Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

CHUYEN DE XOA DOI GIAM NGHEO (QUYNH)2510 GUI HOA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.41 KB, 26 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề án
Giảm nghèo là một chính sách an sinh xã hội quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, thu hút được sự quan tâm của
toàn xã hội. Chính sách giảm nghèo được tiến hành đồng bộ với quá trình đầu tư
phát triển kinh tế - xã hội nhằm giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh tế với công bằng và tiến bộ xã hội, góp phần giữ vững ổn định xã hội và đảm
bảo sự phát triển bền vững.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, công tác giảm
nghèo của thành phố Đà Nẵng đã đạt được những kết quả quan trọng. Thành phố
đã triển khai nhiều giải pháp hiệu quả, nhất là hạ tầng cơ sở được đầu tư đồng bộ,
các chính sách hỗ trợ trực tiếp đến với hộ nghèo như vay vốn phát triển sản xuất,
đào tạo nghề, hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về y tế, giáo dục, nhà ở,
công trình vệ sinh... đã tạo điều kiện để đại bộ phận hộ nghèo được cải thiện đời
sống, vươn lên thoát nghèo. Chương trình giảm nghèo của thành phố giai đoạn
2013 - 2017 đã huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc với sự chỉ đạo quyết liệt
của lãnh đạo thành phố bằng các giải pháp và cách làm năng động nên số hộ nghèo
giảm hàng năm đều vượt chỉ tiêu, đến cuối năm 2015 thành phố cơ bản hoàn thành
các mục tiêu giảm nghèo giai đoạn 2013 - 2017, về đích trước thời hạn 02 năm.


2
Hiệu quả của Chương trình giảm nghèo của thành phố không chỉ đơn thuần
mang tính an sinh xã hội mà còn có ý nghĩa hết sức quan trọng trên nhiều lĩnh vực,
cả về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Chương trình đã thể hiện rõ nét bản chất tốt
đẹp và tính ưu việt của chế độ ta, là minh chứng cụ thể về phẩm chất chính trị của
Đảng bộ và chính quyền thành phố, kiên định và nhất quán trong mục tiêu chăm lo
đời sống cho nhân dân, lấy con người làm mục tiêu, động lực của quá trình phát
triển. Tuy nhiên, có thể nói những thành tựu giảm nghèo đạt được trong thời gian
qua cũng mới chỉ ở bước đầu, chuẩn nghèo của thành phố Đà Nẵng so với tình hình


thực tế còn thấp, không đủ để đáp ứng các nhu cầu về lương thực thực phẩm và các
nhu cầu tối thiểu về phi lương thực thực phẩm khác; hiện nay một số tỉnh, thành đã
nâng chuẩn nghèo cao hơn chuẩn của thành phố Đà Nẵng; các cơ chế chính sách để
hỗ trợ cho người nghèo tuy đã và đang được triển khai thực hiện, song có nơi có
lúc còn chưa thống nhất, đồng bộ. Đặc biệt trong bối cảnh suy giảm kinh tế toàn
cầu, lạm phát, dịch bệnh, biến đổi khí hậu... sẽ tiếp tục ảnh hưởng không thuận lợi
đến tốc độ tăng trưởng kinh tế, đời sống của nhân dân; một bộ phận không nhỏ
trong nhân dân đang ở mức thu nhập thấp dễ bị tác động do thiên tai, dịch bệnh,
mất việc làm; bên cạnh đó do trình độ học vấn thấp càng làm cho số hộ trong diện
thu nhập thấp khó có khả năng vươn lên thoát nghèo.
Vì vậy, việc chăm lo cải thiện đời sống cho người thu nhập thấp, nhất là
người nghèo trong bối cảnh hiện nay đang đặt ra hết sức cấp bách, là cơ sở để đảm
bảo an sinh xã hội là giải pháp quan trọng để Đà Nẵng phát triển nhanh và bền
vững; là tiền đề để thành phố thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết Đại hội đại
biểu lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2015 - 2020 của Đảng bộ thành phố Đà Nẵng: "...phấn
đấu xây dựng Đà Nẵng giàu đẹp, an bình, văn minh, hiện đại".
Chính vì vậy, việc áp dụng các chính sách đột phá năng động, hiệu quả nhằm
giúp cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn cải
thiện đời sống vật chất, tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ bản, chủ động vươn lên
thoát nghèo bền vững là vấn đề đặt ra hết sức bức bách, là cơ sở để đảm bảo an
sinh, ổn định xã hội, là giải pháp quan trọng để Đà Nẵng phát triển nhanh và bền
vững sớm trở thành một trong những đô thị lớn của cả nước, là trung tâm kinh tế,
văn hóa - xã hội, động lực phát triển của khu vực miền Trung - Tây Nguyên.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã chọn đề tài “Một số vấn đề đặt ra trong
quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”.


3
2. Mục đích
Trên cơ sở phân tích thực trạng, đề ra mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp, đặc

biệt là tổ chức thực hiện để nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016-2020 nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội,
giảm nghèo theo hướng bền vững trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở thực trạng nghèo trên địa bàn thành phố để xác định rõ những
thuận lợi, khó khăn và đề ra giải pháp sự phát triển kinh tế xã hội, giảm nghèo
theo hướng bền vững trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.


4
Phần 1
ĐẶC ĐIỂM, THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
1. QUAN ĐIỂM, CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG, CHÍNH SÁCH CỦA
NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO
Từ trước đến nay, Đảng ta luôn xem công tác xóa đói giảm nghèo là một
trong những nhiệm vụ quan trọng, điều này được thể hiện qua các kỳ Đại hội của
Đảng. Cùng với quan điểm đổi mới toàn diện, Đảng ta luôn xác định: tăng trưởng
kinh tế phải đi đôi với xoá đói, giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội, bình đẳng
giới, giảm sự phân hoá giàu nghèo. Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xoá
đói, giảm nghèo bền vững, chú trọng phát triển nông nghiệp, nông thôn và phát
triển các dịch vụ cơ bản. Tập trung nguồn lực để xoá cơ bản các hộ đói, giảm
nhanh các hộ nghèo, phát triển cơ sở hạ tầng ở các xã đặc biệt khó khăn.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI Đảng ta tiếp tục khẳng định: Tăng
cường chính sách hỗ trợ phát triển các vùng còn nhiều khó khăn, nhất là vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tập trung triển khai có hiệu quả
các chương trình xóa đói, giảm nghèo ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn. Đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức xóa đói, giảm nghèo gắn với
phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển giáo dục, dạy nghề và giải quyết
việc làm để xóa đói, giảm nghèo bền vững.



5
Thực hiện chủ trương của Đảng về giảm nghèo, Chính phủ đã ban hành
nhiều chương trình, chính sách đầu tư thực hiện xóa đói giảm nghèo hiệu quả
như: chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo giai đoạn 1998-2002 ;
chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo và việc làm giai đoạn 20012005; Nghị quyết số 80/NQ-CP về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ
năm 2011 đến năm 2020; Chương trình 134 về hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở
và nước sinh hoạt (sau này là Quyết định 1592/QĐ-TTg ngày 12/10/2009 của Thủ
tướng Chính phủ); Chương trình 135 (Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã
đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi được thực hiện từ năm 1998
đến 2005 và giai đoạn 2006 - 2010 (Chương trình 135 giai đoạn II); Chương trình
167 (hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở); Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/08/2009
của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ
nghèo ở vùng khó khăn; Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg ngày 04/12/2012 về việc
ban hành chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc
biệt khó khăn giai đoạn 2012-2015; Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013
của Chính phủ về việc phê duyệt Chính sách đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho
hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó
khăn…
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Từ đầu năm 2014 đến nay, bằng nhiều giải pháp, chính sách tác động, nền
kinh tế thành phố có phần ổn định và phát triển đạt được nhiều kết quả tích cực,
tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn ước đạt 41.714 tỷ đồng, tăng 9,28% so với
năm 2013; thu thập bình quân đầu người năm 2015 ước đạt 56,1 triệu
đồng/người gấp 1,5 lần so với năm 2011; tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn
ước tăng 9,4%/năm. Dự báo các năm tiếp theo (giai đoạn 2016 - 2020) kinh tế
Đà Nẵng tiếp tục duy trì được nhịp độ tăng trưởng khá, đời sống nhân dân ngày
càng được nâng cao hơn, mức sống tối thiểu của người dân sẽ cao hơn hiện tại.



6
Thành phố Đà Nẵng hiện có hơn 93.000 đối tượng có công cách mạng,
trong đó, có 17.108 đối tượng hưởng trợ cấp thường xuyên; 79.226 người cao
tuổi, chiếm tỷ lệ 8,03% dân số; có 16.011 người khuyết tật (1,8% dân số); 2.970
hộ nghèo chuẩn 400.000 - 500.000 đồng/người/tháng (1,31% dân số); 233.656
trẻ em dưới 16 tuổi (24,5% dân số). Trong đó trẻ em có hoàn cảnh khó khăn cần
được trợ giúp 2.470 em, chiếm 1,05%/số dân số trẻ em; gần 25.000 ngàn đối
tượng xã hội hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách Nhà nước…... Với số lượng
đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khá lớn, hơn nữa là địa phương thường xuyên bị
thiên tai, dịch bệnh... đã ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân, nhất là người
nghèo, người có thu nhập thấp.
Trong thời gian qua, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, UBND thành phố
quan tâm chăm lo giải quyết các vấn đề xã hội, có nhiều chương trình đột phá :
Chương trình “5 không” “3 có”, Chương trình hỗ trợ giúp đỡ hộ đặc biệt nghèo,
trẻ em bỏ học, trẻ em làm trái pháp luật, các chính sách về nông nghiệp, nông
thôn và nông dân, chính sách trợ giúp các đối tượng xã hội…. huy động nhiều
nguồn lực lớn từ ngân sách nhà nước và xã hội để đầu tư phát triển về giáo dục,
y tế, giảm nghèo, ưu đãi người có công, trợ giúp các đối tượng xã hội. Các
phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” phát triển rộng khắp, được nhân dân đồng tình
ủng hộ, góp phần nâng cao đời sống của đối tượng lên bằng hoặc cao hơn mức
sống trung bình của nhân dân. Nhiều vấn đề xã hội bức xúc được quan tâm giải
quyết, phần lớn các đối tượng chính sách, hộ nghèo khó khăn về nhà ở đều được
hỗ trợ xây dựng nhà tình nghĩa, xoá nhà tạm. Ngoài ra, thành phố xây dựng gần
7.000 căn hộ chung cư, trên 650 nhà liền kề và nhiều khu ký túc xá, nhà sinh
viên để bố trí cho đối tượng có thu nhập thấp và sinh viên nghèo. Bình quân
hàng năm giải quyết việc làm cho trên 3 vạn lao động, tỷ lệ hộ nghèo giảm 45%/năm; công tác chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân được quan tâm, thành
phố có nhiều chính sách ưu đãi như: khám chữa bệnh miễn phí, cấp thẻ bảo
hiểm y tế cho các hộ gia đình chính sách, hộ nghèo, thoát nghèo, hộ đồng bào
dân tộc thiểu số, người cao tuổi…

2.1. Thực trạng và nguyên nhân nghèo trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng
2.1.1. Thực trạng nghèo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng


7
Để chuẩn bị triển khai thực hiện các chính sách giải pháp giảm nghèo cho
giai đoạn mới, qua điều tra, phân tích nhu cầu mức sống tối thiểu của dân cư ở
các khu vực thành thị và nông thôn về lương thực, thực phẩm và nhu cầu thiết
yếu cho cuộc sống, Hội đồng nhân dân thành phố đã phê duyệt mức chuẩn
nghèo giai đoạn 2016 - 2020 cụ thể là:
Mức chuẩn hộ nghèo: Khu vực thành thị 1.300.000 đồng/người/tháng;
khu vực nông thôn: 1.100.000 đồng/người/tháng trở xuống. Với mức chuẩn này
toàn thành phố có có 23.259 hộ có mức thu nhập dưới chuẩn, chiếm tỷ lệ 9,15%
tổng số hộ dân cư (trong đó có 20.158 hộ còn sức lao động, chiếm tỷ lệ 7,93%,
hộ không còn sức lao động 3.101 hộ, chiếm tỷ lệ 1,22%);
Mức chuẩn hộ cận nghèo: Khu vực thành thị trên 1.300.000
đồng/người/tháng đến 1.690.000 đồng/người/tháng; khu vực nông thôn trên
1.100.000 đồng/người/tháng đến 1.430.000 đồng/người/tháng. Theo kết quả điều
tra có 8.551 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 3,36 % tổng số hộ dân cư, chia ra: Khu
vực thành thị có 7.393 hộ, chiếm tỷ lệ 3,35%; khu vực nông thôn có 1.158 hộ,
chiếm tỷ lệ 3,44%.
2.1.2. Nguyên nhân của tình trạng nghèo trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng
- Phần lớn hộ nghèo trên địa bàn thành phố đều thiếu vốn sản xuất, thiếu
phương tiện sản xuất, thiếu lao động, đông người ăn theo, một số hộ nghèo chưa
thực sự phấn đấu vươn lên để thoát nghèo.
- Phần lớn hộ nghèo thiếu kinh nghiệm làm ăn, việc ứng dụng khoa học
kỹ thuật vào sản xuất, chăn nuôi còn nhiều hạn chế nên đời sống nhân dân còn
gặp nhiều khó khăn; việc làm không ổn định, thu nhập thấp, lao động chính

trong gia đình có trình độ học vấn thấp, rất khó có cơ hội tìm được việc làm ổn
định và tiếp cận với các điều kiện phúc lợi xã hội như văn hóa, giáo dục, chăm
sóc sức khỏe, thông tin liên lạc…
- Một số hộ nghèo ý thức trong công tác kế hoạch hóa gia đình còn chưa
cao, chưa tiếp cận được nhiều với các thông tin, biện pháp trong công tác kế
hoạch hóa gia đình.
2.2. Kết quả thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn thành phố


8
Thực hiện Nghị Quyết số 26/2012/NQ-HĐND ngày 04/7/2012 của Hội
đồng nhân dân thành phố khóa VIII, nhiệm kỳ 2011 - 2016, kỳ họp thứ 4 về
nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2012; UBND thành phố đã ban hành Quyết định sổ
46/2012/QĐ-UBND ngày 11/10/2012 Quy định về chuẩn nghèo áp dụng cho
giai đoạn 2013 - 2017 đối với khu vực nông thôn là 600.000 đồng/người/tháng
trở xuống và đối với khu vực thành thị là 800.000 đồng/người/tháng trở xuống.
Với mức chuẩn này toàn thành phố có 22.045 hộ nghèo, trong gần 03 năm triển
khai thực hiện chương trình giảm nghèo đã huy động cả hệ thống chính trị vào
cuộc bằng sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp uỷ đảng, chính quyền, sự phối hợp
chặt chẽ của các đơn vị, địa phương và bằng các giải pháp thiết thực đã giúp cho
20.671 hộ thoát nghèo (trong đó có 1.225 hộ phát sinh), số hộ nghèo còn lại đến
nay 2.599 hộ (chiếm tỷ lệ 1,07%), dự kiến đến cuối năm 2015 cơ bản xoá hết hộ
nghèo theo chuẩn thành phố. Cụ thể kết quả đạt được trong gần 3 năm thực hiện
như sau:
2.2.1. Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức
Các cơ quan báo chí truyền thông của Trung ương và địa phương như báo
Đà Nẵng, Báo Công an Đà Nẵng, Báo Lao động xã hội, Báo Tuổi trẻ, Báo
Người lao động… Tạp chí điện tử Thông tin và Truyền thông Đà Nẵng, Đài Phát
thanh - Truyền hình Đà Nẵng, Đài truyền hình Việt Nam tại Đà Nẵng đã tổ chức
tuyên truyền về các chính sách giảm nghèo, hỗ trợ giúp đỡ hộ đặc biệt nghèo

theo tinh thần Chỉ thị 24/CT-TU, các mô hình, điển hình do các tổ chức chính
trị, tổ chức xã hội thực hiện trên các phương tiện truyền thông dưới nhiều hình
thức như tin bài, phóng sự…Các sở, ngành, hội, đoàn thể thành phố phối hợp
với các quận, huyện đã tổ chức gặp mặt, đối thoại trực tiếp với hộ nghèo để tìm
hiểu tâm tư, nguyện vọng; hướng dẫn các mô hình, kinh nghiệm làm ăn để hộ
nghèo học tập, vươn lên thoát nghèo.
Thông qua nhiều hình thức khác nhau các ngành, hội, đoàn thể cùng với
các quận, huyện đã phối hợp tổ chức gặp mặt, đối thoại với hộ nghèo, hộ đặc
biệt nghèo để tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng, xác định nhu cầu, hướng dẫn kinh
nghiệm, mô hình làm ăn để hộ nghèo học tập, đồng thời có kế hoạch hỗ trợ giúp
đỡ hộ nghèo trong thời gian đến.
2.2.2. Chính sách cho vay tín dụng ưu đãi


9
Hỗ trợ tín dụng là giải pháp nhằm tạo thêm nguồn lực để hộ nghèo có
điều kiện sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách
xã hội đã phối hợp với các hội, đoàn thể và các địa phương đã cho 2.519 hộ
nghèo vay vốn, với tổng doanh số cho vay 102.083 triệu đồng. Ngoài ra, các
ngành, hội, đoàn thể, địa phương bằng nhiều nguồn vốn khác thông qua các mô
hình như “tổ góp vốn xoay vòng”, “3 trong 1”, “5 trong 1”, “giúp nhau lập
nghiệp” đã cho 2.143 hộ vay vốn với kinh phí 27.576 triệu đồng để sửa chữa
nhà, xây dựng công trình vệ sinh, phát triển kinh tế gia đình…Ngoài ra, quận
Thanh Khê, Liên Chiểu, Công an thành phố đã vận động hỗ trợ vốn không hoàn
lại cho 792 hộ, với kinh phí 1.059 triệu đồng.
2.2.3. Dạy nghề và giải quyết việc làm
Các đơn vị, địa phương đã đào tạo nghề cho 1.679 người nghèo; giới thiệu
giải quyết việc làm cho 815 người, nổi bật như: Hội Nông dân thành phố phối
hợp với các sở, ban, ngành tổ chức dạy nghề cho 1.414 người, Hội Chữ thập đỏ
thành phố hỗ trợ học nghề cho 83 người với kinh phí 734,31 triệu đồng, Thành

đoàn Đà Nẵng ký kết thỏa thuận với doanh nghiệp để giải quyết việc làm cho
105 thanh niên nghèo; quận Thanh Khê đã giới thiệu học nghề cho miễn phí cho
17 người, giới thiệu việc làm cho 26 người; quận Sơn Trà giới thiệu việc làm
cho 684 người, quận Liên Chiểu giới thiệu đào tạo nghề cho 150 người, huyện
Hòa Vang giới thiệu học nghề cho 15 người nghèo.
2.2.4. Hướng dẫn cách làm ăn, nhân rộng mô hình
Nhằm hỗ trợ hộ nghèo phát triển ngành nghề sản xuất và có kế hoạch làm
ăn phù hợp, tiếp cận những kiến thức mới về khoa học kỹ thuật trong sản xuất,
chăn nuôi; các hội, đoàn thể đã phối hợp với các địa phương tổ chức hướng dẫn
cách làm ăn cho 870 người. Nổi bật như Hội Nông dân thành phố tổ chức một
lớp tập huấn về kỹ thuật trồng cỏ, kỹ thuật chăn nuôi bò cho 50 hội viên nông
dân nghèo tham gia; huyện Hòa Vang mở 25 lớp hướng dẫn cách làm ăn thu hút
820 người nghèo tham gia lớp học với kinh phí trên 100 triệu đồng.


10
Việc xây dựng và nhân rộng các mô hình nhất là các mô hình giải quyết
việc làm tại chỗ là một trong những giải pháp trọng tâm nhằm giúp hộ nghèo ổn
định cuộc sống thoát nghèo bền vững bằng nhiều hình thức thông qua sự hỗ trợ
đầu tư của nhà nước, của các tổ chức cá nhân, các hội viên các hội, đoàn thể góp
vốn, các đơn vị đã xây dựng được 21 mô hình hiệu quả, nổi bật như: "Mô hình
cho vay vốn không lấy lãi suất hoặc lấy suất thấp", "Mô hình tạo việc làm cho
phụ nữ nghèo", "Mô hình trồng nấm", "Mô hình trồng hoa", "Mô hình may hợp
tác xã sản xuất và gia công may mặc", "Mô hình nuôi cá nước ngọt".
2.2.5. Chính sách hỗ trợ về y tế
Các quận, huyện đã mua và cấp 259.283 thẻ bảo hiểm y tế với kinh phí
151.167 triệu đồng. Ngoài ra, các đơn vị, địa phương đã vận động các tổ chức,
cá nhân hỗ trợ khám và cấp thuốc cho 97.113 lượt người với kinh phí 12.287
triệu đồng, nổi bật như: Báo Công an Đà Nẵng đã huy động tặng 2.160 phiếu
khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo với kinh phí trên 1.000 triệu đồng;

Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố phối hợp tổ chức khám, cấp thuốc miễn phí cho
250 lượt người nghèo với kinh phí 12 triệu đồng; Bộ đội Biên phòng thành phố
tổ chức khám và cấp thuốc miễn phí cho 580 lượt người với kinh phí 40 triệu
đồng; Sở Y tế tổ chức khám từ thiện cho gần 10.000 người với kinh phí 200
triệu đồng; Hội Từ thiện và Bảo vệ quyền trẻ em đã tổ chức khám bệnh, phát
thuốc cho 3.987 người với kinh phí 668 triệu đồng; Hội Chữ thập đỏ thành phố
hỗ trợ phẫu thuật chỉnh hình, mổ tim, mổ mắt, khám bệnh cấp thuốc cho 1.810
người với kinh phí 1.247 triệu đồng; các quận Hải Châu, Thanh Khê, Sơn Trà và
huyện Hòa Vang đã vận động, hỗ trợ khám chữa bệnh miễn phí cho 29.942 lượt
người với kinh phí 2.120 triệu đồng, cụ thể như: Các hội, Trung tâm y tế và
UBND các phường trên địa bàn quận Hải Châu đã phối hợp tổ chức khám tầm
soát bệnh ung thư, khám sàng lọc bệnh tim cho 1.462 lượt người với kinh phí
557,5 triệu đồng. Các hội trên địa bàn quận Thanh Khê đã vận động hỗ trợ khám
bệnh miễn phí cho 23.253 lượt người với kinh phí 741 triệu đồng. Quận Sơn Trà
hỗ trợ chữa bệnh, phát thuốc miễn phí cho 207 người với kinh phí 22 triệu đồng.
Huyện Hòa Vang đã tổ chức khám chữa bệnh miễn phí cho 4.520 lượt người với
kinh phí 800 triệu đồng.
2.2.6. Chính sách hỗ trợ về giáo dục


11
Thực hiện Nghị định 49/2010/NĐ-CP về miễn giảm học phí và hỗ trợ chi
phí học tập, ngành giáo dục và đào tạo đã thực hiện miễn, giảm học phí và các
khoản đóng góp cho 11.827 học sinh nghèo với kinh phí 3.954 triệu đồng; hỗ trợ
sách vở, dụng cụ học tập cho 11.637 học sinh nghèo với kinh phí 5.758 triệu
đồng; hỗ trợ học bổng cho 712 học sinh nghèo với kinh phí 1.568 triệu đồng.
Ngoài ra, các ngành, địa phương vận động các hội đoàn thể, các tổ chức
từ thiện, tổ chức phi chính phủ... hỗ trợ học bổng cho 7.221 em với số tiền 6.288
triệu đồng; hỗ trợ sách vở, dụng cụ học tập cho 4.737 em, với số tiền 1.495 triệu
đồng; nổi bật như: Đảng ủy Khối các cơ quan thành phố, Công an thành phố,

Liên đoàn Lao động, Hội Chữ thập đỏ, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Từ thiện và
Bảo vệ quyền trẻ em.
2.2.7. Chính sách hỗ trợ về nhà ở và điện, nước sinh hoạt
2.2.7.1. Hỗ trợ về nhà ở
UBND các quận, huyện, xã, phường đã có kế hoạch rà soát hộ nghèo đang
ở nhà tạm có đất ở ổn định, nhà cấp 4 xuống cấp và huy động cộng đồng chung
tay góp sức giúp cho các hộ này được cải thiện về nhà ở, an tâm làm ăn để vươn
lên thoát nghèo. Kết quả đã xây mới được 438 nhà đại đoàn kết, sửa chữa nâng
cấp 1.126 nhà, bố trí thuê căn hộ chung cư cho 331 hộ. Nổi bật như: Từ Quỹ "Vì
người nghèo" Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố đã hỗ trợ xây dựng được 122
nhà đại đoàn kết cho hộ nghèo, hộ nghèo cựu chiến binh với kinh phí 1.464 triệu
đồng; sửa chữa 89 nhà cho hộ chính sách nghèo, hội viên Hội Cựu chiến binh
nghèo với kinh phí 1.700 triệu đồng. Văn phòng UBND thành phố hỗ trợ xây
dựng 03 nhà với kinh phí 58 triệu đồng. Bộ Chỉ huy quân sự thành phố hỗ trợ
xây mới 09 nhà với kinh phí 270 triệu đồng. Công an thành phố vận động hỗ trợ
xây mới 02 nhà với kinh phí 120 triệu đồng. Cảng Đà Nẵng ủng hộ 130 triệu
đồng để xây nhà đại đoàn kết, hỗ trợ sữa chữa 02 nhà với kinh phí 60 triệu đồng.
Hội Cựu chiến binh đã hỗ trợ xây mới, sửa chữa 21 nhà với kinh phí 470 triệu
đồng. Hội Chữ thập đỏ hỗ trợ xây mới, sửa chữa 60 nhà với kinh phí 238 triệu
đồng. Hội Liên hiệp Phụ nữ hỗ trợ xây mới, sửa chữa 12 nhà với kinh phí 388
triệu đồng. Hội Từ thiện và Bảo vệ quyền trẻ em hỗ trợ xây mới, sửa chữa 20
nhà với kinh phí 799 triệu đồng.
2.2.7.2. Hỗ trợ bắt điện, nước, công trình vệ sinh


12
Các ngành, hội, đoàn thể, địa phương đã vận động hỗ trợ xây dựng được
854 công trình vệ sinh với kinh phí 1.262 triệu đồng, hỗ trợ bắt điện nước cho
01 hộ với kinh phí 1,26 triệu đồng. Nổi bật như: Bộ Chỉ huy quân sự thành phố
hỗ trợ xây dựng 195 công trình với kinh phí 97,5 triệu đồng, UBMTTQVN

thành phố hỗ trợ xây dựng 01 công trình vệ sinh với kinh phí 10 triệu đồng, Sở
Kế hoạch và Đầu tư hỗ trợ xây dựng 10 công trình với kinh phí 30 triệu đồng,
Sở Công thương hỗ trợ xây dựng 02 công trình vệ sinh với kinh phí 06 triệu
đồng, Sở Thông tin truyền thông hỗ trợ xây dựng 01 công trình vệ sinh, Công an
thành phố hỗ trợ xây dựng 12 nhà vệ sinh, Hội Từ thiện và Bảo vệ quyền trẻ em
hỗ trợ xây dựng 12 công trình với kinh phí 60 triệu đồng, Hội Cựu chiến binh hỗ
trợ xây dựng 01 công trình với kinh phí 10 triệu đồng. Ngoài ra, quận Thanh
Khê hỗ trợ bắt nước cho 01 hộ với kinh phí 1,26 triệu đồng.
2.2.8. Chính sách trợ giúp pháp lý
Sở Tư pháp đã phối hợp UBND các quận, huyện, xã, phường tuyên
truyền, phổ biến các văn bản chính sách liên quan đến công tác giảm nghèo tập
trung vào các hộ gia đình nghèo, đặc biệt nghèo. Song song đó, thông qua các
đợt trợ giúp pháp lý hay tư vấn pháp luật Trung tâm Trợ giúp pháp lý đã trợ giúp
miễn phí cho 341 người nghèo về lĩnh vực đất đai, nhà ở, chế độ chính sách, hộ
tịch, hộ khẩu...Quận Thanh Khê đã tổ chức trợ giúp pháp lý cho 120 người
nghèo.
2.2.9. Một số công tác khác
Thực hiện Quyết định 268/QĐ-TTg ngày 23/02/2011 của Thủ tướng
Chính phủ về hỗ trợ giá điện cho hộ nghèo với mức 30.000 đồng/hộ/tháng, đã
chi hỗ trợ cho 6.239 hộ với kinh phí 1.675 triệu đồng.
Vào dịp tết Nguyên đán hàng năm, thành phố đã hỗ trợ gạo cho các hộ
nghèo và hộ khó khăn; hỗ trợ bằng tiền với mức 250.000 đồng/người cho 29.659
người là đối tượng bảo trợ xã hội và hộ đặc biệt nghèo với kinh phí 17.415 triệu
đồng.


13
Ngoài ra, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các Sở: Kế
hoạch & Đầu tư, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch; Xây dựng, Ngoại vụ, Giáo dục và Đào tạo, Tư pháp, Y tế, Công thương;

Viễn Thông Đà Nẵng, Liên đoàn Lao động, Thành đoàn; Đảng ủy khối các cơ
quan, Đảng ủy Tổng Công ty Xây dựng Công trình Giao thông 5, Công an thành
phố, Bộ đội Biên phòng, Bộ Chỉ huy quân sự thành phố, Văn phòng Thành ủy,
Văn phòng Đoàn Đại biểu quốc hội & HĐND thành phố, Văn phòng UBND
thành phố, Đại học Đà Nẵng; các hội: Nông dân, Liên hiệp Phụ nữ, Cựu chiến
binh, Phụ nữ và trẻ em nghèo bất hạnh, Bảo trợ Người khuyết tật và trẻ mồi côi,
Chữ Thập đỏ, Người mù, Từ thiện và Bảo vệ quyền trẻ em...đã vận động kinh
phí và lồng ghép các chương trình dự án để hỗ trợ hộ nghèo.
2.2.10. Huy động nguồn lực
Tổng nguồn lực huy động hỗ trợ giúp đỡ cho hộ nghèo trong 3 năm là
579.783 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách Nhà nước: 397.864 triệu đồng;
- Vận động xã hội hoá: 181.919 triệu đồng.
2.3. Nguyên nhân và những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn
giảm nghèo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
2.3.1. Nguyên nhân của kết quả đạt được
- Nguyên nhân khách quan:
Thời gian qua, cùng với việc phát triển kinh tế, việc giải quyết vấn đề an
sinh xã hội luôn được Thành ủy, Hội đồng nhân dân, UBND thành phố quan tâm
và đã xác định là một mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của thành phố; đồng thời được cụ thể hóa bằng các chính sách đột phá
của thành phố như hỗ trợ hộ đặc biệt nghèo, hỗ trợ về nhà ở, y tế, giáo dục..., đã
tạo nên sự chuyển biến có chiều sâu trong công tác giảm nghèo. Đồng thời, với
sự vào cuộc đồng bộ và cách làm năng động của cả hệ thống chính trị, cộng với
sự hưởng ứng mạnh mẽ của các tầng lớp nhân dân đã tạo thành phong trào hành
động rộng lớn có sức lan tỏa sâu rộng tạo ra cơ hội thuận lợi để hộ nghèo chủ
động vươn lên thoát nghèo bền vững.


14
Bên cạnh đó, thông qua công tác tuyên truyền giáo dục đã nâng cao nhận

thức cho nhân dân nói chung và hộ nghèo nói riêng, từng bước thay đổi cách
nghĩ, cách làm, tự mình vươn lên trong sản xuất, kinh doanh tạo thu nhập, cải
thiện đời sống để tự mình thoát nghèo và giúp nhau thoát nghèo thông qua việc
nhân rộng mô hình, điển hình.
- Nguyên nhân chủ quan:
Một bộ phận lao động trẻ trong các hộ nghèo định hướng nghề nghiệp còn
hạn chế, chưa thiết tha học nghề dẫn đến khó tìm được việc làm, không tìm được
việc làm ổn định;
Đa số người nghèo sinh sống ở những vùng nông thôn, vùng xa, trong khi
đó, chất lượng các dịch vụ công như cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục, nước sinh
hoạt...đầu tư chủ yếu ở các vùng đô thị, nên hộ nghèo còn hạn chế trong việc
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản hoặc tuy được tiếp cận nhưng chất lượng chưa
cao;
Chưa huy động được nhiều nguồn lực tại chỗ cho giảm nghèo, chưa phát
huy được nội lực trong dân và chính người nghèo; việc trông chờ, ỷ lại vào
nguồn vốn ngân sách vẫn còn tồn tại ở một số địa phương và người nghèo; mặt
khác, trong bối cảnh kinh tế suy thoái, hoạt động kinh doanh gặp khó khăn, hạn
chế đến việc huy động nguồn lực hỗ trợ cho chương trình giảm nghèo ở các
doanh nghiệp.
2.3.2. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
Những tồn tại, hạn chế, bất cập của công tác giảm nghèo trên địa bàn
thành phố trong thời gian qua xuất phát từ nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là
do các nguyên nhân sau đây:
- Nguyên nhân khách quan: Công tác giảm nghèo nhìn chung vẫn còn
tiềm ẩn nguy cơ tái nghèo do một số người nghèo có việc làm nhưng công việc
không ổn định, chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, nắng hạn kéo dài làm thiệt
hại lớn cho cây trồng con vật nuôi của hộ nghèo…Ngoài ra số hộ nghèo vay vốn
dư nợ lớn, nhưng việc thu hồi vốn vay ở một số địa phương gặp khó khăn do di
dời giải tỏa, chủ hộ chuyển đi ở nơi khác không xác định được địa chỉ.



15
Một số văn bản hướng dẫn của cấp trên ban hành còn chậm hoặc còn
nhiều bất cập, không phù hợp với hoàn cảnh thực tế như cơ chế quản lý chính
sách trợ cước, trợ giá, cấp hàng không thu tiền còn nhiều bất cập nên khó giám
sát, hoặc người dân nghèo chưa được hưởng trực tiếp, toàn bộ chính sách trên;
việc hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình nước sinh hoạt tập trung cho đồng
bào dân tộc thiểu số là chủ trương đúng đắn, nhưng khi thực hiện khi thực hiện
vẫn còn nhiều vướng mắc do khó khăn về kinh phí, trình tự thủ tục…
- Số lao động được giải quyết việc làm tuy có tăng nhưng tình trạng việc
làm chưa bền vững, lao động qua đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu cả về chất
lượng, số lượng; quản lý lao động dịch chuyển, việc làm cho lao động lớn tuổi ở
những hộ di dời giải toả chỉnh trang đô thị đang là vấn đề cần phải có giải pháp
thiết thực. Quy mô, chất lượng dạy nghề có nâng lên, nhưng chưa đáp ứng được
yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của thành phố; chưa có các chính sách ưu đãi
(về đất đai, thuế...) để thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia dạy
nghề nhằm thực hiện tốt công tác xã hội hoá hoạt động dạy nghề. Công tác kiểm
tra chấp hành pháp luật lao động còn hạn chế, phát hiện vi phạm và xử phạt chưa
kịp thời, công tác hậu kiểm tuy có chú ý nhưng do cán bộ thanh tra, kiểm tra
mỏng nên tỷ lệ còn thấp; Công tác tuyên truyền giáo dục ở một số lĩnh vực Lao
động, việc làm, giảm nghèo, phòng chống tệ nạn xã hội cần tiếp tục quan tâm...
- Nguyên nhân chủ quan: Nhận thức và trách nhiệm đối với công tác
giảm nghèo của một số cấp ủy Đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể chủ yếu
là cơ sở chưa đầy đủ, chưa có giải pháp cụ thể, thiết thực và đồng bộ. Việc xây
dựng chương trình hoạt động, kế hoạch công tác giảm nghèo hàng năm của một
số cơ quan, ban ngành chưa cụ thể, chi tiết, chưa phù hợp đặc điểm tình hình của
địa phương.
Nguồn lực tài chính cho công tác giảm nghèo còn hạn chế so với mục tiêu
đề ra. Một số chính sách hỗ trợ người nghèo, đầu tư cho các vùng nghèo triển
khai chậm hoặc hiệu quả phát huy chưa cao do năng lực quản lý, sử dụng và

khai thác công trình còn yếu.


16
Phần lớn người nghèo có trình độ dân trí thấp, sinh đẻ không có kế hoạch
nên việc tiếp thu cách thức làm ăn, thay đổi cách nghĩ, cách làm để giảm nghèo
vươn lên làm giàu chính đáng gặp nhiều khó khăn. Cũng vì vậy mà người nghèo
nhận thức chưa cao về trách nhiệm của bản thân trong việc tự vươn lên thoát
nghèo, còn trông chờ ỷ lại vào chính sách của Đảng và Nhà nước.

Phần 2
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ
1.1. Mục tiêu của đề án
1.1.1. Mục tiêu chung:
Đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo, hạn chế tái nghèo; góp phần quan trọng
thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời
sống, tăng thu nhập của người dân, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp
cận một cách tốt nhất đến các dịch vụ xã hội cơ bản như về y tế, giáo dục, điều
kiện sống, thông tin, giao thông đi lại, bảo hiểm và trợ giúp xã hội. Phấn đấu
hàng năm giảm từ 20 - 24% hộ nghèo/năm, đến hết năm 2020 hoàn thành các
mục tiêu của chương trình.
1.1.2. Mục tiêu cụ thể:
Tăng cường đầu tư hoàn thiện các dịch vụ xã hội cơ bản ở vùng sâu, vùng
xa, vùng có đông hộ nghèo, hộ cận nghèo. Tạo điều kiện cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo tiếp cận đầy đủ có chất lượng các dịch vụ như: y tế, giáo dục, nhà ở, nước
sinh hoạt và vệ sinh, thông tin, nghe nhìn, giao thông đi lại...
Tập trung xóa 100% nhà tạm cho hộ nghèo có đất ở ổn định; đảm bảo hỗ
trợ cho hộ nghèo có công trình vệ sinh, điện, nước.
Đảm bảo 100% người nghèo trong độ tuổi lao động có nhu cầu đều được

hỗ trợ đào tạo nghề và giới thiệu việc làm phù hợp.


17
Duy trì các nguồn lực, thực hiện đầy đủ chính xác, kịp thời các chính sách
hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo; đảm bảo 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo có
nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn với lãi suất ưu đãi; 100% người nghèo
được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí; 100% đối tượng trong diện được hưởng
chính sách miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập; 100% hộ nghèo được hỗ
trợ tiền điện và các chính sách khác liên quan đế hộ nghèo, người nghèo.
Đẩy mạnh việc triển khai, xây dựng và nhân rộng các mô hình giảm
nghèo có hiệu quả; tập huấn khuyến nông - lâm - ngư, chuyển giao khoa học kỹ
thuật cho người nghèo, hỗ trợ các điều kiện sản xuất, cây trồng, vật nuôi; để hộ
nghèo tự vươn lên.
Tiếp tục huy động nguồn lực và bằng các giải pháp tích cực hỗ trợ 2.000
hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn còn sức lao đông vươn lên thoát
nghèo, phấn đấu đến cuối năm 2019 xóa hết hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn còn sức lao động.
Tăng cường tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm
nghèo các cấp.
1.2. Nhiệm vụ cụ thể
Ban hành Kế hoạch giảm nghèo thực hiện đồng bộ các giải pháp của Đề
án giảm nghèo, tiếp tục phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các hội, đoàn
thể huy động nhiều nguồn lực cho chương trình giảm nghèo.
- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, vận động thực hiện giảm
nghèo, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành từ huyện, xã đến thôn, buôn,
thúc đẩy, khuyến khích ý chí quyết tâm vượt nghèo của người dân; tiếp tục vận
dụng các chính sách khuyến khích các hộ đã thoát nghèo, vươn lên làm giàu.
- Tăng cường và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác giảm
nghèo của xã, ưu tiên những thôn, buôn khó khăn có tỷ lệ hộ nghèo cao. Gắn kết

thực hiện chương trình giảm nghèo với thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, tăng
cường phân cấp cho cơ sở, tạo điều kiện cho cơ sở chủ động trong quá trình lập
kế hoạch, điều hành quản lý các hoạt động của các chương trình giảm nghèo.


18
- Đẩy mạnh hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đồng bào dân
tộc thiểu số, phát huy nguồn nhân lực và mạng lưới trợ giúp pháp lý tại cơ sở,
bảo đảm người nghèo khi có nhu cầu đều được trợ giúp pháp lý miễn phí, góp
phần tạo điều kiện cho nhân dân, đặc biệt là các hộ nghèo nâng cao nhận thức
pháp luật, tích cực tham gia vào công tác giảm nghèo, góp phần phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương.
- Đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu tại nới có tỷ lệ nghèo
cao; triển khai phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
cho phù hợp với điều kiện từng vùng, địa phương.
- Đa dạng hóa các phương thức huy động nguồn lực và thực hiện tốt
chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và chương trình 135 giai đoạn II; ưu
tiên trong việc bố trí nguồn lực, cấp vốn đảm bảo tiến độ, đưa công trình vào sử
dụng đúng kế hoạch. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào xã và nhận
người nghèo vào làm việc, khuyến khích dạy nghề gắn với tạo việc làm trong
nước hoặc xuất khẩu lao động. Lồng ghép mục tiêu giảm nghèo bền vững vào
các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của xã.
- Cải thiện việc tiếp cận các chính sách dịch vụ xã hội cơ bản cho người
nghèo thông qua các chính sách, chương trình y tế, giáo dục, nước sinh hoạt, nhà
ở, đất ở, hạ tầng phục vụ dân sinh; từng bước thu hẹp dần chênh lệch trong việc
hưởng thụ dịch vụ công và phúc lợi xã hội, trong thu nhập và đời sống giữa khu
vực trung tâm huyện và xã.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, định kỳ báo cáo sơ kết, tổng kết,
đánh giá kết quả thực hiện các chương trình giảm nghèo; tránh xảy ra hiện tượng
tiêu cực, thất thoát, lãng phí trong quản lý và sử dụng vốn của Chương trình.

2. CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
2.1. Các chính sách giảm nghèo chung
2.1.1. Chính sách tín dụng ưu đãi


19
Nhằm đảm bảo 100% hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, học sinh,
sinh viên con hộ nghèo (có nhu cầu) được vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội thành phố với các điều kiện ưu đãi về lãi suất bằng hoặc thấp hơn lãi
suất của Trung ương quy định đối hộ nghèo, thời hạn vay được nâng lên tối đa 36
tháng. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố rà soát các thủ tục, cơ
chế cho vay, thu nợ đảm bảo đúng kỳ hạn quay vòng vốn nhanh có hiệu quả; tạo
điều kiện thuận lợi cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo có điều kiện tiếp cận các nguồn
vốn vay, hướng dẫn sử dụng vốn một cách có hiệu quả.
Thông qua tín dụng ưu đãi, có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và
nhỏ tham gia đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người nghèo, cận nghèo. Các tổ
chức, hội, đoàn thể tiếp tục phát động phong trào giúp đỡ nhau về nguồn vốn làm
kinh tế để thoát nghèo.
2.1.2. Dạy nghề, tạo việc làm, hướng dẫn cách làm ăn, chuyển giao kỹ thuật
và kinh nghiệm
Nhằm thực hiện đồng bộ chính sách dạy nghề và tạo việc làm cho lao động
trong các hộ nghèo, hộ cận nghèo, mở rộng các hình thức dạy nghề gắn với tạo việc
làm tại chỗ, đào tạo nghề gắn với xuất khẩu lao động; khuyến khích các doanh
nghiệp, các cơ sở sấn xuất kinh doanh tiếp nhận lao động thông qua các hoạt động:
+ Tăng cường các hoạt động tư vấn, định hướng nghề cho lao động trong các
hộ nghèo, họ cận nghèo. Khuyến khích học những ngành nghề thành phố và các
nước trong khu vực đang có nhu cầu; ưu tiên đối với những nghề có khả năng tạo
việc làm cụ thể.
+ Nâng cao hiệu quả chính sách đào tạo nghề ngắn hạn miễn phí cho lao
động trong các hộ nghèo, hộ cận nghèo, lao động vùng nông thôn, vùng di dời giai

tỏa. Chú trọng hỗ trợ đồng bộ cả học phí, tiền ăn trưa, tiền đi lại, đồng thời gắn giữa
kế hoạch đào tạo nghề với giải quyêt việc làm.
+ Gắn chương trình đào tạo nghề cho hộ nghèo với chương trình xuất khẩu
lao động; đồng thời hỗ trợ tín dụng ưu đãi để lao động trong hộ nghèo, hộ cận
nghèo tham gia xuất khẩu lao động.
+ Mở rộng hình thức hỗ trợ lao động hộ nghèo học nghề phi chính quy (cầm
tay chỉ việc) gắn với tạo việc làm tại các cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ.


20
+ Có chính sách hỗ trợ vốn, tín dụng ưu đãi để lao động hộ nghèo tham gia
làm xã viên, lao đọng trong các hợp tác xã hoặc tổ hợp; đồng thời có chính sách
khuyến khích các doanh nghiệp tiếp nhận lao động trong các hộ nghèo, hộ cận
nghèo vào làm việc.
+ Triển khai thực hiện các dự án khuyến công, khuyến nông - lâm - ngư và
hỗ trự phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề; hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt,
chăn nuôi, bảo quản sơ chế, chế biến nông sản và phát triển ngành nghề ở nông
thon. Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn ngắn ngày về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi
phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng và đất đai cho hộ nghèo. Đồng thời, dạy các lớp
thủ công mỹ nghệ ngắn ngày.
- Kinh phí: Dự kiến 750 triệu đồng. Trong đó ngân sách thành phố 500 triệu
đồng, ngân sách trung ương 250 triệu đồng.
2.1.3. Nhân rộng những mô hình
Nhằm xây dựng và nhân rộng các mô hình giảm nghèo ở các vùng đặc thù
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho lao động nghèo; hỗ trợ xây dựng và nhân rộng các
mô hình sản xuất chuyên canh, tập trung theo hướng sản xuất hàng hóa để người
nghèo tiếp cận và tham gia. Xây dựng và nhân rộng mô hình giảm nghèo liên kết
giữa người nghèo với doanh nghiệp nhằm hỗ trợ chi phí sản xuất, chuyển giao tiến
bộ kỹ thuật cho lao động, hỗ trợ kết nối người nghèo với thị trường thông qua phát
triển các đơn vị cung cấp dịch vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đối với hộ nghèo.

Kinh phí: Dự kiến 2.500 triệu đồng, do ngân sách thành phố đảm bảo. Ngoài
ra, các sở, ngành, UBND các quận huyện lồng ghép thông qua thực hiện các
chương trình xây dựng nông thôn mới; đào tạo nghề cho lao động nông thônkhuyến nông, lâm ngư; chính sách cho vay tín dụng ưu đãi hộ nghèo...; mức hỗ trợ
thực hiện theo các quy định hiện hành.
2.1.4. Chính sách hỗ trợ về y tế
Đầu tư cơ sở vật chất tăng cường y bác sĩ nhằm nâng cao năng lực khám
chữa bệnh các cơ sở, nhất là vùng sâu, vùng xa. Thực hiện kịp thời chính sách mua
và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, người thuộc diện hưởng chính sách bảo
trợ xã hội hàng tháng, người mắc bệnh hiểm nghèo có hoàn cảnh kinh tế khó khăn,
người thuộc hộ gia đình cận nghèo. Tạo điều kiện cho hộ nghèo, hộ cận nghèo dễ
dàng tiếp cận được các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe.


21
+ Tập trung đầu tư cơ sở vật chất, củng cố mạng lưới y tế cơ sở, tăng cường
đội ngũ y, bác sỹ, các trang thiết bị y tế về cơ sở nhằm nâng cao chất lượng khám
chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe để nhân dân, nhất là hộ nghèo dễ tiếp cận được
các dịch vụ y tế.
+ Các hội, đoàn thể tăng cường vận động các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước, các tổ chức chính trị xã hội tổ chức khám, chữa bệnh miễn phí cho
người nghèo; lồng ghép các chương trình y tế quốc gia để chăm sóc sức khỏe cho
nhân dân và người nghèo;
+ Tăng cường tuyên truyền và triển khai có hiệu quả công tác kế hoạch hóa
gia đình, thực hiện chủ trương mỗi gia đình có 02 con để nuôi dạy cho tốt, hạn chế
thấp nhất nguyên nhân nghèo do đông con; đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời
các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình cho người nghèo;
+ Triển khai thực hiện Nghị định 105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm
2014 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Bảo hiểm y tế: hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ
gia đình cận nghèo mới thoát nghèo, thời gian gian hỗ trợ 05 năm sau khi thoát

nghèo; hỗ trợ 70% mức đóng bảo hiểm y tế cho hộ cận nghèo còn lại.
Kinh phí: Dự kiến 235.586 triệu đồng, do ngân sách thành phố đảm bảo.
2.1.5. Hỗ trợ hàng tháng và khám chữa bệnh:
Hỗ trợ đối với trường hợp mắc bệnh ung thư, suy thận mãn có Giấy chứng
nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền, được hỗ trợ tiền mai táng phía khi chết theo
mức như đối tượng bảo trợ xã hội đang được hưởng chính sách trợ giúp cộng đồng
theo Quyết định số 25/2015/QĐ-UBND ngày 28/8/2015. Chính sách này được tiếp
tục hưởng hai năm sau khi thoát nghèo. Hỗ trợ 100% các chi phí khám, chữa bệnh
tại Bệnh viện Phụ nữ đối với phụ nữ thuộc diện hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn và phụ nữ nghèo bị bệnh ung thư, hỗ trợ 80% chi phí khám, điều trị tại
Bệnh viện Phụ nữ sau khi trừ đi phần chi của cơ quan Bảo hiểm Y tế đối với phụ
nữ thuộc diện hộ nghèo.
Kinh phí: Dự kiến 2.400 triệu đồng do ngân sách thành phố đảm bảo, huy
động xã hội 2.500 triệu đồng.
2.1.6. Chính sách hỗ trợ về giáo dục


22
Thực hiện chính sách hỗ trợ chi phí học tập cho trẻ em học mẫu giáo và học
sinh phổ thông có cha mẹ (hoặc người giám hộ trực tiếp nuôi dưỡng) thuộc diện hộ
nghèo. Chính sách này áp dụng đối với đối tượng vẫn còn nằm trong chương trình
nghèo nhằm:
+ Tập trung thực hiện các biện pháp ngăn chặn, hạn chế thấp nhất trường
hợp con em họ nghèo trong độ tuổi phải bỏ học hoặc nghỉ học vì lý do mưu sinh
của gia đình. Tổ chức vận động đối tượng tham gia các lớp học phổ cập giáo dục.
+ Đẩy mạnh công tác xã hội hóa hỗ trợ giáo dục cho con em hộ nghèo; vận
động các tổ chức, đoàn thể, cá nhân hỗ trợ như: Trao học bổng, hỗ trợ dụng cụ học
tập, quần áo, phương tiện đi lại... tạo điều kiện cho con em hộ nghèo đến trường.
+ Thực hiện chính sách ưu đãi, thu hút với giáo viên công tác ở các địa bàn
khó khan; khuyến khích xây dựng và mở rộng "Quỹ khuyến học".

Kinh phí: Dự kiến 53.606 triệu đồng, do ngân sách thành phố đảm bảo.
2.1.7. Chính sách hỗ trợ tiền điện
Hỗ trợ trực tiếp tiền điện cho hộ nghèo theo chuẩn của thành phố với mức hỗ
trợ theo quy định hiện hành của Trung ương về chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ
nghèo và hộ chính sách xã hội.
Kinh phí: Dự kiến kinh phí 42.686 triệu đồng. Trong đó ngân sách thành phố
đảm bảo 17.111 triệu đồng, ngân sách trung ương đảm bảo 25.575 triệu đồng.
2.1.8. Chính sách giảm tiền sử dụng đất ở
Giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối với hộ nghèo khi được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, công nhận (cấp giấy chứng
nhận) quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất đang sử dụng hoặc khi được chuyển
mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở, theo Nghị định
198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử đất.
Kinh phí: Dự kiến kinh phí 2.500 triệu đồng. Trong đó ngân sách thành phố
đảm bảo 1.250 triệu đồng, ngân sách trung ương đảm bảo 1.250 triệu đông.
2.1.9. Chính sách bảo trợ xã hội


23
Thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách trợ cấp hàng tháng, chính sách trợ cấp
đột xuất đối với người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, người đơn thân nuôi
con... thuộc hộ nghèo. Nhằm đảm bảo mức sống tối thiểu cho các đối tượng yếu thế
trong xã hội.
Triển khai huy động và tổ chức trợ cấp đột xuất kịp thời cho các đối tượng
có hoàn cảnh khó khăn do thiên tai, tai nạn, bệnh hiểm nghèo.
Huy động các nguồn lực cùng với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
hội, đoàn thể các cấp vận động thăm hỏi, tặng quà cho hộ đặc biệt nghèo, hộ cận
nghèo vào dịp giáp hạt, Tết Nguyên đán.
,
Kinh phí: Dự kiến 25.000 triệu đồng, do ngân sách thành phố đảm bảo.

2.1.10. Chính sách trợ giúp pháp lý
Thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo ưu tiên và tập trung
hơn đối với đồng bào dân tộc thiểu số có nhu cầu về các lĩnh vực: Đất đai, nhà ở,
thừa kế, hộ khẩu, hộ tịch, hôn nhân gia đình, chế độ chính sách, bảo hiểm, lao động
việc làm...; tăng cường tổ chức tuyên truyền pháp luật lưu động tại các xã, in ấn và
phát hành tờ rơi, tờ gấp với nội dung tuyên truyền phổ biến các qui định của pháp
luật nhằm tạo điều kiện cho người nghèo hiểu biết quyền, nghĩa vụ của mình, chủ
động tiếp cận với các chính sách trợ giúp của Nhà nước.
Khuyến khích các tổ chức xã hội tham gia các hoạt động trợ giúp pháp lý để
thường xuyên và kịp thời phổ biến những quy định của pháp luật, chính sách của
nhà nước giải đáp, tư vấn về pháp luật cho người nghèo.
- Kinh phí: Dự kiến 150 triệu đồng, ngân sách thành phố đảm bảo.
2.1.11. Truyền thông, nâng cao năng lực và giám sát đánh giá thực hiện
chương trình
Xây dựng và tổ chức sản xuất các sản phẩm truyền thống; thực hiện các
chương trình, các đợt truyền thông...Giáo dục ý chí tự lực vươn lên thoát nghèo và
trở thành hộ khá giả.
Xây dựng và phát triển mạng lưới cán bộ tuyên truyên viên, báo cáo viên về
giảm nghèo từ thành phố đến địa phương, cơ sở;
2.2. Một số chính sách giảm nghèo đặc thù khác của thành phố
2.2.1. Đối với hộ nghèo không còn sức lao động


24
Những hộ nghèo không còn sức lao động sẽ được lập danh sách theo dõi
riêng, không đưa vào diện bình xét thoát nghèo hàng năm. Ngoài hưởng các chính
sách chung theo qui định sẽ kết hợp trợ giúp theo diện đối tượng bảo trợ xã hội từ
ngân sách thành phố kết hợp với vận động các tổ chức, hội, đoàn thể hỗ trợ lâu dài.
Mức trợ cấp hàng tháng bằng mức chuẩn của thành phố quy định đối với các đối
tượng bảo trợ xã hội theo từng thời kỳ.

Đối với hộ nghèo không còn sức lao động hỗ trợ mức 300.000
đồng/người/tháng nếu đã được hưởng các chính sách bảo trợ xã hội hiện hành; hỗ
trợ mức 500.000 đồng/người/tháng đối với người già yếu, người khuyết tật, trẻ mồ
côi, người mắc bệnh hiểm nghèo nếu không đủ điều kiện được hưởng chính sách
bảo trợ xã hội hiện hành. Chính sách này được tiếp tục hưởng hai năm sau khi thoát
nghèo.
Kinh phí: 18.900 triệu đồng, do ngân sách thành phố đảm bảo.
2.2.2. Hỗ trợ tạo điều kiện phát triển sản xuất khuyến khích các hộ vươn lên
thoát nghèo
Hỗ trợ phương tiện, tư liệu sản xuất cho các hộ thoát nghèo, mức hỗ trợ từ 510 triệu đồng/hộ, thực hiện hỗ trợ bằng hiện vật, hỗ trợ ngay sau năm thoát nghèo,
mỗi hộ chỉ được xem xét hỗ trợ một lần, với điều kiện hộ phải đăng ký thoát nghèo
một năm trước kỳ bình xét đưa ra khỏi danh sách hộ nghèo của địa phương.
Kinh phí: dự kiến 37.792 triệu đồng, do ngân sách thành phố đảm bảo.
2.2.3. Chính sách biểu dương, khen thưởng đối với hộ đăng ký thoát nghèo
Biểu dương, khen thưởng hộ nghèo mới thoát nghèo, với điều kiện chủ hộ
phải đăng ký thoát nghèo một năm trước kỳ bình xét đưa ra khỏi danh sách hộ
nghèo của địa phương, với mức hỗ trợ 1 triệu đồng/hộ đối với hộ từ hộ thoát nghèo
thoát ra khỏi hộ cận nghèo ngay trong năm thoát nghèo, 0,5 triệu đồng/hộ đối với
hộ từ hộ thoát nghèo (vẫn nằm trong danh sách hộ cận nghèo ngay trong năm thoát
nghèo
Kinh phí: dự kiến 5.039 triệu đồng, do UBND quận, huyện đảm bảo.


25
Như vậy, với phạm vi chương trình thực hiện trên toàn thành phố như trên sẽ
khuyến khích các địa phương vận dụng các chính sách giảm nghèo đặc thù áp dụng
cho đối tượng nghèo trên địa bàn bằng nguồn lực của địa phương, góp phần quan
trọng thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời
sống, tăng thu nhập của người dân, phấn đấu đến hết năm 2020 hoàn thành các mục
tiêu về giảm nghèo của thành phố.


KẾT LUẬN
Có thể nói, giảm nghèo là nhiệm vụ lâu dài, là một bộ phận của kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của từng địa phương trong từng giai
đoạn. Công tác giảm nghèo không chỉ là trách nhiệm của Nhà nước, của toàn xã
hội, mà trước hết là bổn phận của chính người nghèo, phụ thuộc vào sự tự giác
của bản thân người nghèo.
Xác định tăng trưởng kinh tế là điều kiện chủ yếu và là nhân tố quan trọng
để rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển giữa khu vực thành thị và nông
thôn, thu hẹp chênh lệch về mức sống giữa các tầng lớp dân cư, tạo nguồn lực để
tăng phúc lợi, cải thiện điều kiện sống, giảm nghèo và nâng mức sống thoát
nghèo bền vững.


×