Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của các ứng dụng công nghệ thông tin
thì có rất nhiều các ứng dụng kinh doanh cũng như thương mại yêu cầu rất
lớn về tính sẵn sàng, độ tin cậy và hiệu năng. Với các công nghệ trước đây
thì hầu hết thì chỉ tập trung vào 2 lựa chọn đó là RAID 5 và RAID 1+0 cho
các thiết bị máy chủ và các thiết bị lưu trữ. Trong khi cả hai loại RAID đểu
sử dụng các giải thuật tối ưu để tăng cường tính năng sẵn sàng của hệ thống
nhưng chúng cũng không thiếu khỏi những điểu yếu. Ví dụ như đối với hệ
thống nhóm đĩa sử dụng công nghệ RAID 5 thì sẽ chỉ chịu được khi có một
ổ đĩa trong nhóm bị hỏng. Còn với hệ thống nhóm đĩa sử dụng công nghệ
RAID 1+0 thì nó chỉ sử dụng được 50% khả năng lưu trữ của nó. Với việc
sử dụng công nghê này thì việc chi phí cho giá thành là điều đáng quan tâm
nhất. Và khi một công ty hay một tổ chức với sự gia tăng chóng mặt của dữ
liệu thì việc tăng dung lượng của các hệ thống lưu trữ cũng giống như việc
tăng thêm các ổ đĩa. Và ngày nay số lượng và kích thước của các ổ đĩa ngày
càng tăng lên thì sự rủi ro của ổ đĩa bị hỏng sẽ tăng lên chính vì vậy nó sẽ
làm cho khả năng tin cậy của hệ thống RAID 5 ngày càng giảm đi.
Với sự gia tăng trên thì ta có thể thấy được việc đưa ra một hệ thống công
nghệ mới mà hạn chế được các nhược điểm của các công nghệ trên là điều
tất yếu. Và một công nghệ đời tiếp theo đó là RAID6. Sự ra đời của RAID 6
khi được thi hành sẽ hạn chế về nhược điểm giá thành của RAID1+0 và khả
năng tin cậy hơn so với RAID 5. RAID 6 hay các giải thuật sử dụng trong
công nghệ RAID ngày càng trở nên phổ biến hơn. Chúng giúp giải quyết các
vấn đề của chúng. Việc sử dụng tính toán 2 cặp parity hệ thống nhóm đĩa của
RAID 6 có khả năng chịu đựng được khi có 2 ổ cứng hiện tại bị hỏng. Vì
vây các hệ thống sử dụng công nghệ mới RAID 6 là một giải pháp lý tưởng
và cần thiết cho các ứng dụng yêu cầu cả về tính sẵn sàng lẫn hiệu năng cao
của hệ thống lưu trữ dữ liệu.
Trong phần này chúng ta sẽ tập trung tìm hiểu các vấn đề chính của RAID 6
và ứng dụng của nó đối với hệ thống Storage 6140.
+ Giải pháp RAID 6 : Độ tin cậy, hiệu năng và kinh tế.
+ Cơ chế hoạt động của RAID 6
+ Kiểm nghiệm tại hệ thống Storage 6140.
1. Giải pháp RAID 6: Độ tin cậy, hiệu năng và kinh tế.
Vơi đặc điểm của RAID 6 thì các doanh nghiệp có thể nhận thức ngay được
tính lợi ích về mặt kinh tế trong giảm rủi ro trong kinh doanh cũng như là
giảm được chi phí đầu tư và nâng cao chất lượng. Giải pháp này cung cấp
một khả năng sẵn sàng cao đối với các tập hợp dữ liệu lớn yêu cầu cả về
hiệu năng hoạt động và tính dự phòng cao.
Hệ thống StorageTek 6140 Array
Hệ thống Sun StorageTek 6140 Array cung cấp hiệu năng, tính sẵn sàng, độ
tin cậy trong hệ thống lưu trữ của SUN Microsystem. Hệ thống gồm một cặp
điều khiển RAID thông minh cùng với việc phân bổ rõ ràng các các
processor để có thể tiến hành các tính toán về RAID nhằm tăng cường hiệu
năng tính toán. Hệ thống điều khiển RAID được thiết kế mang tính chất dự
phòng và khả năng upgrade các firmware để tăng khả năng hoạt động và
điều khiển hệ thống. Các thành phần của hệ thống lưu trữ này đều có khả
năng dự phòng. Một một thành phần trong đó bị hỏng thì hệ thống
StorageTek ngay lập tức sẽ thực hiện tính năng fail-over thành phần dự
phòng để tiếp tục hoạt động mà không làm gián đoạn hoạt động của hệ
thống. Ngài ra khả năng hot-swap của hệ thống đảm bảo việc bảo hành bảo
trì của hệ thống để tránh việc ngắt hệ thống khi có sự cố. hệ thống có khả
năng lên tới 112 ổ đĩa SATA và sử dụng chuẩn Fible Channel (FC) sẽ giúp
người sử dụng có khả năng kiểm soát được sự tăng trưởng về dữ liệu lưu trữ.
Các đặc điểm chính của hệ thống Storage 6140.
+ Hai hệ thống card điều khiển raid support các công nghệ raid như 0,1,3,5
và 6 + Khả năng lưu trữ của hệ thống lên đến 120 TB
+ Hỗ trợ cả hai giao thức với hiệu năng cao là FC và SATA
+ Các thành phần dự phòng và khả năng hot-swap mang lại khả năng bảo vệ
cao đối với bất kì thành phần nào của hệ thống khi gặp phải sự cố
Tổng quan về RAID 6
Hệ thống RAID 6 được phát triển với đầy đủ các tính năng cần thiết: cung
cấp khả năng an toàn cho các ứng dụng yêu cầu khả năng chịu lỗi cao. RAID
6 có tính chịu lỗi cao, có khả năng duy trì được khi khi có 2 ổ đĩa liên tiếp bị
lỗi trong cung một nhóm RAID. Hơn nưa RAID 6 còn cung cấp việc giảm
thiểu giá thành so với RAID 1+0, hệ thống chỉ sử dụng 50% khả năng lưu
trữ của ổ đĩa cho việc mirroring.
Một số ứng dụng sử dụng RAID 6
+ Database
Hệ thống chủ yếu sủ dụng cho các loại database như Oracle và MySQL. Các
ứng dụng ERP, các ứng dụng tài chính, tính cước hay các ứng dụng khác đều
sử dụng tập trung chính là dựa trên các cơ sở dữ liệu. Các hệ thống này
được coi như là ứng dụng then chốt trong việc điều hành và quản lý của hầu
hết các doanh nghiệp, chính vì vậy chúng yêu cầu về khả năng sẵn sàng cao
cũng như khả năng chịu lỗi khi có sự cố xảy ra mà không ảnh hưởng đến
khả năng hoạt động cũng như giảm tối thiểu khả năng rủi ro về mặt kinh tế.
+ Hệ thống Email
Hệ thống Email ngày càng trở nên quan trọng. Email sử dụng tăng theo cấp
số mũ hàng ngày. Theo thống kê thì có khoảng 1.4 tỷ email được sử vụng
vào năm 2007 và dự kiến số lượng này sẽ tăng gấp đôi trong năm 2008. Các
email server như SUN Java Message, Microsoft Exchage cũng đều yêu cầu
lớn về dung lượng lưu trữ cũng như khả năng an toàn của hệ thống. Với
khoảng 516 triệu tổ chức sử dụng email, và tầm quan trọng của email đối với
doanh nghiệp thì hệ thống mail server cũng là một hệ thống nên được sử
dụng RAID 6
+ Hệ thống Web Server
Internet đang trở thành nguồn thông tin cốt lõi và người sử dụng phụ thuộc
và chúng với nhiều các mục đích khác nhau như các ứng dụng thương mại
điện tử. các ứng dụng kinh doanh, kinh doanh trò chơi, tin tức và các lại hình
giải trí theo yêu cầu. Web server và dữ liệu của chúng luôn được chia sẻ để
luôn luôn sẵn sàng với tất cả người dung tại mọi thời điểm. Yêu cầu này
cũng chính là việc sẵn sàng cũng như khả năng chịu lỗi của hệ thống lưu trữ.
Vì vậy RAID 6 cũng là một giải pháp tốt cho Web Server.
+ Hệ thống File Server
Hệ thống File server là rất cần thiết và quan trọng đối với các tổ chức. Đối
với các công việc kinh doanh, các thư mục của người sử dụng luôn phải sẵn
sàng được chia sẽ cho mọi người tại mọi thời điêm. Điều này cũng yêu cầu
về tính online của dữ liệu và cũng là một trong nhưng yếu tố để nên đưa hệ
thống RAID 6 vào trong hệ thống File Server.
Tỉ lệ hỏng của ổ đĩa và sự cần thiết phải sử dụng RAID 6
Trong khi đĩa được xem là một trong những yếu tố tin cậy thì chúng vẫn có
thể bị hỏng và thực tế là có thể bị hỏng nhiều hơn so với dự đoán đưa ra bởi
các nhà sản xuất. Các nhà khoa học ở trung tâm Khoa học máy tính tại
trường đại hoc Carnegie Mellon đã tìm ra rằng tỉ lệ thay thế hàng năm
(Annual Replacement Rate (ARR)) của 100.000 ổ đĩa cứng thì cao hơn so
với thời gian bị hỏng của ổ đĩa Mean Time to Failure (MTTF) của số lượng
đĩa tương tự. Thời gian MTTF của các ổ đĩa được đưa ra trong các tài liệu kĩ
thuật của nhà sản xuất là 1.000.000 đến 1.500.000 giờ và đưa ra được tỉ lệ
thay thế lỗi hàng năm là 0.88%. Tuy nhiên các nhà nghiên cứu đã tìm đưa ra
được con số của ARR thường trung bình là từ 1 đến 4% và cá biệt có thể lên
đến 13% đối với 3 năm đầu tiên của chu trình sống của một ổ đĩa. Các nhà
khoa học đã tìm thấy rằng tỉ lệ thay thế ổ đĩa gia tăng theo hằng số đối với
tuổi của ổ đĩa và một một đặc điểm rất đáng lưu ý của các nhà khoa học là
họ nhận thấy không có sự khác biệt nào với tỉ lệ thay thế các ổ đĩa giữa các
chuẩn là SCSI, Fibre Channel và SATA.
+ Và điều kiện về quá trình hỏng của ổ đĩa. Khả năng khôi phục khi đọc ổ
đĩa lỗi (Unrecoverable Read Errors (UREs)). Tỉ lệ URE được định nghĩa
dựa trên tỉ lệ số bit đọc bị lỗi trên số bit được. Ổ đĩa sử dụng SATA thì có tỉ
lệ URE thấm hơn so với Fibre Channel và SAS.
A URE of 1014 means a SATA drive will experience an unrecoverable bit error on
average once every one hundred trillion bits, which is approximately every 12
Terabytes. Consider a RAID 5 disk group with eight 2 TB SATA drives (7 data drives
and 1 parity drive) and usable raw space of approximately 13 TB. If the RAID group is
working on regenerating a failed drive, the likelihood of another URE is extremely
high, if not almost guaranteed. This phenomenon, called Media Errors During
Reconstruction (MEDR), can result in unrecoverable RAID group. The risk for MEDRs
increases with the size of the RAID group; increasing disk capacities and large RAID
groups increase the risk of encountering an unrecoverable disk block during
reconstruction.
RAID 6 is able to sustain a second URE or MEDR. Unlike RAID 5, a RAID 6 disk group
will continue to service read/write requests during regeneration with not one but two
consecutive drive failures. This ability gives RAID 6 a significant advantage over RAID
5, particularly with higher capacity drives.
Tỉ lệ URE là 1014 có nghĩa là
Nguyên lý hoạt động của RAID 6.
Sun StorageTek arrays make use of the P+Q algorithm to compute the two
independent parity calculations. The RAID 6 P+Q algorithm uses the existing RAID 5
single parity generation algorithm, P parity, which is striped across all the disks
within the RAID group. A second completely independent parity, Q parity, is
computed based on the Reed-Solomon Error Correcting Code. The Q parity is also
striped across all the disks within the RAID group. Figure 2 illustrates the striping of
data blocks and both independent RAID 6 P and Q parity blocks within a RAID group.
RAID 6 được xây dựng trên đựa trên việc tính toán parity đơn lẻ của
RAID5. RAID 5 được xây dựng đựa trên việc trải vạch các tập dữ liệu
(striped data) với việc phân bố các parity. RAID 6 sử dụng sử dụng hai cơ
chế tính toán parity độc lập nhằm tăng cường khả năng chịu lỗi. Điều này
tránh làm dữ liệu bị mất bởi hai đĩa liên tiếp bị hỏng chính vì vậy nó sẽ cung
cấp ở mức cao hơn so với RAID 5.
Sun Storage Tek array sử dụng giải thuật P+Q để tính toán cho hai hệ thống
parity độc lập. Giải thuật P+Q của RAID 6 sử dụng giải thuật tính toán
parity đơn lẻ của RAID 5, giải thuật P parity, cái mà được trải vạch trên toàn
hệ thống đĩa trong một nhóm RAID. Giải thuật sử dụng 1s để tính toán xong
các parity độc lập. Giải thuật Q parity được tính toán đựa trên ReedSolomon Error Correcting Code. Giải thuật Q parity cũng là striped trên tất
cả các đĩa RAID trong nhóm. Hình 2 minh hoạ việc striping dữ liệu và cả hai
khối độc lập RAID 6 và P Q chẵn lẻ trong một dãy RAID nhóm
Khả năng khôi phục dữ liệu và tính sẵn sàng của hệ thống.
Một hệ thống đĩa RAID 5 sẽ trở nên ở tình trạng xấu nếu hệ thống đĩa xuất
hiện các bad block hoặc một đĩa bị hỏng về mặt vật lý. Khi một ổ đĩa bị
hỏng xảy ra trong hệ thống thì hệ thống sẽ tiến hành khôi phục lại dữ liệu
bằng cách tính toán lại dựa trên giải thuật P với việc phân bố Parity và dữ
liệu trên các ổ còn lại. Với các hệ thống có cấu hình thâp, hệ thống I/O vẫn
tiếp tục hoạt động mà không làm gián đoạn người sử dụng trong khi các dữ
liệu trên ổ đĩa bị hòng được phục hồi. Tuy nhiên dữ liệu sẽ không được bảo
vệ cho đến khi quá trình phục hồi hoàn tất và nếu ổ đĩa đó lại bị hỏng một
lần nữa thì việc mất mát dữ liệu sẽ có khả năng xảy ra. Ngược lại RAID 6
cung cấp một khả năng đáng tin cậy hơn so với RAID 5 bởi khả năng phụ
hồi dữ liệu khi có 2 ổ đĩa bị hỏng xảy ra. Khi một đĩa bị hỏng xảy ra trong hệ
thống RAID 6 P+Q., block sẽ được tính toán để khôi phục lại bằng cách sử
dụng hàm XOR parity quen thuộc. Tại thời điểm này cả P và Q parity sẽ
được tính toán lại cho mỗi khối block được phục hồi lại. Mặt khác nếu xảy
ra trường hợp ổ đĩa thứ 2 cũng bị hỏng trong khi ổ đĩa thứ nhất vẫn đang
trong tình trạng khôi phục hoặc vẫn đang trong tình trạng xấu. khi đó các
block trên ổ đĩa thứ 2 sẽ được tính toán và khôi phục lại bằng cách sử dụng
giải thuật Q parity độc lập. Với hệ thống RAID 6 thì dữ liệu sẵn có sẽ không
bị ảnh hưởng trong trường hợp hai ổ đĩa bị hỏng đồng thời. Giải thuật P+Q
sẽ đơn giản chỉ tính toán trên các dữ liệu block được tạo ra bởi một yêu cầu
đọc và vẫn tiếp tục quá trình đọc ghi cũng như trong quá trình khôi phục lại
dữ liệu của cả hai ổ đĩa bị hỏng.
The potential for experiencing a URE or hitting a bad black increases with both the
number and the size of disk drives. Also, as disk capacity increases, so does the time
required to rebuild a failed drive — and it is during this rebuild time that a RAID 5 disk
group is vulnerable to data loss if a second drive were to fail. Thus, the need for RAID
6 becomes more apparent when availability and large disk capacity are both
important factors.
Dung lượng khi tiến hành RAID 6
Due to the second independent Q parity computation and striping across all disks in
the RAID group, the RAID 6 P+Q algorithm requires capacity equal to two complete
disks. Usable capacity of a RAID 6 disk group can be calculated using the formula:
Where N is the total number of disks available and Smin is the capacity of the smallest
drive in the RAID group.
Cùng với việc sử dụng việc tính toán Q parity độc lập và việc trải vạch ra
trên toàn bộ hệ thống đĩa, giải thuật P+Q của RAID 6 yêu cầu dung lượng
bằng 2 đĩa sử dụng trong hệ thống RAID. Ta có thể tính được dung lượng
của ổ đĩa logic khi khởi tạo ở chế độ RAID 6
Trong đó N là số lượng ổ cứng, S min là dung lượng nhỏ nhất của ổ đĩa cứng
trong nhóm thiết lập RAID. Ta phải sử dụng ít nhất là 4 ổ đĩa để rành cho
RAID 6 bao gồm 2 thông tin về dữ liệu và 2 thông tin của ổ đĩa về parity. Và
theo lý thuyết thì ta có thể tiến hành đến 257 ổ đĩa cứng cho một nhóm đĩa
của RAID 6 trong đó 255 đĩa dành để lưu trữ dữ liệu.
Hiệu năng của Raid 6
Nếu ta tiến hành sử dụng một hệ thống điều khiển storage thông minh và
dành hẳn một bộ processor nhằm tính toán cho việc điều khiển RAID thì
việc sử dụng giải thuật tính toán cho RAID 6 P+Q cũng đảm bảo được hiệu
năng sủ dụng giống như hệ thống RAID 5. Và hệ thống storage 6140 đã
dành riêng biệt một processor cho việc điều khiển và tính toán trên card
RAID để tăng hiệu năng của hệ thống. Tuy nhiên đối với RAID 6 thì nó sẽ
mất nhiều thời gian hơn trong việc khôi phục lại ổ đĩa bị hỏng so với hệ
thống RAID 5. Thời gian dài hơn trong việc khôi phục dữ liệu của hệ thống
RAID 6 chính là do hệ thống khôi phục dữ liệu nhờ sử dụng 2 thuật toán
parity thay vì một như hệ thống RAID5.
Ưu điểm và nhược điểm
+ Bảo vệ dữ liệu với 2 ổ đĩa hỏng.
Ưu điểm quan trọng nhất của hệ thống RAID 6 chính là khả năng bảo vệ dữ
liệu trong trạng thái có trạng thái tối ưu nhất có nghĩa là có 2 ổ đĩa bị hỏng
trong hệ thống ổ đĩa. Với hệ thống RAID 5 thì ta chỉ có thể bảo vệ ổ đĩa
trong trường hợp 1 ổ đĩa. Ngoài ra đối với các công nghệ raid khác thì
+Hiệu năng của hệ thống gần giống với hệ thống RAID 5 với sự trợ giúp của
phần cứng trong việc tính toán các giải thuật
+ Giảm được chi phí so với hệ thống RAID 1+0
Công nghệ RAID 0+1 cũng cung cấp khả năng sẵn sàng cũng như khả năng
dự phòng như với hệ thống RAID 6 bởi việc mirror dữ liệu thông qua các ổ
đĩa sau đó trải đều các dữ liệu đã được mirror trên các tập ổ đĩa. Tuy nhiên
RAID 1+0 chỉ sử dụng được một nửa khả năng lưu trữ của chúng chính vì
vậy nó làm cho giải pháp sử dụng RAID 1 trở nên rất tốn kém chi phí.
+ Hiệu năng hệ thống sẽ bị giảm đi trong quá trình khôi phục dữ liệu khi so
sánh với hệ thống RAID 5. Đây là nhược điểm lớn nhất của hệ thống RAID
6. Tuy nhiên ta có thể khắc phục được nhược điểm này bằng cách sử dụng
các bộ điều khiển RAID thông minh với một bộ processor được sử dụng
chuyên biệt cho việc tính toán các thuật toán, điều này có thể cải thiện được
hiệu năng của RAID 6 so với RAID 5.
+ Thời gian khôi phục dữ liệu dài hơn
+ Sẽ chi phí nhiều hơn một chút so với raid 5 dựa vào việc sử dụng 2 ổ đĩa
cho việc lưu trữ về dữ liệu parity
Thực hiện RAID 6 trên hệ thống SUN StorageTek 6140.
Với hệ thống Firmware được cập nhật mới nhất, phiên bản 7.10.x.x hệ thống
SUN storageTek sẽ có khả năng tính toán cho P+Q parity và cho phép tạo ra
RAID 6 Volume. Các hệ thống Sun Storage Tek 6140 sẽ để được sử dụng
luôn các bản firmware được cập nhật mới nhất còn đối với các thiết bị cũ thì
tao có thể upgrade lên phiên bản mới nhất.
Các thức và chiến lược tạo raid.
Việc tạo một nhóm ổ đĩa RAID( hay gọi là virtual disk) có thể được trải đều
dữ liệu trên các storage tray trên hệ thống Storage Tek 6140 là một trong
những gợi ý tốt nhất để đảm bảo nâng cao tính sẵn sàng về dữ liệu cho hệ
thống. Việc sử dụng RAID 6 sẽ cung cấp khả năng sẵn sàng cao hơn so với
RAID 5 và có thể duy trì được trong trường hợp hai ổ đĩa bị hỏng. Việc hỏng
cả một storage tray có thể do nhiều nguyên nhân khách quan cũng có thể là
nguyên nhân để xảy ra việc downtime hoặc mất việc truy nhập dữ liệu cho
cấu hình của các virtual disk. Việc downtime do hỏng tray có thể loại bỏ
được bởi việc tạo ra nhóm đĩa RAID trên nhiều tray của hệ thống Storage
Tek. Với việc đưa ra được kế hoạch hợp lý và sự kết hợp giữa các ổ đĩa của
các tray mở trộng, RAID 6 virtual disk vẫn có thể duy trì khi hai ổ tray mở
rộng của hệ thống bị hỏng.
Mô hình sau ra sẽ đưa ra minh họa cho việc sử dụng RAID 6 kết hợp với
việc sử dụng tính năng trải đều dữ liệu trên các tray.
Ta có 3 trường hợp
+ Virtual Disk A: dữ liệu đượcphân bố trên 2 tray
+ Virtual Disk B: Dữ liệu được phân bố trên 4 tray của Storage Tek
+ Virtaul Disk C: Dữ liệu được phân bố trên cả 7 tray của hệ thống
Bởi vì hệ thống Virtual Disk A sử dụng RAID 6, chính vì vậy no cung cấp
khả năng bảo vệ dữ liệu khi có bất cứ 2 ổ đĩa nào bị hỏng trong nhóm đĩa
RAID. Tuy nhiên theo như trên sơ đồ ta có thể thấy được rằng Virtual Disk
A không có khả năng duy trì được khi một trong 2 tray bị hỏng vì mỗi tray
chứa 4 ổ đĩa được sử dụng với virtual disk A.
Với hệ thống Virtual Disk B ta có thể thấy rằng hệ thống vẫn có thể sẵn sàng
về mặt I/O khi một tray trong hệ thống bị hỏng. Cũng giống như Virtual
Disk A, Virtual Disk B cung cấp khả năng bảo vệ của hệ thống với bất kì 2 ổ
đĩa nào trong nhóm ổ đĩa RAID bị hỏng. Tuy nhiên Virtual Disk B có thể
đảm bảo được bất kì một tray nào bị hỏng trong số 4 tray mở rộng của hệ
thống mà dữ liệu được trải đều trên đó.
Đối với Virtual Disk C, dữ liệu được trải đều trên cả bảy tray mở rộng của
hệ thống Storage Tek 6140. Đây có thể là trường hợp tốt nhất trong cả 3
trường hợp đưa ra đối với hệ thống RAID 6.Với khả năng bảo vệ dữ liệu khi
có bất kì 2 ổ đĩa nào bị hỏng trong một nhóm RAID. Virtual Disk C có khả
năng vẫn duy trì được khi bất kì 2 tray nào trong số các tray mở rộng của hệ
thống Storage Tek 6140 ngoại trừ Tray 4( tray có chứa 2 ổ đĩa của virtual
disk) và Tray 0 (tray điều khiển). Ví dụ như nếu tray 2 và tray 3 cùng bị
hỏng thì Virtual Disk C sẽ bị mất 2 ổ đĩa thuộc tray 2 và 3, tuy nhiên với đặc
điểm của RAID 6 thì dũ liệu vẫn sẵn sàng. Tuy nhiên trong trường hợp tray
4 bị hòng thì do có chứa 2 ổ đĩa ở tray này nên việc hỏng thêm bất cứ một
tray nào nữa cũng sẽ mất đến việc mất dữ liệu của hệ thống.
Trải đều dữ liệu trên nhiều Array.
Việc trải đều dữ liệu trên nhiều Storage Tek 6140 có thể nâng cao hiệu năng của hệ
thỗng cũng như độ tin cậy. Khi hệ thống nhóm đĩa RAID được trải đều trên nhiều array
thì việc xử lý sẽ được phân chia đều ra cho các bộ điều khiển array đến dữ liệu. Chính
vì vậy nó có thể tăng hiệu năng của hệ thống. Ví dụ giả sử ta có hệ thống Virtual Disk
RAID 6 với 8 ổ đĩa và mỗi ổ đĩa được sử dụng độc lập trên một Storage Tek 6140 array.
Trong trường hợp này thì host sẽ sử dụng 8 đường dẫn độc lập để ghi dữ liệu.
In addition, striping against multiple arrays can help protect against loss of access to
the RAID group if there is a complete controller tray failure.The loss of a controller
tray affects access to all trays in that specific array. If a RAID group is striped across
trays in a single array, a controller tray failure will disrupt access to the RAID group.
However, if the RAID group is striped across multiple arrays with at most two drives
in each array, the RAID group can sustain a failure of any one controller tray. And if
the RAID groups is striped across multiple arrays with at most one drive in each
array, this configuration can sustain any two complete tray failures — even two
complete controller tray failures.
Because complete array controller failure is rare, striping across multiple arrays is
primarily used to enhance performance. However, this configuration also provides
enhanced reliability in protecting against multiple controller tray failures.
Hơn nữa việc trải đều dữ liệu trên nhiều array có thể giúp ta bảo vệ dữ liệu bị mất khi
truy cập vòa hệ thống RAID nếu có bất kì một bộ điều khine tray nào bị hỏng. Việc
hỏng bộ điều khiển của array có thể ảnh hưởng đến việc điều khiển các tray mở rộng
của array đó. Nếu hệ thống RAID được cài đặt trên một array thì việc bộ điều khiển
tray bị hỏng thì sẽ dẫn đến việc ngừng truy cập trên toàn bộ nhóm RAID. Tuy nhiên
nếu hệ thống nhóm ổ đĩa RAID được phân bỏ trên nhiều array mà mỗi array chỉ chứa
nhiều nhất là 2 ổ đĩa thì nhóm đĩa RAID đó sẽ có khả năng đảm bảo khi có một bộ
điều khiển bị hỏng. Và nếu dữ liệu được sử dụng trên nhiều array mà mỗi array chỉ có
một ổ đĩa được sử dụng khi đó cấu hình này có thể đảm bảo dữ liệu ngay cả khi 2 bộ
điểu khiển bị hỏng.