Chữ viết tắt
THPT
KHHGĐ
TB
PPCT
GĐ
NXB
SKSS
SĐCKH
SKSSVTN
HS
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ý nghĩa chữ viết tắt
Trung học phổ thông
Kế hoạch hoá gia đình
Trung bình
Phân phối chương trình
Gia đình
Nhà xuất bản
Sức khỏe sinh sản
Sinh đẻ có kế hoạch
Sức khỏe sinh sản vị thành
niên
Học sinh
1
MỤC LỤC
Nội dung
Phần I. Đặt vấn đề
I.
Lý do chọn đề tài
II.
Mục tiêu của đề tài
III.
Phương pháp nghiên cứu
IV.
Phạm vi chương trình, thời gian và đối tượng nghiên cứu
Phần II. Giải quyết vấn đề
I.
Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài
II.
Giải pháp thực hiện
A.
Xây dựng chủ đề
1.
Mục tiêu chung của chủ đề
2.
Định hướng phát triển năng lực
B.
Các hoạt động của chủ đề
C.
Phân chia hoạt động tìm hiểu kiến thức 4 tiết dạy của chủ đề
D.
Nội dung và vị trí tích hợp nội môn
E.
Tích hợp liên môn
F.
Tích hợp thông qua các buổi hoat động ngoại khóa, các câu lac bô
G.
Tích hợp thông qua các buổi học tập trải nghiệm
H.
Giáo án minh họa
<I>. Mục tiêu tiết học
<II>. Chuẩn bị cho tiết học
I.
Kết quả thu được
Phần III. Kết luận và Kiến nghị, đề xuất
I.
Kết luận
I.
Kiến nghị và đề xuất
Trang
3
3
3
3
4
4
4
4
4
4
6
7
7
7
8
8
9
8
8
9
12
17
17
17
18
Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ
2
I. Lý do chọn đề tài
Dạy học tích hợp là định hướng dạy học trong đó giáo viên tổ chức, hướng dẫn để
học sinh biết huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm
giải quyết các nhiệm vụ học tập, đời sống; thông qua đó hình thành những kiến thức, kĩ
năng mới; phát triển được những năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề
trong học tập và cuộc sống đặt ra.
Là giáo viên môn Sinh học, tôi cũng như các đồng nghiệp luôn trăn trở bởi hai vấn
đề cấp thiết: Một là học sinh lĩnh hội được kiến thức cơ bản của môn học cấp phổ thông
Hai là làm sao để học sinh áp dụng được các kiến thức đã học vào cuộc sống, ứng dụng
vốn hiểu biết của mình để giải quyết các vấn đề đặt ra của xã hội ngày nay. Từ đó, các em
có niềm tin vào khoa học, đam mê khoa học, tìm tòi sáng tạo trong khoa học, đặc biệt là
khoa học ứng dụng.
Học sinh hiện nay đang đứng trước hiện tượng là vô cảm với các vấn đề chung của
xã hội, có thể do các em được cha mẹ nuông chiều hơn, xã hội ít hoặc không tạo ra các
sân chơi nên các em ít tham gia thực tiễn với xóm làng (bản) và cộng đồng, thiếu hòa
nhập, thiếu san sẻ, thiếu tinh thần mình vì mọi người. Một vấn đề khác phải trang bị cho
học sinh, nhất là học sinh lớp 11, 12; đó là những kiến thức về KHHGĐ. Do cách biên
soạn của SKG hiện nay hoặc do sự ngần ngại của giáo viên – học sinh mà phần kiến thức
KHHGĐ gần như còn rất sơ sài trong dạy học.
Học sinh lớp 11,12 các em chuẩn bị trở thành những chủ nhân tương lai của đất
nước, người chủ của gia đình do vậy không thể đến lúc các em là vợ là chồng mới trang bị
kiến thức về KHHGĐ được, mà ngay khi các em đang ngồi trên ghế nhà trường ngoài
trang bị cho các em kiến thức phổ thông các em rất cần trang bị và có các kiến thức hòa
nhập và làm chủ, làm chủ trong kiếm tiền, trong tiêu tiền…và trong cả việc sinh nở. Với
kiến thức KHHGĐ các em đã được trang bị thì các em sẽ là những tuyên truyền viên tích
cực đến những người xung quanh.
Góp phần hạn chế hiện tượng trên ở học sinh, tôi thực hiện đề tài “Tích hợp trong
xây dựng chủ đề - Sinh sản ở động vật ( Sinh học 11) nhằm giáo dục hòa nhập và giáo
dục nâng cao nhận thức kế hoạch hóa gia đình cho học sinh THPT”.
II. Mục tiêu của đề tài
1. Tìm hiểu, hệ thống hóa những kiến thức về sinh sản ở động vật, giáo dục giới
tính, giáo dục kế hoạch hóa gia đình và giáo dục hòa nhập để tích hợp trong giảng dạy
chủ đề.
2. Phân tích nội dung của chủ đề, từ đó xây dựng giáo án tích hợp, phương pháp
dạy học phù hợp nhằm giáo dục KHHGĐ và giáo dục hòa nhập cho học sinh.
III. Phương pháp nghiên cứu
1. Nghiên cứu lí thuyết
Tìm hiểu chương trình dạy học, chuẩn kiến thức và kĩ năng Sinh học 11, thu thập
và đọc thêm các tài liệu, các công trình nghiên cứu liên quan nhằm xây dựng cơ sở lí luận
cho đề tài.
2. Trao đổi, thảo luận
3
Gặp gỡ các đồng nghiệp để trao đổi, thảo luận, xin ý kiến đóng góp của các đồng
nghiệp về lĩnh vực nghiên cứu.
3. Hệ thống kiến thức và thiết kế các hoạt động dạy học tích hợp.
Hệ thống kiến thức về KHHGĐ, giáo dục hòa nhập. Kết hợp với phân tích nội
dung chương trình Sinh học 11, phân tích chi tiết nội dung phần B của chương IV. Từ đó
xây dựng giáo án chủ đề và tích hợp giáo dục KHHGĐ, giáo dục hòa nhập cho học sinh.
4. Thực nghiệm sư phạm
Đề tài được dạy thực nghiệm sư phạm tại trường THPT Quan Sơn Thanh Hóa .
IV. Phạm vi chương trình, thời gian và đối tượng nghiên cứu
1. Phạm vi chương trình, thời gian nghiên cứu
Phạm vi: Sinh học 11 - Ban cơ bản của sách giáo khoa hiện hành.
Thời gian :Tháng 2/2019 đến tháng 5/2019.
2. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh lớp 11 Trường THPT Quan Sơn Thanh Hóa.
Phần II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài
1. Cơ sở lý luận
Theo từ điển Tiếng Việt thì tích hợp là hoat động ở đó cần phải kết hợp, liên hệ,
huy động các yếu tố liên quan với nhau để giải quyết một vấn đề giáo dục - Tích hợp là
“sự hợp nhất, sự hòa nhập, sự kết hợp”. Theo Từ điển giáo dục học thì tích hợp là “hành
động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc
vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch giảng dạy”.
Khi dạy học tích hợp cần lưu ý phải lựa chọn nội dung kiến thức có sự gắn kết,
lôgic và thời gian dạy học tích hợp phải hợp lí với cấu trúc của toàn bài học.
2. Cơ sở thực tiễn
Để đào tạo ra những công dân theo xu thế thời đại mới, giáo dục cho học sinh có
tinh thần cộng đồng, sống hòa nhập và sẵn sàng giúp đỡ mọi người, sống có trách nhiệm
với xã hội, quan tâm trước các vấn đề thời sự, vấn đề cấp bách của xã hội (Sức khỏe sinh
sản vị thành niên, KHHGĐ) là rất cần thiết.
Thực tế hiện nay học sinh đang phải căng ra học tập với khối lượng kiến thức quá
nhiều và sách phục vụ cho việc học tập quá nặng nề, chủ yếu là học lý thuyết, học trên
lớp. Không có thời gian cho học tập trải nghiệm và tìm kiếm kiến thức trong thực tiễn,
trong giao tiếp với xã hội.
II. Giải pháp thực hiện
A. Xây dựng chủ đề dạy học với tên chủ đề “ Sinh sản ở động vật”
Chủ đề này gồm các bài 44,45,46,47 trong chương IV, thuộc Phần 4. Sinh học cơ
thể – Sinh học 11 THPT: Gồm 4 tiết .
1. Mục tiêu chung của chủ đề
1.1. Kiến thức
-Trình bày được các khái niệm về sinh sản vô tính, sinh sản hữu tính ở động vật.
4
- Phân biệt được các hình thức sinh sản vô tính ở động vật, nêu được ứng dụng của
sinh sản vô tính ở thực vật trong thực tiễn sản xuất sản xuất.
- Nêu được ưu điểm và nhược điểm của sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính.
- Nắm được quy trình và mô tả được nguyên tắc nuôi cấy mô, nhân bản vô tính.
- Nêu được các giai đoạn của quá trình sinh sản hữu tính.
- Nhận biết được thụ tinh ngoài với thụ tinh trong và nêu được ưu thế của thụ tinh
trong so với thụ tinh ngoài.
- Nắm rõ được hình thức đẻ trứng và đẻ con ở động vật.
- Nêu được chiều hướng tiến hóa trong sinh sản hữu tính ở động vật.
- Nêu được cơ chế điều hoà sinh sản.
- Nêu rõ những khả năng tự điều tiết quá trình sinh sản ở động vật và người.
- Phân biệt được điều khiển số con và điều khiển giới tính của đàn con ở động vật.
- Nêu được vai trò của thụ tinh nhân tạo, ứng dụng trong sản xuất và ứng dụng trên
cơ thể người.
- Khái quát được các vấn đề về dân số và chất lượng cuộc sống, ô nhiễm môi
trường và phát triển bền vững.
- Vận dụng kiến thức để giải thích được:
+ Ứng dụng của sinh sản vô tính trong nuôi cấy mô và trong chăn nuôi.
+ Hiện tượng hàng loạt cá thể động vật sinh sản vô tính bị chết khi điều kiện sống
thay đổi đột ngột?
+ Chiều hướng tiến hóa trong sinh sản của động vật.
+ Sự đa dạng về di truyền
Cơ sở khoa học điều khiển sinh sản ở động vật để áp dụng trong chăn nuôi.
+ Cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai ở người, đình sản ở động vật.
+ Nạo, phá thai không phải là biện pháp sinh đẻ có kế hoạch mà chỉ là biện pháp
bất đắc dĩ.
- Đề ra được các biện pháp hạn chế tình trạng nạo, phá thai ở người.
- Liên hệ thực tiễn: ở địa phương em, áp dụng các biện pháp nào để điều khiển tỉ lệ
đực, cái trong chăn nuôi.
1.2. Kỹ năng:
- Kĩ năng tư duy, hình thành khái niệm và giải quyết vấn đề.
- Kĩ năng khoa học:
+ Kĩ năng quan sát: tranh hình, video.
+ Kĩ năng phân tích: các hình thức, giai đoạn của quá trình sinh sản.
+ Kĩ năng so sánh: các hình thức sinh sản, hình thức thụ tinh, các hình thức bảo vệ
và chăm sóc con.
+ Kĩ năng tìm mối liên hệ giữa lí thuyết và thực tiễn các biện pháp đều khiển sinh
sản ở động vật, sinh đẻ có kế hoạch ở người.
+ Kĩ năng làm việc nhóm.
+ Giao tiếp trong điều tra số liệu, tiếp xúc người dân.
- Kĩ năng học:
+ Làm báo cáo: trong nhóm, trên lớp…
5
+ Sử dụng công nghệ thông tin.
+ Thu thập thông tin: các loài động vật sinh sản vô tính, hữu tính, động vật đẻ con,
đẻ trứng, các biện pháp điều khiển sinh sản ở động vật trong chăn nuôi ở từng địa
phương, …
+ Sắp xếp, xử lí, phân tích và trình bày số liệu.
+ Đánh giá nhận xét.
1. 3. Thái độ:
- Biết được cơ sở các quá trình điều hòa sinh tinh và sinh trứng của các loài từ đó
có biện pháp đẩy nhanh hay kìm hãm số lượng cá thể của loài.
- Áp dụng các biện pháp kĩ thuật trong chăn nuôi, chọn giống để điều chỉnh tỉ lệ
đực, cái theo mục tiêu chăn nuôi.
- Tuyên truyền, vận động cộng đồng về kế hoạch hóa gia đình, phòng tránh các
bệnh lây qua đường tình dục.
- Có ý thức tránh xa các tệ nạn xã hội, quan hệ tình dục không an toàn, phòng ngừa
các bệnh lây truyền qua đường tình dục: lậu, giang mai, HIV/AIDS, …
- Các biện pháp tránh thai an toàn, có hiệu quả, hạn chế tình trạng nạo phá thai sẽ
gây ảnh hưởng đến sức khỏe người mẹ.
- Có thái độ tích cực, có niềm tin vào khoa học.
2. Định hướng phát triển năng lực trong chủ đề
Tên năng lực
Các kỹ năng thành phần
- Tự tìm hiểu: sinh sản ở động vật , ứng dụng vào
sản xuất ,chăn nuôi.
Năng lực tự học
- Xác định trọng tâm chủ đề, trọng tâm từng tiết học,
liên hệ thực tiễn.
Năng lực nhận biết, phát hiện và
-Quan sát các hình thức sinh sản ở động vật.
giải quyết vấn đề
- Giải thích hiện tượng và vận dụng vào thực tiễn.
- Quan sát tranh, phim về sinh sản ở động vật
Thu nhận và xử lý thông tin
- Đọc hiểu bảng biểu. Xứ lí số liệu thu thập
- Quan sát các đối tượng sinh học .Tính toán, xử lí
Nghiên cứu khoa học
và trình bày các số liệu, đưa ra các tiên đoán và hình
thành nên các giả thuyết khoa học.
- Phát triển tư duy thông qua việc so sánh các hình
thức sinh sản ở động vật.
Năng lực tư duy
- Phát triển tư duy logic khi tìm hiểu sự tiến hóa
trong sinh sản ở động vật.
- Diễn đạt, trình bày nội dung dưới nhiều hình thức
Năng lực ngôn ngữ
khác nhau (bảng biểu, phiếu học tập...) qua trình
bày, tranh luận, thảo luận về sinh sản ở động vật.
B. Các hoạt động dạy học chủ đề
Chủ đề được dạy học theo tuần tự là các hoạt động tìm hiểu kiến thức, bao gồm:
6
- Hoạt động 1: Tìm hiểu sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính ở động vật.
- Hoạt động 2: Tìm hiểu các hình thức sinh sản vô tính và ứng dụng.
- Hoạt động 3: Tìm hiểu quá trình sinh sản hữu tính.
- Hoạt động 4: Tìm hiểu sự tiến hóa trong sinh sản hữu tính ở động vật.
- Hoạt động 5: Tìm hiểu vai trò của các hoocmôn.
- Hoạt động 6: Tìm hiểu cơ chế điều hòa sinh tinh và sinh trứng.
- Hoạt động 7: Tìm hiểu ảnh hưởng của thần kinh và môi trường sống đến quá
trình sinh sản.
- Hoạt động 8: Tìm hiểu một số biện pháp làm thay đổi số con.
- Hoạt động 9: Tìm hiểu một số biện pháp làm thay đổi giới tính
- Hoạt động 10: Tìm hiểu sinh đẻ có kế hoạch
- Hoạt động 11: Tìm hiểu các biện pháp tránh thai
C. Phân chia các hoạt động tìm hiểu kiến thức trong 4 tiết dạy của chủ đề
- Tiết 1: (PPCT tiết 47) “Sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính”
Tiến hành hoạt động 1, 2, 3 và 4.
- Tiết 2: (PPCT tiết 48) “Cơ chế điều hòa sinh sản”
Tiến hành hoạt động 5, 6 và hoạt động 7.
- Tiết 3: (PPCT tiết 49) “Điều khiển sinh sản ở động vật”
Tiến hành hoạt động 8 và hoạt động 9.
- Tiết 4: (PPCT tiết 50) “Sinh đẻ có kế hoạch ở người”
Tiến hành hoạt động 10 và hoạt động 11.
D. Nội dung và vị trí tích hợp trong nội bộ môn
Nội dung tích hợp
Vị trí tích
hợp
Giáo dục KHHGĐ
Giáo dục hòa nhập
Nhân bản vô tính và nuôi cấy
mô sống là thành quả khoa học
áp dụng vào thực tiễn, qua đó
học sinh có niềm tin và đam mê
khoa học.
Tiết 1: Sinh
sản vô tính và
sinh sản hữu
tính
Tiết 2: Cơ
chế điều hòa
sinh sản
Tiết 3: Điều
khiển sinh
sản ở động
Khi dùng chất tác động vào cơ chế
điều hòa sinh tinh và sinh trứng ta có
thể điều khiển số lượng cá thể của
đàn vật nuôi. Ở người có thể điều
khiển sinh sản. Ví dụ: Vào khoảng
giữa chu kì kinh nguyệt phụ nữ dùng
viên tránh thai để tránh mang thai
hoặc đối phương dùng bao cao su.
Thụ tinh nhân tạo và nuôi cấy phôi
có thể áp dụng cho những cặp vợ
chồng hiếm muộn.
Học sinh có kiến thức về cơ chế
điều hòa sinh sản , các em sẽ là
những tuyên truyền viên tích cực
phổ biến kiến thức SKSS cho
bạn bè, cho người thân, cho
cộng đồng.
Bằng kiến thức học được, học
sinh tiếp cận và tư vấn ban đầu
cho các trường hợp hiếm muộn,
7
vật
Tiết 4: Sinh
đẻ có kế
hoạch ở
người
Hiểu biết cơ chế, ưu nhược điểm của
các biện pháp tránh thai sẽ giúp các
cặp vợ chồng chủ động sinh đẻ có kế
hoạch, đặc biệt là biện pháp vừa
tránh thai vừa phòng ngừa các bệnh
lây qua đường tình dục.
có niềm tin vào khoa học khi
điều khiển số con và điều chỉnh
giới tính trong chăn nuôi
Học sinh tích cực tuyên truyền
cho cộng đồng các biện pháp
tránh thai hiệu quả, đặc biệt khi
điều tra theo mẫu( Phục lục 1)
học sinh sẽ thấy thực trạng
KHHGĐ ở địa phương để có
trách nhiệm cộng đồng.
E. Tích hợp liên môn
- Giữa môn Địa lý với môn Sinh học. Kiến thức chung đó là sức sinh sản, dân số, khả
năng phân bố, khả năng sử dụng nguồn sống...
- Môn GDCD – môn Sinh học. Kiến thức chung là giáo dục sức khỏe, Giáo duc giới
tính, các mỗi quan hệ trong xã hội
- Môn Ngữ văn, lịch sử và môn sinh học giáo dục và hình thành các kĩ năng trong việc
truyền thông về bản sắc của mỗi dân tộc, SKSSVTN, KHHGĐ đến mọi người đồng thời
xóa bỏ những quan niệm lạc hậu ở các dân tộc về vấn đề tảo hôn.Xáo bỏ quan niệm trong
nam khinh nữ...
Tích hợp liên môn giúp học sinh nắm đươc kiến thức sâu hơn trong khoảng thời gian
ngắn, đồng thời các em hòa nhâp vào cuôc sống tốt hơn, tư tin trong cuôc sống giao tiếp,
trong viêc truyền thông kiến thức SKSSVTN,KHHGĐ đến mọi người dân thông qua các
phương tiên thông tin.
F. Tích hợp thông qua các buổi hoạt động ngoại khóa, các câu lạc bộ.
- Hoạt động ngoại khóa đầu tuần, hoạt động của câu lạc bộ nữ công, các buổi
truyền thông hay những buổi sinh hoạt 15 phút đầu giờ. Các câu hỏi, các tình huống có
thể cho HS nghiên cứu trước
G. Tích hợp trong học tập trải nghiệm.(Thực tế)
H. Giáo án minh họa
Chủ đề “Sinh sản ở động vật”
Tiết 4 (tiết PPCT 50) “Sinh đẻ có kế hoạch ở người”
I. Mục tiêu của tiết học
1. Kiến thức:
- Nêu được sinh đẻ có kế hoạch là gì và giải thích được vì sao phải sinh đẻ có kế
hoạch.
- Nêu được một số biện pháp tránh thai, cơ chế tác dụng của mỗi biện pháp.
- Trình bày được ưu điểm, nhược điểm của mỗi biện pháp tránh thai đối với hiệu
quả tránh thai, hiệu quả phòng ngừa các bệnh lây qua đường tình dục.
2. Kĩ năng:
- Hình thành và củng cố kĩ năng làm việc nhóm, phân công nhiệm vụ trong nhóm
và phối hợp trong nhóm học tập
8
- Kĩ năng xứ lí số liệu, phân tích số liệu thu thập được và nhìn nhận vấn đề xã hội
qua các số liệu điều tra.
- Kĩ năng trình bày các vấn đề kiến thức học tập trước đám đông lớp học.
3. Thái độ - tình cảm:
- Có trách nhiệm cộng đồng, hòa nhập và sẵn sàng vì cộng động.
- Đam mê khoa học, hăng say học tập vì bản thân, gia đình và mọi người.
- Có niềm tin vào khoa học, đặc biệt là khoa học ứng dụng nhằm giải quyết các vấn
đề đặt ra của cuộc sống, của nhân dân.
II. Chuẩn bị cho tiết học
1. Giáo viên :
- Chuẩn bị loa, máy chiếu, nam châm hút bảng.
- Chuẩn bị cho các em phiếu điều tra phục vụ học tập, yêu cầu mỗi em điều tra 5
đối tượng, đối tượng là những người dân sinh sống trong làng xóm nơi các em có hộ khẩu
thường trú.
Phiếu điều tra. Điều tra hiểu biết kiến thức KHHGĐ ở địa phương
Phiếu điều tra phục vụ học tập
<I>. Thông tin cá nhân:
1. Họ và tên:…………………………………2. Giới tính: ……………………
3. Tuổi: …………………4. Hộ khẩu thường trú: ………………………………..
<II>. Nội dung khảo sát:
1. Anh/chị có bao nhiêu người con: ……………………… …………
2. Anh/chị cho biết đã sử dụng những biện pháp tránh thai nào: ……………...
……………………… ……………………………………………………………....
3. Anh/chị cho biết khá năng tránh thai và khả năng phòng các bệnh lây qua đường
tình dục của mỗi biện pháp tránh thai mà anh/chị đã sử dụng
a. Khả năng tránh thai: (cao/thấp)……b. Khả năng phòng bệnh: (có/không)………..
4. Với các bà mẹ, người vợ vui lòng trả lời thêm câu này
a. Cô/gì/chị đã từng phá thai (nạo, hút); trả lời: rồi/chưa…… ;b. Số lần:……………
5. Hiểu biết của anh/chị về biện pháp phòng tránh thai (đánh x vào ô anh/chị biết)
Biết sử
Có nghe
Không
TT
Các biện pháp phòng tránh thai
dụng
nói đến
biết
1
Triệt sản nữ.
2
Tính vòng kinh.
3
Bao cao su (nam/nữ).
4
Xuất tinh ngoài âm đạo.
5
Vòng tránh thai (dụng cụ tử cung).
6
Viên thuốc tránh thai khẩn cấp.
7
Thuốc tiêm tránh thai DMPA.
8
Thuốc diệt tinh trùng.
9
Thuốc cấy tránh thai.
10
Màng ngăn âm đạo.
11
Viên thuốc tránh thai đơn thuần.
9
12
13
Triệt sản nam.
Viên thuốc tránh thai kết hợp.
6. Nhận thức của anh/chị về hậu quả có thể xẩy ra khi nạo phá thai
(đánh x vào ô anh/chị biết)
TT
Hậu quả
Đúng
Sai
1
Mắc bệnh phụ khoa.
2
Suy nhược cơ thể.
3
Vỡ dạ con.
4
Mắc chứng vô sinh.
5
Băng huyết.
6
Dẫn đến tử vong.
7
Viêm nhiễm đường sinh sản.
8
Viêm tử cung.
9
Thủng tử cung.
10
Nhiễm HIV/AIDS.
Không biết
7. Thăm dò hiểu biết của anh/chị về các bệnh lây qua đường tình dục
Ghi tên các bệnh lây qua đường tình dục mà anh/chị biết?.......................................
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
8. Điều tra hiểu biết của anh/chị về các biện pháp phòng - tránh thai
(Thông qua các hình ảnh nhận diện)
TT
Hình ảnh
Tên biện
pháp
Ưu/nhược
1
2
10
3
4
5
6
7
11
8
9
10
11
2. Học sinh
- Kết quả điều tra theo mẫu đã được nhận.
- Kết quả thống kê thông tin thu thập từ phiếu điều tra của các tổ.
- Giấy Crôki, bút lông, sách vở theo qui định.
<III>. Tiến trình hoạt động tìm hiểu kiến thức
1. Ổn định tổ chức, sĩ số.
2. Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh cho tiết học. Kiểm tra bài cũ.
Câu hỏi: Tại sao phải cấm xác định giới tính ở thai nhi? Thực trạng phân biệt con
trai con gái của các cặp vợ chồng ở địa phương em?
( Học sinh có thể trả lời.Mất cân bằng giới tính, ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế....)
3. Bài mới
Hoạt động 10: Tìm hiểu sinh đẻ có kế hoạch
Giáo viên: Vì sao phải kế hoạch hóa gia đình?
Học sinh: Thảo luận để trả lời câu hỏi, trong lúc học sinh đang thảo luận giáo viên
chiếu hình ảnh về qui mô dân số và ảnh hưởng của áp lực dân số tăng quá nhanh.
12
- Các em xem số liệu về qui mô dân số một số nước trên thế giới và Việt Nam ước
tính đến năm 2050 dân số thế giới có thể đạt gần 10 tỉ người.
(Ước tính lịch sử của dân số thế giới - Cục Điều tra Dân số Hoa Kỳ)
Chiếu hình ảnh về nạn phá rừng để lấy đất canh tác do áp lực dân số
13
Phá rừng làm nương rẫy
Học sinh kết hợp thực tế ở địa phương để trả lời câu hỏi đặt ra.
Giáo viên kết luận: KHHGĐ là chiến lược phát triển dân số của mỗi quốc gia, đảm
bảo cân bằng giữa phát triển dân số - phát triển kinh tế và sự ổn định bền vững của quốc
gia. Ở Việt Nam chính sách dân số hiện nay là mỗi cặp vợ chồng chỉ nên có 2 con.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
-Muốn đạt KHHGĐ hiệu quả mỗi gia đình
phải sinh đẻ có kế hoạch, vậy sinh đẻ có kế
hoạch là gì?.
- Giáo viên kết luận: Là điều chỉnh số con,
Học sinh liên tưởng thực tế cuộc
thời điểm sinh con và khoảng cách sinh sống và nội dung II.1 bài 47 để trả lời.
con.
- GV: Phân tích thêm về số con hiện nay là
nên 2 con, thời điểm sinh con ở nữ không
nên quá 35 tuổi, khoảng cách sinh con nên
cách nhau 3 đến 5 năm.
- Tại sao phải sinh đẻ có kế hoạch ở người? - Nâng cao chất lượng cuộc sống về chất
lượng cuộc sống và tinh thần.
- Em làm gì để người dân hiểu là phải sinh - Tuyên truyền kiến thức về SKSSVTN,
đẻ có kế hoạch?
KHHGĐ cho người dân
- Nghèo, đói,có thể không được đi
- Hậu quả việc sinh nhiều con( không
học,chất lượng cuộc sống thấp…
KHHGĐ)?
- Phải thực hiện các biện pháp tránh
thai…
- Làm thế nào để thực hiện KHHGĐ?
- Học sinh THPT Quan Sơn nên dung biện
pháp nào phù hợp?
- Nếu lỡ có thai thì cần phải làm gì?
- Tảo hôn? Làm thế nào để xóa bỏ quan
- Nên kiềm chế không quan hệ tình
dục…
- Lỡ có thai báo cho bạn thân, giáo viên
chủ nhiệm,ban nữ công nhà trường, nhờ
14
niệm tảo hôn ở một số dân tộc thiểu số?
bố mẹ bạn thân nói với bố mẹ mình, tư
vấn tại các trung tâm sinh sản.
-Tại sao phá thai không phải là biện pháp - Vì phá thai ảnh hưởng đến sức khỏe,
sinh đẻ có kế hoạch ở người?
sức sinh sản,ảnh hưởng đến tâm lí, tốn
tiền của, bị kì thị…
GV: làm thế nào để các cặp vợ chồng sinh con được theo kế hoạch? Cô cùng các em tìm
hiểu các biện pháp tránh thai.
Hoạt động 11: Tìm hiểu các biện pháp tránh thai
GV: Các tổ báo cáo kết quả điều tra.
HS: Đại diện nhóm báo cáo.
GV: Tổng hợp kết quả điều tra của các tổ như sau:
Nội dung
Tổ 1
Tổ 2
Tổ 3
1. Trung bình số con
3
4
4.5
2. TB biện pháp tránh thai sử dụng
2
3
3
Cao
52%
58%
47%
Tránh thai
Thấp
33%
27%
24%
3. Khá năng tránh thai
và khá năng phòng bệnh
Không biết
15%
25%
29%
lây qua đường tình dục
Phòng
Có
52%
49%
44%
bệnh
Không:
48%
51%
56%
4. Tỉ lệ các bà mẹ nạo phá thai
Rồi:
40%
56%
52%
1 lần:
77%
65%
70%
5. Hiểu biết về số biện pháp phòng
Dưới 5
85%
87%
79%
tránh thai
5 trở lên
15%
13%
21%
6. Hậu quả nạo phá thai
Đúng
70%
80%
75%
Không đúng
17%
10%
18%
Không biết
13%
10%
7%
Biết hơn 1
16%
15%
8%
Biết 1 bệnh
81%
79%
78%
7. Biết bệnh lây qua đường tình dục
Không biết
3%
6%
1
4%
8. Nhìn hình biết biện pháp tránh thai Dưới 5
98%
95%
89%
Từ 5 trở lên 2%
5%
11%
Hoạt động của giáo viên
- TB số con của mỗi người mẹ ở địa
phương các em theo số liệu điều tra?
- Tình hình nạo phá thai ở địa phương?
- Nạo phá thai có phải là biện pháp sinh đẻ
có kế hoạch không?
- Hiểu biết của người dân về các biện pháp
tránh thai?
Hoạt động của học sinh
Học sinh thông qua bảng số
liệu tổng hợp để trả lời nội dung 4
câu hỏi.
(Giáo viên gợi ý: Số con
nhiều, nạo phá thai vẫn phổ biến,
hiểu biết về các biện pháp tránh thai
và bệnh lây qua đường tình dục còn
15
- Hiểu biết của người dân về các bệnh lây rất hạn chế)
qua đường tình dục?
Giáo viên bổ sung thêm: Thông qua thông tin điều tra được thì người dân chúng ta
còn đang rất cần bổ sung kiến thức về KHHGĐ, các biện pháp phòng tránh thai. Các em
là các tuyên truyền viên tích cực hãy chung tay cùng cộng đồng phổ biến kiến thức
KHHGĐ cho người thân, bạn bè và cho những người xung quanh.
Giáo viên:Chiếu một số mô hình hóa:
Học sinh: Thảo luận trả lời, bổ sung góp ý cho các câu trả lời của bạn. Giáo viên
tổng kết.
Giáo viên:Tổng kết lại cả chủ đề, hệ thống lại kiến thức cơ bản của chủ đề. Phát đề
kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện.
Câu hỏi kiểm tra kiến thức
Câu 1. Lập sơ đồ sinh sản ở động vật?
Câu 2. So sánh sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính ở động vật?
Câu 3. Rối loạn sản sinh hoocmôn FSH, LG, testostêrôn ảnh hưởng như thế nào đến quá
trình điều hòa sinh sản?
Câu 4. Tại sao nói hệ nội tiết đóng vai trò chủ yếu trong điều hòa sinh sản? Nêu ứng dụng
của việc sử dụng hoocmon trong chăn nuôi?
Câu 5. Sinh đẻ có kế hoạch ở người là gì? Các biện pháp tránh thai hiệu quả nhất?
Câu 6. Tại sao phải sinh đẻ có kế hoạch? Nuôi cấy phôi giải quyết được vấn đề gì trong
sinh sản ở người?
Câu 7. Hãy cho biết nguyên tắc ngăn cản thụ tinh của các biện pháp tránh thai sau: thuốc
tránh thai, dụng cụ tử cung, triệt sản?
Câu 8. Tại sao trẻ vị thành niên không nên sử dụng các biện pháp đình sản mà nên sử
dụng các biện pháp tránh thai khác?
Câu 9. Đề xuất thêm các biện pháp làm tăng sức sinh sản của động vật trong chăn nuôi.
16
Câu 10. Giải thích tại sao phá thai không được xem là biện pháp sinh đẻ có kế hoạch mà
chỉ là biện pháp tránh đẻ bất đắc dĩ?
I. Kết quả thu được
- Kiến thức:
Loại
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu/Kém
Lớp
Thực nghiệm- 11A6
5%
65 %
28 %
2%
Đối chứng-11A5
1%
49 %
42 %
8%
Qua kết quả kiểm tra kiến thức cho thấy: Khi xây dựng chủ đề dạy học có lồng
ghép nội dung tích hợp các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các
vấn đề bức xúc nóng hổi của xã hội, những vấn đề gai gốc của cuộc sống… nếu có
phương pháp phù hợp vẫn đảm bảo mục tiêu kiến thức đưa ra. Trong chủ đề dạy học này
dù rằng có tích hợp nội dung KHHGĐ và giáo dục hòa nhập, nhưng phương pháp học chủ
trọng lấy học sinh làm chủ thể tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức đã làm cho các tiết học đỡ
nhàm chán, học sinh hăng hái tìm hiểu, học sinh phải lấy các số liệu điều tra từ thực tiễn
cuộc sống nhiều hơn nên các kiến thức luôn ở trạng thái liên hệ với thực tiễn, các em phải
xâu chuổi kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn đưa ra nên kiến thức được khắc sâu
hơn.
Cụ thể, lớp thực nghiệm có được kết quả khả quan hơn lớp đối chứng, 2 lớp tôi dựa
vào chuẩn đầu vào khi lên cấp THPT là tương đương, kết quả học tập năm lớp 10 cũng
tương đương. Lớp thực nghiệm dạy theo chủ đề có nội dung tích hợp, lớp đối chứng dạy
theo phương pháp truyền thống. Dù có yếu tố khách quan và chủ quan nhưng tôi tin rằng
dạy học theo chủ đề có lồng ghép tích hợp các nội dung giáo dục một cách phù hợp vẫn
cho kết quả tốt.
Phần III.
KẾT LUẬN và KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
I. Kết luận:
1. Giáo dục tích hợp là cách dạy học rất phù hợp để phát triển năng lực cho học
sinh, nhất là tích hợp các vấn đề của thực tiễn cuộc sống, bởi vận dụng kiến thức là một
nguyên lý giáo dục bắt buộc.
2. Môn Sinh học là môn khoa học có tính thực nghiệm rất cao, kiến thức học sinh
lĩnh hội được tốt nhất là gắn liền với thực tế, với các trải nghiệm của cuộc sống.
3. Giáo viên thiết kế tiết học yêu cầu các em điều tra, tìm hiểu, khảo sát, thống
kê… sẽ giúp các em hòa nhập cộng đồng, đây là hình thức giáo dục hòa nhập ngay trong
quá trình dạy học. Giáo dục hòa nhập trong dạy học ngày nay rất cần thiết, đặc biệt là học
sinh vùng sâu, vùng xa, con em dân tộc thiếu số, giúp các em hòa nhập với cộng đồng tốt
hơn, có trách nhiệm xã hội tốt hơn, từ đó thích nghi cao hơn với sự phát triển nhanh
chóng của xã hội hiện nay.
4. Quá trình lồng ghép giáo dục hòa nhập và giáo dục KHHGĐ có mối quan hệ mật
thiết trong quá trình dạy học chủ đề xây dựng. Đồng thời, với cách dạy – học này cũng
góp phần giáo dục SKSSVTN cho học sinh, các em có những kiến thức cơ bản của
SKSSVTN, với kiến thức mình có được các em trở thành người lớn một cách tự tin hơn.
17
5. Qua bài kiểm tra kiến thức cho thấy chủ trương KHHGĐ đã được học sinh quan
tâm và đồng thuận, học sinh lí giải được vì sao phải KHHGĐ, KHHGĐ phải được thực
hiện nghiêm túc vì sự phồn vinh hạnh phúc của mỗi gia đình, mỗi quốc gia và trên toàn
thế giới.
II. Kiến nghị, đề xuất
1. Cần xây dựng các bài giảng mẫu về tích hợp giáo dục KHHGĐ và giáo dục hòa
nhập cho bộ môn Sinh học.
2. Cần bổ sung các thiết bị dạy học phục vụ cho việc giáo dục KHHGĐ và giáo
dục hòa nhập phù hợp với lứa tuổi học sinh THPT.
3. Đề tài chắc chắn còn nhiều thiếu sót, rất mong được có thời gian thực nghiệm
thêm trên nhiều đối tượng, giáo viên dạy thực nghiệm nhiều hơn để có số liệu đáng tin
cậy hơn về hiệu quả giáo dục.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG
Quan Sơn, ngày 25 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Tác giả
Hoàng Thị Nam
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách Giáo khoa và sách Giáo viên Sinh học 11. Nguyễn Thành Đạt (Tổng Chủ
biên), (2012). NXB Giáo dục.
18
2. Nguyễn Hữu Châu (chủ biên), (2001), Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên,
Bộ Giáo dục và Đào tạo – Quỹ dân số Liên hợp quốc, Hà Nội.
3. Sách Giáo khoa và sách Giáo viên Sinh học 11 Nâng cao. Vũ Văn Vụ (Tổng chủ
biên), NXB Giáo dục.
4. Bài tập Sinh học 11. Ngô Văn Hưng – Trần Văn Kiên (Chủ biên), (2014). NXB
Giáo dục .
5. Tài liệu tập huấn: Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng
phát triển năng lực học sinh. Môn Sinh học (2014).
6. Đặc biệt là các đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp: đó là các tài liệu sống vô
cùng quý giá để hoàn thành đề tài.
DANH MỤC
19
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP SỞ GD&ĐT XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Hoàng Thị Nam
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên THPT Quan Sơn
TT
1.
Tên đề tài SKKN
Kết
Cấp đánh
quả
giá xếp
đánh
loại
giá xếp
loại
Kĩ thuật sử dụng kênh hình trong giảng
Cấp tỉnh
dạy phần ‘Cơ chế nhân đôi ADN)
C
Năm học
đánh giá
xếp loại
2014-2015
--------------------
.
Một số hình ảnh phục vụ dạy học chủ đề
20
21