Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng kiệt quệ tài chính của công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304 KB, 24 trang )

u thành viên của Ban điều hành cũng có
thể đặt ra một nguy cơ về kiệt quệ tài chính trong tương lai
(7)

Kiêm nhiệm Chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc( Giả

thuyết H10): Tác động cùng chiều với kiệt quệ tài chính, tương tự như
giả thuyết BIN, việc một doanh nghiệp kiêm nhiệm hai chức danh
Chủ tịch HĐQT và Tổng Giám đốc cũng có thể là cơ sở để cảnh báo
khả năng kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp.
Từ các kết luận về mối tương quan của các biến độc lập với
khả năng kiệt quệ tài chính và kết quả từ mô hình hồi quy Binary
Logistic được trình bày ở trên, tác giả xin đề xuất mô hình dự báo
kiệt quệ tài chính áp dụng ở thị trường Việt Nam như sau:
Pi

=

1
e-( -2.690 + 2.425LEVi -15.410OPROi - 80SI Ei - 0.242OCFi -1.731COVERATEi +
2.036BINi + 1.877DCi)

Doanh nghiệp được xác định là rơi vào kiệt quệ tài chính nếu
P>0.5, và doanh nghiệp được xác định không bị kiệt quệ tài chính
khi P<0.5
3.2. HÀM Ý VÀ ĐỀ XUẤT
3.2.1. Đối với công tác quản lý nợ và các khoản vay
Giải pháp đề cập đến là cân nhắc hợp lý việc sử dụng đòn bẩy
tài chính. Xây dựng chính sách sử dụng nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
trong từng giai đoạn phù hợp với lãi suất hiện hành và từng giai đoạn
phát triển của doanh nghiệp.


3.2.2. Đối với công tác quản lý hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp
Tăng cường sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường một cách
hiệu quả để đẩy mạnh doanh thu, lợi nhuận và hiệu quả một cách bền


23

vững. Tuy nhiên, để doanh nghiệp có thể phát triển một cách bền
vững thì cần chú trọng đến việc tạo ra lợi nhuận trong dài hạn, tránh
việc chạy theo những lợi nhuận ngắn hạn gây những tổn thất cho
doanh nghiệp, có thể dẫn đến tình trạng kiệt quệ tài chính trong
tương lai.
3.2.3. Đối với cơ cấu quản trị công ty
Quy chế quản trị công ty cần yêu cầu tách bạch giữa hai chức
danh này trong một doanh nghiệp để tránh tình trạng tập trung quyền
lực, lạm quyền.
Bên cạnh đó cần nâng cao tính độc lập của HĐQT, phân công
rõ ràng nhiệm vụ cho từng thành viên của HĐQT.
3.2.4. Một số kiến nghị khác
Nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm của các thông tin
tài chính và phi tài chính, giúp cho tất cả mọi người có thể tiếp cận
được nguồn thông tin chính xác, tin cậy. Nghiên cứu, áp dụng sửa
đổi, điều chỉnh hệ thống chuẩn mực kế toán theo chuẩn mực kế toán
quốc tế (IAS).
Cần thiết ban hành một hệ thống chế tài cụ thể mặt tài chính,
kinh tế và dân sự đối với các trường hợp chậm công bố thông tin,
cung cấp thông tin sai về tài chính và hoạt động của công ty gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến thị trường.
Việc tiếp cận thông tin cần phải bình đẳng giữa các nhà đầu tư,

các DN. Các quy hoạch đều được công khai cho tất cả mọi người.
KẾT THÚC CHƢƠNG 3
Chương 3 đã trình bày kết quả phân tích hồi quy nhằm kiểm
định các giả thuyết nghiên cứu, kết quả nghiên cứu được sử dụng
làm cơ sở để chấp nhận hoặc bác bỏ các giả thuyết đã được trình bày


24

trong chương 2. Từ 716 mẫu được chọn từ năm 2010 đến 2017, tác
giả đã đưa ra được mô hình dự báo kiệt quệ tài chính với những yếu
tố có thể áp dụng được ở thị trường Việt Nam như
Tổng kết chương 3, từ những biến có ý nghĩa thống kê đã
được phân tích, tác giả đưa ra những đề xuất, giải pháp cụ thể đối với
từng nhân tố để đạt được mục tiêu là sớm nhận biết những dấu hiệu
và giảm thiểu khả năng rơi vào tình trạng kiệt quệ tàic hính của
doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Mục tiêu của nghiên cứu là xây dựng mô hình dự báo khả
năng kiệt quệ tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp ở Việt Nam,
kết hợp các yếu tố tài chính và các yếu tố quản trị. Nghiên cứu đã đạt
được những kết quả sau:
Đưa ra được một mô hình phân tích có khả năng dự báo kiệt
quệ tài chính DN. Mô hình đơn giản, dễ sử dụng và khá chính xác.
Theo kết quả nghiên cứu, tác giả xác định được các biến tài
chính có khả năng ảnh hưởng đến tình trạng kiệt quệ tài chính của
doanh nghiệp như: Biến tỷ lệ nợ (LEV) có mối quan hệ cung chiều
đến kiệt quệ tài chính, Biến Tỷ suất sinh lời (OPRO), Quy mô công
ty (SIZE), Khả năng thanh toán lãi vay (COVERATE), Tỷ lệ Dòng
tiền/Doanh thu (OCF) có mối quan hệ ngược chiều với khả năng kiệt

quệ tài chính.
Bên cạnh đó, các biến về cơ cấu quản trị cũng có ý nghĩa
trong việc xem xét đến khả năng kiệt quệ của một doanh nghiệp với
mối tương quan cùng chiều với kiệt quệ tài chính như: Tỷ lệ thành
viên HĐQT kiêm chức năng quản lý (BIN) và Chủ tịch HĐQT
kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc (DC) .



×