Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Quy trình đánh giá rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán tại công ty TNHH Ernst Young Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.85 MB, 98 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO KIỂM TOÁN VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO
KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN ..................................... ..3
1.1 Tổng quan về rủi ro kiểm toán ....................................................................................... 3
1.1.1 Khái quát về rủi ro kiểm toán.................................................................................. 3
1.1.1.1 Khái niệm ....................................................................................................... 3
1.1.1.2 Mô hình rủi ro kiểm toán ................................................................................. 4
1.1.2 Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán với mức trọng yếu ............................................ 7
1.1.3 Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và bằng chứng kiểm toán .................................. 8
1.2 Đánh giá rủi ro kiểm toán .............................................................................................. 8
1.2.1 Đánh giá rủi ro........................................................................................................ 8
1.2.1.1 Khái niệm ........................................................................................................ 8
1.2.1.2 Tầm quan trọng của việc đánh giá rủi ro........................................................... 8
1.2.1.3 Thủ tục đánh giá rủi ro ................................................................................... 10
1.2.1.4 Đánh giá rủi ro kiểm toán trên cơ sở rủi ro kinh doanh ................................... 10
1.2.2 Yêu cầu của các chuẩn mực kiểm toán về việc đánh giá rủi ro .............................. 12
1.2.2.1 Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu theo yêu cầu của VSA 315 ... 12
1.2.2.2 Đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ................................................................ 18
1.2.2.3 Xác định rủi ro phát hiện ................................................................................ 19
1.3 Lịch sử ra đời và phát triển của các chuẩn mực kiểm toán về đánh giá rủi ro ............... 19
1.4 Những bài nghiên cứu về đánh giá rủi ro ..................................................................... 20
1.4.1 Ảnh hưởng của kinh nghiệm kiểm toán và hướng dẫn đánh giá rủi ro gian lận một
cách rõ ràng trong việc phát hiện rủi ro có gian lận khi thực hiện thủ tục phân tích - The
effects of experience and explicit fraud risk assessement in detecting fraud with analytical
procedures (Carol A.Knapp & Michanel C.Knapp, 2001) .............................................. 20
1.4.2 Vai trò của loại hình doanh nghiệp và quốc gia của khách hàng trong việc đánh giá


rủi ro kiểm toán và các quyết định trong việc lập kế hoạch kiểm toán – Exploring the role
of country and client type on the auditor’s client risk assessments and audit planning
decisions (Michael De Martinis, Hironori Fukukawa, Theodore J.Mock, 2011) ............. 22
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN ERNST & YOUNG VIỆT
NAM ................................................................................................................................... 24
2.1 Tổng quan về công ty kiểm toán Ernst & Young Việt Nam ......................................... 24
SVTH: Võ Thị Thảo Nguyên – KI01


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................................ 24
2.1.1.1 Công ty kiểm toán Ernst & Young toàn cầu ................................................... 24
2.1.1.2 Công ty kiểm toán Ernst & Young Việt Nam ................................................. 25
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của EY Việt Nam ......................................................................... 25
2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức quản lý ở văn phòng TP. HCM ................................................ 25
2.1.2.2 Đội ngũ nhân viên tại Ernst & Young Việt Nam ............................................ 25
2.1.3 Các dịch vụ cung cấp ............................................................................................ 25
2.1.4 Nguyên tắc và phương châm hoạt đông ................................................................ 26
2.2 Quy trình kiểm toán BCTC tại công ty kiểm toán Ernst & Young Việt Nam (EY GAM)
......................................................................................................................................... 27
2.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch.......................................................................................... 27
2.2.2 Nhận dạng và đánh giá rủi ro ................................................................................ 28
2.2.3 Thiết kế các thủ tục kiểm toán đối phó với những rủi ro đã đánh giá ..................... 28
2.2.4 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán ............................................................................ 28
CHƯƠNG 3. QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ
KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY ERNST & YOUNG VIỆT NAM. .................................... 31
3.1 Quy trình đánh giá rủi ro tại công ty Ernst & Young Việt Nam.................................... 31

3.1.1 Giai đoạn tiền kế hoạch ........................................................................................ 31
3.1.2 Giai đoạn lập kế hoạch.......................................................................................... 32
3.1.2.1 Hiểu biết chung về đơn vị và môi trường của đơn vị ...................................... 33
3.1.2.2 Tìm hiểu về HTKSNB của khách hàng và thực hiện phép thử Walkthrough ... 36
3.1.2 Phép thử Walkthrough .......................................................................................... 40
3.1.3 Đánh giá HTKSNB ............................................................................................... 40
3.1.4 Rủi ro kết hợp (CRA) với thử nghiệm cơ bản........................................................ 41
3.2 Vận dụng quy trình đánh giá rủi ro kiểm tcủa công ty kiểm toán Ernst & Young Việt
Nam tại đơn vị ABC.......................................................................................................... 44
3.2.1 Sơ lược về khách hàng .......................................................................................... 44
3.2.2 Các bước đánh giá rủi ro tại đơn vị ABC .............................................................. 44
3.2.2.1 Hiểu biết về đơn vị và môi trường của đơn vị ................................................. 44
3.2.2.2 Tìm hiểu về HTKSNB của đơn vị ABC và thực hiện phép thử Walkthrough.. 53
3.2.2.3 Đánh giá sơ bộ rủi ro kết hợp (CRA) ............................................................. 61
3.3 Khảo sát việc tuân thủ quy trình đánh giá rủi ro tại EY ................................................ 63
SVTH: Võ Thị Thảo Nguyên – KI01


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.

3.3.1 Mục tiêu, đối tượng và phương pháp khảo sát ....................................................... 63
3.3.2 Nội dung khảo sát ................................................................................................. 64
3.3.2.1 Một số thông tin cơ bản về đối tượng được khảo sát ....................................... 64
3.3.2.2 Kết quả khảo sát ............................................................................................ 66
3.3.3 Kết luận ................................................................................................................ 69
CHƯƠNG 4. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO
TRONG GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN TẠI EY VIỆT NAM .......................... 71
4.1 Nhận xét về quy trình đánh giá rủi ro tại Ernst & Young Việt Nam ............................. 71

4.1.1 So sánh giữa quy trình đánh giá rủi ro tại EY với việc thực hiện trong thực tế....... 71
4.1.2 So sánh quy trình đánh giá rủi ro tại EY với các chuẩn mực kiểm toán liên quan .. 72
4.1.3 Nhận xét về quy trình đánh giá rủi ro tại EY Việt Nam ......................................... 73
4.1.3.1 Ưu điểm ......................................................................................................... 73
4.1.3.2 Hạn chế.......................................................................................................... 75
4.1.4 Các kiến nghị cho quy trình đánh giá rủi ro tại EY ................................................ 76
4.2 Những bài học kinh nghiệm thu được thông qua quá trình tìm hiểu quy trình đánh giá
rủi ro kiểm toán ................................................................................................................. 76
4.2.1 Đánh giá rủi ro tiềm tàng ...................................................................................... 76
4.2.2 Đánh giá về rủi ro kiểm soát ................................................................................. 77
4.3 Kết luận....................................................................................................................... 77

SVTH: Võ Thị Thảo Nguyên – KI01


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tầm quan trọng của đề tài
Sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán và loại hình công ty cổ phần vào khoảng
thể kỷ XVIII đã dần dần tạo nên sự tách rời giữa quyền sở hữu và chức năng quản lý. Chính vì
lý do đó, kiểm toán độc lập đã ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu của các chủ sở hữu trong việc
kiểm tra và chống lại hành vi gian lận của các nhà quản lý.
Trải qua hơn 25 tồn tại và phát triển, ngành Kiểm Toán Độc Lập Việt Nam ngày càng
khẳng định vai trò của mình trong việc góp phần xây dựng niềm tin trong công chúng. Cùng
với sự phát triển đó, các doanh nghiệp kiểm toán ở Việt Nam đang phải đối mặt với sự cạnh
tranh khốc liệt từ các đối thủ cạnh tranh cũng như đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng dịch vụ
kiểm toán cung cấp cho khách hàng. Chính vì lý do đó, các doanh nghiệp kiểm toán nếu muốn

duy trì và thu hút thêm khách hàng mới thì vấn đề cần quan tâm đó là làm sao mang đến cho
khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất, và đặc biệt mức độ đảm bảo cho BCTC của đơn vị là
phản ánh trung thực và hợp lý phải ngày càng nâng cao.
Một trong những thủ tục kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch sẽ giúp cho các kiểm toán
viên thực hiện cuộc kiểm toán một cách hiệu quả và tiết kiệm thời gian hơn đó chính là “Đánh
giá rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán”. Việc đánh giá rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị
kiểm toán là vô cùng quan trọng, giúp kiểm toán viên có cơ sở cho việc thiết kế nội dụng, lịch
trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo. Bên cạnh đó, đánh giá rủi ro còn giúp
kiểm toán viên nhận diện được các khu vực có rủi ro cao, từ đó tập trung nguồn lực nhằm đảm
bảo không bỏ sót sai sót trọng yếu có thể xảy ra. Hơn nữa, việc đánh giá rủi ro còn giúp kiểm
toán viên tiết kiệm được thời gian, từ đó mang lại sự cân bằng giữa lợi ích và chi phí và công
sức của kiểm toán viên nhưng vẫn đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán.
Hiện nay, những quy định về đánh giá rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán đã được
chuẩn hóa và trở thành các Chuẩn mực Kiểm toán như ISA 315, VSA 315. Ngày nay, vai trò
của kiểm toán viên lại càng trở nên quan trọng hơn khi nhu cầu về sử dụng BCTC đã kiểm
toán ngày càng tăng cao do toàn cầu hóa kinh tế thế giới, đặc biệt là thi trường tài chính. Do
đó, để đảm báo chất lượng dịch vụ, giảm thiểu rủi ro kiểm toán xuống mức tối thiểu, các
doanh nghiệp kiểm toán đã có những hướng tiếp cận mới về đánh giá rủi ro nhằm đảm bảo thủ
tục đánh giá rủi ro mang lại kết quả tốt nhất. Hướng tiếp cần mới đó chính là đánh giá rủi ro
trên cơ sở xác định rủi ro kinh doanh của đơn vị thay vì chỉ tập trung vào rủi ro tài chính như
trước đây.
Hiểu được tầm quan trọng của việc đánh giá rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán,
đồng thời có cơ hội được thực tại công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam, người viết đã
chọn đề tài “Quy trình đánh giá rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán tại công ty
TNHH Ernst & Young Việt Nam” để làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
-

Tìm hiểu các khái niệm, yêu cầu và các thủ tục đánh giá rủi ro thông qua hiểu biết về
đơn vị và môi trường của đơn vị, trong đó có HTKSNB;

Xem xét việc thực hiện quy trình đánh giá rủi ro trên tại công ty TNHH Ernst & Young
Việt Nam;

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD:

Đưa ra nhận xét về ưu, nhược điểm cũng như các kiến nghị đối với việc thực hiện quy
trình đánh giá rủi ro tại EY;
Những bài học kinh nghiệm rút ra được từ việc tìm hiểu này.

3. Phương pháp nghiên cứu
-

-

Nghiên cứu cách thực tiếp cận và các quy định của EY đối với việc đánh giá rủi ro
trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán thông qua việc tìm hiểu chương trình kiểm toán EY
GAM của Ernst & Young (EY Global Audit Methodology);
Xem xét các giấy tờ làm việc liên quan đến đề tài cũng như phỏng vấn các anh chị
trưởng nhóm kiểm toán;
Tìm hiểu về quy trình đánh giá rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán thông qua
chuẩn mực ISA 315 và VSA 315.

4. Phạm vi và hạn chế của đề tài
Đề tài nhằm mục tiêu nghiên cứu về quy trình đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch

cũng như việc thực hiện quy trình trong thực tế. Bài viết có một số nội dung người viết dịch ra
từ các tài liệu gốc của EY nên không tránh khỏi những sai sót dịch thuật khiển người đọc khó
hiểu nội dung của đề tài. Do đó, rất mong quý thầy cô rộng lòng thông cảm cho những thiếu
sót trên.
Do công việc đánh giá rủi ro là một công việc phức tạp, đòi hỏi kinh nghiệm lâu năm trong
nghề của các kiểm toán viên cấp cao. Chính vì lý do đó, trong thời gian thực tập tại EY, người
viết chưa có cơ hội được tham gia vào các cuộc đánh giá rủi ro của các kiểm toán viên cấp
cao. Do đó, những hiểu biết của kiểm toán viên chủ yếu dựa trên các tài liệu hồ sơ làm việc
của Ernst & Young, do đó không thể tránh khỏi những sai sót.
5. Bố cục đề tài
Bài khóa luận được chia thành 4 phần như sau:
Chương 1: Lý luận chung về rủi ro kiểm toán và đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn
chuẩn bị kiểm toán.
Chương 2: Tổng quan về công ty kiểm toán và quy trình kiểm toán BCTC tại Ernst &
Young Việt Nam.
Chương 3: Quy trình đánh giá rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán tại công ty Ernst
& Young Việt Nam.
Chương 4: Nhận xét và kiến nghị về quy trình đánh giá rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị
kiểm toán tại EY Việt Nam.

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO KIỂM TOÁN VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO
KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN
1.1 Tổng quan về rủi ro kiểm toán

1.1.1 Khái quát về rủi ro kiểm toán
1.1.1.1 Khái niệm
Theo đoạn 13 VSA 200 định nghĩa: “Rủi ro kiểm toán là rủi ro do kiểm toán viên đưa ra ý
kiến kiểm toán không phù hợp khi BCTC đã được kiểm toán còn chứa đựng sai sót trọng yếu.
Rủi ro kiểm toán là hệ quả của rủi ro có sai sót trọng yếu (gồm rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm
soát) và rủi ro phát hiện.”
Ngoài ra, đoạn A33 VSA 200 cho rằng: “Rủi ro kiểm toán không bao gồm rủi ro mà kiểm
toán viên có thể đưa ra ý kiến là BCTC có sai sót trọng yếu nhưng trên thực tế BCTC không
có sai sót như vậy. Rủi ro này thường không nghiêm trọng. Nó chỉ ảnh hưởng đến tính hiệu
quả của cuộc kiểm toán do kiểm toán viên thực hiện nhiều thủ tục hơn để chứng minh BCTC
không có sai sót trọng yếu. Ngoài ra, rủi ro kiểm toán là một thuật ngữ chuyên môn liên quan
đến quá trình kiểm toán, không bao hàm rủi ro mà kiểm toán viên gặp phải trong kinh doanh
như bị thua kiện, để lộ thông tin, không thu được phí kiểm toán, … hoặc các sự kiện phát sinh
trong mối liên hệ với cuộc kiểm toán BCTC”.
Có nhiều nguyên nhân khiến cho kiểm toán viên đưa ra ý kiến không phù hợp trong khi
BCTC đã được kiểm toán vẫn còn chứa đựng sai sót trọng yếu, bao gồm:
-

-

Cuộc kiểm toán BCTC chỉ mang đến mức đảm bảo hợp lý (mức đảm bảo cao có thể
chấp nhận được nhưng không tuyệt đối).
Không thể phát hiện mọi sai sót tại đơn vị do sự tồn tại của những hành vi gian lận,
không tuân thủ hay thông đồng giữa các nhân viên tại khách hàng được kiểm toán.
Sự giới hạn về mặt thời gian cũng như mức phí kiểm toán. Cuộc kiểm toán được diễn
ra dưới sự cân bằng giữa thời gian và mức phí kiểm toán. Kiểm toán viên thực hiện
cuộc kiểm toán với một mức phí hợp lý những cũng đảm bảo chất lượng của dịch vụ
được cung cấp.
Hạn chế về năng lực chuyên môn của kiểm toán viên và năng lực trong lĩnh vực hoạt
động của khách hàng.

Hạn chế trong các thủ tục kiểm toán dẫn đến việc không phát hiện được hết các sai sót
trọng yếu tại khách hàng.
Do bản chất của việc lập BCTC: các ước tính kế toán, các khoản dự phòng,…
Rủi ro trong kỹ thuật chọn mẫu dẫn đến mẫu được chọn không đại diện cho tổng thể.
Sự vi phạm giả định hoạt đông liên tục của khách hàng…

Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro kiểm toán nói trên đã được cụ thể hóa trong chuẩn mực
kiểm toán số VSA 200, đoạn A45: “Kiểm toán viên không thể loại trừ hoàn toàn rủi ro kiểm
toán và không thể đạt được sự đảm bảo tuyệt đối về việc BCTC hoàn toán không có sai sót
trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn. Cuộc kiểm toán luôn có những hạn chế vốn có làm cho
hầu hết các bằng chứng kiểm toán mà kiểm toán viên dựa vào để đưa ra kết luận và hình
thành ý kiến kiểm toán đều mang tính thuyết phục nhiều hơn là tính khẳng định chắc chắn.
Những hạn chế vốn có của cuộc kiểm toán bắt nguồn từ:
-

Bản chất của việc lập và trình bày BCTC;

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD:

Bản chất của các thủ tục kiểm toán;
Sự cần thiết phải thực hiện cuộc kiểm toán với thời gian và giá phí hợp lý.”

1.1.1.2 Mô hình rủi ro kiểm toán
Một rủi ro tiềm ẩn trên BCTC (rủi ro tiềm tàng) nhưng không được ngăn chặn và phát hiện

thông qua các hoạt động kiểm soát của đơn vị (rủi ro kiểm soát) sẽ có thể được phát hiện bởi
các thủ tục kiểm toán của kiểm toán viên. Tuy nhiên, do những hạn chế vốn có của cuộc kiểm
toán, kiểm toán viên có thể không phát hiện được mọi rủi ro có sai trọng yếu (rủi ro phát hiện)
dẫn đến BCTC vẫn còn chứa đựng những sai sót trọng yếu.1
Mô hình rủi ro kiểm toán được thể hiện qua mô hình sau:
AR = CR x IR x DR
Trong đó:
AR (Audit risk): Rủi ro kiểm toán
IR (Inherent risk): Rủi ro tiềm tàng
CR (Control risk): Rủi ro kiểm soát
DR (Detection risk): Rủi ro phát hiện
Rủi ro có sai sót trọng yếu (rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát) tồn tại độc lập với các thử
nghiệm cơ bản của kiểm toán viên nên có sự khác biệt so với rủi ro phát hiện. Những rủi ro có
sai sót trọng yếu tồn tại trước khi cuộc kiểm toán diễn ra và nằm ngoài sự kiểm soát của kiểm
toán viên. KIểm toán viên dù muốn hay không thì những rủi ro này vẫn hiện diện tại đơn vị.
Chính vì lý do đó, kiểm toán viên chỉ có thể giảm thiểu rủi ro kiểm toán thông qua việc kiểm
soát rủi ro phát hiện. Kiểm toán viên kiểm soát rủi ro phát hiện bằng cách sử dụng các thủ tục
kiểm toán (thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản) để đảm bảo phát hiện hầu hết các sai
sót trọng yếu trên BCTC.
Kiểm toán viên kiểm soát rủi ro phát hiện thông qua việc điều chỉnh phạm vị, nội dung và
lịch trình của các thủ tục kiểm toán. Đây là điểm quan trọng cần lưu ý, giúp kiểm toán viên có
thể điều chỉnh cuộc kiểm toán một cách hợp lý sao cho mức rủi ro kiểm toán được giảm thiểu
xuống mức thấp chấp nhận được cùng với một mức phí kiểm toán hợp lý. Theo đoạn A42
VSA 200 “Với một mức rủi ro kiểm toán cho trước, mức độ rủi ro phát hiện được chấp nhận
có mối quan hệ trái chiều với rủi ro có sai sót trọng yếu được đánh giá ở cấp độ cơ sở dẫn
liệu. Ví dụ, nếu kiểm toán viên xác định là rủi ro có sai sót trọng yếu ở mức độ càng cao thì
rủi ro phát hiện có thể chấp nhận ở mức càng thấp và càng cần các bằng chứng kiểm toán có
tính thuyết phục cao.” Điều này được minh hoa thông qua ma trận rủi ro phát hiện sau đây:
Bảng 1.1 Ma trận rủi ro phát hiện2
Đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro kiểm soát

Đánh giá của
kiểm toán viên

1
2

Cao

Cao

Trung bình

Thấp

Tối thiểu

Thấp

Trung bình

Trang 91, Sách kiểm toán – Nhà xuất bản Kinh tế Thành
Trang 123, Sách Kiểm toán – Nhà xuất bản Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh

Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp
về rủi ro tiềm Trung bình
tàng
Thấp


GVHD:
Thấp

Trung bình

Cao

Trung bình

Cao

Tối đa

1.1.1.2.1 Rủi ro tiềm tàng
Theo đoạn 13 VSA 200: “Rủi ro tiềm tàng là rủi ro tiềm ẩn, vốn có, do khả năng cơ sở dẫn
liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh có thể chứa đựng sai
sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, trước khi xem xét đến bất kỳ kiểm soát nào có
liên quan.”
Một số cơ sở dẫn liệu của các khoản mục hay thông tin thuyết minh trình bày trên BCTC
chứa đựng rủi ro tiềm tàng ở mức cao hơn so với các cơ sở dẫn liệu khác. Sự khác biệt về mức
rủi ro tiềm tàng giữa các cơ sở dẫn liệu phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh doanh của
từng doanh nghiệp. Ví dụ, với một doanh nghiệp chế biến thực phẩm thì vấn đề ở đây là hàng
tồn kho dễ bị hư hỏng nếu không được bảo quản đúng cách và rủi ro liên quan đến hàng tồn
kho tại doanh nghiệp này là việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho không đầy đủ. Do vậy,
cơ sở dẫn liệu đánh giá hàng tồn kho của doanh nghiệp chế biến thực phẩm có rủi ro tiềm tàng
rất cao.
Ngoài ra, những nhân tố bên ngoài như là môi trường kinh doanh, mức độ cạnh tranh, lĩnh
vực đang hoạt động, các yếu tố pháp lý văn hóa cũng ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng của đơn
vị. Ví dụ, với một công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực nhiều rủi ro, cạnh tranh cao thì

nguy cơ doanh thu sẽ bị khai khống để đảm bảo việc thu hút đầu tư và tiếp tục được niêm yết
trên sàn chứng khoán. Do đó, cơ sơ dẫn liệu phát sinh của doanh thu tại doanh nghiệp này có
rủi ro tiềm tàng ở mức rất cao. Bên cạnh đó, nhiều nhân tố bên trong cũng có ảnh hưởng đến
rủi ro tiềm tàng của đơn vị như: tính chính trực của ban giám đốc, năng lực chuyên môn, cách
thức quản lý,… Một doanh nghiệp sản xuất, đánh giá kết quả làm việc của ban giám đốc dựa
trên doanh số thì rủi ro được xác định ở đây là khả năng khai khống doanh thu để đạt được
mức lương, thưởng theo như quy định đã đề ra.
1.1.1.2.2 Rủi ro kiểm soát
Theo đoạn 13 VSA 200: “Rủi ro kiểm soát là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu, khi xét riêng
lẻ hay tổng hợp lại, đối với cơ sở dẫn liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông
tin thuyết minh mà kiểm soát nội bộ của đơn vị không thể ngăn chặn hoặc không phát hiện và
sửa chữa kịp thời.”
Rủi ro kiểm soát liên quan đến tính hữu hiệu của việc thiết kế, vận hành và duy trì
HTKSNB tại đơn vị trong việc ngăn chặn và phát hiện những rủi ro đã xác định, có thể gây
ảnh hưởng tiêu cực đến việc hoàn thành các mục tiêu đề ra của đơn vị. Tuy nhiên, dù cho
HTKSNB có hữu hiệu đến đâu thì cũng không thể ngăn chặn và loại bỏ hoàn toàn mọi rủi ro,
hay nói cách khác luôn tồn tại rủi ro kiểm soát tại đơn vị, HTKSNB hữu hiệu chỉ có thể giúp
giảm thiểu mức độ rủi ro xảy ra, từ đó mức rủi ro kiểm soát sẽ giảm đi.
1.1.1.2.3 Rủi ro phát hiện

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:

Theo đoạn 13 VSA 200: “Rủi ro phát hiện là rủi ro mà các thủ tục mà kiểm toán viên thực
hiện nhằm làm giảm rủi ro kiểm toán xuống tới mức thấp có thể chấp nhận được nhưng vẫn
không phát hiện được hết các sai sót trọng yếu khi xét riêng lẻ hoặc tổng hợp lại.”

Loại rủi ro này có sự khác biệt so với rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Rủi ro phát hiện
chịu sự kiểm soát của kiểm toán viên thông qua các thử nghiệm cơ bản. Mức độ rủi ro phát
hiện chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, trong đó có:
-

-

Nội dung, lịch trình và phạm vi của các thử nghiệm kiểm toán. Kiểm toán viên có thể
giảm mức rủi ro phát hiện xuống thấp bằng cách tăng cường các thử nghiệm cơ bản,
mở rộng phạm vi kiểm toán hay tăng cỡ mẫu. Tuy nhiên, kiểm toán viên cũng không
thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro phát hiện cho dù kiểm toán viên thực hiện việc kiểm tra
toàn bộ các giao dịch tại đơn vị, đó có thể là do việc lựạ chọn thủ tục kiểm toán không
thích hợp, chọn mẫu sai hay là do năng lực của kiểm toán viên;
“Rủi ro lấy mẫu là rủi ro mà kết luận của kiểm toán viên dựa trên việc kiểm tra mẫu
có thể khác so với kết luận đưa ra nếu kiểm tra toàn bộ tổng thể với cùng một thủ tục
kiểm toán.” (Đoạn 5 VSA 530)
“Rủi ro ngoài lấy mẫu là rủi ro khi kiểm toán viên đi đến một kết luận sai vì các
nguyên nhân không liên quan đến rủi ro lấy mẫu.” (Đoạn 5, VSA 530)

1.1.1.2.4 Mối quan của các bộ phận trong mô hình rủi ro kiểm toán
Theo đoạn 13, VSA 200: “Rủi ro có sai sót trọng yếu là rủi ro khi BCTC chứa đựng những
sai sót trọng yếu trước khi kiểm toán.” Rủi ro có sai sót trọng yếu bao gồm hai cấp độ: cấp độ
tổng thể BCTC và cấp độ cơ sơ dẫn liệu.
Theo đoạn A105, VSA 315 định nghĩa: “Rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ BCTC là
những rủi ro có ảnh hưởng lan tỏa đến tổng thể BCTC và có ảnh hưởng tiềm tàng đến nhiều
cơ sở dẫn liệu. Các rủi ro này có thể không phải là rủi ro có thể phát hiện được với các cơ sở
dẫn liệu cụ thể tại các nhóm giao dịch, số dư tài khoản hoặc thuyết minh.” Còn ở cấp độ cơ sở
dẫn liệu của nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thuyết minh thì rủi ro có sai sót trọng yếu là
sự kết hợp của rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát tại đơn vị. Kiểm toán viên cần xem xét rủi
ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu đối với các nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay

thuyết minh vì nó sẽ giúp kiểm toán viên trong việc xác định nội dung, lịch trình và phạm vi
của các thủ tục kiểm toán tiếp theo.
Thông qua việc đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu tại đơn vị kết hợp với một mức rủi ro
kiểm toán chấp nhận được, kiểm toán viên sẽ xác đinh được mức độ rủi ro phát hiện chấp
nhận được. Từ đó, kiểm toán viên sẽ dựa vào mức rủi ro phát hiện để tiến hành xác định nội
dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo. Ví dụ, nếu kiểm toán viên xác
định rủi ro có sai sót trọng yếu là cao thì rủi ro phát hiện sẽ được chấp nhận ở mức càng thấp
để đảm bảo rủi ro kiểm toán ở mức thấp có thể chấp nhận được. Lúc này, kiểm toán viên sẽ
phải tăng cường các thủ tục kiểm toán nhằm thu thập nhiều bằng chứng kiểm toán có tính
thuyết hơn làm cơ sở cho việc hình thành ý kiến kiểm toán.

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:

Sơ đồ 1.1 – Mối quan hệ giữa các bộ phận trong rủi ro kiểm toán

Rủi ro có sai sót
trọng yếu

Rủi ro kiểm
toán

Rủi ro tiềm
tàng

Rủi ro kiểm

soát

Rủi ro phát
hiện

1.1.2 Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán với mức trọng yếu
Theo đoạn 9a VSA 320 tính trọng yếu được định nghĩa như sau: “Trọng yếu là thuật ngữ
dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin (một số liệu kế toán) trong BCTC. Thông
tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu chính xác của thông tin
đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC.” Còn theo đoạn 9b
VSA 320 mức trọng yếu: “Là một giá trị do kiểm toán viên xác định tùy thuộc vào tầm quan
trọng và tính chất của thông tin hay sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Mức trọng
yếu là một ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không phải là nội dung của thông tin cần phải có.
Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét cả trên phương diện định lượng và định tính.”
Rủi ro kiểm toán và mức trọng yếu có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau. Điều này có
nghĩa là, nếu rủi ro kiểm toán được đánh giá ở mức càng thấp thì mức trọng yếu sẽ được xác
lập ở mức cao hơn và ngược lại. Hay nói cách khác, khi kiểm toán viên xác định sai sót có thể
chấp nhận được tăng lên lúc này rủi ro kiểm toán sẽ được giảm xuống. Trong giai đoạn lập kế
hoạch, kiểm toán viên tiến hành đánh giá sơ bộ rủi ro tại khách hàng thông qua những hiểu
biết chung về khách hàng. Từ đó, kiểm toán viên sẽ đưa ra các xét đoán về quy mô của các sai
sót sẽ được coi là trọng yếu. Các xét đoán này sẽ là cơ sơ cho việc:
-

Xác đinh nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục đánh giá rủi ro;
Nhận biết và đánh giá các rủi ro có sai sót trọng yếu; và
Xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo.

Trong quá trình kiểm toán BCTC, kiểm toán viên luôn phải đánh giá mối quan hệ giữa rủi
ro kiểm toán và mức trọng yếu. Một sự kiện phát sinh dẫn đến việc kiểm toán viên đánh giá lại
rủi ro kiểm toán tại đơn vị là cao hơn so với mức đánh giá ban đầu, điều đó cũng có nghĩa là

sai sót có thể chấp nhận được sẽ giảm xuống. Với mức sai sót có thể được chấp nhận giảm
xuống, kiểm toán viên sẽ phải điều chỉnh lại các thủ tục kiểm toán một cách thích hợp (tăng cỡ
mẫu, mở rộng phạm vi hay thực hiện thêm các thủ tục kiểm toán bổ sung) nhằm đảm bảo phát
hiện hầu hết các sai sót trọng yếu có thể ảnh hưởng đến BCTC của đơn vị. Bên cạnh đó, việc
xác lập mức trọng yếu dựa trên rủi ro đã đánh giá còn giúp kiểm toán viên đánh giá được ảnh
hưởng của các sai sót chưa được điều chỉnh (nếu có) trên BCTC làm cơ sở cho việc hình thành
ý kiến kiểm toán.
Hiện nay, trong các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và Quốc tế không có một quy định cụ
thể nào về việc xác lập mức trọng yếu trong kiểm toán BCTC. Điều này có nghĩa là việc xác
lập mức trọng yếu sẽ chủ yếu dựa vào các xét đoán chuyên môn và kinh nghiệm của kiểm toán

Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:

viên. Kiếm toán viên sẽ căn cứ vào những hiểu biết của mình về khách hàng thông qua việc
tìm hiểu cũng như đánh giá rủi ro tại khách hàng để có thể đưa ra mức trọng yếu hợp lý, nhằm
đảm bảo rủi ro kiểm toán sẽ được giảm thiểu xuống mức thấp có thể chấp nhận được. Chính vì
vậy, việc xem xét mối quan hệ giữa mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán là vô cùng quan trọng
trong suốt quá trình kiểm toán. Hơn nữa, việc xem xét khả năng xảy ra sai sót trọng yếu ở từng
khoản mục, số dư tài khoản hay thuyết minh còn giúp kiểm toán viên khoanh vùng được
những nơi có rủi ro cao, và cần0


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.


CHƯƠNG 4. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO
TRONG GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN TẠI EY VIỆT NAM
4.1 Nhận xét về quy trình đánh giá rủi ro tại Ernst & Young Việt Nam
4.1.1 So sánh giữa quy trình đánh giá rủi ro tại EY với việc thực hiện trong thực tế
 Giai đoạn tiền kế hoạch
EY GAM yêu cầu các kiểm toán viên cấp cao như chủ phần hủn hay các chủ nhiệm
kiểm toán sẽ tiến hành đánh giá sơ bộ rủi ro tại khách hàng để đi đến kết luận về việc ký
kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng đó. Trong giai đoạn này, kiểm toán viên cấp cao sẽ
tiến hành xem xét các vấn đề như: khả năng cung cấp dịch vụ chất lượng, khả năng gặp rủi
ro về tài chính, rủi ro mất danh tiếng, khả năng hoàn thành dịch vụ trong thời gian quy định
hay tính chính trực của ban giám đốc,.. Thông qua phỏng vấn các chủ nhiệm kiểm toán
(người viết có cơ hội làm việc cùng) và khảo sát các hồ sơ kiểm toán tại EY, người viết
nhận thấy rằng các kiểm toán viên cấp cao rất quan tâm và đặc biệt chú trọng đến việc
đánh giá rủi ro trong giai đoạn tiền kế hoạch. Các chủ nhiệm kiểm toán cho rằng việc đánh
giá rủi ro để đi đến kết luận chấp nhận kiểm toán cho khách hàng có ảnh hưởng rất lớn đến
rủi ro kiểm toán cũng như danh tiếng, uy tín của công ty. Chính vì lý do đó, thủ tục này
được các kiểm toán viên tuân thủ và thực hiện một cách nghiêm túc. EY cam kết không vi
mục tiêu lợi nhuận mà chấp nhận kiểm toán cho các khách hàng có rủi ro quá lớn có khả
năng khiến cho EY bị các thiệt hại về mặt tài chính, uy tín và đặc biệt vi phạm các chuẩn
mực kiểm toán.
 Giai đoạn lập kế hoạch
Trong giai đoạn này, EY GAM yêu cầu các kiểm toán viên tiến hành đánh giá rủi ro kết
hợp tại khách hàng (rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát) thông qua hiểu biết về đơn vị và
môi trường của đơn vị. Quy trình đánh giá rủi ro tại Ernst & Young Việt Nam đặc biệt chú
trọng vào việc tìm hiểu về khách hàng như bản chất kinh doanh, cơ cấu tổ chức, ngành
nghề,.. cũng như môi trường kinh doanh để có thể nhận diện được các rủi ro kinh doanh
mà khách hàng đang đối mặt. Đặc biệt, EY GAM cũng yêu cầu kiểm toán viên cần phải
đánh giá tính hữu hiệu của HTKSNB thông qua việc tìm hiểu 5 bộ phận của HTKSNB
theo báo cáo COSO. Thực tế cho thấy, các yêu cầu của EY GAM trong giai đoạn này được

các kiểm toán viên tuân thủ và thực hiện đầy đủ. Việc tìm hiểu về đơn vị và môi trường
của đơn vị thường là do các chủ nhiệm kiểm toán thực hiện đối với các khách hàng lớn,
phức tạp hay các trưởng nhóm kiểm toán cho các khách hàng nhỏ, đơn giản. Còn đối với
việc đánh giá HTKSNB tại đơn vị thường là do các trưởng nhóm kiểm toán thực hiện và
một phần là do các trợ lý kiểm toán trong việc tìm hiểu về các SCOTs của khách hàng.
Thông qua khảo sát các hồ sơ kiểm toán, người viết nhận thấy các vấn đề sau:
-

Mức độ tìm hiểu về khách hàng và môi trường của khách hàng là khác nhau giữa
các hồ sơ kiểm toán. Bởi vì, các khách hàng khác nhau sẽ có đặc điểm khác nhau
dẫn đến việc tìm hiểu cũng sẽ khác nhau. Ví dụ, đối với các đơn vị nhỏ có cấu trúc
không phức tạp, hoạt động kinh doanh đơn giàn thì thường các doanh nghiệp này
không có xây dựng một HTKSNB hoàn chỉnh gồm 5 bộ phận như báo cáo COSO.
Tuy nhiên, họ vẫn thiết lập các hoạt động kiểm soát đối với các hoạt động của đơn
vị và được lòng ghép vào trong các hoạt động kinh doanh hằng ngày và không
được quy định rõ ràng bằng văn bản. Lúc này việc kiểm toán viên tìm hiểu về 5 bộ
phận của HTKSNB của đơn vị là không thực hiện được. Trong trường hợp này, các
kiểm toán viên sẽ tập trung tìm hiểu về các hoạt động kiểm soát tại đơn vị thông
qua việc phỏng vấn và quan sát trong thực tế. Bên cạnh đó, kiểm toán viên sẽ tiến

Trang 71


Khóa luận tốt nghiệp

-

GVHD: Ths.

hành phỏng vấn Ban giám đốc đơn vị để đánh giá về tính chính trực cũng như mức

độ quan tâm của họ đối với các hoạt động của đơn vị mình.
Việc tìm hiểu về đơn vị và môi trường của đơn vị thường là do các trưởng nhóm
thực hiện sau đó các chủ nhiệm kiểm toán sẽ tiến hành xem xét và đánh giá mức độ
hiểu biết của các trưởng nhóm kiểm toán. Nếu như các chủ nhiêm kiểm toán chưa
cảm thấy thỏa mãn về các thông tin mà trưởng nhóm cung cấp, họ sẽ tiến hành tìm
hiểu thêm để có thể có cơ sở vững chắc cho việc đánh giá rủi ro tại khách hàng.
Ngoài ra, thông qua việc khảo sát các hồ sơ kiểm toán, người viết nhận thấy rằng
một số kiểm toán viên trình bày những hiểu biết của mình về đơn vị theo hình thức
liệt kê và tường thuật là chủ yếu, họ chưa đưa ra những đánh giá cho những thông
tin mình thu thập được. Một số hồ sơ kiểm toán về tìm hiểu các chu trình nghiệp vụ
quan trọng tại đơn vị (SCOTs) chủ yếu sử dụng bảng tường thuật, bảng câu hỏi và
không thể hiện qua lưu đồ. Lúc này, các kiểm toán viên sẽ khó hình dung một cách
rõ ràng về hệ thống kế toán, các kiểm soát tại đơn vị cũng như cách lưu chuyển
chứng từ giữa các bộ phận.

4.1.2 So sánh quy trình đánh giá rủi ro tại EY với các chuẩn mực kiểm toán liên quan
 Chuẩn mực kiểm toán VSA 300 – Lập kế hoạch kiểm toán
Theo EY GAM, trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán kiểm toán viên sẽ tiến hành
đánh giá rủi ro liên quan đến cuộc kiểm toán. EY GAM yêu cầu kiểm toán viên cần phải
xem xét cũng như đánh giá rủi ro thật kỹ càng để đi đến kết luận có kiểm toán cho khách
hàng đó hay không? Trong giai đoạn tiền kế hoạch kiểm toán viên sẽ tiến hành việc đánh
giá sơ bộ rủi ro liên quan đến cuộc kiểm toán để xác định xem việc chấp nhận kiểm toán
cho khách hàng có ảnh hưởng đến uy tín công ty, làm mất đi tính độc lập hay khả năng vi
phạm các chuẩn mực kiểm toán hay không. Bên cạnh đó, EY GAM cũng lưu ý các kiểm
toán viên nếu xét thấy rủi ro từ việc chấp nhận hợp đồng kiểm toán với khách hàng là cao
và kiểm toán viên không thể giảm thiểu rủi ro này bằng các thủ tục giám sát hay các thủ
tục kiểm toán đặc biệt, kiểm toán không được thiết lập mối quan hệ với khách hàng này.
Một số ví dụ cho trường hợp nêu trên như: ban giám đốc đơn vị không trung thực, đơn vị
hoạt động trong lĩnh vực nhạy cảm có khả năng vi phạm các quy định pháp luật hay các
kiểm toán viên EY không có đủ kiến thức chuyên môn liên quan đến lĩnh vực mà khách

hàng đang hoạt động.
Xét thấy các quy định của EY GAM trong giai đoạn tiền kế hoạch chủ yếu phần lớn dựa
trên các yêu cầu, thủ tục của ISA 300 cũng như VSA 300. EY nhận thức được việc đánh
giá rủi ro sơ bộ khách hàng làm cơ sở cho việc đi đến kết luận có chấp nhận khách hàng đó
hay không là vô cùng quan trọng, giúp giảm thiểu và ngăn chặn nhiều nguy cơ gây ra
những bất lợi và thiệt hại về mặt tài chính cũng như danh tiếng của EY. Tinh thần trong
EY GAM phù hợp với tinh thần của chuẩn mực ISA 300 nói chúng và VSA 300 nói riêng.
 Chuẩn mực VSA 315 – Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông
qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị
Quy trình đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch theo EY GAM có điểm mạnh nổi
bật là việc tập trung vào thu thập những hiểu biết về đơn vị được kiểm toán như bản chất
hoạt động kinh doanh, ngành nghề, cơ cấu tổ chức,…cũng như hiểu về môi trường kinh
doanh tại đơn vị để có thể đánh giá được những rủi ro kinh doanh mà doanh nghiệp đang
và có thể đối mặt. Do đó, việc tìm hiểu về đơn vị và môi trường của đơn vị được kiểm toán
viên rất chú trọng thực hiện từ giai đoạn tiền kế hoạch đến giai đoạn lập kế hoạch. Bên
cạnh đó, EY GAM cũng yêu cầu kiểm toán viên tìm hiểu về HTKSNB tại đơn vị nhằm xác
định liệu doanh nghiệp có những hành động thích hợp trong việc ngăn ngừa và phát hiện
những rủi ro có thể xảy ra gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc đạt được mục tiêu của đơn vị

Trang 72


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.

hay không? Kiểm toán viên sẽ dựa trên những thông đã thu thập được để tiến hành đánh
giá rủi ro có sai sót trọng yếu tại đơn vị. Kiểm toán viên sẽ tiến hành xem xét tác động của
những rủi ro này lên tổng thể BCTC và từng cơ sở dẫn liệu để xác định rủi ro này có dẫn
đến sai sót trọng yếu trên BCTC hay không? Bên cạnh đó, trong quá trình tìm hiểu về

HTKSNB tại đơn vị, nếu kiểm toán viên phát hiện có bất kỳ khiếm khuyết trọng yếu nào
liên quan đến HTKSNB của đơn vị, kiểm toán viên cần thông báo cho các kiểm toán viên
cấp cao biết để có thể đưa ra những đánh giá hợp lý nhất.
Chuẩn mực VSA 315, ISA 315 đưa ra những thủ tục đánh giá rủi ro yêu cầu kiểm toán
viên phải thực hiện trong quá trình kiểm toán cho khách hàng. Bên cạnh đó, chuẩn mực
còn đưa ra hướng tiếp cận rủi ro mới là tìm hiểu rủi ro kinh doanh của khách hàng và xác
định rủi ro nào có thể dẫn đến rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC. EY GAM cũng nhấn
mạnh đến việc đánh giá rủi ro kinh doanh cho thấy EY rất chú trọng đến hướng tiếp cận
mô hình rủi ro mới nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán.
Thông qua tìm hiểu EY GAM, ISA 315 cũng như VSA 315, người viết nhận thấy rằng
các thủ tục đánh giá rủi ro mà EY GAM quy định và yêu cầu kiểm toán viên thực hiện khi
đánh giá rủi ro phần lớn dựa trên các thủ tục mà VSA 315 yêu cầu. Ngoài ra, những thủ tục
trong EY GAM được cụ thể hóa từng bước cho quy trình đánh giá rủi ro và các ví dụ kèm
theo, cũng như EY GAM thiết kế riêng các biểu mẫu cho từng thủ tục giúp kiểm toán viên
dễ dàng tiếp cận và thực hiện các thủ tục này.
 Chuẩn mực VSA 330: Biện pháp xử lý của kiểm toán viên đối với rủi ro đã đánh
giá
EY GAM được biên soạn bởi các kiểm toán viên cao cấp, chuyên nghiệp, giàu kinh
nghiệm trên cơ sở lý luận là bộ Chuẩn mực kiểm toán quốc tế trong suốt trăm năm qua. Bộ
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam mới có hiệu lực từ năm 2014 và được biên soạn trên cơ sở
dựa trên bộ Chuẩn mực kiểm toán quốc tế. Do đó, giữa EY GAM và VSA có rất nhiều
điểm tương đồng. Khi kiểm toán viên đưa ra những biện pháp để đối phó với rủi ro đã
đánh giá theo yêu cầu của EY GAM thì hiển nhiên cũng đã tuân thủ các yêu cầu theo VSA
330. Theo yêu cầu của EY GAM sau khi rủi ro kết hợp đã được đánh giá và nhận diện thì
kiểm toán viên sẽ tiến hành lưa chọn phương pháp kiểm toán thích hợp để đối phó với rủi
ro đã đánh giá. Những yêu cầu trong EY GAM hoàn toàn phù hợp với những yêu cầu mà
VSA 330 đã đưa ra trong việc đối phó với rủi ro có sai sót trọng yếu đã được nhận diện.
Một điểm tương đồng nữa giữa EY GAM và VSA 330 đối với phương pháp kiểm toán cho
các khoản mục, nhóm giao dịch và thuyết minh trọng yếu, cả hai đều yêu cầu dù lựa chọn
phương pháp kiểm toán nào thì kiểm toán viên cũng phải thực hiện các thử nghiệm cơ bản

cho các khoản mục, nhóm giao dịch và những thông tin thuyết minh trọng yếu.
4.1.3 Nhận xét về quy trình đánh giá rủi ro tại EY Việt Nam
4.1.3.1 Ưu điểm
Đánh giá rủi ro là một thủ tục vô cùng quan trọng và bắt buộc phải thực hiện trong mọi
cuộc kiểm toán, đã được quy định trong EY GAM cũng các như chuẩn mực kiểm toán có
liên quan. Nhờ vào việc đánh giá rủi ro kiểm toán viên sẽ có cơ sở cho việc thiết kế các thủ
tục kiểm toán thích hợp để đối phó với rủi ro đã đánh giá. Đánh giá rủi ro là một công việc
đòi hỏi kiểm toán viên phải có kiến thức chuyên môn vững, nhiều kinh nghiệm và đặc biệt
là khả năng phân tích cũng như các xét đoán chuyên môn của mình. Do đó, tại EY việc
đánh giá rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán sẽ do các kiểm toán viên cấp cao thực
hiện (chủ phần hùn, chủ nhiệm hay trưởng nhóm kiểm toán).Chính những kinh nghiệm lâu
năm trong lĩnh vực kiểm toán, kiến thức chuyên môn sâu và luôn duy trì thái độ hoài nghi
nghề nghiệp trong quá trình đánh giá rủi ro của các kiểm toán viên cấp cao, sẽ giúp giảm

Trang 73


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.

thiểu mức rủi ro kiểm toán xuống mức thấp có thể chấp nhận được, cũng như giảm thiểu
các rủi ro có thể gây ảnh hưởng đến danh tiếng của công ty, các thiệt hại về mặt tài chính
mà công ty có thể đối mặt nếu như không đánh giá rủi ro một cách hiệu quả.
Việc đánh giá rủi ro là một công việc chủ yếu dựa vào các xét đoán chủ quan của người
thực hiện. Chính vì vậy, nếu như việc đánh giá rủi ro chỉ do một cá nhân thực hiện thì sẽ
làm mất đi tính khách quan và có thể có những rủi ro không được nhận diện và đánh giá
đầy đủ. Do đó, EY hiểu được vấn đề này và đã đưa ra quy định về quy trình đánh giá rủi ro
tại công ty theo từng cấp đánh giá để đảm bảo rủi ro được đánh giá mang tính khách quan
hơn như sau: Trưởng nhóm kiểm toán, sau đó là các chủ nhiệm kiểm toán và cuối cùng là

các chủ phần hùn (Phó Tổng giám đốc – người chịu trách nhiệm cao nhất của cuộc kiểm
toán). Bên cạnh đó, công ty thường xuyên tổ chức các buổi họp giữa các kiểm toán viên để
cùng nhau chia sẽ những kinh nghiệm về việc đánh giá rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị
kiểm toán. Tại những buổi họp này, các kiểm toán viên sẽ chia sẽ những thông tin, vấn đề
mới phát sinh tại khách hàng và đưa ra ý kiến của mình về những rủi ro có thể tồn tại ở đơn
vị để chia sẽ cho các đồng nghiệp, nhằm đảm bảo thực hiện cuộc kiểm toán một cách hữu
hiệu và hiệu quả. Bên cạnh đó, kiểm toán viên sẽ cùng nhau đánh giá lại những thông tin
đã thu thập từ các cuộc kiểm toán trước có còn thích hợp sử dụng để đánh giá rủi ro cho
năm hiện tại hay không. Hơn thế nữa, EY luôn cam kết duy trì một mức độ đảm bảo cao về
BCTC của khách hàng trình bày trung thực và hợp lý là 95%, tức mức rủi ro kiểm toán có
thể chấp nhận được ở EY luôn duy trì ở mức khoảng 5%. Đối với các doanh nghiệp, khi
tiến hành đánh giá rủi ro nếu kiểm toán viên nhận thấy mức rủi ro kiểm toán là cao hơn
5%, lúc này các kiểm toán viên sẽ cân nhắc rất kỹ về việc có chấp nhận khách hàng đó hay
không, và thông thường EY sẽ không đi đến ký kết hợp đồng kiểm toán với các khách
hàng có rủi ro cao như trên.
Quy trình đánh giá rủi ro của Ernst & Young Việt Nam có điểm đáng chú ý là tập trung
vào thu thập thông tin về những hiểu biết của đơn vị được kiểm toán như: bản chất kinh
doanh, ngành nghề, cơ cấu tổ chức, cơ cấu vốn,. cũng như môi trường kinh doanh để có thể
nhận diện và đánh giá những rủi ro kinh doanh mà đơn vị đang và có thể sẽ phải đối mặt.
Đây là hướng tiếp cận rủi ro kiểm toán mới theo mô hình rủi ro kinh doanh trên thế giới.
EY hiểu được vấn đề này là quan trọng và góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán
cung cấp cho khách hàng. Chính vì vậy, EY GAM đã đưa ra những yêu cầu cho kiểm toán
viên trong việc tìm hiểu về những rủi ro kinh doanh có thể tồn tại tại khách hàng. Trong
EY GAM đã có những hướng dẫn rất cụ thể về các bước thực hiện cũng như các thông tin
mà kiểm toán viên cần thu thập để đạt được sự hiểu biết đầy đủ về khách hàng, làm cơ sở
cho việc đánh giá rủi ro. Do đó, các kiểm toán viên sẽ nhận thức được rõ ràng về công việc
cần thực hiện, cũng như tránh được các trường hợp bỏ sót các thông tin quan trọng cần tìm
hiểu. Bên cạnh đó, quy trình đánh giá rủi ro tại EY còn nhấn mạnh đến việc tìm hiểu
HTKSNB tại khách hàng để đưa ra kết luận về việc có tin tưởng vào các kiểm soát của đơn
vị hay không.

Hiện nay, các kiểm toán viên tại EY đang nhờ vào sự hỗ trợ của phần mềm EY GAMx
khi thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro cho khách hàng. Kiểm toán viên chỉ cần chú thích lại
những hiểu biết của mình cũng như đưa ra đánh giá theo các tiêu chí sẵn có trong quy
trình. EY GAMx sẽ tự động đưa ra kết quả đánh giá rủi ro. Kiểm toán viên sẽ mất ít thời
gian cho việc trình bày đánh giá của mình cũng như giúp lưu trữ và bảo mật thông tin cho
khách hàng hiệu quả hơn.
Mặc dù, EY GAM đưa ra một chương trình kiểm toán chúng áp dụng cho các cuộc
kiểm toán. Tuy nhiên, các kiểm toán viên không áp dụng chúng một cách máy móc mà có
sự điều chỉnh thích hợp cho từng đối tượng khách hàng khi thực hiện kiểm toán. Đối với

Trang 74


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.

từng khách hàng, công ty sẽ thu thập những thông tin khác nhau, cũng như sử dụng các thủ
tục đánh giá rủi ro khác nhau nhằm đảm bảo hỗ trợ tốt nhất cho công tác đánh giá rủi ro
sau này. Ví dụ, đối với các doanh nghiệp FDI, khi tìm hiểu về HTKSNB của đơn vị, kiểm
toán viên thường tập trung vào việc tìm hiểu các kiểm soát của đơn vị hơn là các bộ phận
còn lại của kiểm soát nội bộ. Bởi lẽ, các doanh nghiệp này thường là công ty con của các
tập đoàn nước ngoài, chịu sự giám sát của các công ty mẹ và do đó tại Việt Nam họ thường
không xây dựng và thiết kế một HTKSNB hoàn chính mà các bộ phận này được lòng ghép
vào trong các hoạt động hằng ngày của đơn vị.
Bên cạnh đó, để đảm bảo quy trình đánh giá rủi ro tại khách hàng được hiệu quả, Công
ty luôn cân nhắc mối quan hệ giữa chi phí và các lợi ích mang lại khi thực hiện công việc
đánh giá rủi ro tại khách hàng cho từng giai đoạn kiểm toán.
Một ưu điểm nữa trong quy trình đánh giá rủi ro tại EY chính là việc thiết kế các biểu
mẫu, bảng câu hỏi một cách khoa học và rõ ràng giúp kiểm toán viên có thể dễ dàng trong

việc thực hiện các thủ tục theo yêu cầu.
4.1.3.2 Hạn chế
Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán tại Ernst & Young Việt Nam xét trên tổng thể là
hữu hiệu và hiệu quả trong thực tế. Tuy nhiên, sau khi tìm hiểu và nghiên cứu kỹ người
viết nhận thấy quy trình đánh giá rủi ro tại EY vẫn tồn tại một vài hạn chế sau:
-

-

-

-

Thời gian gặp gỡ và trao đổi với khách hàng bị rất hạn chế, chỉ trong một hoặc hai
buổi do áp lực công việc qua nhiều của các kiểm toán viên cấp cao. Do đó, thông
tin thu thập được có thể chưa đầy đủ làm cơ sở cho việc đánh giá rủi ro cho khách
hàng. Chính vì vậy những đánh giá rủi ro trong trường hợp này sẽ không mang tính
khách quan cao và phần lớn dựa vào xét đoán chuyên môn của kiểm toán viên dẫn
đến ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả của thủ tục đánh giá rủi ro tại khách hàng.
Các trợ lý kiểm toán không được tham gia vào quá trình đánh giá rủi ro cho khách
hàng. Do đó, họ sẽ không nắm rõ những rủi ro có thể tồn tại tại khách hàng. Vì vậy,
trong quá trình kiểm toán, các trợ lý kiểm toán có thể thực hiện cuộc kiểm toán
không thành công do sự thiếu hụt thông tin về các rủi ro đã đánh giá. Các trợ lý
kiểm toán có thể sẽ bỏ qua các khu vực rủi ro cao và tập trung vào các khu vực có
rủi ro thấp do họ không nắm rõ rủi ro của khách hàng năm ở đâu. Điều này có thể
dẫn đến việc mất thời gian nhưng kết quả mang lại thì không cao.
Không có chính sách luân chuyển nhân viên, dẫn đến một kiểm toán viên sẽ kiểm
toán cho cùng một khách hàng quá lâu. Điều này làm mất tính độc lập, ảnh hưởng
đến thái độ hoài nghi nghề nghiệp trong quá trình đánh giá rủi ro.
Việc tìm hiểu các chu trình kinh doanh của doanh nghiệp phần lớn được ghi nhận

vào bảng tường thuật hay bảng câu hỏi và không sử dụng Lưu đồ. Bảng tường thuật
hay bảng câu hỏi không giúp kiểm toán viên hình dung một cách rõ ràng về hệ
thống kế toán, các thủ tục kiểm soát và cách thức chứng từ lưu chuyển giữa các bộ
phận.
Khi xem xét các hồ sơ kiểm toán, người viết nhận thấy một vài hồ sơ kiểm toán,
kiểm toán viên chỉ sử dụng thủ tục phận tích sơ bộ theo chiều ngang (so sánh biến
động hai năm). Chính vì vậy, việc phân tích sơ bộ như trường hợp nêu trên không
giúp kiểm toán viên có cái nhìn tổng quát BCTC qua các năm. Do đó, kiểm toán
viên nên kết hợp việc phân tích theo cả chiều dọc (phân tích tỷ trọng) lẫn phân tích
theo chiều ngang cũng như phân tích các tỷ số quan trọng (tỷ số thanh khoản, nợ,
lơi nhuận gộp, vòng quay hàng tồn kho,…) sẽ giúp kiểm toán viên có được cái nhìn
bao quát hơn về BCTC của khách hàng, từ đó nâng cao khả năng nhận diện các yếu
tố bất thường trên BCTC.

Trang 75


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.

4.1.4 Các kiến nghị cho quy trình đánh giá rủi ro tại EY
Từ những nhận xét về hạn chế trong quy trình đánh giá rủi ro tại EY, người viết xin đưa
ra một vài kiến nghị để công ty tham khảo:
-

-

-


Giảm áp lực công việc cho các kiểm toán viên cấp cao. Khi đó, kiểm toán viên cấp
cao sẽ có được nhiều thời gian cho việc gặp gỡ và làm việc cùng khách hàng nhằm
đảm bảo thu thập đầy đủ thông tin phục vụ cho đánh giá rủi ro.
Đối với các khách hàng hoạt động trong các lĩnh vực nhạy cảm, quy trình đánh giá
rủi ro nên có sự tham gia của các chuyên gia trong lĩnh vực đó nhằm hỗ trợ các
kiểm toán viên trong việc nhận diện được các rủi ro của đơn vị.
Chuyên môn hóa các lĩnh vực hoạt động của khách hàng cho các nhóm kiểm toán
viên khác nhau phụ trách. Bên cạnh đó, EY nên tổ chức các buổi đào tạo để giúp
các kiểm toán viên cập nhật các kiến thức liên quan đến lĩnh vực hoạt động, ngành
nghề cho nhóm khách hàng mà mình đang nắm. Việc có kiến thức chuyên môn
trong lĩnh vực khách hàng đang hoạt động sẽ giúp cho việc đánh giá rủi ro được
chính xác và hiệu quả hơn.
Tạo điều kiện cho các trợ lý kiểm toán có những hiểu biết đầy đủ về khách hàng để
có thể thực hiện công việc hiệu quả hơn.
Cần có chính sách luân chuyển nhân viên, trong đó quy định thời gian tối đa liên
tục tham gia công việc kiểm toán cho một khách hàng.
Nên kết hợp việc sử dụng lưu đồ khi mô tả lại hiểu biết của kiểm toán viên đối với
chu trình của đơn vị. Từ đó, giúp kiểm toán viên hình dung rõ nét hơn về hệ thống
kế toán, kiểm soát nội bộ và các thủ tục kiểm soát tại đơn vị được kiểm toán.
Nâng cao nhận thực của kiểm toán viên về tầm quan trọng và vai trò của việc đánh
giá rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán. Bên cạnh đó, EY GAM nên quy định
và có những hướng dẫn cụ thể, rõ ràng hơn trọng việc đánh giá rủi ro có gian lận
trên BCTC.
Thường xuyên tổ chức các buổi huấn luyện, đào tạo nhằm trang bị cho các kiểm
toán viên các kiến thức cơ bản về các mô hình hỗ trợ trong việc đánh giá rủi ro như
mô hình SWOT hay 7S.
Khi thực hiện thủ tục phân tích cơ bản, kiểm toán viên nên áp dụng thêm phương
pháp phân tích theo chiều dọc như phân tích tỷ trọng, tỷ số kết hợp với phân tích
biến động theo chiều ngang để thấy rõ mối quan hệ giữa các khoản mục trên
BCTC. Bên cạnh đó, kiểm toán viên nên kết hợp các vấn đề trong môi trường kinh

tế như tình hình nền kinh tế chung, xu hướng thị trường để có thể đánh giá rủi ro
một cách hữu hiệu và hiệu quả hơn.

4.2 Những bài học kinh nghiệm thu được thông qua quá trình tìm hiểu quy trình
đánh giá rủi ro kiểm toán
4.2.1 Đánh giá rủi ro tiềm tàng
Trước tiên, kiểm toán viên sẽ tiến hành các thủ tục nhằm thu thập những hiểu biết về
khách hàng như bản chất kinh doanh, lĩnh vực hoạt động, ngành nghề, cơ cấu tổ
chức,…Tiếp theo, các kiểm toán viên sẽ tiến hành đánh giá rủi ro kinh doanh có thể xảy ra
gây ảnh hưởng đến việc đạt được mục tiêu của đơn vị. Sau đó, kiểm toán viên sẽ xem xét
liệu rằng các rủi ro kinh doanh này có dẫn đến các sai sót tiềm tàng trên BCTC của đơn vị
hay không. Bên cạnh đó, kiểm toán viên sẽ tiến hành xác định các rủi ro tiềm tàng cho các
khoản mục trên BCTC. Để có thể thu thập những thông tin phục vụ cho việc đánh giá rủi
ro, kiểm toán viên có thể thực hiện việc phỏng vấn ban giám đốc, các cá nhân liên quan,
kiểm tra tài liệu hay thu thập những hiểu biết từ các nguồn thông tin bên ngoài như:
Internet, báo chí, bài nghiên cứu, số liệu thống kê,…Việc tìm hiểu những thông tin này sẽ

Trang 76


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.

giúp các kiểm toán viên có được cái nhìn toàn diện về đơn vị, giúp khoanh vùng được
những khu vực có rủi ro cao cần đặc biệt chú ý.
Bài học kinh nghiệm rút ra chính là việc có những hiểu biết về khách hàng trước khi
thực hiện kiểm toán là vô cùng quan trong đối với tất cả các kiểm toán viên dù ở cương vị
nào đi chăng nữa. Thật vậy, cho dù là trợ lý kiểm toán thì việc hiểu biết về khách hàng là
thực sự cần thiết, giúp cho các trợ lý kiểm toán nắm rõ hơn về nhưng phần hành mình được

giao, biết được rủi ro nằm ở chỗ nào, từ đó thực hiện công việc kiểm toán một cách hiệu
quả hơn. Hơn nữa, việc các trợ lý kiểm toán tìm hiểu về khách hàng trước khi thực hiện
kiểm toàn còn giúp các trợ lý rèn luyện tư duy xét đoán chuyên môn cho sự phát triển nghề
nghiệp sau này.
4.2.2 Đánh giá về rủi ro kiểm soát
Sau khi đã có được những hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trưởng của đơn
vị, cũng như thực hiện đánh giá sơ bộ rủi ro tiềm tàng tại khách hàng, kiểm toán viên sẽ
tiến hành tìm hiểu về HTKSNB của đơn vị và đánh giá tính hữu hiệu của nó, làm cơ sở cho
việc đánh giá rủi ro kiểm soát. Tại EY, việc tìm hiểu về kiểm soát nội bộ của đơn vị sẽ
được tiến hành theo mô hình năm bộ phận như báo cáo COSO. Các kiểm toán viên cấp
cao, trưởng nhóm kiểm toán sẽ có những buổi họp với Ban giám đốc đơn vị để thu thập
những hiểu biết về môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động giám sát và truyền
thông tại đơn vị. Bên cạnh đó, các trưởng nhóm kiểm toán sẽ phân công cho các trợ lý
kiểm toán thực hiện việc tìm hiểu các chu trình nghiệp vụ quan trọng tại đơn vị như chu
trình bán hàng, mua hàng, thu – chi tiền, tiền lương,…Các trợ lý kiểm toán sẽ tiến hành
phỏng vấn các cá nhân có liên quan và ghi nhận lại những hiểu biết của mình theo những
biểu mẫu có sẵn cũng như lưu các chứng từ kèm theo để minh họa cho việc đã thực hiện
phép thử Walkthrough. Trong quá trình tìm hiểu HTKSNB, người viết nhận thấy đây là
một quá trình quan trọng và luôn được tuân thủ ở EY Việt Nam. Việc đánh HTKSNB của
đơn vị có hoạt động hiệu quả hay không đỏi hỏi các kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán các
kiến thức cơ bản về kiểm soát nội bộ, kỹ năng phỏng vấn, quan sát, kinh nghiệm thực tế và
đặc biệt là các xét đoán chuyên môn. Bên cạnh đó, tinh thần làm việc nhóm sẽ giúp cho
các kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán có cái nhìn tổng quát và khách quan hơn về các chu
trình nghiệp vụ quan trọng thông qua những buổi trao đổi, thảo luận nhóm giữa các kiểm
toán viên. Ngoài ra, người viết còn nhận thấy rằng khi tìm hiểu về các chu trình nghiệp vụ
quan trọng tại đơn vị khách hàng, các trợ lý kiểm toán nên sử dụng hình thức ghi nhận các
hiểu biết của mình bằng lưu đồ, vì nó sẽ giúp cho các kiểm toán viên dễ hình dụng hơn quy
trình của một chu trình nghiệp vụ quan trọng, từ đó, có sự hiểu biết chính xác hơn làm cơ
sở cho việc đánh giá rủi ro hiệu quả hơn.
4.3 Kết luận

Đánh giá rủi ro đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán,
giúp kiểm toán viên có cơ sở phục vụ cho việc thiết kế chương trình kiểm toán phù hợp
nhằm mang lại kết quả cao cho cuộc kiểm toán. Quy trình đánh giá rủi ro là một quy trình
bắt buộc phải thực hiện trong mọi cuộc kiểm toán BCTC và được chuẩn hóa thành các quy
định trong các Chuẩn mức kiểm toán quốc tế nói chung và Chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam nói riêng. Xét thấy tầm quan trọng của vấn đề trên, EY đã thiết kế một chương trình
kiểm toán, trong đó nhấn mạnh vào việc đánh giá rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
nhằm ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như mang đến mức đảm bảo cao cho
công chúng về BCTC của đơn vị.
Có được cơ hội thực tập tại Ernst & Young Việt Nam, người viết đã tập trung nghiên
cứu đề tài này để làm khóa luận tốt nghiệp. Thông qua quá trình nghiên cứu, người viết
nhận thấy các kiểm toán viên EY đều nhận thức rõ về tầm quan trọng của việc đánh giá rủi

Trang 77


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.

ro nên quy trình này được tuân thủ thực hiện một cách đầy đủ bởi các kiểm toán viên. Hơn
thế nữa, quy trình đánh giá rủi ro tại Ernst & Young được thiết kế một cách rõ ràng, dễ
hiểu, mang tính khóa học kết hợp với các phương pháp và thủ tục đánh giá rủi ro được các
kiểm toán viên cấp cao thiết kế đã giúp nâng cao hiệu quả của việc đánh giá rủi ro tại
khách hàng. Nhìn chúng, quy trình đánh giá rủi ro tại EY không những tuân thủ theo các
yêu cầu của các chuẩn mực kiểm toán mà còn có những ưu điểm nội bật riêng góp phần
làm tăng hiệu quả của quy trình đánh giá rủi ro. Việc nghiên cứu đề tài không chỉ giúp
người viết hiểu và vận dụng một cách linh hoạt các kiến thức đã học vào trong thực tế mà
còn giúp người viết có cơ hội được làm quen với môi trường chuyên nghiệp nhưng cũng
đầy khó khăn.

Và cuối cùng, người viết xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, các anh chị trong công ty
EY Việt Nam đã hỗ trợ hết mình và tạo điều kiện giúp đỡ người viết trong quá trình thực
hiện đề tài này.



Trang 78


CHÀO CÁC BẠN,
CÁC BẠN ĐANG CÓ TRONG TAY TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN DESIGN CV CỦA ACE THE FUTURE. TRƯỚC
KHI BẮT ĐẦU XEM TÀI LIỆU, MỜI BẠN XEM VIDEO HƯỚNG DẪN CHI TIẾT CÁCH DESIGN CV CỦA
ACE THE FUTURE VÌ TOÀN BỘ CV TRONG TÀI LIỆU NÀY ĐỀU LÀM THEO HƯỚNG DẪN CHI TIẾT
CỦA ACE
LINK VIDEO HƯỚNG DẪN DESIGN CV CỦA ACE: />

CV 1 – LƯU ĐÌNH DANH – 7.6 TÀI CHÍNH- PASS EY AUDIT
FRESH
CV đầu tiên ACE muốn các bạn xem là của bạn Lưu Đình Danh- pass EY Fresh Audit. Như các bạn thấy, GPA của
Danh chỉ là 7.6 và bạn học trái ngành, nhưng CV bạn làm rất gọn sau khi được ACE sửa. Các bạn xem kỹ là Danh
đã tinh gọn CV thành 1 trang và làm đúng lời khuyên của ACE. Phần Education bạn đã để các achievement tương
ứng, trong work experience có nói rõ recognition and gain và theo thứ tự từ gần về xa. Ngoài ra đối với công việc
hiện tại Danh dùng động từ V-ing (writing, introducing) còn công việc quá khứ thì Danh dung V-ed. Các bạn hãy
xem kỹ video hướng dẫn design CV của Ace nhé. Danh dung Topcv.vn để design thôi, không cần cầu kỳ. Tuy
nhiên, ACE vẫn muôn Danh để work experience trước education thì sẽ tốt hơn ^^

Thông tin cá
nhân



Review của Danh về ACE, trái ngành, 7.6 pass EY, Big 4 nghiệp vụ nặng nhất, tiếng anh hồi chưa học ACE cũng
rất hạn chế. Bạn đã tự tin chinh phục big 4 chưa? ^^


CV 2 –TRẦN HUYỀN TRANG–NĂM 3 FTU- PASS EY TAX
FRESH
CV tiếp theo ACE muốn các bạn xem là của bạn Trần Huyền Trang- năm 3 FTU- pass EY Fresh Tax. CV của Trang
bản final sau khi các anh chị hướng dẫn đã đẹp, hoàn chỉnh và không BIG 4 nào không nhận hết, các bạn có thể
tham khảo

Thông tin
cá nhân



CV 3 –LƯƠNG THỊ ÁNH TUYẾT–NĂM 3 UEL- PASS EY AUDIT
INTERN
Nếu các bạn giỏi photoshop, các bạn có thể design giống Tuyết, CV theo phong cách từng BIG 4. Nhưng nếu
không thì design giống các bạn trên là quá tốt rồi ^^

Thông tin
cá nhân
Thông tin
cá nhân

Thông tin
cá nhân



×