BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HOÀ PHÁT
NGUYỄN THỊ KIM ANH
Hà Nội - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HOÀ PHÁT
NGUYỄN THỊ KIM ANH
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 8340301
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TSNGUYỄN HỮU ÁNH
Hà Nội - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và không sao chép các
công trình nghiên cứu của người khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Kim Anh
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh là người đã tận tình hướng
dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học
tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn trân thành tới Khoa Đào tạo Sau đại học -Viện đại học
Mở Hà Nội đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin trân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ Công ty cổ phần Tập đoàn
Hoà Phát đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin trân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận
văn./.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Kim Anh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CÁM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCHBÁO CÁO TÀI CHÍNH.......... 4
1.1. Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính ......................................................... 4
1.1.1. Khái niệm .................................................................................................. 4
1.1. .
ngh a của phân tích báo cáo tài chính ..................................................... 4
1.1.3. Hệ thống báo cáo tài chính......................................................................... 6
1. . Nội dung phân tích báo cáo tài chính ................................................................ 7
1. .1. Phân tích báo cáo tài chính thông qua bảng cân đối kế toán ....................... 7
1. . . Phân tích báo cáo tài chính thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh .................................................................................................. 9
1. .3. Phân tích báo cáo tài chính thông qua bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ .... 11
1. .4. Thuyết minh báo cáo tài chính ................................................................. 12
1. .5. Các tài liệu khác ...................................................................................... 13
1.3. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp ....................... 13
1.3.1. Phương pháp so sánh ............................................................................... 14
1.3. . Phương pháp loại trừ ............................................................................... 14
1.3.3. Phương pháp liên hệ cân đối .................................................................... 15
1.3.4. Phương pháp Dupont ............................................................................... 15
1.4. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính .............................................................. 15
1.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp ............. 15
1.4. . Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn của DN ...... 17
1.4.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi ............................................... 18
1.4.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu suất kinh doanh của doanh nghiệp.............. 19
Chương : PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP
ĐOÀN HOÀ PHÁT ............................................................................................. 27
.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần tập đoàn Hoà Phát ........................................... 27
.1.1. ịch s hình thành phát triển ................................................................... 27
.1. . Cơ cấu tổ chức bộ máy ........................................................................... 30
. . Nội dung phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần tập đoàn Hoà Phát giai
đoạn 015 - 2017 ................................................................................................... 33
. .1. Phân tích bảng cân đối kế toán ................................................................. 33
. . . Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ........................ 45
. .3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ ........................................................ 49
. .4. Phân tích tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính .................................. 55
.3. Đánh giá tình hình tài chính của Công ty CP tập đoàn Hòa Phát ..................... 62
.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................... 62
.3. . Những hạn chế chủ yếu ........................................................................... 63
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰMNÂNG CAO NĂNG L C
TÀI CHÍNH C A CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HOÀ PHÁT ................ 64
3.1. Nhận xét ......................................................................................................... 64
3. . Một số kiến nghị nhằm nâng caonăng lực tài chính của Công ty ..................... 65
3. .1. Quản lý hàng tồn kho............................................................................... 65
3. . . Cải tiến tình hình thu nợ .......................................................................... 65
3. .3. Nâng cao hiệu suất s dụng tài sản dài hạn .............................................. 66
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 69
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 70
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
DN
Doanh nghiệp
DT
Doanh thu
DTT
Doanh thu thuần
GVHB
Giá vốn hàng bán
HTK
Hàng tồn kho
LNST
ợi nhuận sau thuế
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TS
Tài sản
TSDH
Tài sản dài hạn
TS Đ
TSNH
VCSH
Tài sản lưu động
Tài sản ngắn hạn
Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Bảng .1: Bảng cân đối kế toán ............................................................................. 34
Bảng . : Sự biến động tài sản giai đoạn 015 - 017 tại Công ty Cổ phần tập đoàn
Hòa Phát ................................................................................................................ 39
Bảng .3: Sự biến động nguồn vốn giai đoạn 015 - 2017 ..................................... 43
Bảng .4: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh................................................... 45
Bảng .5. Kết quả kinh doanh giai đoạn 015 - 017 của Công ty cổ phần tập đoàn
Hòa Phát ................................................................................................................ 47
Bảng .6: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ..................................................................... 50
Bảng .7. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ giai đoạn 015 - 2017 ................... 52
Bảng .8: Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán......................................... 55
Bảng .9: Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn của Công ty...... 57
Bảng .10. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của Công ty cổ phầntập đoàn
Hòa Phát giai đoạn 015-2017 ............................................................................... 58
Bảng .11. Phân tích ROA và ROE theo phương pháp Dupont .............................. 59
Bảng .1 . Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu suất kinh doanh ...................................... 60
Biểu đồ .1. Cơ cấu tài sản giai đoạn 015 - 2017 ................................................. 38
Biểu đồ . . Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 015 - 2017 ........................................... 42
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, Việt Nam đã có nhiều bước tiến trong việc thúc đẩy hợp
tác với các quốc gia trong khu vực cũng như trên thế giới. Trong bối cảnh toàn cầu
hóa, các doanh nghiệp đều được đối x bình đẳng. Nền kinh tế thị trường những
năm gần đây có nhiều biến động. Đến nay, tuy thị trường đã ổn định và vực dậy
được phần nào xong cũng đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự tồn tại và phát triển của
không ít doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài. Sự đào thải khắc nghiệt
của nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn thận trọng trong từng
bước đi, từng chiến lược, định hướng của doanh nghiệp, để có thể xác định khả
năng cạnh tranh của mình so với các đối thủ. Chính vì vậy, phân tích báo cáo tài
chính là một công cụ hữu ích không chỉ cho quản trị trong doanh nghiệp mà còn
cung cấp cho người s dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh
doanh cũng như những rủi ro về tài chính trong tương lai của doanh nghiệp.
Đối với Công ty cổ phần tập đoàn Hòa Phát đã niêm yết trên sàn chứng
khoán với mã chứng khoán là HPG, việc phân tích báo cáo tài chính lại càng quan
trọng hơn nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng quan tâm, đặc biệt
l nh vực chính của công ty là về thép. Bởi vì, ngành thép luôn đứng đầu trong chuỗi
giá trị sản xuất, cung cấp đầu vào cho rất nhiều ngành công nghiệp sản xuất, xây
dựng.
Do đó, tác giả đã lựa chọn "Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần tập
đoàn Hòa Phát" là đề tài nghiên cứu của mình. Đề tài nghiên cứu sẽ góp phần mô tả
bức tranh tài chính của Công ty, thông qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao năng lực tài chính của Công ty cổ phần tập đoàn Hòa Phát.
. Tổng quan nghiên cứu
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là cơ sở quan trọng giúp nhà quản
trị và các nhà đầu tư ra quyết định chính xác. Việc phân tích báo cáo tài chính sẽ
giúp các doanh nghiệp và cơ quan thấy được rõ thực trạng hoạt động tài chính kết
1
quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Từ đó đánh giá được
tiềm năng cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như những rủi ro và triển
vọng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp. Chính vì vậy, phân tích báo cáo
tài chính luôn được chú trọng và quan tâm.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu và góp phần hoàn thiện một số vấn đề lý luận
về phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Mục tiêu cụ thể: Xem xét và đánh giá thực trạng nội dung phân tích báo cáo
tài chính Công ty cổ phần tập đoàn Hoà Phát. Đánh giá tình hình hoạt động kinh
doanh, tình hình tài chính tại công ty Cổ phần tập đoàn Hoà Phát thông qua việc
phân tích báo cáo tài chính. Mặt khác đề tài cũng kiến nghị một số giải pháp nhằm
nâng cao năng lực tài chính của Công ty cổ phần tập đoàn Hoà Phát.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Những nội dung lý luận nào là cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu của đề tài?
Thực trạng phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần tập đoàn Hoà Phát?
Đánh giá về thực trạng phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần tập đoàn
Hoà phát trên những khía cạnh nào và ra sao?
àm thế nào để nâng cao hoạt động tài chính của Công ty cổ phần tập đoàn
Hoà Phát?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các thông tin và chỉ tiêu trên báo cáo tài chính của
Công ty cổ phần tập đoàn Hòa Phát.
Phạm vi nghiên cứu sẽ đi sâu phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần tập
đoàn Hoà Phát giai đoạn 015 - 017 thông qua các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu
tài chính của Công ty trong giai đoạn này. Từ đó sẽ có những đánh giá và cái nhìn
tổng quát cũng như đưa ra những đề xuất, giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài
chính của Công ty cổ phần tập đoàn Hòa Phát.
2
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp được s dụng chủ yếu là phương pháp so sánh. So sánh giữa các
năm để thấy được xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp. Đề tài cũng s
dụng phương pháp định tính bằng việc thu thập các thông tin từ báo cáo tài chính,
từ đó tiến hành phân tích, đánh giá các chỉ tiêu tài chính nhằm nâng cao năng lực tài
chính của Công ty cổ phần tập đoàn Hòa Phát.
7. Kết cấu của đề tài
Kết cấu đề tài có nội dung 3 Chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính
Chương : Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần tập đoàn Hoà Phát
Chương 3: Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao năng lực tài chính Công ty
cổ phần tập đoàn Hoà Phát.
3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Tổng quan về phân tích á cá tài chính
1.1.1. Khái niệm
Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn
diện tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Báo cáo tài chính phản ánh việc
hình thành và s dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo tài chính công ty.
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình thu thập thông tin, xem xét, kiểm tra, đối
chiếu, so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện hành và quá khứ của công ty, giữa
đơn vị và chỉ tiêu bình quân ngành. Để từ đó có thể xác định được thực trạng tài
chính và xu hướng tiềm năng kinh tế của công ty nhằm xác lập một giải pháp kinh tế,
điều hành, quản lý khai thác có hiệu quả, để được lợi nhuận như mong muốn.
Trên thực tế, tất cả các công việc ra quyết định, phân tích tài chính hay tất cả
những việc tương tự đều nhằm hướng vào tương lai. Do đó, người ta s dụng các
công cụ và k thuật phân tích báo cáo tài chính nhằm cố đưa ra đánh giá có căn cứ
về tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại và đưa ra các ước tính tốt nhất về
khả năng của những sự cố kinh tế trong tương lai.
1.1. .
n h
h n
h á
á
i h nh
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt trên nhiều l nh vực khác nhau của nền
kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển được
thì phải bảo đảm một tình hình tài chính ổn định và vững chắc. Thông qua phân tích
báo cáo tài chính sẽ thấy được tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích báo
cáo tài chính là nghiên cứu khám phá hoạt động tài chính đã được biểu hiện bằng
con số. Cụ thể hơn, phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối
chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ thông qua phân tích các
con số đó có ý ngh a lớn đối với những người quan tâm đến tình hình tài chính của
4
doanh nghiệp. Nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chínhcủa doanh nghiệp là s
dụng các công cụ, phương pháp và k thuật để làm các con số nói lên thực chất của
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các quyết định của người quan tâm sẽ chính
xác hơn nếu như họ nắm bắt được cơ chế hoạt động tài chính của doanh nghiệp
thông qua việc s dụng thông tin của phân tích báo cáo tài chính. Mặc dù việc s
dụng thông tin tài chính của một nhóm người trên những góc độ khác nhau, song
phân tích báo cáo tài chính cũng nhằm thoả mãn một cách duy nhất cho các đối
tượng quan tâm, cụ thể là:
- Đối với bản thân doanh nghiệp: Việc phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp cho
các nhà lãnh đạo và bộ phận tài chính doanh nghiệp thấy được tình hình tài chính
của đơn vị mình và chuẩn bị kế hoạch cho tương lai cũng như đưa ra các kết quả
đúng đắn kịp thời phục vụ quản lý. Qua phân tích, nhà lãnh đạo doanh nghiệp thấy
được một cách toàn diện tình hình tài chính trong doanh nghiệp trong mối quan hệ
nội bộ với mục đích lợi nhuận và khả năng thanh toán để trên cơ sở đó dẫn dắt
doanh nghiệp theo một chiều hướng sao cho chỉ số của các chỉ tiêu tài chính thoả
mãn yêu cầu của chủ nợ cũng như của các chủ sở hữu.
- Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng: Phân tích báo cáo tài
chính cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp về các khoản nợ và lãi. Đồng
thời, họ quan tâm đến số lượng vốn của chủ sở hữu, khả năng sinh lời của doanh
nghiệp để đánh giá đơn vị có trả được nợ hay không trước khi quyết định cho vay.
- Đối với nhà cung cấp: Doanh nghiệp là khách hàng của họ trong hiện tại và
tương lai. Họ cần biết khả năng thanh toán có đúng hạn và đầy đủ của doanh nghiệp
đối với món nợ hay không. Từ đó họ đặt ra vấn đề quan hệ lâu dài đối với doanh
nghiệp hay từ chối quan hệ kinh doanh.
- Đối với các nhà đầu tư: Phân tích báo cáo tài chính giúp cho họ thấy khả
năng sinh lợi, mức độ rủi ro hiện tại cũng như trong tương lai của doanh nghiệp để
quyết định xem có nên đầu tư hay không.
- Đối với công nhân viên trong doanh nghiệp: Nhóm người này cũng muốn
biết về thu nhập của mình có ổn định hay không và khả năng sinh lời của doanh
5
nghiệp.
- Đối với nhà nước: Cần thông tin cho việc áp dụng các chính sách quản lý v
mô, để điều tiết nền kinh tế.
Như vậy, hoạt động tài chính tập trung vào việc mô tả mối quan hệ mật thiết giữa
các khoản mục và nhóm các khoản mục nhằm đạt được các mục tiêu cần thiết phục vụ
cho chủ doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác nhằm đưa ra quyết định hợp lý,
hiệu quả phù hợp với mục tiêu của đối tượng này. Mục đích tối cao và quan trọng nhất
của phân tích báo cáo tài chính là giúp cho nhà quản trị lựa chọn được phương án kinh
doanh tối ưu và đánh giá chính xác tiềm năng của doanh nghiệp.
1.1.3. Hệ hốn
á
á
i h nh
* Vai trò của hệ thống báo cáo tài chính
- Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết, giúp kiểm tra, phân tích
một cách tổng hợp toàn diện có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình
thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin, số liệu để kiểm tra, giám sát tình hình hạch toán kinh
doanh, tình hình chấp hành chính sách chế độ kế toán - tài chính của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin và số liệu để phân tích đánh giá tình hình, khả năng về
tài chính - kinh tế của doanh nghiệp, giúp cho công tác dự báo và lập kế hoạch tài
chính ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp.
* Mục đích của hệ thống báo cáo tài chính
- Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát và toàn diện tình hình biến động
về tài sản, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu, tình hình kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
- Cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu cho việc đánh giá, phân tích
tình hình kết quả hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong
kỳ hoạt động vừa qua, làm cơ sở để đưa ra các quyết định kinh tế trong tương lai.
Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng trong việc đề ra các quyết định
về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư vào doanh nghiệp
của chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp.
6
Nhìn chung, hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp ở bất kỳ
quốc gia nào trên thế giới đều cũng phải trình bày 4 báo cáo chủ yếu sau:
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN)
- Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B0 -DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN)
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B04-DN)
Ngoài ra để phục vụ cho yêu cầu quản lý kinh tế tài chính, yêu cầu chỉ đạo
mà các ngành, các công ty, các tập đoàn sản xuất, các liên hiệp xí nghiệp, các công
ty liên doanh có thể quy định thêm các báo cáo tài chính kế toán khác. Tuy nhiên
trong phạm vi nghiên cứu đề tài chúng ta sẽ đề cập đến các báo cáo tài chính cơ trên
đã nêu trên.
1. . Nội ung phân tích á cá tài chính
1. .1. h n
h á
á
i h nh h n
n
n ối
án (Mẫ số
B01-DN):
* Khái niệm và ý ngh a của bảng cân đối kế toán
-Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng
quát toàn bộ tài sản hiện có của đơn vị tại một thời điểm nhất định, theo hai cách
phân loại là kết cấu nguồn vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh.
Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán
có thể nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Về mặt kinh tế: Qua xem xét phần tài sản, cho phép đánh giá tổng quát năng
lực và trình độ s dụng vốn. Khi xem xét phần nguồn vốn, người s dụng thấy được
thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý: Phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền
quản lý, s dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi trong tương lai.
Phần nguồn vốn cho phép người s dụng bảng cân đối kế toán thấy được trách
nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh với Nhà nước, về số
tài sản đã hình thành bằng vốn vay ngân hàng và vốn vay đối tượng khác cũng như
7
trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ với người lao động, với người cho vay,
với nhà cung cấp, với cổ đông, với ngân sách nhà nước, …
* Nguồn số liệu để lập bảng cân đối kế toán
Khi lập bảng cân đối kế toán, nguồn số liệu được lấy từ:
- Bảng cân đối kế toán ngày 31/1 năm trước
- Số kế toán tổng hợp và chi tiết (Sổ cái và sổ chi tiết) các tài khoản có số dư
cuối kỳ phản ánh tài sản, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
* Kết cấu của bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN)
Bảng cân đối kế toán được thể hiện dưới dạng bảng cân đối số dư các tài
khoản kế toán và sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. Bảng cân đối kế
toán được chia: Phần tài sản và phần nguồn vốn.
Phần tài sản bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Tài sản là của cải
vật chất dùng vào mục đích sản xuất hoặc tiêu dùng. Khi phân loại tài sản theo chu
kỳ sản xuất, ta có tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Còn khi phân loại tài sản theo
đặc tính cấu tạo của vật chất, ta có tài sản hữu hình và tài sản vô hình. Về mặt pháp
lý phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, s dụng lâu
dài gắn với mục đích thu được từ các khoản lợi ích trong tương lai. Về mặt kinh tế,
các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về quy mô vốn, cơ cấu
vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ s dụng vốn của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn là nguồn hình thành tài sản bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ
phải trả. Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật
chất của doanh nghệp đối với các đối tượng cấp vốn (Nhà nước, ngân hàng, cổ
đông, các bên liên doanh,…). Hay nói cách khác thì các chỉ tiêu bên phần nguồn
vốn thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh,
về số tài sản đã hình thành và trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ (với người
lao động, với nhà cung cấp, với Nhà nước,…). Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể
hiện các nguồn hình thành tài sản hiện có, căn cứ vào đó có thể biết tỷ lệ, kết cấu
của từng loại nguồn vốn. Đồng thời phần nguồn vốn cũng phản ánh được thực trạng
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
8
* Phương trình kế toán:
Nguyên tắc chung của bảng cân đối kế toán là phương trình:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Hay:
1. . .
h n
n s n
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả
h á
inh
á
i h nh h n
n
á
á
h
nh (Mẫ số B0 -DN)
* Khái niệm: Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tình hình thu nhập, chi
phí và lợi nhuận của doanh nghiệp trong một giai đoạn nhất định (tháng, quý, năm).
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của vốn trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó cho phép dự tính khả năng hoạt
động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đồng
thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập qu khi
bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất qu để vận
hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh
doanh là lãi hay lỗ.
Báo cáo kết quả kinh doanh là tài liệu quan trọng cung cấp số liệu cho người
s dụng thông tin có thể kiểm tra phân tích và đánh giá kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, so sánh với các kỳ trước và các doanh
nghiệp khác trong cùng ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt động của doanh
nghiệp trong kỳ và xu hướng vận động nhằm đưa ra các quyết định quản lý và quyết
định tài chính phù hợp.
* Nguồn số liệu để lập báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được lập dựa trên
nguồn số liệu sau:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước
- Sổ kế toán trong kỳ của các tài khoản từ loại 5 đến loại 9
*
ngh a:
Khi phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, nhà quản lý doanh
nghiệp sẽ tìm hiểu được nguồn gốc, thực trạng và xu hướng của thu nhập, chi phí
9
lợi nhuận.
Qua số liệu trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh góp phần kiểm
tra và đánh giá các mặt hoạt động kinh doanh tốt hay xấu, để các nhà đầu tư yên
tâm với khoản vốn đã tham gia đầu tư, các cơ quan chức năng đánh giá đúng mức
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Dựa vào số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh để kiểm tra tình hình thực
hiện trách nhiệm, ngh a vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước về các khoản thuế
và các khoản phải nộp khác. Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để
đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau.
* Nguyên tắc lập báo cáo kết quả kinh doanh
Việc lập và trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân thủ 6
nguyên tắc được quy định tại chuẩn mực số 1 - Trình bày báo cáo tài chính là: Hoạt
động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu và tập hợp, bù trừ có thể so sánh.
ấy doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng doanh thu hoạt
động tài chính trong kỳ trừ đi các khoản chi phí trong kỳ (kể cả chi phí hoạt động tài
chính) sẽ được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trong kỳ, lấy thu nhập khác trừ đi
chi phí khác sẽ được lợi nhuận từ hoạt động khác. Tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh và lợi nhuận từ hoạt động khác là tổng lợi nhuận trước thuế trừ đi thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp sẽ được chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế.
* Các yếu tố về doanh thu - chi phí - lợi nhuận:
- Doanh thu:
Doanh thu hay còn gọi là thu nhập của công ty đó là toàn bộ số tiền sẽ thu
được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp lao vụ và dịch vụ của công ty sau khi đã giảm
trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu.
Doanh thu là một chỉ tiêu tài chính quan trọng của công ty mà còn có ý ngh a
đối với cả nền kinh tế quốc doanh.
Doanh thu bán hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ doanh thu của
công ty. Doanh thu bán hàng phản ánh quy mô của quá trình sản xuất, phản ánh
trình độ sản xuất, chỉ đạo của công ty.
10
- Chi phí:
Chi phí sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về vật chất và về lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm và một số khoản tiền thuế gián thu mà doanh nghiệp phải bỏ ra để
thực hiện hoạt động sản xuất - kinh doanh trong một thời kỳ nhất định
- Lợi nhuận:
ợi nhuận là đòn bẩy tài chính hữu hiệu, thúc đẩy mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Công ty có tồn tại phát triển được hay không, quyết định là công
ty đó có tạo ra được lợi nhuận hay không. ợi nhuận là nguồn vốn cơ bản để tái đầu
tư trong phạm vi công ty và trong nền kinh tế quốc dân, thông qua việc đóng góp
của công ty vào ngân sách nhà nước dưới dạng thuế.
1. .3. h n
h á
á
i h nh h n
n
á
á
h
n i n
ệ
* Khái niệm: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo trình bày tình hình số dư
tiền mặt đầu kỳ, tình hình các dòng tiền thu vào, chi ra và tình hình số dư tiền mặt
cuối kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp phản ánh bổ sung tình
hình tài chính của doanh nghiệp mà bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh
doanh chưa phản ánh hết được.
Theo chuẩn mực kế toán Việt nam số 4 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”, tiền tại
qu , tiền đang chuyển và các khoản tiền g i không kỳ hạn, còn các khoản tương
đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn (Không quá 3 tháng kể từ ngày mua khoản
đầu tư đó), có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không
có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền (kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc,
chứng chỉ tiền g i,…). Doanh nghiệp được trình bày các luồng tiền từ hoạt động
đầu tư và hoạt động tài chính theo cách thức phù hợp nhất với đặc điểm kinh doanh
của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất
kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người s dụng thông tin của
doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết tài sản và nguồn gốc của những tài
11
sản đó, báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí phát sinh để tính
được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ được
lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình
hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và các khoản
coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm:
- ưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh toàn bộ dòng
tiền thu, chi liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- ưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư phản ánh toàn bộ dòng tiền thu, chi
liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- ưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính phản ánh toàn bộ dòng tiền thu, chi
liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1. .4. Th
minh á
á
i h nh
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình
hình sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính. Đồng thời giải
thích thêm một số chỉ tiêu mà các báo cáo tài chính chưa được trình bày nhằm giúp
cho người đọc có một cái nhìn cụ thể và chi tiết hơn về sự thay đổi những khoản
mục trong bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
Căn cứ chủ yếu để lập bản Thuyết minh báo cáo tài chính là:
- Bảng cân đối kế toán của kỳ báo cáo (Mẫu số B01-DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B0 -DN)
- Báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước
- Tình hình thực tế của doanh nghiệp và các tài liệu khác có liên quan.
Để bản thuyết minh báo cáo tài chính phát huy tác dụng cung cấp bổ sung,
thuyết minh thêm các tài liệu, chi tiết cụ thể cho các đối tượng s dụng thông tin
khác nhau ra quyết định phù hợp với mục đích s dụng thông tin của mình, đòi hỏi
phải tuân thủ các quy định sau:
- Đưa ra các thông tin về cơ sở lập báo cáo tài chính và các chính sách kế toán
cụ thể được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và các sự kiện quan trọng.
- Trình bày các thông tin theo các quy định của các chuẩn mực kế toán mà
12
chưa được trình bày trong các báo cáo tài chính khác.
- Cung cấp thông tin bổ sung chưa được trình bày trong các báo cáo tài chính
khác nhưng lại cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý.
- Phần trình bày bằng lời văn phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu. Phần trình bày
bằng số liệu phải đảm bảo thống nhất với số liệu trên các báo cáo tài chính khác.
Mỗi khoản mục trong bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và
báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần được đánh dấu dẫn tới các thông tin liên quan trong
Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
1. .5. Cá
i iệ
há
Các thông tin trên hệ thông báo cáo tài chính của doanh nghiệp là các thông
tin nội bộ nhưng để phân tích báo cáo tài chính nhằm phản ánh một cách khách
quan và trung thực về tình hình tài chính của doanh nghiệp thì ta cần phải thu thập
thêm các thông tin bên ngoài làm căn cứ để đối chiếu so sánh hoặc các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cụ thể:
- Thông tin chung của nền kinh tế: là các thông tin có liên quan đến trạng
thái của nền kinh tế, cơ hội kinh doanh, thị trường tiêu thụ,…
- Thông tin về pháp lý kinh tế như cơ chế chính sách của Nhà nước: Cơ chế
quản lý Nhà nước, sở hữu, chính sách thuế, tín dụng tài chính, chế độ báo cáo, kiểm
soát doanh nghiệp của Nhà nước.
1.3. Phương pháp phân tích á cá tài chính tại các
anh nghiệp
Phương pháp phân tích báo cáo tài chính kế toán là một hệ thống các công
cụ, biện pháp, các k thuật và cách thức nhằm tiếp cận, nghiên cứu các hiện tượng
và các mối liên hệ bên trong và bên ngoài, các luồng tiền chuyển dịch và biến đổi
tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chỉ tiêu nhằm đánh giá tình hình tài
chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Từ đó giúp các đối tượng
s dụng báo cáo tài chính kế toán có các quyết định phù hợp tuỳ theo mục đích và
yêu cầu của từng đối tượng. Để đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng s dụng báo cáo
tài chính kế toán, người ta có nhiều phương pháp phân tích khác nhau như: Phương
pháp so sánh, phương pháp loại trừ, phương pháp liên hệ cân đối, phương pháp
13
Dupont… để có thể nắm được thực trạng tài chính của doanh nghiệp dưới nhiều góc
độ, phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau.
1.3.1. h ơn
há s sánh
So sánh là phương pháp được s dụng nhiều trong phân tích báo cáo tài chính
nhằm nghiên cứu kết quả, sự biến động và mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích.
So sánh số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy xu hướng thay
đổi về tài chính của doanh nghiệp. So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để
thấy mức độ phấn đấu. So sánh giữa doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh hoặc tình
trạng tốt xấu so với ngành.
Có 3 hình thức so sánh: So sánh theo chiều dọc, so sánh theo chiều ngang, so
sánh theo xu hướng.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu với tổng thể.
- So sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số
tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các kỳ tiếp theo.
- So sánh theo xu hướng thường dùng số liệu từ 3 năm trở lên để thấy được sự
tiến triển của các chỉ tiêu khác làm nổi bật sự biến động về tình hình tài chính hiện
tại và dự đoán tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.
1.3. . h ơn
há
i rừ
Phương pháp loại trừ được s dụng nhằm xác định xu hướng và mức độ ảnh
hưởng của lần lượt từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Theo phương pháp này, khi
nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố nào đó phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân
tố còn lại.
Phương pháp loại trừ được s dụng trong phân tích dưới hai cách là phương
pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch.
* Phương pháp thay thế liên hoàn: à phương pháp thay thế lần lượt từng
nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ phân tích để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố
đó đến chỉ tiêu nghiên cứu.
* Phương pháp chênh lệch: Điều kiện và trình tự vận dụng phương pháp số
chênh lệch cũng tương tự như phương pháp thay thế liên hoàn, chỉ khác ở chỗ là để
14
xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số chênh lệch về giá
trị kỳ phân tích so với kỳ gốc của nhân tố đó để xác định.
1.3.3. h ơn
há
iên hệ
n ối
Phương pháp liên hệ cân đối có cơ sở là sự cân bằng về lượng giữa
mặt của
các yếu tố và quá trình kinh doanh: giữa tổng số vốn và tổng số nguồn vốn, giữa
nguồn thu, huy động và tình hình s dụng các qu , các loại vốn giữa nhu cầu và khả
năng thanh toán, giữa nguồn vốn mua sắm và tình hình s dụng các loại vật tư …
1.3.4. h ơn
há D
n
Phương pháp Dupont nhằm đánh giá sự tác động tương hỗ giữa các tỷ số tài
chính bằng cách biến một chỉ tiêu tổng hợp thành hàm số của một loạt các biến số.
1.4. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính
Thông qua việc phân tích các tỷ số tài chính của công ty, chúng ta có thể phân
tích chính xác tình hình tài chính của công ty. Đồng thời các chỉ số tài chính không
chỉ cho thấy các mối quan hệ giữa các khoản mục khác nhau trong báo cáo tài
chính, mà còn là điều kiện thuận lợi cho việc so sánh với các công ty khác.
1.4.1. Nhóm hỉ iê
h n ánh h năn
h nh
án
nh n hiệ
Một DN muốn thu hút được các nguồn vốn đầu tư và tạo uy tín đối với các
nhà cho vay, nhà cung cấp trước hết phải chứng minh được khả năng chi trả và
thanh toán các khoản nợ. Vì vậy để đánh giá được khả năng thanh toán nợ của DN,
ta có bảng các hệ số thanh toán nhanh như sau:
Chỉ tiêu
Công thức
Hệ số khả năng thanh toán nợ
Tài sản ngắn hạn
ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Nợ ngắn hạn
Tiền và các khoản tương đương tiền
Hệ số khả năng thanh toán tức
thời
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
ãi vay phải trả + N trước thuế
15
ãi vay phải trả
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cho biết với mỗi đồng nợ ngắn hạn
phải trả của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có thể s dụng để
thanh toán. Trong đó tài sản ngắn hạn bao gồm tiền, chứng khoán ngắn hạn, khoản
phải thu và tồn kho, nợ ngắn hạn bao gồm khoản phải trả người bán ngắn hạn khác.
Nếu hệ số này nhỏ hơn 1, cho thấy doanh nghiệp không có đủ TSNH để đảm bảo
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Điều đó ảnh hưởng tới hình ảnh của doanh
nghiệp với các chủ thể cho vay hay nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Nhưng nếu hệ
số quá cao cũng không tốt, như vậy cho thấy doanh nghiệp không quản lý tốt các tài
sản ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh cho biết với mỗi đồng nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có thể huy động ngay để thanh
toán. Trong TSNH bao gồm cả hàng tồn kho - một loại tài sản khó chuyển đổi thành
tiền hơn các loại tài sản ngắn hạn khác. Vì vậy, hệ thống khả năng thanh toán nhanh
sẽ thể hiện chính xác hơn khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp. Nếu hệ
số này lớn hơn 1 ngh a là doanh nghiệp vẫn có khả năng thanh toán bằng các tài sản
thanh khoản nhanh khác mà không cần thanh lý hàng tồn kho. Nhưng nếu hệ số này
nhỏ hơn 1 ngh a là doanh nghiệp nên xem xét giảm tối đa hàng tồn kho để tránh rủi
ro trong thanh toán các khoản nợ ngắn hạn dẫn đến giảm uy tín của công ty.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh
toán nhanh các khoản nợ hay không. Nếu hệ số này thấp, chứng tỏ công ty đã áp
dụng tốt chính sách đầu tư, không để tiền nhàn rỗi, không mất đi chi phí cơ hội do
giữ nhiều tiền mặt. Nhưng ngược lại, nếu quá chú trọng vào đầu tư thì công ty sẽ
không đáp ứng được khả năng thanh toán các khoản nợ bằng tiền và các khoản
tương đương tiền và có khả năng rơi vào tình trạng rủi ro cao do khả năng thanh
toán không đảm bảo.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết khả năng thanh toán tiền lãi vay
của doanh nghiệp. Hệ số càng cao chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả cao,
16
đủ đảm bảo thanh toán lãi vay đúng hạn. Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 chứng tỏ hoạt
động kinh doanh đang bị thua lỗ, thu nhập trong kỳ không đủ bù đắp chi phí, kéo
dài sẽ khiến doanh nghiệp phá sản. Hệ số là cơ sở để đánh giá mức độ đảm bảo trả
lãi vay hàng năm như thế nào đối với nợ dài hạn.
1.4. . Nhóm hỉ iê
h n ánh ơ
is nv
ơ
n
ồn vốn
DN
Dựa vào các số liệu trên bảng cân đối kế toán, ta có thể so sánh được cơ cấu
tài sản và nguồn vốn của DN qua các giai đoạn. Dưới đây là bảng các hệ số cơ cấu
tài sản và nguồn vốn.
Chỉ tiêu
Hệ số cơ
Hệ số nợ
cấu nguồn
vốn
Hệ số vốn CSH
Công thức
Nợ phải trả
1- Hệ số nguồn
Tổng nguồn vốn
VCSH
VCSH
Tổng nguồn vốn
1- Hệ số nợ
Tỷ suất đầu tư vào
Tài sản ngắn hạn
1- Tỷ suất đầu tư
Hệ số cơ
TSNH
Tổng tài sản
vào TSDH
cấu tài sản
Tỷ suất đầu tư vào
Tài sản dài hạn
1- Tỷ suất đầu tư
Tổng tài sản
TSDH
vào TSNH
Hệ số cơ cấu nguồn vốn
Hệ số nợ cho biết trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp có bao nhiêu phần
trăm là nợ do doanh nghiệp đi vay. Hệ số này cho thấy mức độ s dụng nợ (s dụng
đòn bẩy tài chính) của doanh nghiệp. Nếu hệ số này cao, chứng tỏ doanh nghiệp
phụ thuộc và chịu áp lực nhiều từ việc đi vay, nhất là các khoản vay ngắn hạn.
Hệ số VCSH cho biết mức độ tự tài trợ của chính DN, phản ánh vốn chủ sở
hữu chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn. Hệ số này càng lớn chứng tỏ
khả năng độc lập tài chính của DN càng cao và không phải phụ thuộc vào nợ vay.
Hệ số cơ cấu tài sản
Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn cho biết trong một đồng nguồn vốn thì có
bao nhiêu đồng được đầu tư vào tài sản ngắn hạn. Tỷ suất này phụ thuộc vào ngành
17