V. PHÂN LOẠI ĐẤT VIỆT NAM
(theo phương pháp định lượng FAO - UNESCO)
STT
Ký hiệu
Tên Việt Nam
Ký Hiệu
Tên theo FAO – UNESCO
I
C
Đất cát biển
AR
Arenosols
1
Cc
Đất cồn cát trắng vàng
ARl
Luvic Arenosols
2
Cđ
Đất cồn cát đỏ
ARr
Rhodic Arenosols
3
C
Đất cát biển
ARh
Haplic Arenosols
4
Cb
Đất cát mới biến đổi
ARb
Cambic Arenosols
5
Cg
Đất cát glây
ARg
Gleyic Arenosols
II
M
Đất mặn
FLs
Salic Fluvisols (1)
6
Mm
Đất mặn sú vẹt đước
FLsg
Gleyic-salic Fluvisols
7
Mn
Đất mặn nhiều
FLsh
Hapli-salic Fluvisols
8
M
Đất mặn trung bình và ít
FLsm
Molli-salic Fluvisols
III
S
Đất phèn
FLt
GLt
Thionic Fluvisols
Thionic Gleysols
9
Sp
Đất phèn tiềm tàng
GLtp
Proto-thionic Gleysols
10
Sj
Đất phèn hoạt động
FLto
Orthi-thionic Fluvisols
IV
P
Đất phù sa
FL
Fluvisols
11
P
Đất phù sa trung tính ít chua
FLe
Eutric Fluvisols
12
Pc
Đất phù sa chua
FLd
Dystric Fluvisols
13
Pg
Đất phù sa glây
FLg
Gleyic Fluvisols
14
Pu
Đất phù sa mùn
FLu
Ubric Fluvisols
15
Pb
Đất phù sa có tầng đốm gỉ
FLb
Cambic Fluvisols
V
GL
Đất glây
GL
Gleysols
16
GL
Đất glây trung tính ít chua
GLe
Eutric Gleysols
17
GLc
Đất glây chua
GLd
Dystric Gleysols
18
GLu
Đất lầy
GLu
Umbric Gleysols
VI
T
Đất than bùn
HS
Histosols
19
T
Đất than bùn
HSf
Fibric Histosols
20
Ts
Đất than bùn phèn tiềm tàng
HSt
Thionic Histosols
VII
MK
Đất mặn kiềm
SN
Solonetz
21
MK
Đất mặn kiềm
SNh
Haplic Solonetz
22
MKg
Đất mặn kiềm glây
SNg
Gleyic Solonetz
VIII
CM
Đất mới biến đổi
CM
Cambisols
23
CM
Đất mới biến đổi trung tính ít chua
CMe
Eutric cambisols
24
CMc
Đất mới biến đổi chua
CMd
Dystric cambisols
1
IX
RK
Đất đá bọt
AN
Andosols
25
RK
Đất đá bọt
ANh
Haplic Andosols
26
RKh
Đất đá bọt mùn
ANm
Mollic Andosols
X
R
Đất đen
LV
Luvisols
27
Rf
Đất đen có tầng kết von dày
LVf
Ferric Luvisols
28
Rg
Đất đen glây
LVg
Gleyic Luvisols
29
Rv
Đất đen cacbonat
LVk
Calcic Luvisols
30
Ru
Đất nâu thẫm trên bazan
LVx
Chromic Luvisols
31
Rq
Đất đen tầng mỏng
LVq
Lithic Luvisols
XI
XK
Đất nâu vùng bán khô hạn
LX
Lixisols
32
XK
Đất nâu vùng bán khô hạn
LXh
Haplic Lixisols
33
XKđ
Đất đỏ nâu vùng bán khô hạn
LXx
Chromic Lixisols
XII
V
Đất tích vôi
CL
Calcisols
34
V
Đất vàng tích vôi
CLh
Haplic Calcisols
35
Vu
Đất nâu thẫm tích vôi
CLl
Luvic Calcisols
XIII
L
Đất có tầng sét loang lổ
PT
Plinthosols
36
Lc
Đất có tầng sét loang lổ chua
PTd
Dystric Plinthosols
37
La
Đất có tầng sét loang lổ bị rửa trôi PTa
mạnh
Albic Plinthosols
38
Lu
Đất có tầng sét loang lổ giàu mùn
PTu
Humic Plinthosols
XIV
O
Đất podzolic
PD
Podzoluvisols
39
Oc
Đất podzolic chua
PDd
Dystric Podzoluvisols
40
Og
Đất podzolic glây
PDg
Gleyic Podzoluvisols
XV
X
Đất xám (1)
AC
Acrisols
41
X
Đất xám bạc màu
ACh
Haplic Acrisols
42
Xl
Đất xám có tầng loang lổ
ACp
Plinthic Acrisols
43
Xg
Đất xám glây
ACg
Gleyic Acrisols
44
Xf
Đất xám feralit
ACf
Ferralic Acrisols
45
Xh
Đất xám mùn trên núi
Acu
Humic Acrisols
XVI
F
Đất đỏ (1)
FR
Ferralsols
46
Fd
Đất nâu đỏ
FRr
Rhodic Ferralsols
47
Fx
Đất nâu vàng
FRx
Xanthic Ferralsols
48
Fl
Đất đỏ vàng có tầng sét loang lổ
FRp
Plinthic Ferralsols
49
Fh
Đất mùn vàng đỏ trên núi
FRu
Humic Ferralsols
XVII
A
Đất mùn alit núi cao (1) (2)
AL
Alisols (3)
50
A
Đất mùn alít núi cao
ALh
Humic Alisols
2
51
Ag
Đất mùn alít núi cao glây
ALg
Gleyic Alisols
52
AT
Đất mùn thô than bùn núi cao (4)
ALu
Histric Alisols
XVIII E
Đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá
LP
Leptosols
53
E
Đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá
LPq
Lithic Leptosols
XIX
N
Đất nhân tác
AT
Anthrosols
54
N
Đất nhân tác
AT
Anthrosols
(1)
(2)
(3)
(4)
Giữ lại ký hiệu đá mẹ của từng đơn vị
Giữ lại độ cao phân bố như trước đây
Theo nghĩa Việt Nam: đất tích lũy nhôm núi cao
Đỉnh núi Fanxipan
VI. CHÚ DẪN BẢN ĐỒ
1. Mối quan hệ giữa phân loại đất và chú dẫn bản đồ đất
- Chú dẫn bản đồ mang nội dung, bản chất của phân loại với khả năng thể hiện lên được bản đồ theo
các tỷ lệ khác nhau.
- Trong chú dẫn bản đồ đất tỷ lệ 1/1 triệu có những nhóm và đơn vị đất có diện tích bé quá không thể
hiện được, có những đơn vị chú dẫn mang tính tổ hợp. Vì vậy bản chú dẫn bản đồ không có tính hệ
thống như phân loại nhưng đều thể hiện được trên bản đồ theo tỷ lệ xác định
2. Chú dẫn bản đồ đất tỷ lệ 1/1.000.000:
STT
Ký hiệu
Tên Việt Nam
Ký Hiệu
Tên theo FAO – UNESCO
I
C
Đất cát biển
AR
Arenosols
1
Cc
Đất cồn cát trắng vàng
ARl
Luvic Arenosols
2
Cđ
Đất cồn cát đỏ
ARr
Rhodic Arenosols
3
C
Đất cát biển
ARh
Haplic Arenosols
II
M
Đất mặn
FLs
Salic Fluvisols (1)
4
Mm
Đất mặn sú vẹt đước
FLsg
Gleyic-salic Fluvisols
5
Mn
Đất mặn nhiều
FLsh
Hapli-salic Fluvisols
6
M
Đất mặn trung bình và ít
FLsm
Molli-salic Fluvisols
III
S
Đất phèn
FLt
GLt
Thionic Fluvisols (1)
Thionic Gleysols
7
Sp
Đất phèn tiềm tàng
GLtp
Proto-thionic Gleysols
8
Sj
Đất phèn hoạt động
FLto
Orthi-thionic Fluvisols
IV
P
Đất phù sa
FL
Fluvisols
9
P
Đất phù sa trung tính ít chua
FLe
Eutric Fluvisols
10
Pc
Đất phù sa chua
FLd
Dystric Fluvisols
11
Pg
Đất phù sa glây
FLg
Gleyic Fluvisols
3
12
Pr
Đất phù sa có tầng đốm gỉ
FLb
Cambic Fluvisols
V
GL
Đất glây
GL
Gleysols
13
GLc
Đất glây chua
GLd
Dystric Gleysols
14
GLu
Đất lầy
GLu
Umbric Gleysols
VI
T
Đất than bùn
HS
Histosols
15
Ts
Đất than bùn phèn tiềm tàng
HSt
Thionic Histosols
VII
RK
Đất đá bọt
AN
Andosols
16
RK
Đất đá bọt
ANh
Haplic Andosols
XIII
R
Đất đen
LV
Luvisols
17
Rv
Đất đen cacbonat
LVk
Calcic Luvisols
18
Ru
Đất nâu thẫm trên bazan
LVx
Chromic Luvisols
IX
N
Đất nâu vùng bán khô hạn
LX
Lixisols
19
Nk
Đất đỏ và xám nâu vùng bán khô hạn
LXh
Haplic Lixisols
X
V
Đất tích vôi
CL
Calcisols
20
V
Đất vàng tích vôi
CLh
Haplic Calcisols
XI
X
Đất xám (2)
AC
Acrisols
21
X
Đất xám bạc màu
ACh
Haplic Acrisols
22
Xl
Đất xám có tầng loang lổ
ACp
Plinthic Acrisols
23
Xg
Đất xám glây
ACg
Gleyic Acrisols
24
Xf
Đất xám feralit
ACf
Ferralic Acrisols
25
Xh
Đất xám mùn trên núi
Acu
Humic Acrisols
XII
F
Đất đỏ (2)
FR
Ferralsols
26
Fd
Đất nâu đỏ
FRr
Rhodic Ferralsols
27
Fx
Đất nâu vàng
FRx
Xanthic Ferralsols
28
Fh
Đất mùn vàng đỏ trên núi
FRu
Humic Ferralsols
XIII
A
Đất mùn alit núi cao (3)
AL
Alisols (4)
29
A
Đất mùn alít núi cao
ALh
Humic Alisols
30
AT
Đất mùn thô than bùn núi cao (5)
ALu
Histric Alisols
XVIII E
Đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá
LP
Leptosols
31
Đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá
LPq
Lithic Leptosols
E
Ghi chú
(1) Việt Nam để là nhóm, FAO-UNESCO là
đơn vị, nên thuật ngữ dịch theo FAOUNESCO.
(2) Giữ lại ký hiệu đá mẹ của từng đơn vị.
4
Ký hiệu đá mẹ
1. Đá macma trung tính, bazic, siêu bazic
2. Đá vôi
3. Đá sét và biến chất
(3) Giữ nguyên độ cao phân bố như trước đây 4. Đá macma axit – riolit – daxit
(4) Theo nghĩa Việt Nam: đất tích lũy nhôm 5. Đá cát
núi cao
6. Phù sa cổ
(5) Đỉnh núi Fanxipan
D. MÔ TẢ ĐẤT THEO NHÓM VÀ ĐƠN VỊ
Phần này trình bày những đặc điểm chung của nhóm và mô tả hình thái và tính chất của từng
đơn vị (loại đất)
I. ĐẤT CÁT BIỂN (C) ARENOSOLS (AR) : diện tích 533.434 ha
1. Hình thành và đặc trưng:
Đất cát biển được hình thành mang ảnh hưởng chặt chẽ của mẫu chất, đá mẹ, FAO-UNESCO
xếp vào cột thứ 2 gồm 3 nhóm: Arenosols, Andosols, và Vertisols
FAO-UNESCO xác định Arenosols là nhóm đất có thành phần cơ giới thô hơn thịt pha cát
(sandy loam) ở độ sâu ít nhất 0 – 100 cm, có ít hơn 35% những mảnh vỡ của đá ở tất cả các tầng đất
từ 0 – 100 cm, không mang tính chất phù sa (Fluvic) hay đá bọt (Andic) và không có tầng chẩn đoán
nào khác ngoài tầng A Ochric và Tầng E Albic.
Khi điều tra phân loại và xây dựng bản đồ đất của tỉnh Nghệ An 1/100.000 năm 1961, các tác
giả (Tôn Thất Chiểu, Phan Liêu…) lần đầu tiên đã để thành một nhóm (nhóm đất cát biển) bổ sung
cho bản phân loại trước đây (để chung vào nhóm đất phù sa và ven biển) và cũng từ đó được sử dụng
trong hệ thống phân loại và chú dẫn bản đồ đất Việt Nam cũng như được Phan Liêu tiếp tục nghiên
cứu sâu rộng hơn.
Nhóm đất cát biển được hình thành ven biển và nội đồng, nói chung có cả ở 3 miền nhưng chủ
yếu là ở vùng ven biển miền Trung do sự bồi lắng chủ yếu từ sản phẩm thô (Granit) của dải Trường
Sơn với sự hoạt động của các hệ thông sông và biển khá đặc thù.
2. Hệ thống phân vị:
Nhóm đất cát biển Việt Nam có thể phân chia ra các đơn vị sau đây
Đất cồn cát trắng vàng
(Cc)
Luvic Arenosols
(ARl)
Đất cồn cát đỏ
(Cđ)
Rhodic Arenosols
(ARr)
Đất cát biển
(C)
Haplic Arenosols
(ARh)
Đất cát mới biến đổi
(Cb)
Cambic Arenosols
(ARb)
Đất cát glây
(Cg)
Gleyic Arenosols
(ARg)
Trong phạm vi thể hiện ở bản đồ tỷ lệ 1/1 triệu chỉ có 3 đơn vị trên.
5
3. Mô tả các đơn vị đất:
3.1. Đất cồn cát trắng vàng (Cc) Luvisols Arenosols
Diện tích 222.043 ha
3.1.1 – Thường phân bố ở vành ngoài (sát biển) của nhóm đất cát biển có nơi vào sâu bên
trong chạy dọc song song với bờ biển và xen với các dải cát bằng như ở các vùng Nghệ Tĩnh, Bình
Trị Thiên, Quảng Nam - Đà Nẵng đến Phan Thiết. Có nơi cồn cát cao đến 200 – 300m, có nơi còn
đang tình trạng di động, cát tiếp tục bay theo gió, hay chảy theo suối cát vào đồng lấp đất trồng trọt
và giao thông bên trong như Quảng Bình, Ninh Thuận, Bình Thuận. Những cồn cát thường có 2 sườn
dốc đứng quay về phía đất liều dốc thoải về biển. Gió biển thổi cuốn các hạt cát từ sườn thoải rơi
xuống sườn dốc đứng và lấp dần vào bên trong. Về mùa mưa nhiều cồn cát bị xói mòn mạnh tạo
thành rãnh và suối cát có nơi rãnh sâu 8 – 9m, rộng 2 – 3 m nhiều xã Vĩnh Tú, huyện Vĩnh Linh, Tỉnh
Quảng Trị
Đất cồn cát trắng có phẫu diện dạng thô sơ kiểu AC. Tầng A màu hơi xám. Tầng này thường
có phản ứng hơi chua, các tầng dưới thường trung tính.
Những cồn cát có thảm thực vật che phủ, cố định có phẫu diện phân hóa hơn, như đã hình
thành tầng B hình thành phẫu diện kiểu ABCg, chua hơn loại trên
Ở đồng bằng sông Cửu Long có những cồn cát thấp hình thành từng dải vòng cung song song
với bờ biển; nhô cao hơn vùng phù sa xung quanh.
Những dải cát giồng ở đây là dấu vết minh chứng cho quá trình đồng bằng tiến ra biển của
đồng bằng sông Cửu Long, nơi mà móng đá chìm xuống sau quá trình hoạt động bờ biển cửa sông đã
tác động mạnh mẽ hình thành giồng cát. Càng xa biển giồng cát càng thấp do đỉnh bị bóc mòn, vật
liệu tràn lấp xuống các trũng giữa giồng (giồng Trung Hiếu, Vũng Liêm, Cửa Long). Có nơi cát giồng
bị lấp hoàn toàn dưới lớp phù sa như ở Gò Công Đông, Gò Công Tây(Tiền Giang). Vật liệu hình
thành cát giồng gồm có cát thạch anh và những khoáng vật khác.
3.1.2. Mô tả một số phẫu diện đại diện
Phẫu diện NA 903
Cồn Cát Bầu, thôn Văn Đình, xã Nghi Hưng, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An trồng phi lao, có
một số trồng vừng, đậu đỗ cách bờ biển 3 km
0 – 10 cm (A)
Màu vàng nhạt (5 Y 8/4), khô, cát thô, rời rạc.
10 – 100 cm (AC)
Màu vàng (5Y 8/6), ẩm ít, cát thô, đồng nhất
Phẫu diện NS 303 – Cồn cát thôn Yên Thạch, xã Nga Thanh, Huyện Nga Sơn, Tỉnh Thanh
Hóa. Cồn hoang không có cây cối mọc.
6
0 – 10 cm
Màu xám trắng (10 YR 8/3 M), ẩm, cát rời chuyển lớp từ từ
10 – 60 cm
Màu xám trắng (10 YR 8/6), ẩm, cát rời, chuyển lớp rõ.
60 – 95 cm
Màu vàng nhạt (10YR 8/4 M), ẩm, cát rời, chuyển lớp từ từ.
95 – 125
Màu vàng nhạt (10YR 8/4 M),cát rời
Phẫu diện BL 10 – Xã Hiệp Thành, thị xã Bạc Liêu, vườn nhãn
A (0 – 20 cm)
Màu xám sáng (7.5 YR 4/6M), cát hơi khô, màu xám sáng rời rạc, ít rễ cây; d
= 1-2cm, chuyển lớp từ từ
AB (20 – 42 cm)
Màu xám (7.5 YR 5/6M), hơi ẩm, cát, tơi, nhiều vết kết von non, nhiều rễ cây
d = 2-3cm, chuyển lớp rõ.
B (43 – 85 cm)
Màu xám sáng (7.5 YR 6/3 M), ẩm, cát, nhiều ổ kết von mềm, đen 10 YR
3/2, d=1 -3 cm, lẫn ít rễ cây, chuyển lớp rõ về màu sắc.
BC (85 – 130 cm)
Màu trắng xám (7.5 YR 6/3 – 7/3 M), ẩm, cát, dính hơn trên có kết von và
loang lổ hơn tầng trên, chuyển lớp rõ.
C (130-160 cm)
Màu nâu xám (10 YR 4/4 M), ẩm, ướt, cát, lẫn nhiều vết mica màu trắng hơi
vàng và các khoáng màu đen, rải rác một vài vỏ sò, chuyển lớp rõ
Cg (160 – 180 cm)
Màu xám xanh (5 Y 3/2 M), ẩm ướt, cát xuất hiện mạch nước ngầm, glây
trung bình
3.1.3. Tính chất :
Nói chung đất cồn cát trắng vàng ít chua, rời rạc, độ phì nhiêu rất thấp, giữ nước giữ màu
kém.
Hiện tại phần lớn trồng phi lao, cỏ cố định cát, những cồn cát thấp trong đồng được sử dụng
trồng màu, cây họ đậu, ở đồng bằng sông Cửu Long cồn cát giồng là nơi phát triển khu dân cư, hoa
màu, rau quả, vườn cây.
Bảng 1 – Kết quả phân tích đất cồn cát trắng vàng
Độ sâu
(cm)
pH
KCl
Hữu
cơ
(%)
CECme/100g
đất
Cation trao
đổi
me/100g
đất
Ca2+
Mg2+
Tổng số (%)
N
P2O5
K2O
Dễ tiêu
mg/100g
đất
P2O5
K2O
Hòa tan
(%)
Cl-
SO2-
Thành phần cơ giới
<0.002
0.0020.05
0.052
Phẫu diện BL.10
0-20
4.7
0.29
5.65
2.75
1.40
0.04
0.08
0.85
3.6
10.0
86.4
20 –
43
4.8
0.38
5.25
2.55
1.75
0.04
0.05
0.55
4.4
5.2
90.4
43-85
4.9
0.10
5.40
1.65
2.75
0.01
0.05
0.65
0.2
12.0
87.8
85-
5.5
0.05
5.70
1.90
3.00
0.01
0.05
0.55
0.4
2.4
97.2
7
130
130160
7.9
0.29
11.21
1.70
2.20
0.01
0.06
0.70
0.2
0.8
99.0
Phẫu diện NA.903
0-10
6.0
0.40
5.20
0.40
1.20
0.01
0.02
0.137
Vệt
5.0
Vệt
5.0
5.40
4.95
89.65
60-70
6.7
-
-
0.80
1.60
-
-
-
Vệt
5.0
Vệt
5.0
2.25
4.05
93.70
0-10
4.5
0.30
4.00
1.20
1.00
0.03
0.04
0.50
Vệt
10
Vệt
10
2.50
2.50
95.00
40-50
5.7
0.20
4.50
1.40
1.24
0.02
0.03
0.40
Vệt
5
Vệt
5
3.80
2.20
94.00
75-85
5.2
1.40
1.80
3.50
2.00
94.50
100110
5.4
1.60
1.80
4.00
2.50
93.50
Sử dụng các cồn cát trắng vàng Việt Nam ngoài mục đích phát triển diện tích trồng trọt, rừng
còn mục đích bảo vệ vùng nội đồng, chống cát bay di động và giữ nguồn nước ngọt cho dân cư và
canh tác.
Hướng chính là phát triển các giải rừng ven biển: phi lao, keo lá tràm, kết hợp trồng cỏ cho
trăn nuôi, phát triển một phần hoa màu cây họ đậu. Nguồn lợi chính là gỗ, củi, cỏ, cỏ, kết hợp một
phần hoa màu lương thực, cây họ đậu. Hướng đơn thuần trồng trọt ít hiệu quả, vì không giữ được màu
mỡ.
3.2. Đất cồn cát đỏ (Cđ) Rhodic Arenosols (ARr): diện tích 76.886 ha
Tập chung chủ yếu ở ven biển tỉnh Bình Thuận. Cồn cát đỏ thường cố định, tập trung thành
dải cao có khi tới 200m, cồn cát đỏ có tỷ lệ sét và limon cao hơn cồn cát trắng vàng (sét vật lý khoảng
10%).
Mô tả phẫu diện BB 99:
Cách phía Đông nam núi một khoảng 800m thuộc thị trấn Liên Hương, huyện Bắc Bình, tỉnh
Bình Thuận. Địa hình lượn sóng, dốc 3-80 theo hướng Bắc Nam, cao tuyệt đối 60m. Vùng đất đã
được khai phá trồng sắn, ngô.
A1(0 - 30 cm)
Màu xám nâu (2.5YR 4/3 M), cát pha, khô, rời rạc, hơi chặt, nhiều rễ
nhỏ, chuyển lớp từ từ về độ chặt, hơi rõ về màu sắc.
AB (30 – 80 cm)
Màu đỏ bụi (10 R 3/3.35 M), cát mịn, hơi ẩm, xốp, rời rạc, chuyển lớp từ
từ.
C (80 – 130 cm)
Màu đỏ tươi (10 R 3/3 M), cát mịn, hơi ẩm, xốp, rời rạc, chuyển lớp từ
từ.
Đất cồn cát đỏ nghèo mùn, các chất dinh dưỡng, cation kiềm trao đổi. Đất có phản ứng chua,
độ no bazơ thấp. Mức độ phân giải chất hữu cơ trong đất mạnh (xem bảng 2).
Bảng 2 – Kết quả phân tích đất cát đỏ
8
Độ sâu lấy
mẫu (cm)
PH KCl
Hữu cơ (%)
P2O5 (%)
P2O5 dễ tiêu
mg/100g đất
Cation trao đổi (me/100g đất)
Ca++
Mg++
0 – 40
5.0
0.32
Vệt
1.88
1.25
0.50
40 – 65
4.2
0.10
0.01
1.80
0.25
0.75
65 – 100
4.0
0.15
0.01
-
0.25
0.25
100 – 130
4.1
-
-
-
0.25
0.25
Hiện nay phân lớn đất cát đỏ còn bỏ hoang. Một số nơi đã được nhân dân khai phá để trồng
khoai lang, sắn, lạc, đậu đen, đậu xanh, vừng, dưa lấy hạt, thầu dầu, đào lộn hột, mít, mãng cầu…có
nơi như ở Bắc Bình, Bình Thuận đã trồng bông.
Nhìn chung loại đất này nên kết hợp sử dụng cho nông, lâm nghiệp. Trồng cây chắn gió, lấy
gỗ bảo vệ các diện tích sản xuất nông nghiệp địa hình dốc. Nơi tưới nước được thì trồng lúa màu ;
Nơi không có điều kiện tưới nên trồng khoai lang, đỗ, lạc, vừng, dưa lấy hạt, đào lộn hột…
3.3. Đất cát biển (C) Haplic Arenosols (ARh): diện tích 234.505 ha.
Đất cát biển phân bố ở địa hình bằng, hình thành chủ yếu do sự bồi lắng phù sa và tham gia
của quá trình lấn biển. Đất cát biển tập trung ở ven biển từ Thanh Hóa đến Bình Thuận. Chúng tạo
thành các dải rộng, hẹp khác nhau. Các bãi cát hoặc đụn cát có màu trắng hoặc trắng xám. Bãi cát
bằng thường có hạt thô, phân lớp rõ. Các đụn cát hình thành do gió biển nên cấp hạt nhỏ hơn, phân
lớp không rõ. Một số vùng như Diễn Châu, Quỳnh Lưu đất có lẫn nhiều vỏ sò, hến và có phản ứng
trung tình hoặc kiềm yếu.
Mô tả hình thái các phẫu diện điển hình
Phẫu diện TG.661 A: Bãi cát thôn Quang Trung, xã Minh Hải, huyện Tĩnh Gia, Thanh Hóa.
0 – 19 cm
Màu trắng vàng (2.5 Y 8/3 M), hơi ẩm, rất ít mùn, cát mịn, rời rạc, chuyển lớp
từ từ
19 – 60 cm
Màu xám trắng (2.5 Y 8/2 M), ẩm, cát mịn, chuyển lớp từ từ.
60 – 110 cm
Màu trắng (5 Y 8/1 M), ẩm, lẫn vỏ trai, ốc.
Phẫu diện 2302 : Tại thôn Ninh Đức, xã Diễn Tân, Diễn Châu, Nghệ An. Vụ chiêm trồng ngô
xen đỗ, lạc; vụ mùa trồng lúa.
0 – 20 cm
Màu nâu nhạt (2.5 YR 7/1), cát mịn, hơi ẩm, chuyển lớp từ từ
20 – 55 cm
Màu nâu vàng (7.5 YR 8/3 M), cát mịn, hơi xốp, có lẫn vỏ sò, hến, kết von
màu đen (5 – 7%), chuyển lớp từ từ.
55 – 100 cm
Màu vàng nâu (7.5 YR 8/1 M), lẫn nhiều vỏ sò, hến, cát mịn, hơi chặt, chuyển
9
lớp từ từ.
Phẫu diện NH 76 – Xã Nhơn Hải, Huyện Ninh Hải, tỉnh Bình Thuận. đất đã trồng khoai lang
và rau. Độ cao so với mặt biển 3 m.
Bảng 3 - Kết quả phân tích đất cát biển
Độ sâu (cm)
pH
KC
l
Hữu
cơ
(%)
Cation trao
đổi
me/100g
đất
Ca2+ Mg2
Tổng số
(%)
Dễ tiêu mg/100g đất
N
NH4+
P2O
+
P2O
5
Tỷ lệ (%)
K2
O
Cl
5
-
Thành phần cơ giới
(%)
S
O2-
TSM
T
<0.0
02
0.00
20.05
0.0
5-2
Phẫu diện TG.661.A
0 – 19
4.2
0.12
1.23
1.18
0.0
7
0.03
1.25
Vệt
5
-
-
0.04
2.5
2.0
95.
5
19 - 60
4.9
-
1.21
1.61
0.0
6
0.02
1.25
Vệt
5
0.
01
-
0.04
1.5
0.5
98.
0
60 - 110
5.1
-
1.20
1.70
-
-
-
-
-
-
0.06
1.0
1.0
98.
0
Phẫu diện 2302
0 - 20
7.4
1.24
5.12
1.28
0.0
8
0.04
-
Vệt
2.5
-
-
-
6.4
2.0
91.
6
20 - 55
7.2
0.90
5.44
1.40
0.0
5
0.03
-
Vệt
5
-
-
-
5.0
13.5
81.
5
55 – 100
7.2
-
6.50
1.44
0.0
1
0.03
-
Vệt
5
-
-
-
5.5
6.5
88.
0
0 – 10
7.5
1.05
6.25
1.25
-
0.05
-
-
-
-
-
-
-
-
-
10 – 50
7.9
0.10
2.00
1.70
-
0.02
-
-
-
-
-
-
-
-
-
50 – 90
7.5
-
-
-
-
0.01
-
-
-
-
-
-
-
-
-
90 – 150
5.0
-
12.00
1.75
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Phẫu diện NH.76
0 – 18 cm
Màu xám tro (7.5 YR 8/1 M), cát pha, hạt nhỏ, hơi ẩm, nhiều rễ lúa, chuyển lớp
tương đối rõ.
18 – 30 cm
Màu xám trắng (5 YR 8/1 M), cát pha, hơi ẩm, có ít rễ cỏ, chuyển lớp hơi rõ về
màu sắc.
30 – 54 cm
Màu xám vàng (7.5 YR 8/3 M), cát tơi, rời rạc, ẩm, chuyển lớp từ từ
54 – 80 cm
Màu vàng nhạt (10 YR 8/2 M), cát tơi, rời rạc, ẩm, có nhiều vệt loang lổ đỏ
vàng, chuyển lớp tương đối rõ.
80 – 115 cm
Màu vàng xám (10 YR 8/2 M), cát tơi, rời rạc, rất ẩm, chuyển lớp từ từ.
115 – 150 cm
Màu xám đen, (24 2/1 M), cát tơi, rời rạc, rất ẩm, chuyển lớp từ từ
10
Đất cát biển có ít mùn (0,1 – 1,0%), chất hữu cơ phân giải mạnh (C/N ≤ 5)) ; đạm, lân, kali
tổng số và dễ tiêu đều nghèo (N : 0,03 – 0,08%; P2O5 : 0,02 – 0,04%; K2O < 0,3%). Đất có phản ứng
trung tính, ít chua, tổng số cation kiềm trao đổi từ 1,5 – 6,0me/100g đất.
Một phần đáng kể diện tích đất cát biển đã được sử dụng trong sản xuất nông nghiệp. Loại đất
này thích hợp cho việc trồng rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày như : rau, khoai lang, lạc, đậu,
vừng, dâu tằm, thuốc lá…ở đây có thể trồng nhiều cây ăn quả như dừa, cam, chanh. Nơi thấp có thể
trồng lúa. Tuy đất cát biển có độ phì thấp, song nếu đầu tư cải tạo tốt vẫn cho năng suất cây trồng cao
như lúa ở Quỳnh lưu, lạc ở Diễn Châu (Nghệ An), khoai lang ở Bình Trị Thiên, Quảng Nam - Đà
Nẵng.
Sử dụng đất nhóm đất cát cần lưu ý các biện pháp thủy lợi giữ nước, tăng cường phân bón
nhất là phân hữu cơ, kết hợp sử dụng phân hóa học NPK nhưng cần bón ít, bón sâu, bón nhiều lần
đồng thời để bảo vệ đất, giữ ẩm, giữ màu, cần xây dựng đai rừng chắn gió.
II. ĐẤT MẶN (M) SALIC FLUVISOLS (FLS) : Diện tích 971.356 ha
1. Hình thành và đặc trưng:
Đây là nhóm đất mặn ven biển Việt Nam, do ảnh hưởng của nước mặn biển theo thủy triều
tràn vào hoặc do nước mạch mặn. FAO-UNESCO gọi là đất phù sa mặn (Salic Fluvisols); quan điểm
này cũng giống như phân loại đất phèn (Thionic Fluvisols) vì cho rằng đặc tính của phèn và mặn
chưa đạt chỉ tiêu của nhóm (major soil groupings), mà chỉ đạt chỉ tiêu của loại hay đơn vị đất (soil
units). FAO-UNESCO xác định đất mặn là đất có đặc tính mặn (salic properties) không có tầng
sunfidic cũng như tầng sunfuric từ mặt đất xuống độ sâu 125 cm.
Ở Việt Nam với vị trí lãnh thổ của mình, vai trò của các yếu tố phi địa đới có tác động quan
trọng trong sự hình thành và chuyển hóa đất không kém các yếu tố địa đới. Nông dân Việt Nam phân
biệt khá rõ đất phù sa, đất mặn, đất phèn, đất cát…Theo chúng tôi tuy những đất nói trên đều có
nguồn gốc thủy thành, những đặc tính cơ bản như quá trình tính chất quyết định chiều hướng phát
triển cũng như hướng sử dụng thì rất khác nhau.
Vì vậy cũng như đất phù sa, đất phèn, đất mặn ven biển cũng được sắp xếp vào một nhóm
riêng: Nhóm đất mặn (dịch ra thuật ngữ quốc tế Salisols)
Đất mặn ven biển Việt Nam do muối NaCl thường có tổng số muối tan > 0,25% (tương đương
với > 0,05%) và nếu đạt mức độ mặn trung bình phải > 0,50% (tương đương với 0,15% Cl). Trong
hoàn cảnh nhiệt đới ẩm, gió mùa có hai mùa mưa khô khác nhau, về mùa mưa tầng mặt thường từ 0 –
50 cm muối bị rửa trôi gần hết, lúc bấy giờ xác định đất mặn phải nhận xét và phân tích các tầng bên
dưới phẫu diện.
Nhóm đất mặn Việt Nam phân bố ở ven biển từ Bắc chí Nam (trừ một số vùng phèn tiềm tàng
mặn trong các tỉnh như Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Bà Rịa Vũng Tàu, Minh Hải…)
11
2. Hệ thống phân vị:
Nhóm đất mặn ven biển được chia ra các đơn vị như sau:
-
Đất mặn sú vẹt đước (Gleyic Salisols hay Gleyi salic Fluvisols theo FAO-UNESCO)
-
Đất mặn nhiều (Haplic Salisols hay Hapli salic Fluvisols theo FAO-UNESCO)
-
Đất mặn trung bình và ít (Mollic Salisols hay Molli salic Fluvisols theo FAO-UNESCO)
3. Mô tả các đơn vị đất
3.1 Đất mặn sú vẹt đước (Mm) Gleyi Salic Fluvisols: Diện tích 105.318 ha
3.1.1 - Đất mặn sú vẹt đước hay đất mặn dưới rừng ngập mặn Đồng bằng sông Cửu Long
thường bị ngập nước triều mặn, phân bố ở nhiều vùng ven biển từ Nam ra Bắc nhưng nhiều nhất là
vùng ven biển Nam Bộ nhưng nhiều nhất là vùng ven biển Nam Bộ từ Bến Tre đến Cà Mau.
Đất mặn sú vẹt đước chiếm 0,34% diện tích đất tự nhiên toàn quốc và 10,63% nhóm đất mặn
và phân bố cụ thể ở các vùng như sau: Đồng bằng sông Cửu Long có 56,448 ha. Duyên hải miền
Trung 5.166 ha, Khu 4 cũ 1.796 ha và đồng bằng sông Hồng 15.807 ha.
3.1.2 – Thảm thực vật rừng ngập mặn mang tính đặc thù theo vùng, có ảnh hưởng đến đất đai
và động vật muôn màu muôn vẻ: ở Nam Bộ thường gặp rừng đước (Rhizophora), rừmg vẹt
(Bruguiera pavirora, B.xexangula), rừng bần (Sonneratia caseolaria), rừng dừa nước (Nipa fruticas)
và các loại hình hỗn hợp đước – mắm, đước – vẹt... ở Miền Bắc ít gặp các quần thể như trên, thường
gặp sú (Acgicerasmajns), vẹt (Bruguiera pavirora), đang (Rhizophora styulos), trang (Kandilia
candel)...
3.1.3 – Mô tả một số phẫu diện đại diện:
Phẫu diện số BL 9 : xã Hiệp Thành, thị xã Bạc Liêu, ở địa hình bãi bằng ven biển dưới rừng mắm
A (0 – 35)
Màu xám nâu (2.5 YR 4/3 M) lẫn nhiều vết đen xác hữu cơ 5 YR 7/1 và những vết
xanh nhạt (5 YR 5/1 M) ẩm, sét glây trung trình, mặt đất có những váng muối màu
trắng chuyển lớp từ từ theo màu sắc
AC (35 – 90 cm) Màu (2.5 YR 4-3/1 M) lẫn nhiều ô rỉ sắt (5 YR 3/6M) nhiều vết glây (5 YR 4/1 M),
ẩm, sét, có khoảng 2% kết von chuyển lớp từ từ
C1(90 – 130 cm)
Màu xám xanh hơi nâu (10 YR 2/1 M), ướt sét dính, xen nhiều vết nâu chạy dọc
thành phẫu diện chuyển lớp rõ.
C2(130 – 150 cm Màu xám đen (7.5 YR 3/1 M), ướt, sét nhão, nhiều vẩy mica óng ánh.
Phẫu diện SH 63 – Thôn Thái Hưng, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình
Thực vật: Thảm rừng sú vẹt, độ cao so với mặt biển 0,7 m.
12
A (0 – 25 cm)
Màu xám nâu (2.5 YR 4/3 M), ẩm, thịt nặng cấu trúc cục, trung bình, chuyển lớp rõ.
AC (25 – 47 cm) Màu xám (2.5 YR 4 M), ẩm, limon pha thịt nặng, cấu trúc tảng trung bình, hơi xốp,
chuyển lớp rõ.
C1 (47 – 75 cm)
Màu xám hơi nâu (2.5 YR M), ướt, thịt trung bình cấu trúc hạt rời thô, hơi chặt
chuyển lớp rõ.
C2 (75 – 100 Màu xám đen (2.5 YR 3/1 M), ướt, thịt nặng, cấu trúc cục trung bình glây mạnh, hơi
cm)
chặt.
Bảng 4 – Kết quả phân tích phẫu diện BL.9 và SH.63
Độ sâu
(cm)
pH
H2O
KCl
Hữu
cơ
(%)
CEC
me/10
0g đất
Cation trao đổi
me/100g đất
Ca2+
Mg2+
Tổng số (%)
N
P2O
K2O
5
Dễ tiêu
mg/100g đất
P2O
K2O
5
Thành phần cơ giới
<0.00
2
0.002
- 0.05
0.052
EC
ms/c
m
1:5
Hòa tan
(%)
ClSO
2-
4
0 – 35
7.66
7.25
1.79
2.1
7.30
4.7
0.1
2
0.08
1.69
5.1
40
54.0
39.6
6.4
7.93
0.25
1.4
3
39 – 90
7.91
7.60
2.23
2.8
8.09
3.4
0.1
2
0.09
3.09
6.2
40
54.8
38.8
6.4
7.59
0.25
1.3
8
90– 130
8.22
7.80
1.70
1.6
7.30
3.8
0.1
1
0.11
2.02
8.4
40
72.8
26.0
1.2
6.27
0.25
1.1
4
130- 50
8.19
7.80
2.05
0.5
7.45
2.7
0.1
4
0.09
2.00
0.1
40
66.0
27.6
6.4
5.50
0
0.12
0.9
9
0 – 25
7.61
6.45
2.39
3.6
4.50
6.50
0.1
9
0.07
1.66
0.9
40
28.02
47.92
4.0
1.03
25 – 47
7.33
7.30
2.81
9.7
0.0
7.30
0.1
9
0.05
1.52
1.0
40
18.76
42.22
9.0
2.83
47 – 75
7.19
7.15
2.75
7.5
9.30
6.00
0.1
9
0.05
1.33
3.1
40
16.98
38.82
4.2
2.43
Phẫu diện SH. 63
3.1.4 - Đất sú vẹt đước ở dạng chưa thuần thục, tầng mặt thường dở đất dở nước, đang trong
quá trình bồi lắng, dạng bùn lỏng, lầy ngập nước triều, bão hòa NaCl, lẫn hữu cơ, glây mạnh, đất
trung tính hay kiềm yếu, tầng mặt lượng hữu cơ khá, đạm tổng số trung bình và khá, lân tổng số trung
bình, kali tổng số giàu, lân và kali dễ tiêu khá và giàu, tỷ lệ Ca ++/Mg++ thường < 1. Thành phần cơ
giới trung bình (ở Miền Bắc) và nặng (ở Nam Bộ).
3.15 – Hiện nay trên các dải đất này, dưới những thảm rừng khác nhau, ngoài việc bảo vệ
vùng biển, chắn sóng, chắn gió bồi đắp phù sa, có những mô hình sử dụng kết hợp ngư lâm muôn
màu muôn vẻ:
- Mô hình vuông tôm chuyên canh có phòng hộ của cây rừng ngập mặn (trên đất trũng bùn mềm)
- Mô hình tôm rừng trên dạng đất thấp bùn chặt.
- Mô hình trồng rừng đước kết hợp nuôi tôm…có dạng điều chế rừng và xây dựng hệ thống
cống rãnh phù hợp.
13
- Mô hình rừng đước, sú vẹt, cua…
- Mô hình rừng sú vẹt, nuôi trồng các loại thủy sản.
- Mô hình rừng đăng, trang, vẹt, bảo vệ bờ biển đọng phù sa, phát triển thủy sản ven bờ.
3.1.6 – Hướng sử dụng: Bảo vệ và phát triển hết diện tích, vì vùng bãi lầy ven biển hoang hóa
còn chiếm tỷ lệ cao. Để sử dụng có hiệu quả cao và bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, cần giữ
thảm rừng, sử dụng kết hợp dưới rừng, đặc biệt có một số vùng được bồi đắp nhanh thường được quai
đê lấn biển, phát triển đất trồng trọt. Những trường hợp này phải có qui hoạch để khai thác toàn diện,
giữ được môi trường nước mặn và lợ, phát triển nuôi trồng thủy sản và các nguồn lợi đa dạng, không
chỉ có trồng lúa nước.
3.2. Đất mặn nhiều (Mn) Hapli Salic Fluvisols (Flsh):
Diện tích 133.288 ha. (Haplic Salisols hay Hapli – Salic Fluvisols theo FAO-UNESCO)
3.2.1 – Loại đất này chiếm 0,42% diện tích đất tự nhiên cả nước và 15,0% của nhóm đất mặn.
Phần lớn tập trung ở vùng ven biển Đồng bằng sông Cửu Long: 102.000 ha. Ngoài ra đều có mặt ở
ven biển khắp các vùng với diện tích ít hơn: 14.318 ha, Khu 4 cũ: 6.609 ha, duyên hải miền Trung:
11.426 ha, Đông Nam Bộ: 19.592 ha và Trung du miền núi Bắc Bộ: 18.704 ha.
Đất mặn nhiều thường do nước mặn tràn theo thủy triều và cũng có nơi do nước mạch mặn do
muối NaCl trong nước biển.
Đất mặn nhiều thường ở địa hình thấp ven biển, cửa sông, cao trình 0.5 – 0.8m, sự thay đổi độ
mặn theo 2 mùa: về mùa mưa, luồng nước mưa, nước ngọt từ thượng nguồn đuổi nước mặn ra xa làm
ngọt tầng đất mặt, nên lúa mùa phát triển ra đến sát biển. Vì vậy có thể gọi là đất mặn thời vụ, và
nghiên cứu xác định đất mặn được chính xác phải thực hiện trong những thời kỳ khô hạn nhất.
3.2.2 – Mô tả một số phẫu diện đất đại diện:
Phẫu diện BL 11- Xã Hợp Thành, thị xã Bạc Liêu. Ruộng 1 vụ mùa, bằng phẳng cao trình 1m1.
A (0 – 18 cm)
Màu nâu (5 YR 5/4 M), ít ẩm, sét có kết von màu nâu đậm (5YR 2/1
M), cấu trúc tảng, cục lớn, rắn, chặt. Bề mặt đất nứt nẻ rộng 0.5 – 2
cm sau 40 – 50 cm chuyển lớp từ từ.
AC (18 – 45 cm)
Màu nâu (10 YR 4/3 M), hơi ẩm, sét rải rác những ổ kết von non
màu nâu đậm (5 YR 3/1 M), cấu trúc cục tảng, dẻo, chuyển lớp từ từ.
BC (45 – 132 cm)
Màu nâu (5 YR 3/6 M), nhiều ổ gỉ sắt màu nâu vàng (7 VR N/6 M).
Trên các bề mặt vết nứt có những váng muối, lẫn những hạt cát mịn,
chuyển lớp rõ về màu sắc
Cg(132 – 160 cm) Màu nâu xám, ẩm ướt, sét xen các vệt glây màu xám xanh (7.5 YR
5/1 M) có ít kết von ống màu nâu đậm (7.5 YR 6/4 M)
Phẫu diện BM 234 - Nông trường quân đội xã Cồn Thoi, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
14
A (0 - 30cm)
Màu nâu xám (5 YR 4/3 M), ướt, sét pha limon dính hơi xốp
chuyển lớp không rõ.
AC (30 - 60cm)
Màu nâu xám (5 YR 4/2 M), ướt, thịt pha sét, ít dính, ít xốp,
chuyển lớp rõ về thành phần cơ giới.
C (60 - 110cm)
Màu nâu hơi xám (5 YR 5/3 M), ướt thịt nhẹ, ít dính.
Bảng 5. Kết quả phân tích phẫu diện số BL.11 và BM.234
Tầng
đất
(cm)
pH
H2O
KCl
7.85
8.10
8.25
7.35
7.70
7.95
Cation trao
đổi (me/100
gam đất)
Tổng số (%)
Hữu
cơ
(%)
CEC
(me/
100g
đất)
Ca++
Mg++
N
0.90
0.51
0.38
21.42
18.60
16.50
9.2
9.0
9.0
8.4
5.9
4.5
0.10
0.09
0.05
P2O5
K2O
Dễ tiêu
(mg/100
gam đất)
P2O5
Thành phần cơ giới (%)
K2O
<0.002
0.002
-0.00
5
0.005
-2
>
40
>
40
>
40
41
27
14
49
31
18
10
42
68
55.4
57.4
55.6
56.6
56.0
30.4
42.2
42.0
40.0
34.8
14.2
6.4
2.4
3.4
9.2
EC
ms/cm
1:5
Hòa tan (%)
Cl-
SO4--
2.60
1.90
1.29
0.35
0.28
0.20
0.16
0.10
0.05
8.25
2.55
3.00
4.50
4.85
1.49
0.40
0.48
0.70
1.00
0.30
0.08
0.10
0.20
0.25
Phẫu diện số BM.234
0-30
30-60
60-110
0.09
0.08
0.07
1.20
0.90
0.88
15
20
20
Phẫu diện BL.11
0-18
18-45
45-90
90-132
132-160
7.00
8.15
8.05
7.00
7.40
6.70
7.30
7.40
5.30
6.70
1.50
1.10
0.95
1.30
2.30
23.35
17.00
15.10
17.60
24.30
5.05
3.20
5.05
3.70
7.50
15.9
11.9
9.4
11.5
15.7
0.13
0.10
0.10
0.12
0.13
0.08
0.10
0.03
0.09
0.07
3.30
2.80
3.40
3.25
3.35
3.2.3. Đất mặn nhiều thường có Cl - > 0,25%, tổng số muối tan > 1% và EC thường > 4
ms/cm. Về mùa mưa những trị số trên có hạ thấp hơn. Tỷ lệ Ca ++/Mg++ thường < 1. Đất mặn nhiều
thường chứa các chất dinh dưỡng trung bình đến khá, nhất là ở Nam Bộ; Thành phần cơ giới từ sét
đến limon hay thịt pha sét. Đất mặn ở Nam Bộ thường có thành phần cơ giới nặng hơn và sâu hơn.
Đất mặn miền Bắc thường có thành phần cơ giới trung bình (limon hay thịt pha sét) và có nền cát hay
cát pha ở độ sâu chưa đến 100cm và ở độ sâu khoảng 50 - 80cm thường gặp lớp cát xám xanh, có xác
vỏ sò, ốc biển.
Bảng 6 - Số liệu trung bình về đất mặn nhiều
Vùng
Đồng bằng S.C.Long
Đồng bằng S.Hồng
Duyên hải Nam T.Bộ
Khu Bốn cũ
Tầng
đất
(cm)
0-20
0-20
0-20
0-20
pH
KCl
5.5
7.0
4.8
6.4
Hữu
cơ
(%)
2.52
2.56
2.35
2.60
Cation trao
đổi me/100g
đất
++
Ca
Mg++
3.62
6.64
6.28
3.70
15
9.34
5.92
4.92
2.66
Tổng số (%)
N
P2O5
0.11
0.20
0.14
0.16
0.04
0.11
0.08
0.06
C/N
13
7
10
7
(%)
Cl-
0.25
0.29
0.17
0.47
3.2.4. Hiện nay loại đất này thường chỉ sử dụng một vụ lúa mùa, mùa khô thường bỏ hoang.
Thường một số vùng đã sử dụng lúa đặc sản địa phương chất lượng cao.
Biện pháp thủy lợi: Quai đê, dẫn nước ngọt, rửa mặn, trồng lúa là biện pháp truyền thống chi
phí cao và không phát huy thế mạnh của vùng. Nông dân nhiều vùng ở Đồng bằng sông Hồng áp
dụng biện pháp vượt đất để các dải đất cao trồng cây trồng cạn, vùng thấp cấy lúa hay làm ao nuôi cá.
Nhiều vùng đất mặn nhiều ở Nam Bộ, nông dân lợi dụng nước thủy triều, đưa vào đồng ruộng
cả nguồn tôm cua. ở đay nuôi tôm theo cách vượt đất, phát triển ở rãnh. Với phương thức này, nông
dân đã thu nguồn lợi tôm gấp mười lần trồng lúa như ở Hồng Dân Minh Hải.
Bảo vệ vùng đất mặn để sử dụng đa dạng là có hiệu quả kinh tế và sinh thái.
3.3. Đất mặn trung bình và ít (M) Molli Salic Fluvisols (Flsm):
Diện tích 732.584 ha.
(Mollic salisols hay Molli salic Fluvisols theo FAO-UNESCO):
Phân bố tiếp giáp đất phù sa, bên trong vùng đất mặn nhiều, đại bộ phận ở địa hình trung bình
và cao và còn ảnh hưởng của thủy triều.
3.3.1. Loại đất này chiếm 2,4% diện tích đất toàn quốc và khoảng 75% của nhóm đất mặn, tập
trung nhiều nhất ở Đồng bằng sông Cửu Long với diện tích 586.422 ha: 80% của loại:
Đồng bằng sông Hồng
53.307 ha
: 7,30%
Khu 4 cũ
38.358 ha
: 5,20%
Duyên hải miền Trung
35.561 ha
: 4,90%
Đông Nam Bộ
2.500 ha
: 0,34%
Trung du miền núi Bắc Bộ
16.360 ha
: 2,20%
Với hệ thống công trình thủy lợi chủ động tưới tiêu nhiều nơi đã trồng 2 vụ lúa:
3.3.2. Mô tả một số phẫu diện đại diện:
Phẫu diện VL126 - Xã Vĩnh Hưng, huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Minh Hải. Địa hình trung bình, bằng
phẳng, đất trồng lúa.
Ap (0 - 30cm)
Màu xám (2.5 YR 5/2M), khô, sét, nhiều rễ lúa, cấu trúc cục, chặt
vừa, nhiều đốm gỉ màu nâu chạy dọc theo rễ lúa, chuyển lớp rõ theo
màu sắc.
B1 (30 - 75cm)
Màu xám (5 YR 6/1 M), ẩm, sét, lẫn những ổ màu vàng nâu, cấu
trúc cục, chuyển lớp từ từ theo màu sắc.
B2 (75 - 110cm)
Màu nâu xám (5 YR 5/1 M), ẩm, sét nhiều đốm gỉ nâu vàng, chuyển
lớp rõ theo màu sắc.
Cg (110 - 150cm)
Màu nâu nhạt (5 YR 6/1 M), ẩm, sét, đất dính dẻo, bán thuần thục,
glây trung bình.
Phẫu diện KS25: Xã Kim Mỹ, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình: Lúa 2 vụ, năng suất 4 - 5
tấn/vụ.
16
A (0 - 20cm)
Màu nâu (2.5 YR 4/3 M), ẩm, thịt pha sét, cấu trúc cục, trung
bình, ít lỗ hổng nhỏ, dẻo, hơi chặt, có vết vàng nhỏ ít rễ, lẫn rễ
lúa, chuyển lớp từ từ.
Màu nâu (5 YR 4/3 M), ẩm, thịt pha sét, rất ít lỗ hổng nhỏ, chặt,
cấu trúc không rõ, chuyển lớp từ từ.
Màu nâu (5 YR 4/3-4 M), ướt sét pha limon, rất ít lỗ hổng, chặt,
có vết glây yếu, chuyển lớp rõ.
Màu nâu hơi xám (5 YR 5/2 M) ướt, thịt pha sét, glây yếu, dẻo,
chặt.
Ac (20 - 50cm)
50 - 85cm
85 - 120cm
Bảng 7 - Kết quả phân tích phẫu diện VL.126 và KS.25
Độ
sâu
(cm)
pH
H 2O
KCl
5.6
5.7
6.6
6.7
4.8
4.7
5.7
5.8
Hữu
cơ
(%)
CEC
me/100g
đất
Cation trao
đổi me/100
gam đất
Dễ tiêu
mg/100
gam đất
Tổng số (%)
Ca2+
Mg2+
N
4.40
5.60
4.01
5.80
3.80
4.40
4.20
5.10
0.17
0.10
0.08
0.07
P2O5
K2O
P2O5
K2O
Thành phần cơ giới (%)
EC
ms/cm
1:5
Hòa tan (%)
<0.002
0.0020.05
0.052
52.3
57.3
60.3
54.3
20.0
20.6
16.6
21.6
27.7
22.1
23.1
24.1
0.09
0.09
0.07
0.92
0.06
0.06
0.08
0.05
34.0
32.0
37.0
34.0
50.0
44.0
56.0
50.0
16.0
24.0
7.0
16.0
0.06
0.11
0.15
0.07
0.02
0.12
0.10
0.13
Cl-
SO42-
Phâu diện VL.126
0-30
3075
75110
110150
3.30
2.58
0.88
0.72
0.07
0.06
0.08
0.09
0.51
0.55
0.71
0.78
Phẫu diện KS.25
0-20
2050
5085
85120
6.2
6.7
7.3
7.7
5.5
6.2
7.0
7.6
1.37
1.20
1.08
0.90
12.2
13.5
13.5
19.1
7.2
6.0
6.5
13
3.3
5.2
5.5
4.5
0.15
0.12
0.09
0.08
0.06
0.06
0.06
0.05
0.35
1.35
1.02
1.10
7
21
18
11
17
>
40
>
40
>
40
3.3.3. Kết quả phân tích nhiều mẫu đất mặn trung bình và ít cho thấy: mức độ Cl - < 0,25% và
EC < 4 ms/cm, đất có phản ứng trung tính ít chua, xuống sâu pH có tăng lên do nồng độ muối cao
hơn tỉ lệ Ca++/Mg++ < 1, mùn, đạm trung bình, lân trung bình và nghèo.
Số liệu trung bình qua phân tích nhiều mẫu của đất mặn trung bình và ít các vùng như sau
(xem bảng 8).
3.3.4. Hiện nay đại bộ phận đất được trồng 2 vụ lúa, những nơi chủ động tưới tiêu thường có
năng suất cao. Đây cũng là địa bàn trồng lúa có năng suất và chất lượng cao, cũng như thuận lợi cho
việc nuôi trồng thủy sản hơn vùng nội đồng, vì còn quan hệ với thủy triều. ở những vùng đất mặn
17
0.5
1.2
1.4
1.6
trung bình không nên ngọt hóa một cách tùy tiện, vì làm như vậy sẽ không giữ được môi trường sinh
thái để sử dụng đa dạng và hiệu quả hơn.
Bảng 8 - Số liệu phân tích trung bình đất mặn trung bình và ít
Vùng
Đồng bằng S.C.Long
Đồng bằng S.Hồng
Duyên hải Nam T.Bộ
Khu Bốn cũ
Tầng
đất
(cm)
0-20
0-20
0-20
0-20
pH
KCl
4.9
5.8
5.3
6.3
Hữu
cơ
(%)
3.33
1.90
1.42
1.61
Cation trao
đổi me/100g
đất
Ca++
Mg++
6.47
6.00
3.40
3.60
8.67
8.80
4.50
6.13
Tổng số (%)
N
P2O5
0.18
0.14
0.11
0.14
0.04
0.09
0.03
0.05
C/N
11
7
8
8
(%)
Cl-
0.15
0.08
0.18
0.10
Nói chung khai thác vùng đất mặn để trồng lúa là việc làm cần thiết để giải quyết lương thực,
nhưng trong hoàn cảnh cả nước đã bảo đảm khá vững chắc như nhu cầu lương thực, thì vùng đất
mặn, nước lợ ngoài lúa gạo đặc sản chất lượng cao phải từng bước giành ưu tiên cho phương hướng
hiệu quả cao nhất, đó là nguồn lợi thủy sản, động thực vật đặc thù của vùng này và không ngọt hóa
tùy tiện.
III. ĐẤT PHÈN (S) THIONIC FLUVISOLS (FLT): diện tích 1.863.128 ha
1. Hình thành và đặc trưng
Đất phèn ở đồng bằng sông Cửu Long chiếm tỷ lệ cao trong đất thủy thành, với sự phát sinh
muôn màu, muôn vẻ, với các loại hình phong phú của chúng xứng đáng được xếp nhóm riêng: Nhóm
đất phèn (Thionosols) FAO-UNESCO xác định là cấp đơn vị (soil unit) nằm trong 3 nhóm: Nhóm đất
phù sa (Fluvisols), nhóm đất glây (gleysols) và nhóm đất than bùn (Histosols). Vì vậy dịch sang thuật
ngữ FAO-UNESCO là Thionic Fluvisols, Thionic Gleysols và Thionic Histosols.
Đất phèn được hình thành do sản phẩm bồi tụ phù sa với vật liệu sinh phèn (xác sinh vật chứa
lưu huỳnh: Pyrite) phát triển mạnh ở môi trường đầm mặn, khó thoát nước. ở đồng bằng sông Cửu
Long, nơi nào bề mặt của đầm mặn rộng (10.000 km) phèn tiềm tàng phát sinh rất nhiều (pyrite
nguyên sinh), nơi nào bề mặt hẹp (1 km dọc biển Đông) thì phèn tiềm tàng mất dần và trở thành
không phèn, ở các tỉnh miền Bắc gọi là đất chua mặn như ở Hải Phòng, Nam Hà.
Xác các động thực vật đặc biệt là thảm thực vật rừng ngập mặn phổ biến là các họ Rhizophora
và Avicenia chứa nhiều S, trong điều kiện yếm khí thường được tích lũy lại ở dạng H 2S gặp Fe
chuyển sang dạng FeS2. FeS2 gặp điều kiện oxy hóa sẽ chuyển thành Sunfat Sắt và Axit sunfuric.
2 FeS2 + 2 H2O
+ 7 O2 → 2 FeSO4
+ 2 H2SO4
2 FeSO4
+ H2SO4
+ 1/2 O2
→ Fe2(SO4)3 + H2O
Fe2(SO4)3
+ 6 H2O
→ 2 Fe(OH)3 + 3 H2SO4
Phản ứng này luôn tạo ra H 2SO4 làm cho đất chua và chính H2SO4 lại tác động với khoáng sé
tạo thành alumin sunfat tức là muối phèn.
18
Đất phèn được xác định sự có mặt trong phẫu diện đất 2 loại tầng chuẩn đoán chính là tầng
sinh phèn (Sunfidic Horizon) và tầng phèn (Sunfuric Horizon). Đất chỉ có tầng sinh phèn gọi là đất
phèn tiềm tàng, đất có tầng phèn (đôi khi có cả tầng sinh phèn) gọi là đất phèn hoạt động.
Tầng sinh phèn (Sunfidic Horizon) là tầng tích lũy vật liệu chứa phèn (Sunfidic Materials) là
tầng sét hoặc hữu cơ ngập nước, thường ở trạng thái yếu khí có chứa SO 3 trên 1,7% (tương đương với
0,75% S); khi oxy hóa cho pH dưới hoặc bằng 3,5, sự chênh lệch độ chua hình thành khi oxy hóa
tầng sinh phèn thường đạt trên 2,5 đơn vị.
Tầng phèn (Sunfuric Horizon) là một dạng tầng B xuất hiện trong quá trình hình thành và phát
triển của đất phèn từ đất phèn tiềm tàng, tập trung chủ yếu là khoáng Jarosite dưới dạng đốm, vệt
vàng rơm (2,5 Y) có pH thường dưới 3,5. Tầng phèn thường vẫn gọi là tầng Jarosite, là tầng chỉ thị
cho đất phèn hoạt động.
Đất phèn ở nước ta tập trung nhiều nhất ở đồng bằng sông Cửu Long, cũng là vùng đất phèn
đáng kể trên thế giới; ở đây hình thành các vùng đất phèn nói riêng và có những đặc thù riêng muôn
màu muôn vẻ như:
- Đồng Tháp Mười.
- Tứ giác Long Xuyên.
- Bán đảo Cà Mau.
2. Hệ thống phân vị:
Như trên đã trình bày, đất phèn Việt Nam gắn với người dân Việt Nam, nhất là nông dân đồng
bằng sông Cửu Long gắn đời sống với đất phèn trong một quá trình lịch sử, đặc tính nổi bật của phèn
(Thionic properties) chi phối toàn bộ tính chất, vì vậy trong phân loại thống nhất xếp đất phèn vào
một nhóm: Nhóm đất phèn (Thionosols) gồm có 3 đơn vị:
- Đất phù sa phèn (Fluvic Thionosols hay Thionic Fluvisols - dịch theo FAO).
- Đất glây phèn (Gleyic Thionosols hay Thionic Gleysols - dịch theo FAO).
- Đất than bùn phèn (Histric Thionosols hay Thionic Histosols - dịch theo FAO).
Về hệ thống phân vị cấp 3 (Subunits) đối với nhóm đất phèn cũng đã nghiên cứu xác định với
các đặc tính: phèn tiềm tàng (Proto Thionic) hay phèn ở độ sâu khác nhau trong phẫu diện đất.
3. Mô tả các đơn vị đất
3.1. Đất phèn tiềm tàng (Sp) Proto-Thionic Gleysols (FLtp):
Diện tích 652.244 ha
Đất phèn tiềm tàng có các loại hình cụ thể như sau:
Đất phèn tiềm tàng dưới rừng ngập mặn.
Đất phèn tiềm tàng mặn.
Đất phèn tiềm tàng.
Dưới đây mô tả một số phẫu diện đại diện.
Phẫu diện số 40 CL.TG: Nông trường ấp bắc II, huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.
19
Thảm thực vật: Bàng (Lepiromia mucronata)
Năng kim (Eleocharis ochrostachyo)
Ah (0 - 8cm)
Ag (8 - 19cm)
ACpr (19 - 45cm)
Cpr (45 - 110cm)
Màu đen (10 YR 2/1 M) thịt nặng, sét pha limon và thịt, ẩm ướt,
lẫn nhiều hữu cơ bán phân hủy dạng sợi, nhão, không thuần thục,
nhiều rễ bàng và năng kim, chuyển lớp dần dần về màu sắc.
Màu xám nâu (10 YR 4/1 M) ẩm ướt, sét không thuần thục lẫn rễ
cỏ và chất hữu cơ dạng sợi màu den (10 YR 2/1) glây mạnh,
chuyển lớp từ từ về màu sắc.
Màu nâu xám đen (2,5 YR 3/2 M), ẩm ướt, sét, không thuần thục
lẫn nhiều xác thực vật màu đen (5Y 2/1 M) kích thước nhỏ (510mm) glây mạnh, có mùi H2S, chuyển lớp từ từ về màu sắc.
Màu xám đen (2,5 Y 4 M) ẩm ướt, sét, dính không thuần thục.
Phẫu diện số 81 VT.HG: Xã Vĩnh Lập, huyện Vị Thanh, tỉnh Cần Thơ.
Ruộng một vụ lúa mùa, năng suất khoảng 2 tạ/ha.
ApL (0 - 20 cm)
Màu xám nâu hơi sáng (7.5 YR 4/1 M), ướt, sét hơi dẻo dính, bán
thuần thục, nhiều xác thực vật bán phân hủy mịn, nhiều rễ lúa mịn
trắng chuyển lớp từ từ.
AC (20 - 60cm)
Màu nâu đen (7.5 YR 3/1 M), ướt, sét hơi dẻo dính, bán thuần
thục. Nhiều xác thực vật bán phân hủy, lẫn ít rễ lúa và cỏ, chuyển
lớp từ từ.
Cpr1 (60 - 130cm)
Màu nâu đen (2.5 Y 3/2 M), ướt, sét dẻo dính, không cấu trúc,
nhiều vết hữu cơ phân hủy mầu đen, có ít xác thực vật bán phân
hủy mầu đen, chuyển lớp từ từ.
Cpr2 (130-200cm)
Màu xám (2.5 GY 5/1 M), ướt, sét dẻo dính có ít xác thực vật bán
phân hủy màu nâu.
Bảng 9 - Số liệu phân tích đất phèn tiềm tàng
Độ sâu
(cm)
pH
K
Cl
Hữu
cơ
(%)
Cation trao đổi
me/100 gam đất
Ca2+
Mg2+
Tổng số (%)
N
K2O
P2O5
P2O5 dễ
tiêu
mg/100
g đất
C/N
Al3+
mg/
100g
đất
Fe3+
mg/1
00g
đất
Cl(%)
SO4(%)
Thành phần cơ giới (%)
Sét
Thịt
Cát
Phẫu diện 40.CK.TG
0-8
3.4
25.86
3.00
1.00
0.28
0.28
0.13
3.20
53
7.50
5.60
0.24
35.20
18.00
46.80
8-19
3.3
12.93
3.40
2.14
0.27
1.13
0.02
1.80
28
9.60
7.60
0.24
41.92
19.28
38.80
19-45
2.5
9.82
5.60
4.40
0.22
1.00
0.01
1.30
25
13.90
8.85
0.36
41.92
17.20
40.88
45-110
2.0
3.52
5.30
5.65
0.18
1.16
0.02
1.30
21.80
9.20
0.48
45.60
20.15
34.25
Phẫu diện 81.VT.HG
20
0-20
3.4
4.20
0.90
1.30
0.28
0.19
0.04
0.12
15
3.00
0.20
0.01
0.04
52.84
16.36
30.80
20-60
3.5
5.00
2.20
1.20
0.28
0.21
0.02
vệt
23
0.30
0.20
0.01
0.12
50.24
16.36
33.40
60-130
2.0
2.52
6.00
6.50
0.28
0.72
0.02
0.12
9
8.20
0.20
0.01
0.32
58.84
14.72
26.44
130-200
2.6
1.92
5.30
6.00
0.13
1.08
0.03
0.75
15
6.80
0.18
0.01
0.28
59.78
13.50
26.72
3.2. Đất phèn hoạt động (Sj) Orthi-thionic Fluvisols (Flto):
Diện tích 1.210.884 ha
Dưới đây mô tả một số phẫu diện đại diện:
Phẫu diện số 30 ĐH.LA:
Xã An Ninh Đông, huyện Đức Hòa, Long An.
Thực vật chủ yếu: cỏ năng kim, cỏ bàng.
Ah (0 - 15cm)
Màu xám đen (7.5 YR 3/2 M), ẩm, sét, nhiều xác thực vật bán
phân hủy màu đen, nhiều rễ cây cỏ, cấu trúc cục nhỏ, chuyển lớp
từ từ về màu sắc.
ABj (15 - 36cm)
Màu nâu tối (7.5 YR 3/4 M), ẩm, sét lẫn ít rễ thực vật, cấu trúc
khối chuyển lớp từ từ về màu sắc.
Bj (36 - 76cm)
Màu nâu (7.5 YR 5/2 M), ướt, sét ít đốm màu vàng (Jarosite) (2.5
Y 8/8 M) khoảng 5% bề mặt của đất, dẻo, dính, chuyển lớp từ từ
về màu sắc.
Cpr (76 - 120cm)
Màu xám xanh (5Y 5/2 M), ướt, nhão, sét nhiều vết hữu cơ màu
đen, không có cấu trúc.
Phẫu diện số 36 TM. ĐT:
Xã Đốc Bình Kiều, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp.
Ruộng lúa 2 vụ: Đông xuân, Hè thu, năng suất 9 tấn/năm lẫn cỏ chát, cỏ năn.
ApL (0 - 15cm)
Màu xám đen (2.5 YR 3/0 M), ẩm, sét lẫn nhiều rễ lúa và các ống
gỉ sắt đỏ nâu (2.5 YR 4/4 M) chạy dọc theo ống rễ, cấu trúc tảng,
chặt có nhiều kẽ nứt 2 - 5cm chuyển lớp dần dần về màu sắc.
AB (15 - 32cm)
Màu xám đen nhạt (2.5 YR 4/16 M), ẩm, sét lẫn các ống rễ lúa
mịn, nhiều ổ gỉ nâu đỏ phân bố dọc các kẽ nứt, cấu trúc khối,
chuyển lớp rõ về màu sắc.
B1W (32 - 69cm)
Màu xám nhạt (5YR 5/1 M) ẩm, sét lẫn các vật hữu cơ đen (7.5
YR 2/0 M, lẫn những vết đỏ gạch 10 YR 5/8, cấu trúc khối, chặt,
dính dẻo, chuyển lớp từ từ.
B2W (69 - 110cm)
Màu xám (10 YR 5/1 M), ướt sét có các ổ nâu vàng (7.5 YR 5/8
M) lẫn các ổ màu vàng Jarosite (2.5 Y 7/8 M), chiếm khoảng 1015% bề mặt tầng đất, dính dẻo, chất chuyển lớp rõ vè màu sắc.
Cpr (110-150cm)
Màu xám (5 Y 5/2 M), ướt, sét, nhão glây mạnh có mùi H2S.
21
Bảng 10. Số liệu phân tích đất phèn hoạt động
Độ sâu
(cm)
pH
KC
l
Hữu
cơ
(%)
Cation
trao đổi
me/100
gam đất
Ca Mg
2+
2+
Tổng số (%)
N
P2O3
K2O
P2O5
dễ tiêu
mg/100
g đất
C/N
Al3+
mg/
100g
đất
Fe3+
mg/
100g
đất
SO42(%)
Thành phần cơ giới (%)
Sét
Thịt
Cát
Phâu diện 30.ĐH-LA
0-15
2.74 15.30 0.16 0.77
0.44
0.05
0.65
4.67
34
22.50
0.06
0.13
41.50
25.00
33.50
15-36
2.20 20.40 0.16 0.94
0.59
0.08
0.28
3.40
34
20.47
0.10
0.28
40.00
22.50
33.50
36-76
2.10 19.90 0.31 1.86
0.24
0.03
0.68
3.43
84
32.50
0.07
0.24
49.00
30.00
21.00
76-120
1.55 14.80 0.76 1.17
0.21
0.02
0.55
3.43
69
39.36
0.69
3.25
49.00
30.00
21.00
Phẫu diện 36.TM.ĐT
0-15
3.75 11.44 4.00 4.96
0.37
0.06
1.60
2.50
17
10.93
0.34
64.00
32.50
3.50
15-32
3.26 12.01 3.31 6.15
0.24
0.03
1.89
1.25
17
7.03
0.10
66.50
27.50
6.00
32-69
2.75
2.41
2.63 5.82
0.29
0.03
2.54
0.65
4
13.87
0.13
66.50
30.00
3.50
69-110
2.51
4.79
2.46 5.51
0.23
0.04
2.02
1.50
8
11.87
0.75
64.00
32.50
3.50
110-150
2.5
3.77
3.87 8.35
0.24
0.07
1.94
3.29
9
16.07
0.78
69.00
25.00
6.00
Tính chất chung của đất phèn
Qua tổng hợp các phẫu diện nghiên cứu về đất phèn chúng ta có 2 loại hình phổ biến là đất
phèn tiềm tàng (đại bộ phận thuộc đơn vị Gleyic Thionosols hay Proto Thionic Gleysols theo FAO UNESCO) và đất phèn hoạt động (Orthi Thionosol, Orthi Thionic Fluvisols hay Orthi Thionic
Gleysols theo FAO - UNESCO).
ở đồng bằng sông Cửu Long đất phèn tiềm tàng thường phân bố ở dưới rừng ngập mặn và ở
các vùng trũng, chứa tỷ lệ hữu cơ cao, glây mạnh, tỷ lệ đất phèn tiềm tàng ở đây khoảng 26%, trong
số này có 10% có ảnh hưởng mặn. Tầng phèn tiềm tàng thường có hơn 40% có tầng phèn sâu và rất
dày. Đất phèn hoạt động chiếm đại bộ phận diện tích 74%, tỷ lệ diện tích bị ảnh hưởng của mặn
chiếm khoảng 38% trong số này và tầng phèn sâu chiếm đại bộ phận diện tích của đất phèn hoạt
động: 74%.
Đất phèn có tỷ lệ hữu cơ cao, mức độ phân giải thấp, đạm tổng số khá, lân tổng số trung bình
và nghèo, kali tổng số thường giàu, lân dễ tiêu rất nghèo, đất rất chua, Al 3+ di động cao, SO42- cao
thành phần cơ giới đại bộ phận là sét, nhiều nơi chưa đạt mức thuần thục (nhất là đất phèn tiềm tàng).
Về tình hình sử dụng: Hiện nay đại bộ phận diện tích đất phèn đã được khai thác để trồng lúa
và phần lớn đã được trồng 2 vụ: đông xuân và hè thu, hay đông xuân và mùa. Số còn lại hiện nay chỉ
ở đồng bằng sông Cửu Long khoảng 10% dưới rừng ngập mặn (khoảng 160.000 ha) và những vùng
rốn phèn sâu ở Đồng Tháp, Tứ Giác Long Xuyên và bán đảo Cà Mau khoảng 200.000 ha trong đó có
một số diện tích có thảm rừng che phủ.
22
Với tầm nhìn chung thế giới, nông dân ta (nhất là đồng bằng sông Cửu Long) có nhiều kinh
nghiệm và nhiều thành tích cải tạo sử dụng đất phèn để phát triển nông nghiệp nhất là trồng lúa.
Khoảng 2 thế kỷ qua cuộc sống đại bộ phận nông dân đồng bằng sông Cửu Long gắn với đất phèn,
thành tựu sử dụng đất phèn được phát huy cao từ sau năm 1975. Thời gian này được tập trung cao hội
tụ được 3 mặt tác động: đào kênh mương sử dụng nước ngọt thoát phèn nhất là đào kênh Hồng Ngự,
ứng dụng thành tựu mới về khoa học kỹ thuật kết hợp với kinh nghiệm của nông dân (giống, canh tác
học, bảo vệ thực vật, ém phèn, thoát phèn), tập trung cao cơ sở vật chất và kỹ thuật. Vì vậy sau 20
năm đã đưa sản lượng lúa của Đồng bằng sông Cửu Long lên trên 2 lần. Không có những thành tựu
này thì không có những thắng lợi về lương thực trong những năm qua của cả nước ta.
Những điều đáng rút kinh nghiệm là:
- Quy hoạch chưa đồng bộ giữa các khu dân cư và những vùng đất khai phá mới. Những trận
lụt vừa qua đã gây thiệt hại nhiều nhất cho các khu dân cư vào sâu vùng trũng mà không có hạ tầng
cơ sở bảo vệ.
- Đến đây cái được đã rõ là lương thực, nhưng đừng để mất tính đa dạng sinh học và môi
trường; như vậy trên cơ sở giải quyết lương thực để đảm bảo an toàn lương thực cả nước và phát triển
đa dạng sinh học, các giá trị này còn lớn lao quyết không để mất. Tiềm năng sinh học của đất phèn là
vô giá, không để mất mối quan hệ sinh thái này, để tạo nên những sinh khối lớn (thực vật, động vật),
nguồn gen phong phú. Đơn cử một việc như Sếu cổ đỏ là loài hiếm đang phát triển nhờ nguồn thức
ăn là cỏ năng kim ở đất phèn… Vì vậy nên bảo vệ những vùng rốn phèn còn lại và nên luân canh đa
dạng hóa một số vùng đất phèn để khai thác đa dạng, cây lúa là quan trọng số một, nhưng không chỉ
trồng lúa, rất nhiều loại cây phát triển tốt ở đất phèn mà ít phải cải tạo, hay không cần cải tạo với biện
pháp thoát hết phèn như khoai mỡ, sắn, điều, dứa, bàng, tràm…
IV. ĐẤT PHÙ SA (P) FLUVISOLS (FL): Diện tích 3.400.059 ha
1. Hình thành và đặc trưng:
Nhóm đất phù sa mang đặc tính xếp lớp (Fluvic Properties) cả vi hình thái lẫn hình thái. Theo
quan điểm của FAO với nhãn quan chung thế giới, đất phù sa không có tầng chẩn đoán nào khác
ngoài các tầng A Ochric - Mollic và Umbric hay tầng H Histic.
Do đặc điểm cấu tạo địa chất và địa hình của nước ta, những nhóm đất bồi tụ (trong đó có đất
phù sa) hình thành về phía biển, bồi tụ từ sản phẩm phong hóa các khối núi, đồi, do tác động của sông
và biển. Nhóm đất phù sa thường phân bố ở giữa khối đất bồi tụ ở 2 đồng bằng tam giác châu lớn:
Đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng cũng như đồng bằng ven biển miền trung; ở đây
thường có sự phân cách bởi các hệ thống các sông ngắn hình thành các bồn lưu vực riêng. ở một lưu
vực sông lớn như sông Hồng thì về thượng nguồn có độ dốc lớn lòng sông sâu, ít có sự bồi đắp ven
sông (trừ hệ thống các sông nhánh nhỏ), về phía trung lưu đã có sự bồi đắp rộng dần ra và tỏa rộng ở
hạ lưu.
Đất phù sa phân hóa theo mẫu chất, điều kiện địa hình và hệ thống sử dụng:
23
1.1. Phù sa sông Hồng:
Hàm lượng phù sa trong nước lớn. Về mùa lũ đạt tới 900 - 1300 g/m 3 nước, mùa cạn khoảng
500 g/m3 (địa điểm lấy mẫu ở Sơn Tây).
Chất lượng phù sa tốt:
pH
: 7 - 7,5
CaO + MgO
: 2 - 2,5%
Na2O + K2O
: 2 - 3%
P2O5
: 0,4 - 0,6%
N
: 0,2 - 0,3%
Nếu tính tròn tổng lưu lượng sông Hồng chừng 100 tỷ m 3 nước một năm thì nó đã tải ra biển
một năm khoảng: 2 triệu tấn vôi, 2 triệu tấn Na và K, 50 vạn tấn P 2O5 (tương đương với 2,5 triệu tấn
supe lân) 30 vạn tấn đạm nguyên chất (tương đương với 1,5 triệu tấn đạm sunphat).
Từ ngày có đập thủy điện sông Đà lượng phù sa giảm dần, đến nay cũng quan trắc ở Sơn Tây
lượng cát bùn chỉ còn 59% và độ đục bằng 65% so với trước khi chưa có đập sông Đà. ở Hà Nội
lượng phù sa cũng chỉ còn 5% và độ đục còn 63% so với trước.
Để chống lũ lụt, từ lâu nhân dân ta đã đắp một hệ thống đê dọc theo các sông. Hệ thống này
đã làm thay đổi sự bồi tụ phù sa của sông và sự hình thành đồng bằng Bắc Bộ.
+ Sau khi đắp đê toàn bộ vùng đồng bằng không được bồi đắp như trước, bề mặt còn lồi lõm
nhiều. Những vùng vỡ đê cũ, nước lụt tràn vào đem theo phù sa hàm lượng lớn làm xáo trộn địa hình
và đất đai khu vực bị lụt. Nơi thì bị khoét sâu thành vực, nơi thì đọng lại toàn cát, nơi phủ lớp phù sa
mầu mỡ. Gần đây đã có nhiều hệ thống thủy nông đưa nước phù sa cho đồng ruộng, tưới tiêu chủ
động cũng làm tăng độ mầu mỡ của đất.
+ Đất ngoài đê năm nào cũng được bồi thêm nên luôn luôn trẻ và màu mỡ.
+ Khối lượng phù sa của hệ thống sông chỉ còn tập trung vào một số vùng như Kim Sơn, Tiền
Hải nên tốc độ tiến ra biển của các vùng này rất nhanh (ở Kim Sơn trung bình mỗi năm được bồi ra
biển từ 80 - 100m). Từ khi thành lập huyện Kim Sơn (1829 đến 1889), sau 60 năm đã 5 lần quai đê
lấn biển, đất canh tác được mở rộng gấp 3 lần (tổng diện tích đất tự nhiên hiện nay 260 km2).
1.2. Phù sa sông Cửu Long
Sông Cửu Long (Mê Kông) chảy qua 5 nước, trước khi sang Việt Nam đã chia làm hai: sông
Tiền và sông Hậu và tiếp tục tách 9 nhánh chảy ra biển (Cửu Long).
Sông Cửu Long có thủy chế điều hòa. Biển hồ Campuchia, một hồ chứa khổng lồ, điều hòa
nước lũ trước khi đổ về Việt Nam. Những vùng trũng lớn như Đồng Tháp Mười, U Minh làm tăng
thêm sự điều hòa của sông ở vùng hạ lưu. Sông không có đê nhưng nước chỉ tràn vào đồng vào mùa
ngập lụt sau khi thu hoạch xong (trừ những năm bất thường).
Hàm lượng phù sa ít hơn sông Hồng, ngay trong mùa lũ cũng chỉ đạt khoảng 250g/m 3, nhưng
tổng lượng rất lớn (1.400 tỷ m3) nên tổng lượng phù sa cũng lớn (1 tỷ - 1,5 tỷ m 3). Lượng phù sa này
24
theo hệ thống kênh rạch dài hơn 3000km trải đều trên mặt đồng bằng. Vì vậy ngoài tác dụng tăng
cường dinh dưỡng đều hàng năm, còn tạo dần mặt bằng phẳng hơn so với đồng bằng sông Hồng.
Do những tác động kiến tạo, qui luật bồi đắp phù sa, môi trường đầm mặn… đã hình thành
lớp phủ thổ nhưỡng đồng bằng song Cửu Long: đất phù sa ở giữa có xen kẽ đất phèn và bao quanh
bởi đất mặn, đất phèn tiềm tàng, khá phức tạp, muôn màu muôn vẻ, cục bộ, không có chỗ tiếp giáp
nhau còn gọi là phù sa sông biển nhưng về toàn cuộc cũng thể hiện sự tập trung cao của 3 loại hình
thổ nhưỡng nói trên, phong phú hơn bất kỳ một tam giác châu nào ở Việt Nam.
1.3. Phù sa các sông khác:
ở dọc biển miền Trung, hình thành theo dạng bồn lưu vực riêng, ảnh hưởng của mẫu chất
thượng nguồn, trong đó đại bộ phận từ khối granit Trường Sơn nên đất thường nhẹ, chua, dung tích
hấp thụ, độ bão hóa bazơ thấp hơn đất phù sa sông Hồng và sông Cửu Long. Cá biệt có những vùng
phù sa có thành phần cơ giới nặng hơn, màu mỡ hơn như đất phù sa sông Ba.
2. Hệ thống phân vị
Nhóm đất phù sa (Fluvisols) có thể chia ra các đơn vị (soil units) như sau:
- Đất phù sa trung tính ít chua
(P) Eutric Fluvisols (Fle)
- Đất phù sa chua
(Pc) Dystric Fluvisols (Fld)
- Đất phù sa glây
(Pg) Gleyic Fluvisols (Flg)
- Đất phù sa mùn
(Pu) Umbric Fluvisols (Flu)
- Đất phù sa có tầng đốm gỉ (Pr) Cambic Fluvisols (Flb)
3. Mô tả các đơn vị đất:
3.1. Đất phù sa trung tính ít chua (P) Eutric Fluvisols (FLe):
Diện tích 225.987 ha.
Đây là loại đất phù sa màu mỡ, dung tích hấp thu và mức độ bão hòa bazơ cao, do đặc điểm
mẫu chất của hệ thống, điều kiện địa hình và chế độ nước chủ động tưới tiêu. Đất phù sa trung tính ít
chua phân bố chủ yếu ở các hệ thống sông như sau: Trung tâm tam giác châu sông Hồng, Trung tâm
tam giác châu sông Cửu Long.
Về hình thái phẫu diện đặc trưng cho đất phù sa trung tính ít chua có thể giới thiệu các phẫu diện:
Phẫu diện HN1*: Vùng III thôn Tứ Đình, xã Long Biên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Độ cao 8m. Bậc thềm phù sa ven sông. Đất chuyên màu, thường luân canh đậu đỗ, đay ngô,
cây trồng phát triển tốt.
0 - 18cm
Màu nâu tươi (5 YR 3/4 M), ẩm, limon pha thịt, cấu trúc phiến mỏng,
nhiều rễ cây, có các ổ cát xen trong tầng đất, tơi xốp chuyển lớp từ từ.
18 - 53cm
Màu nâu tươi (5 YR 4/6 M), ẩm, limon pha sét và thịt tơi xốp vừa, nhiều
*
Báo cáo về đất Hà Nội.
25