớp phospholipid và
protein.
- Vận chuyển, trao đổi các chất qua màng.
c. Lông và roi
- Lông (nhung mao): giúp bám lên vật chủ.
- Roi (tiêm mao): chỉ có ở một số loài vi
khuẩn, giúp tế bào di chuyển.
2) Tế bào chất
- Nằm giữa màng sinh chất và nhân hoặc
vùng nhân.
- Thành phần: Gồm bào tương, ribosome và
hạt dự trữ (chỉ có ở một số loài vi khuẩn).
- Tế bào chất của vi khuẩn không có:
+ Hệ thống nội màng
+ Các bào quan có màng bao bọc
+ Khung tế bào
3) Vùng nhân
- Chưa có màng bao bọc.
- Chỉ chứa 1 phân tử DNA dạng vòng.
- Một số vi khuẩn có thêm phân tử DNA nhỏ
dạng vòng là plasmid.
4. Củng cố
- Cho HS đọc phần kết luận ở cuối bài và sử dụng các câu hỏi 1, 5 trang 34
SGK.
Giáo viên: Nguyễn Văn Định
24
Trường THPT Tán Kế Tổ Hóa Sinh
- Tỷ lệ S/V ở các động vật vùng nóng và vùng lạnh như thế nào? Tác dụng đối
với sinh vật? (tỷ lệ S/V ở động vật vùng lạnh nhỏ - cơ thể thường tròn để giảm diện
tích bề mặt- giảm mất nhiệt của cơ thể).
5. Hướng dẫn học ở nhà
- Học bài và xem trước bài mới.
- Tìm hiểu về đặc điểm cấu tạo của tế bào nhân thực có gì khác biệt so với tế
bào nhân sơ.
Giáo viên: Nguyễn Văn Định
25