Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

15 CANG BEN THUY NOI DIA KIEN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.34 MB, 108 trang )

DỰ ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG BẾN THỦY NỘI ĐỊA
TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
BÁO CÁO CHÍNH
BÁO CÁO CHÍNH

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN KINH TẾ-XÃ HỘI VÀ GIAO THÔNG THỦY TỈNH
KIÊN GIANG...........................................................................................................................1
1.1. Tổng quan kinh tế-xã hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang...........................................................1
1.2. Tổng quan mạng lưới giao thông thủy trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.....................................27
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MẠNG LƯỚI GIAO
THÔNG THỦY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG....................................................31
2.1. Thực trạng mạng lưới luồng tuyến vận tải thủy.....................................................................31
2.2. Phân tích hoạt động vận tải trên các tuyến đường thuỷ:.........................................................40
2.3. Phân tích, đánh giá thực trạng mạng lưới bến thủy nội địa....................................................47
2.4. Môi trường và an toàn giao thông đường thủy.......................................................................63
CHƯƠNG 3: DỰ BÁO NHU CẦU VẬN TẢI THỦY.........................................................66
3.1. Quan điểm-định hướng-mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.....................................................66
3.2. Định hướng phát triển giao thông thủy nội địa.......................................................................74
3.3. Dự báo vận tải thủy trên địa bàn tỉnh.....................................................................................75
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC TUYẾN VẬN TẢI THỦY..............71
4.1. Quan điểm và mục tiêu xây dựng quy hoạch.........................................................................71
4.2. Tổng quan phương pháp luận.................................................................................................72
4.3. Nội dung quy hoạch cụ thể.....................................................................................................73
CHƯƠNG 5: QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI BẾN THỦY NỘI ĐỊA.................................69
5.1. Những vấn đề chung quy hoạch bến thủy nội địa..................................................................69
5.2. Tiêu chí quy hoạch phát triển hệ thống bến thủy nội địa........................................................69
5.3. Mục tiêu phát triển hệ thống bến thủy nội địa........................................................................69
5.4. Các cơ sở pháp lý lập quy hoạch............................................................................................69
5.5. Cập nhật quy hoạch hệ thống cảng biển.................................................................................72
5.6. Quy hoạch chi tiết mạng lưới bến thủy nội địa.......................................................................76


CHƯƠNG 6: VỐN ĐẦU TƯ VÀ PHÂN KỲ ĐẦU TƯ......................................................86
6.1. Vốn đầu tư và phân kỳ đầu tư.................................................................................................86
6.2. Phân tích khả năng nguồn vốn................................................................................................87
CHƯƠNG 7: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................89
7.1. Kết luận 89
7.2. Kiến nghị................................................................................................................................89

TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI

i


DỰ ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG BẾN THỦY NỘI ĐỊA
TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
BÁO CÁO CHÍNH
BÁO CÁO CHÍNH

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1Giá trị thu nhập GDP của tỉnh giai đoạn 2007-2011..........................................................17
Bảng 2Giá trị sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2007-2011............................................................19
Bảng 3Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện giai đoạn 2007-2011..............................23
Bảng 4Thống kê diện tích và dân số trên địa bàn tỉnh Kiên Giang...............................................26
Bảng 1Mật độ đường thủy tỉnh Kiên Giang và ĐBSCL................................................................31
Bảng 2Phân loại theo cấp sông kênh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang..............................................31
Bảng 1Các tuyến vận tải đường thuỷ quốc gia trên địa bàn tỉnh Kiên Giang...............................33
Bảng 1Một số cầu có tĩnh không và khẩu độ nhỏ.........................................................................39
Bảng 2Tỷ trọng % các chỉ tiêu vận tải theo phương thức vận tải năm 2011.................................42
Bảng 1Các hành lang vận chuyển chính........................................................................................43
Bảng 1Kích cỡ đội tàu theo thống kê............................................................................................46
Bảng 2Kích thước đội sà lan theo thống kê...................................................................................46

Bảng 1Các chuyến tàu khách hoạt động từ bờ ra đảo tại cảng Rạch Giá......................................49
Bảng 2Các cảng biển trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.......................................................................50
Bảng 1Thông số các cảng thuỷ nôi địa tỉnh Kiên Giang...............................................................50
Bảng 1Chủng loại hàng hoá tác nghiệp tại các bến thuỷ nội địa...................................................51
Bảng 2Số lượng bến thuỷ nội địa có phép và không phép............................................................52
Bảng 3Các bến hành khách trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.............................................................58
Bảng 4Thống kê bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.........................................61
Bảng 1Quy hoạch KCN trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2020...........................................70
Bảng 2Quy hoạch các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.........................................71
Bảng 1Hệ thống đô thị dự kiến trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2020...............................73
Bảng 1Dân số của tỉnh Kiên Giang qua các năm..........................................................................77
Bảng 2Dự báo tổng khối lượng vận chuyển hàng hoá và hành khách..........................................78
Bảng 1Tiêu chuẩn phân cấp kỹ thuật đường thủy nội địa (TCVN – 5664:2009)..........................73
Bảng 1Hoạch định các tuyến luồng đường thuỷ chính của tỉnh Kiên Giang................................69
Bảng 1Quy hoạch hệ thống cảng biển trên địa bàn tỉnh Kiên Giang............................................74
Bảng 1Tiêu chuẩn xác định cấp kỹ thuật cảng thủy nội địa hàng hóa...........................................76
Bảng 2Tiêu chuẩn xác định cấp kỹ thuật cảng thủy nội địa hành khách.......................................77
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1Các đơn vị hành chánh tỉnh Kiên Giang............................................................................2
Hình 1.1GDP các ngành kinh tế của tỉnh giai đoạn 2007-2011 (giá ss 1994)...............................18
Hình 1.2Cơ cấu các ngành kinh tế của tỉnh giai đoạn 2007-2011 (giá ss 1994)...........................18
Hình 2.1Sản lượng lúa trên địa bàn tỉnh giai đoạn từ 2008 dến 2011...........................................20
Hình 2.2Cơ cấu sản lượng lúa toàn tỉnh năm 2011.......................................................................20
Hình 2.3Năng suất cây lúa trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2009-2011................................................20
Hình 2.4Sản lượng lúa các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long năm 2011..............................21
Hình 2.5Cơ cấu sản lượng lúa một số tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long năm 2011.............21
Hình 3.1Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2007-2011...............................................23
Hình 3.2Giá trị GDP của ngành thương mại dịch vụ giai đoạn 2008-2011...................................24
Hình 3.3Cơ cấu các cơ sở cá thể kinh doanh thương mại năm 2011.............................................25
Hình 2.1Hệ thống các kênh trục của tỉnh Kiên Giang...................................................................32

Hình 1.1Các hành lang vận tải đường thuỷ quốc gia.....................................................................34
Hình 1.1Khối lượng vận chuyển hàng hoá và hành khách qua các năm.......................................40
Hình 1.2Khối lượng luân chuyển hàng hoá và hành khách qua các năm......................................41
Hình 1.1Thống kê phương tiện vận tải đường thuỷ.......................................................................45
Hình 3.1Hình ảnh một số bến tàu khách.......................................................................................58

TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI

ii


DỰ ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG BẾN THỦY NỘI ĐỊA
TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
BÁO CÁO CHÍNH

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN KINH TẾ-XÃ HỘI VÀ GIAO THÔNG THỦY
TỈNH KIÊN GIANG
1.1.

Tổng quan kinh tế-xã hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

1.1.1. Khái quát chung
Kiên Giang là tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, nằm ở phía Tây Nam của
Việt Nam có diện tích đất tự nhiên 6.346 km 2 (gồm cả phần đất liền và hải đảo). Điều kiện về
tài nguyên, đất đai, khí hậu thuận lợi tạo cho Kiên Giang có nhiều lợi thế về phát triển nông
nghiệp, đánh bắt, nuôi trồng chế biến thủy hải sản, sản xuất vật liệu xây dựng và đầu tư phát
triển du lịch với nhiều loại hình du lịch phong phú, đa dạng. Vị trí nằm trong khoảng tọa độ
địa lý từ 101030 đến 105032 kinh Đông và từ 9023 đến 10032 vĩ độ Bắc.
+ Phía Đông Bắc giáp các tỉnh An Giang, Cần Thơ và Hậu Giang;

+ Phía Nam giáp tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu;
+ Phía Tây Nam giáp Vịnh Thái Lan với hơn 200km bờ biển và các đảo;
+ Phía Bắc giáp Campuchia với đường biên giới dài 56,8km.
+ Vùng biển ở Kiên Giang giáp với biển của Thái Lan, Campuchia và Malaysia.
Hiện nay tỉnh có 15 đơn vị hành chính gồm: thành phố Rạch Giá (đô thị loại 3), thị xã
Hà Tiên (đô thị loại 3), các huyện Giang Thành, Kiên Lương, Hòn Đất, Tân Hiệp, Châu
Thành, Giồng Riềng, Gò Quao, An Biên, An Minh, U Minh Thượng, Vĩnh Thuận và 2 huyện
đảo là Phú Quốc và Kiên Hải.
Với điều kiện như vậy, tỉnh Kiên Giang có đầy đủ các tiềm năng và lợi thế:
- Thuận lợi để mở rộng giao lưu kinh tế với các nước trong khu vực Đông Nam Á và là
cầu nối của các tỉnh miền Tây Nam bộ với bên ngoài;
- Có đường biên giới tiếp giáp với Campuchia khá dài, với cửa khẩu quốc tế Hà Tiên là
điều kiện để mở rộng giao lưu và trao đổi kinh tế với Campuchia;
- Có thềm lục địa và lãnh hải lớn, ngư trường rộng là lợi thế nổi bật khai thác thủy sản
và phát triển kinh tế biển-đảo;
- Có quỹ đất màu mỡ, dồi dào, khí hậu ôn hòa thuận lợi phát triển nông nghiệp;
- Địa hình đa dạng thuận lợi phát triển du lịch;
- Hệ sinh thái biển, rừng phong phú, đa dạng phục vụ nghiên cứu, tham quan và du
lịch;
- Thuộc Vùng kinh tế trọng điểm Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có điều kiện tham
gia vào quá trình đô thị hóa mạnh mẽ;
- Là một trong hai tỉnh nằm trong Hành lang ven biển vịnh Thái Lan tạo động lực thúc
đẩy kinh tế toàn vùng.

TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI

1


DỰ ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG BẾN THỦY NỘI ĐỊA

TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
BÁO CÁO CHÍNH

Hình 1.1

TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI

Các đơn vị hành chánh tỉnh Kiên Giang

2


DỰ ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG BẾN THỦY NỘI ĐỊA
TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
BÁO CÁO CHÍNH

1.1.2. Những thông số kinh tế-xã hội chủ yếu ở tỉnh Kiên Giang
1/. Tăng trưởng kinh tế
Nhìn chung những năm gần đây từ 2007 đến 2011, nền kinh tế của tỉnh Kiên Giang đã
có những bước phát triển khá nhanh, đúng hướng, quy mô sản xuất của từng ngành được mở
rộng, tạo giá trị tăng thêm khá cao qua từng năm. Tốc độ tăng trưởng ở mức tương đối ổn
định và hầu hết các chỉ tiêu đều đạt và vượt kế hoạch. Các ngành kinh tế đều có tốc độ phát
triển cao và chuyển dịch kinh tế theo hướng giảm dần tỷ trọng nông-lâm-ngư nghiệp (năm
2007: 44,2% giảm còn 38,1% năm 2011); ngành công nghiệp tăng từ 31,4% năm 2007 lên
31,7% năm 2011; tăng dần tỷ trọng dịch vụ (năm 2007: 24,4% tăng lên 30,2% năm 2011). Từ
năm 2007 đến năm 2011, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân của tỉnh đạt 9,42%, cho thấy sự
nỗ lực trong việc thúc đẩy kinh tế và góp một phần quan trọng vào nền kinh tế của tỉnh.
Bảng 1
Giá trị thu nhập GDP của tỉnh giai đoạn 2007-2011
TT


Chỉ tiêu

1 Tổng GDP (giá ss 1994)
Nông-lâm nghiệp-thủy sản
Công nghiệp và xây dựng
Dịch vụ
2 Tổng GDP (giá thực tế)
Nông-lâm nghiệp-thủy sản
Công nghiệp và xây dựng
Dịch vụ
3 Cơ cấu KT (giá so sánh)

ĐVT
Tỷ.đ
Tỷ.đ
Tỷ.đ
Tỷ.đ
Tỷ.đ
Tỷ.đ
Tỷ.đ
Tỷ.đ

Giai đoạn 2007-2011

Tăng b/q
năm

2007
2008

2009
2010
2011
13.486,6 15.182,6 16.791,5 18.796,5 21.049,7 9,42%
5.965,2 6.620,9 6.840,6 7.334,2 8.026,3 6,19%
4.230,3 4.720,8 5.304,0 5.997,0 6.667,1 9,64%
3.291,1 3.840,9 4.646,9 5.465,3 6.356,3 14,32%
22.924,3 31.370,7 36.579,2 44.086,2 61.794,9 22,8 %
10.005,6 14.883,4 15.890,0 18.768,3 28.835,8 25,5%
6.007,6 7.271,5 9.002,8 10.752,3 14.167,4 19,2%
6.911,1 9.215,8 11.686,5 14.565,6 18.791,7 22,8%
100
100
100
100
100

44,2
43,6
40,7
39,0
38,1 -3,62%
Công nghiệp và xây dựng
%
31,4
31,1
31,6
31,9
31,7 0,25%
Dịch vụ

%
24,4
25,3
27,7
29,1
30,2 5,50%
4 Thu nhập BQ đầu người Tr.đ
13,8
18,7
21,6
25,8
35,9 27,4%
(Nguồn: Niên giám thống kê Tỉnh năm 2011)
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp-xây dựng và thương
mại-dịch vụ. Nhìn chung trong những năm qua, ngành công nghiệp xây dựng và dịch vụ du
lịch trên địa bàn tỉnh phát triển, cơ cấu chuyển dịch khá nhanh, đang tập trung vào các ngành
tiềm năng và thế mạnh, dần thu hút nhiều nhà đầu tư. Vì thế muốn đẩy nhanh nhanh tốc độ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao đời sống nhân dân cần có sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế mạnh hơn nữa, đưa hai ngành công nghiệp và dịch vụ trở thành ngành mũi nhọn
trong nền kinh tế của tỉnh trong những năm sắp tới.
Nông-lâm nghiệp-thủy sản

%

TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI

17


DỰ ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG BẾN THỦY NỘI ĐỊA

TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
BÁO CÁO CHÍNH

Hình 1.1

GDP các ngành kinh tế của tỉnh giai đoạn 2007-2011 (giá ss 1994)

Hình 1.2
Cơ cấu các ngành kinh tế của tỉnh giai đoạn 2007-2011 (giá ss 1994)
2/. Tình hình phát triển một số ngành kinh tế chủ yếu
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI

18


DỰ ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG BẾN THỦY NỘI ĐỊA
TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
BÁO CÁO CHÍNH

a) Nông-Lâm-Thủy sản
Trong năm 2011,giá trị sản xuất của ngành đạt 51.354 tỷ đồng, trong đó nông nghiệp
chiếm 64,6%, thủy sản chiếm 35,0%, còn lại là lâm nghiệp 0,4%. Giai đoạn 2007-2011, tốc
độ tăng trưởng của ngành đạt 31,8%. Trong đó, nông nghiệp tăng 32,5%, lâm nghiệp tăng
12,1%, thủy sản tăng 31,1%. Tốc độ tăng trưởng của nông nghiệp và thủy sản xấp xỉ gần
bằng nhau.
Bảng 2
Giá trị sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2007-2011
Đơn vị tính: Triệu đồng
% tăng
Hạng mục

2007
2008
2009
2010
2011
b.q/năm
Nông nghiệp 11.431.411 17.543.953 18.227.667 21.262.145 33.181.732
32,5
Lâm nghiệp
141.456
179.340
167.187
193.169
218.118
12,1
Thủy sản
6.218.197 8.654.010 9.873.909 12.003.030 17.954.275
31,1
Tổng
17.791.064 26.377.303 28.268.763 33.458.344 51.354.125
31,8
(Nguồn: Niên giám thống kê Tỉnh Kiên Giang năm 2011 – tính theo giá thực tế )
Nông nghiệp
Hiện nay, kinh tế nông nghiệp vẫn là thế mạnh của tỉnhvới từng bước phát triển vượt
bậc đã làm thay đổi diện mạo nông nghiệp-nông thôn ở Kiên Giang. Diện tích đất để phát
triển cây trồng không ngừng được mở rộng từ 618.699 ha vào năm 2008 đã tăng lên 699.241
ha vào năm 2011, trong đó diện tích đất trồng lúa chiếm phần lớn.
Tổng sản lượng và năng suất cây trồng không ngừng tăng lên, từ năm 2008 đến năm
2011 sản lượng từ 3.387 234 tấn vượt lên 3.921.429 tấn, bình quân mỗi năm tăng 5%. Thành
tựu đạt đươc là do thực hiện đa dạng hóa sản xuất nhằm làm tăng thu nhập trên từng ha đất

canh tác, phấn đấu đạt mức tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp theo kế hoạch đề ra.
+ Trồng trọt :
Cây trồng trên địa bàn tỉnh khá phong phú và đa dạng như: lúa, rau, màu, khoai mì,
khoai lang, mía, khóm, hồ tiêu, dừa…Tuy nhiên cây lúa vẫn là cây trồng chủ lực, chiếm 98%
diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Diện tích đất trồng lúa không ngừng được mở rộng và
sản lượng lúa không ngừng tăng lên là do việc đầu tư thủy lợi và ứng dụng khoa học trong
việc sản xuất lúa đã mang lại hiệu quả.
Lúa là cây trồng chính, phân bổ trong tất cả các huyện. Tuy nhiên do đặc điểm địa hình,
thổ nhưỡng của từng địa phương trên địa bàn tỉnh mà sản lượng lúa thu hoạch được cũng
khác nhau. Trong ba khu vực trồng lúa thì khu vực Tây Sông Hậu đạt mức sản lượng và
năng suất lúa dẫn đầu so với khu vực Tứ Giác Long Xuyên và U Minh Thượng. Sản lượng
lúa khu vực Tây Sông Hậu chiếm 47% sản lượng của cả tỉnh, gấp 3 lần sản lượng lúa gieo
trồng ở khu vực U Minh Thượng.

TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI

19


DỰ ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG BẾN THỦY NỘI ĐỊA
TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
BÁO CÁO CHÍNH

Hình 2.1

Sản lượng lúa trên địa bàn tỉnh giai đoạn từ 2008 dến 2011

Hình 2.2

Cơ cấu sản lượng lúa toàn tỉnh năm 2011


Hình 2.3
Năng suất cây lúa trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2009-2011
Năm 2011, so với diện rộng trên toàn vùng ĐBSCL, sản lượng lúa cả năm của Kiên Giang
đã đứng đầu vượt qua cả An Giang, Cần Thơ, chiếm 17% sản lượng lúa của vùng ĐBSCL dần
đưa Kiên Giang trở thành một trong những tỉnh sản xuất lương thực lớn nhất ĐBSCL.
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI

20


DỰ ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG BẾN THỦY NỘI ĐỊA
TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
BÁO CÁO CHÍNH

Hình 2.4

Sản lượng lúa các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long năm 2011

Hình 2.5

Cơ cấu sản lượng lúa một số tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long
năm 2011
Sản xuất rau màu, cây ăn trái, cây công nghiệp duy trì được quy mô hiện có, đáp ứng
nhu cầu chế biến, tiêu thụ.
+ Chăn nuôi: Trong những năm qua tuy tình hình thời tiết không thuận lợi, dịch bệnh
thường xuyên xảy ra, nhưng đàn trâu, bò, gia cầm của tỉnh vẫn có xu hướng tăng. Cho thấy
công tác kiểm soát, phòng chống ngăn ngừa trên địa bàn tỉnh thực hiện khá tốt, dẫn đến vẫn
duy trì được số lượng gia súc – gia cầm ổn định qua từng năm và mức tăng trưởng hàng năm
dao động trong khoảng 5-10%. Trong vòng 10 năm gần đây, các sản phẩm chủ yếu của

ngành chăn nuôi vẫn tăng trưởng khá trong đó thịt heo tăng 6,1%/năm, thịt trâu bò tăng 5,9%
năm, thịt gia cầm tăng trưởng 12%/năm.
Trong điều kiện hạn chế là vùng đất chịu ảnh hưởng của phèn, mặn, chịu ảnh hưởng
những điều kiện thời tiết bất lợi, dịch bệnh nhưng ngành nông nghiệp trong thời gian vừa qua
đã đạt được những thành tựu lớn, nổi bật là sản xuất lúa. Nhờ sự đầu tư tập trung hệ thống
thủy lợi, đã đầu tư nạo vét nhiều tuyến kênh trên địa bàn từng huyện, công tác đắp đập ngăn
mặn thực hiện tốt nên năng suất cũng như sản lượng lương thực đạt được mức tăng trưởng
ổn định. Sản xuất vượt cả mục tiêu về diện tích, năng xuất, sản lượng không chỉ đáp ứng nhu
cầu trong tỉnh mà còn tạo ra một lượng thặng dư xuất khẩu. Xét trên phương diện kinh tế,
GDP của ngành nông nghiệp đóng góp ngày càng tăng và xét trên phương diện xã hội thì đời
sống của nhà nông dần được cải thiên với nguồn thu nhập dần tăng lên
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI

21


DỰ ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG BẾN THỦY NỘI ĐỊA
TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
BÁO CÁO CHÍNH

Lâm nghiệp
Ngành lâm nghiệp vẫn là một ngành sản xuất nhỏ, theo giá cố định thì giá trị sản xuất
ngành lâm nghiệp năm 2007 là 141,4 tỷ đồng tăng lên 218,1 tỷ đồng vào năm 2011, chiếm
1% trong toàn khu vực I. Tuy nhiên vai trò của ngành lâm nghiệp rất lớn trong việc bảo tồn
thành thực vật quý hiếm, cân bằng sinh thái và thúc đẩy tiềm năng phát triển các dịch vụ du
lịch sinh thái, tham quan du lịch.
Thủy sản
Trong những năm từ 2007-2011, ngành thủy sản đã khẳng định vị trí là ngành mũi nhọn
trong phát triển của tỉnh với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 30,4%, chiếm 1/3 tỷ
trọng trong cơ cấu khu vực I.

- Về khai thác: tiếp giáp biển với bờ biển dài là một lợi thế hơn hẳn so với các tỉnh lân
cận. Tận dụng những lợi thế hiện có, tỉnh đã phát huy khá tốt trong việc đánh bắt thủy sản
bằng việc đầu tư các phương tiện đánh bắt xa bờ có công suất lớn. Tốc độ tăng trưởng của
của ngành khai thác thủy sản tương đối ổn định, đạt 7-8% trong 10 năm gần đây. Sản lượng
khai thác tăng từ 314,6 ngàn tấn năm 2008 lên 388,7 ngàn tấn năm 2011. Các sản phẩm chủ
yếu như cá, tôm mực và các loại hải sản khác, phần lớn cá chiếm 70% sản lượng đánh bắt.
- Về nuôi trồng: đang thực sự trở thành ngành nghề mũi nhọn, có sức đột phá lớn cho
phát triển kinh tế của tỉnh. Nuôi trồng chủ yếu là thủy sản nước mặn-lợ được phát triển nhiều
trong 10 năm gần đây. Vật nuôi chính là tôm, cá biển với các loại có giá trị cao. Diện tích
nuôi trồng không ngừng mở rộng qua từng năm, trong đó tốc độ tăng trưởng nuôi tôm bình
quân 11,5%, nuôi cá 2% . Ngoài ra còn có nuôi trồng nghêu, sò, hến, với diện tích và sản
lượng không nhiều. Nói chung sản lượng có tăng và tương đối ổn định do năng suất ngày
càng tăng lên, cung cấp một nguồn nguyên liệu dồi dào cho công nghiệp chế biến thực phẩm,
cho ngành xuất khẩu thủy hải sản. Đây là nguồn đóng góp không nhỏ cho kinh tế tỉnh và
cũng là nguồn thu nhập của người dân phần nào đã được nâng lên, cải thiện.

2/. Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Công nghiệp –tiểu thủ công nghiệp vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng khá cao, tập trung
vào các lĩnh vực có tiềm năng thế mạnh như sản xuất vật liệu xây dựng, sửa chữa cơ khí, chế
biến hải sản, nông sản. Do có lợi thế đặc trưng là vùng đất có những khối núi đá vôi lớn đã
cung cấp nguồn nguyên liệu khoáng sản lớn cho các nhà máy sản xuất xi măng, các cơ sở
khai thác đá vôi, đá xây dựng, nguồn thủy hải sản phong phú cung cấp thường xuyên cho các
nhà máy chế biến hải sản, nguồn nông sản dồi dào cung cấp cho các nhà máy xay xát đánh
bóng gạo, chế biến khóm, chế biến nước mắm…Các sản phẩm ngành công nghiệp đã khẳng
định được vị thế và thương hiệu trên thị trường và quy mô xuất khẩu ngày càng tăng
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI

22



DỰ ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG BẾN THỦY NỘI ĐỊA
TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
BÁO CÁO CHÍNH

Bảng 3

Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện giai đoạn 2007-2011
Đơn vị tính: Triệu đồng

Hạng mục
CN khai thác
CN chế biến
CN khác
Tổng

2007

% tăng
b.q/năm

2008

2009

2010

2011

135.576


160.524

254.482

352.355

40,8

12.872.018 15.605.429 17.894.846 21.499.349 27.678.850

21,2

91.804
535.870

597.761

681.131

851.836

1.051.345

18,5

13.499.692 16.338.766 18.736.501 22.605.667 29.082.550

21,3

(Nguồn: Niên giám thống kê Tỉnh Kiên Giang năm 2011 – tính theo giá thực tế )


Hình 3.1
Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2007-2011
Các ngành công nghiệp chủ yếu trên địa bàn tỉnh:
Công nghiệp vật liệu xây dựng: chủ yếu sản xuất xi măng và khai thác đá tập trung
phát triển ở hai địa phận là thị xã Hà Tiên, huyện Kiên Lương, Hòn Đất. Toàn tỉnh có 5 nhà
máy xi măng hoạt động với tổng công suất gần 3,7 triệu tấn/năm, trong đó có 2 nhà máy lớn
là Holcim và xi măng Hà Tiên 2 đã đóng góp đáng kể vào giá trị công nghiệp của tỉnh. Ngoài
ra toàn tỉnh có nhiều cơ sở khai thác đá vôi vơi công suất xấp xỉ 2500 triệu m 3/năm đã góp
phần đáng kể vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng trong và ngoài tỉnh.
Công nghiệp chế biến: là ngành phát triển tương đối nhanh và chiếm tỷ trọng lớn trong
giá trị sản xuất của toàn ngành, gồm hai ngành đặc trưng là chế biến nông sản, chế biến thủy
sản. Chế biến nông sản phân bổ đều ở các huyện thị, gắn liền với việc sản xuất nông nghiệp
tác động mạnh vào phát triển nông nghiệp và nông thôn, làm tăng giá trị của khu vực nông
nghiệp và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông thôn theo hướng CNH-HĐH. Nhóm ngành nghề
chiếm tỷ trọng lớn trong chế biến nông sản là xay xát và lau bóng gạo, ngành nghể chế biến
đường và khóm chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ. Chế biến thủy sản là ngành công nghiệp chế biến chủ
lực, với nguồn thủy sản dồi dào đáp ứng cho chế biển và tạo ra các mặt hàng có giá trị xuất
khẩu cao như: tôm, mực, cá, hải sản đông khác…
Công nghiệp khác : bao gồm công nghiệp đóng, sửa chữa tàu thuyền và cơ khí sửa
chữa, công nghiệp hóa chất, may quần áo,…
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Kiên Giang có 5 khu công nghiệp đã được quy hoạch bao
gồm khu công nghiệp Thạnh Lộc, khu công nghiệp Thuận Yên, khu công nghiệp Kiên Lương
II, khu công nghiệp Xẻo Rô và khu công nghiệp Tắc Cậu. Khi các công trình này hoàn thành
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI

23


DỰ ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG BẾN THỦY NỘI ĐỊA

TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
BÁO CÁO CHÍNH

sẽ mở ra một bước phát triển mới cho lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đây là một lợi
thế to lớn tạo điều kiện thuân lợi phát triển các loại hình dịch vụ đồng thời tạo công ăn việc
làm cho lao động địa phương. Đây sẽ là đòn bẫy đưa nền kinh tế của tỉnh phát triển vượt bật
trong tương lai tới. Cơ cấu kinh tế sẽ giảm dần tỷ trọng nông - lâm - thủy sản, chuyển sang
tăng tỷ trọng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế của
tỉnh.
Khi các dự án được hoàn thành thì có thể nhận thấy được quy mô sản xuất một số
ngành công nghiệp chủ lực sẽ mở rộng, mang lại giá trị tăng thêm càng nhiều cho nền kinh tế
của tỉnh, làm tăng khả năng trao đổi hàng hóa trong khu vực. Cho nên với điều kiện hiện
trạng cơ sở hạ tầng giao thông thủy vẫn chưa được đầu tư tương xứng với tiềm năng của nó
và để có thể hỗ trợ đắc lực cho các ngành lĩnh vực sản xuất kinh doanh nói chung. Vì vậy để
chuẩn bị cũng như hỗ trợ một phần cho việc mở rộng quy mô sản xuất của một số ngành sản
xuất công nghiệp thì cần định hướng đầu tư phát triển mạng lưới giao thông thủy cũng như
cơ sở hạ tầng cảng bến dựa trên những định hướng phát triển của các ngành sản xuất mà có
những kế hoạch đầu tư phù hợp và hiệu quả.
Thương mại, dịch vụ
Tỷ trọng ngành thương mại-dịch vụ chiếm 24,4% GDP vào năm 2007, tăng lên 30,2%
GDP vào năm 2011. Tốc độ tăng trưởng của ngành liên tục và rất cao, đạt 22,8% bình quân
hàng năm.

Hình 3.2
Giá trị GDP của ngành thương mại dịch vụ giai đoạn 2008-2011
Ngành thương nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm trên 80% giá trị sản xuất của khu
vực dịch vụ. Tuy nhiên cơ cấu có xu hướng giảm nhưng tốc độ tăng trưởng của ngành vẫn
tiếp tục tăng cao qua các năm, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 20,9% trong giai đoạn 20082011. Trong đó:
Hoạt động nội thương: đã đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất và đời sống thể hiện thông
qua các đơn vị hoạt động kinh doanh mua bán. Năm 2011 toàn tỉnh có đến 35.039 cơ sở kinh

doanh trong lĩnh vực thương mại trong đó ngành nghể kinh doanh thực phẩm, lương thực
chiếm đa số. Hệ thống chợ và các trung tâm thương mại đã được tập trung đầu tư. Tuy nhiên
nhìn chung hệ thống phân phối hàng hóa còn nhiều hạn chế, chưa đủ sức và thiếu linh hoạt
trong việc cung cấp hàng hóa của thị trường, của sản xuất và đời sống.
Hoạt động ngoại thương:
Kim ngạch xuất khẩu năm 2011 đạt 627,0 triệu USD. Trong giai đoạn 2007-2011, kim
ngạch xuất khẩu tăng bình quân 34,5%/năm. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là gạo, thủy
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI

24


DỰ ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG BẾN THỦY NỘI ĐỊA
TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
BÁO CÁO CHÍNH

sản đông lạnh, hải sản khô,…Thị trường xuất khẩu không ngừng được mở rộng trong và
ngoài nước.
Về nhập khẩu, bên cạnh các mặt hàng phục vụ sản xuất và tiêu dùng do Trung ương
nhập khẩu và phân phối, tỉnh cũng chủ động nhập khẩu tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng
như: ngư lưới cụ, dầu Mazut, hạt nhựa, thạch cao, giấy Kratp. Năm 2011, kim ngạch nhập
khẩu của tỉnh là 35.4 triệu USD, giảm 33% so với cùng kỳ

Hình 3.3
Cơ cấu các cơ sở cá thể kinh doanh thương mại năm 2011
Và phải kể đến tầm quan trọng của ngành du lịch, có đóng góp nguồn thu nhập không
nhỏ cho nền kinh tế của tỉnh. Do tỉnh có nhiều hòn đảo lớn, nhỏ và nhiều đồi núi ven biển tạo
thành những thắng cảnh du lịch xinh đẹp, đã thu hút được nhiều du khách trong và ngoài
nước đến tham quan. Hàng năm có khoảng trên 500.000 lượt du khách /năm.
Trong những năm gần đây, du lịch sinh thái có xu hướng phát triển mạnh nên loại hình

như du lịch sinh thái trên biển đảo , du lịch nghỉ dưỡng đang được nhà đầu tư quan tâm. Tỉnh
tích cực mời gọi các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch - khách sạn có năng lực
đến đầu tư, khai thác tiềm năng về du lịch ở một số hòn đảo thuộc quần đảo Bà Lụa, núi Mo
So... để làm phong phú thêm sản phẩm, dịch vụ du lịch.
Vì thế ngoài việc lấy công nghiệp làm chủ đạo, nòng cốt, trong thời gian tới, Kiên
Lương tiếp tục chú trọng phát triển lĩnh vực du lịch - dịch vụ - thương mại, nhằm khai thác
hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của địa phương; đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội,
phấn đấu trở thành thị xã công nghiệp và du lịch - thương mại. Cho nên mạng lưới giao
thông kết nối đến các danh lam thắng cảnh, các khu nghĩ dưỡng, nhà hàng khách sạn cần
được đầu tư hoàn thiện nhằm hỗ trợ cho bước tiến của ngành du lịch.
3/. Tình hình phát triển xã hội
Dân số
Tỉnh Kiên Giang có 15 đơn vị hành chính gồm: 1 thành phố, 1 thị xã, và 13 huyện; 145
đơn vị hành chính cấp xã gồm: 12 thị trấn, 15 phường, 118 xã (trong đó có 103 xã trong đất
liền và 15 xã đảo); và có 915 ấp, khu phố. Năm 2011, dân số tỉnh Kiên Giang có khoảng
1.721.763 người, được phân bố như sau:

TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI

25


DỰ ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG BẾN THỦY NỘI ĐỊA
TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
BÁO CÁO CHÍNH

Bảng 4

Thống kê diện tích và dân số trên địa bàn tỉnh Kiên Giang


Dân số
Chia ra dân
Mật độ
(người) Thành thị Nông thôn (người/km2)
1
232.532 216.622
15.910
2.246
2
45.868
30.962
14.906
461
3
80.504
34.110
46.394
170
4
170.455
30.544 139.911
164
5
144.300
19.705 124.595
341
6
151.560
21.182 130.378
531

7
214.752
17.750 197.002
336
8
137.690
9.480 128.210
313
9
123.791
11.637 112.154
309
10
116.269
6.660 109.609
197
11
90.740
14.016
76.724
230
12
95.038
55.492
39.546
161
13
21.207
21.207
829

14
69.042
69.042
160
15
28.015
28.015
68
1.721.76
6.348,52
Tổng
468.160 1.253.603
271
3
(Nguồn: Niên giám thống kê Tỉnh Kiên Giang năm 2011)
Lao động và việc làm
Theo số liệu 2011, tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên trên địa bàn tỉnh là 959.419 người
(chiếm 55,7% dân số). Số lao động trong ngành Nông nghiệp với 592.962 người (chiếm
61,8% tổng số lao động); Số lao động làm việc trong lĩnh vực thương nghiệp-dịch vụ là
250.564 người (chiếm 26,1% số lao động) và trong lĩnh vực công nghiệp-xây dựng chỉ có
115.893 người (chiếm 12,1%).
Kiên Giang là tỉnh nông nghiệp trong đó trồng trọt và chăn nuôi là những ngành nghề
truyền thống giữ vai trò chủ đạo nên thu hút lực lượng lao động khá lớn. Tuy nhiên chất
lượng lao động chưa cao, trình độ còn hạn chế vì điều kiện học tập, tiếp cận thông tin, những
tiến bộ KHKT còn khó khăn. Trong thời gian qua tỉnh đã có nhiều chương trình, chính sách
hỗ trợ nâng cao tay nghề cho người lao động nhưng vì điều kiện đi lại còn nhiều khó khăn đã
ảnh hưởng rất lớn đến việc học tập và lao động của người dân, nhất là ở những huyện vùng
sâu, vùng xa.
Giáo dục và đào tạo
Sự nghiệp giáo dục đào tạo của tỉnh trong thời gian qua có những bước phát triển và

ngày càng nâng cao chất lượng dạy và học. Cơ sở vật chất; trang thiết bị, nguồn nhân lực…
được quan tâm và đầu tư. Nhìn chung, cơ sở vật chất và trang thiết bị cơ bản đáp ứng cho
yêu cầu dạy và học, nâng cao trình độ dân trí; đội ngũ cán bộ và giáo viên có trưởng thành,
đủ về số lượng, phù hợp về cơ cấu, trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn tăng hơn so với nhiệm
kỳ trước.
Stt

Diện tích
(km2)
Tp.Rạch Giá
103,54
Thị xã Hà Tiên
99,52
Huyện Kiên Lương
472,85
Huyện Hòn Đất
1.039,57
Huyện Tân Hiệp
422,88
Huyện Châu Thành
285,44
Huyện Giồng Riềng
639,36
Huyện Gò Quao
439,51
Huyện An Biên
400,29
Huyện An Minh
590,50
Huyện Vĩnh Thuận

394,75
Huyện Phú Quốc
589,19
Huyện Kiên Hải
25,58
Huyện U Minh Thượng
432,70
Huyện Giang Thành
412,84
Đơn vị hành chính

TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI

26


DỰ ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG BẾN THỦY NỘI ĐỊA
TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
BÁO CÁO CHÍNH

Chất lượng dạy và học được cải thiện hơn, số lượng học sinh tốt nghiệp cuối bậc học
và trúng tuyển vào các trường đại học, cao đẳng ngày càng tăng.
Tuy nhiên, giai đoạn 2007-2011 số lượng học sinh cấp II, III có xu hướng giảm, nguyên
nhân do điều kiện kinh tế của người dân còn gặp nhiều khó khăn, hệ thống trường lớp chưa
phân bố rộng khắp làm tăng khoảng cách và thời gian đi học của học sinh, hệ thống đường
xá còn nhiều bất cập ảnh hưởng đến việc đi học của học sinh…
Nhận xét chung
Tỉnh Kiên Giang có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng là một lợi thế hơn hẳn so với
các tỉnh trong vùng ĐBSCL. Ngư trường rộng lớn đã cho tỉnh một nguồn thủy hải sản phong
phú phục vụ cho nhu cẩu sản xuất chế biến và xuất khẩu. Các khối núi đá vôi là nguồn

nguyên liệu dồi dào cung cấp cho ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. Bên cạnh
đó, trên địa bàn tỉnh lại hội tụ nhiều danh lam thắng cảnh xinh đẹp dễ dàng thu hút đông đảo
lượng khách đến tham quan. Xác định những lợi thế và tiềm năng, trong những năm qua tỉnh
đã tập trung phát triển kinh tế bằng cách tập trung đầu tư phát triển các lợi thế. Có thể nhận
thấy tỉnh Kiên Giang đã và đang có những thay đổi rõ rệt với đạt nhiều thành tựu to lớn.
Tuy nhiên, những thành tựu ấy là căn bản, song so với mặt bằng chung của các tỉnh
khác trong khu vực, kinh tế tỉnh phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế hiện có.
Trong đó phải kể đến tiềm năng thế mạnh to lớn của mạng lưới sông kênh trên địa bàn tỉnh
vẫn chưa được phát huy. Phải khẳng định rằng mạng lưới hạ tầng giao thông thủy hiện tại
chưa thực sự hỗ trợ đắc lực cho các ngành sản xuất trong khi chưa được định hướng đầu tư
phát triển. Cụ thể là năng lực vận tải của các tuyến sông, kênh chủ yếu dựa vào lợi thế tự
nhiên, không có hoạch định cải tạo nạo vét, cơ sở hạ tầng các bến thủy nội địa yếu kém, phát
triển tự phát với quy mô nhỏ, lẻ…. Đây cũng là nguyên nhân cơ bản làm hạn chế sự cạnh
tranh của hàng hóa sản xuất tại tại tỉnh khi chi phí vận tải chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu giá
thành sản phẩm, do đó việc đầu tư một dự án để kết nối giao thông thủy bộ trên toàn tỉnh là
yêu cầu cần được quan tâm thực hiện.
Trong tương lai, tỉnh sẽ phấn đấu với phương châm phát triển thành một trong những
cực tăng trưởng trong vùng kinh tế ĐBSCL, là trung tâm lớn về sản xuất lúa gạo, nuôi trồng,
đánh bắt và chế biến thủy sản, có đóng góp lớn vào xuất khẩu nông thủy sản của cả nước. Nhiều
loại hình dịch vụ, du lịch, dịch vụ cảng, sản xuất và chế biến thủy sản ngày càng mở rộng.
Cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn dần chuyển dịch, đời
sống kinh tế văn hóa xã hội dần được nâng cao. Để đạt được những mục tiêu trên, tỉnh cần
coi trọng phát huy hết mọi nguồn lực, giữ vững an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội. Đồng
thời xác định giao thông là vấn đề sống còn trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Chỉ có
giao thông thuận tiện thì những sản phẩm nông - ngư nghiệp mới trở thành hàng hóa tương
xứng với giá trị sức lao động; chỉ có giao thông thuận tiện mới có thể nâng cao sức cạnh
tranh và khả năng thu hút đầu tư. Vì vậy, sự chú trọng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông thủy hiện tại và tương lai chính là tiền đề, là cơ sở để, làm bước đệm hỗ trợ cho sự
phát triển của các ngành, lĩnh vực kinh tế một cách có hiệu quả.
1.2.


Tổng quan mạng lưới giao thông thủy trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

1.2.1. Mạng lưới luồng tuyến
Giao thông thủy là đặc trưng nổi bật của tỉnh Kiên Giang. Tại đây mạng lưới đường
thủy khá dày đặc, phân bổ đều khắp địa bàn tỉnh với tổng chiều dài trên 2.707km, chiếm tỷ
lệ 0,33km/km2 . Mặt khác Kiên Giang có 200km bờ biển nằm trong Vịnh Thái Lan nên rất
thuận lợi cho việc phát triển giao thông thủy nội địa đi các khu vực trong và ngoài tỉnh, cũng
như đi đến các nước trong khu vực Đông Nam Á.
Đặc trưng của mạng lưới đường thủy trên địa phận tỉnh bao gồm hệ thống đường biển,
hệ thống sông tự nhiên và hệ thống kênh đào, cụ thế:
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI

27


DỰ ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG BẾN THỦY NỘI ĐỊA
TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
BÁO CÁO CHÍNH

+ Hệ thống đường biển: bao gồm 581km đường thủy với 6 tuyến chính từ đất liền đến
các đảo ven phục vụ vận chuyển hành khách, hàng hóa góp phần phát triển kinh tế biển đảo.
+ Hệ thống sông tự nhiên: bao gồm sông Cái Lớn, sông Cái Bé, sông Giang Thành.
Sông Giang Thành bắt nguồn từ Campuchia đổ về Vịnh Thái Lan. Còn riêng hai con sông
Cái Bé và Cái Lớn chảy từ biển đông sang biển tây, hình thành từ quá trình lấn biển của đất
liền, không có nguồn gốc rõ rệt.
+ Hệ thống kênh rạch đào: gồm hai hệ thống kênh tiêu lũ và kênh cung cấp nước ngọt
đã tạo ra một hệ thống kênh trục và kênh ngang. Các kênh trục thường cách nhau từ 5
10km với chiều rộng từ 20 ÷ 40m, cao trình đáy -2,5 ÷ -4,5m. Hệ thống kênh này vừa
tiêu lấy nước thao chua rửa phèn tiêu thoát lũ cải tạo đất phục vụ cho sản xuất nông

nghiệp, vừa tạo thành mạng lưới giao thông thủy thông suốt thay thế cho hệ thống giao
thông bộ khó hình thành tại vùng đất mạng lưới sông kênh dày đặc.
Tổng chiều dài đường thủy có thể khai thác là 2.707 km so với khoảng 3.000 km sông
kênh sẵn có, trong đó 74 tuyến đã được phân cấp quản lý: TW quản lý 427,5 km gồm 21
tuyến, còn lại 53 tuyến là tỉnh quản lý với 914,7km, ngoài ra còn lại rất nhiều kênh rạch nhỏ.
1.2.2. Hệ thống cảng và bến
Mạng lưới cảng bến trên toàn khu vực có thể chia làm 3 nhóm gồm hệ thống cảng biển,
cảng sông kết hợp với bến thủy nội địa chủ yếu hình thành trên các tuyến sông kênh rạch
chính đã tạo nên một hệ thống giao thông vận tải thủy tương đối hoàn chỉnh. Cụ thể như sau:
1/. Cảng biển
Trên địa bàn tỉnh Kiên Giang thì có 5 cảng biển bao gồm:
- Cảng Hòn Chông ở huyện Kiên Lương là cảng tổng hợp
- Cảng Bình Trị ở Kiên Lương là cảng chuyên dùng VLXD
- Cảng An Thới ở huyện Phú Quốc là cảng tổng hợp
- Cảng Bãi Vòng ở huyện Phú Quốc là cảng hành khách
- Cảng Rạch Giá ở thành phố Rạch Giá là cảng hành khách
2/. Cảng sông
Trên địa bàn tỉnh Kiên Giang chỉ có 2 cảng sông , trong đó
- Cảng hàng hóa là cảng Tắc Cậu ở huyện Châu Thành
- Cảng hành khách là cảng thủy nội địa Rạch Giá
3/. Bến thủy nội địa
Do nhu cầu sản xuất và trao đổi hàng hóa nên dần hình thành nhiều điểm ven sông tác
nghiệp xếp dỡ sản phẩm, vật liệu và phục vụ nhu cầu sinh hoạt đi lại hàng ngày của người
dân. Ban đầu chỉ là các điểm nhỏ lẻ nhưng lâu dần được phát triển lên về số lượng do tính
chất thường xuyên và cần thiết của nó .Và từ đó đã hình thành nên bến bãi đường thủy nội
địa đa dạng vể chủng loại và phát triển về quy mô nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người
dân trong và ngoài tỉnh.
Mật độ bến thủy nội địa trên địa bàn tỉnh khá là dày đặc bao gồm các bến hàng hóa,
bến hành khách và bến khách ngang sông.
+ Bến hàng hóa: 345 bến

+ Bến hành khách: 15 bến
+ Bến khách ngang sông: 151 bến
1.2.3. Vai trò giao thông thủy trong sự phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Kiên Giang.
Kiên Giang là một tỉnh mang đặc trưng chung ở ĐBSCL, hội tụ mạng lưới sông kênh
đan xen chằng chịt mà nhờ đó việc giao lưu trao đổi hàng hóa bằng phương thức vận tải thủy
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI

28


DỰ ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG BẾN THỦY NỘI ĐỊA
TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
BÁO CÁO CHÍNH

thuận lợi. Ở thị trường trong nước, phương thức vận tải thủy nội địa giúp cho tỉnh kết nối
giao thương với các tỉnh lân cận như: Cần Thơ, An Giang, Cà Mau và một số tỉnh ở ĐBSCL
và đặc biệt là trung tâm kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Bên cạnh là tỉnh giáp biển là điều
kiện thuận lợi để giao lưu trao đổi hàng hóa trên thị trường quốc tế và vận tải thủy nội địa
cũng hỗ trợ cho vận tải biển trong khâu trung gian trung chuyển hàng hóa.
Song giao thông thủy nội địa là phương thức giao thông lâu đời và có vai trò rất quan
trọng. So với hầu hết các phương thức giao thông vận tải, thì phương thức vẫn là phương
thức giao thông rẻ nhất, tốn ít nhiên liệu, ít sự cố và ít ô nhiễm môi trường nhất. Trong khi đó
giao thông bộ đã thể hiện sự hạn chế về công suất khi phải đáp ứng một khối lượng vận tải
hàng hóa ngày càng tăng. Muốn đạt được công suất đó thì hệ thống đường bộ đòi hỏi một
khoản đầu tư lớn và cần có thời gian để phát triển. Cho nên cần phải tận dụng những tiềm
năng giao thông thủy trên địa bàn tỉnh, đây là biện pháp tốt nhất để duy trì sự tăng trưởng
kinh tế, tạo khả năng lưu thông hàng hóa.
Với tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Kiên Giang như hiện nay, thị trường hàng hóa
của tỉnh ngày càng đa dạng, dồi dào và phát triển nhanh. Việc trao đổi, mua bán hàng hóa
trên địa bàn tỉnh với các tỉnh lân cận cùng phát triển theo. Những năm gần đây, ngành vận tải

thủy-bộ ở tỉnh vận chuyển đạt trên 4-6 triệu tấn hàng và 40-45 triệu lượt khách. Trong đó
đường thủy vận chuyển hàng hóa chiếm bình quân 70%, vận tải hành khách chiếm 20 % tổng
sản lượng khách của ngành thủy bộ.
Một lần nữa phải khẳng định rằng vai trò của hệ thống giao thông thủy vô cùng quan
trọng đối với nền kinh tế của tỉnh Kiên Giang. Với thế mạnh được thiên nhiên ưu đãi hệ
thống sông rạch chằng chịt, hệ thống giao thông thủy ở tỉnh sẽ cung cấp những tuyến giao
thông huyết mạch phục vụ các vùng sản xuất nông nghiệp, các khu công nghiệp, khu kinh tế
trên địa bàn tỉnh và các tỉnh ĐBSCL. Cần phát huy hiệu quả vai trò giao thông thủy nội địa
nhằm tăng cường thúc đẩy giao lưu phát triển kinh tế – xã hội, dịch vụ thương mại,… với các
tỉnh lân cận để hoạt động đối ngoại của tỉnh không ngừng được mở rộng và đạt hiệu quả, mở
ra những hướng đi mới trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
1.2.4. Mối quan hệ của giao thông thủy nội địa với các loại hình giao thông khác
Mạng lưới sông kênh phân bố rộng khắp từ Bắc đến Nam trên địa bàn tỉnh là tiềm
năng to lớn phát triển vận tải đường thủy. Kinh tế phát triển đòi hỏi giao lưu hàng hóa ngày
càng cao. Vận tải đường thủy của tỉnh đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế
- xã hội của Huyện.
Vận tải đường sông hiện nay chiếm tới 60-70% do chở khối lượng lớn và giá thành hạ
(chỉ bằng 30-50% giá thành vận tải bằng đường bộ).
Bến TNĐ làm nhiệm vụ tập trung nguyên vật liệu sản xuất cũng như xây dựng cho các
nhà máy, các công trình xây dựng; phục vụ nhu cầu đời sống của nhân dân trên địa bàn tỉnh
và các vùng lân cận.
Các tuyến vận tải thủy chính qua địa bàn tỉnh có vai trò quan trọng, là tuyến vận chuyển
hàng hóa xuất nhập khẩu giữa hệ thống cảng bến thủy nội địa của tỉnh sang một số tỉnh lân cận
Cần Thơ, An Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, Hậu Giang và đi đến thành phố Hồ Chí Minh . Các
tuyến vận tải chủ yếu đi theo các sông kênh tự nhiên, cần cải tạo nạo vét một phần ở những đoạn
không đảm bảo bán kính cong hoặc khan cạn. Tạo sự liên kết hỗ trợ giữa các bến trong toàn
mạng lưới, đảm bảo tốt tính liên kết thủy - bộ, tạo mạng lưới giao thông liên hoàn, thống nhất.
Từ đó:
- Giảm được chi phí vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ;
- Tăng khả năng thông qua tại các bến;

- Tăng sức cạnh tranh trong việc thông thương, giao lưu kinh tế bằng đường thủy, dẫn
đến tăng sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường;
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI

29


DỰ ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG BẾN THỦY NỘI ĐỊA
TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
BÁO CÁO CHÍNH

- Hoàn thiện mạng lưới bến TNĐ sẽ kéo theo các ngành sản xuất, dịch vụ liên quan
phát triển, thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển đồng bộ, góp phần ổn định an ninh quốc
phòng, tạo nguồn và mở rộng thị trường lao động, ổn định và nâng cao đời sống của nhân
dân.
Các tuyến vận tải TNĐ đi qua địa bàn tỉnh phục vụ vận chuyển hàng hóa hệ thống cảng
bến thủy nội địa ở tỉnh. Việc quy hoạch mạng lưới bến thủy nội địa tỉnh Kiên Giang là nhằm
thực hiện tốt mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh. Tận dụng tối đa và khai thác hợp lý các
điều kiện thiên nhiên ưu đãi, các tiềm năng kinh tế.
Như vậy, việc xây dựng và phát triển theo quy hoạch mạng lưới bến TNĐ sẽ góp phần
thúc đẩy mục tiêu phát triển KT-XH của Huyện. Việc đánh giá đúng mức và tầm quan trọng
của hệ thống bến TNĐ sẽ thu hút đầu tư hợp lý, giúp sự chỉ đạo của các cấp chính quyền và
Nhà nước có chủ trương chính xác, hợp lý.

TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI

30


DỰ ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG BẾN THỦY NỘI ĐỊA

TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
BÁO CÁO CHÍNH

CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG
THỦY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
2.1.

Thực trạng mạng lưới luồng tuyến vận tải thủy

2.1.1. Quy mô và cấu trúc mạng lưới đường thủy
Tổng chiều dài các tuyến sông kênh rạch trên địa bàn là 2.054km, trong đó
khoảng...km có thể đảm bảo cho phương tiện giao thông thủy từ 10T trở lên lưu thông thuận
lợi, số km còn lại chủ yếu là các kênh rạch nhỏ đến tận các thôn, ấp trong tỉnh đảm bảo cho
ghe thuyền từ 1-5T lưu thông thuận tiện.
Mật độ bình quân 1,19 km/1000 dân và 0,32 km/km2. Đây là mật độ khá cao tính trên
số dân và đặ biệt là trên diện tích lãnh thổ. So với toàn ĐBSCL thì tỉnh Kiên Giang có mật
độ đường thủy bằng 1/2 mật độ đường thủy trên toàn vùng ĐBSCL.
Bảng 1
Mật độ đường thủy tỉnh Kiên Giang và ĐBSCL

Chiều dài Diện tích
Mật độ
Dân số
Mật độ
(km)
(km2)
(km/km2) (1000 người) (km/1000 người)
Kiên Giang
2.054

6.346
0,32
1.721,7
1,19
ĐBSCL
28.550
40.548
0,70
17.330,9
1,65
Trong phạm vi nghiên cứu của quy hoạch này, chỉ đề cập đến các sông kênh vận
chuyển liên huyện, liên tỉnh với khả năng thông qua của phương tiện trên 10T.
Thống kê theo cấp quản lý thì trên địa bàn tỉnh Kiên Giang có 70 tuyến sông - kênh rạch chính, cụ thể:
- Sông kênh do trung ương quản lý: 21 tuyến 427,5km
- Sông kênh do tỉnh quản lý: 53 tuyến 760,6km
+ Khu vực U Minh Thượng: 23 tuyến 300km
+ Khu vực Tây Sông Hậu: 12 tuyến 271,7km
+ Khu vực Tứ Giác Long Xuyên: 14 tuyến 198,3km
Thống kê theo cấp kỹ thuật sông kênh thì trên địa bàn tỉnh Kiên Giang có số lượng
sông kênh cấp I, II rất ít (chiếm 9,4%), 17 tuyến sông kênh cấp III (chiếm 25,9%) và còn lại
là sông cấp IV, V, VI là chiếm đa số.
Bảng 2
Phân loại theo cấp sông kênh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
L
Số lượng
Tỷ lệ
STT
Cấp KT sông kênh
(km)
(tuyến)

(%)
56
1
4,2%
1
Sông kênh cấp I
57
3
4,2%
2
Sông kênh cấp II
302,8
17
22,6%
3
Sông kênh cấp III
36,2
2
2,7%
4
Sông kênh cấp IV
577,9
34
43,1%
5
Sông kênh cấp V
306,8
16
22,9%
6

Sông kênh cấp V
5,5
1
0,4%
7
Không đạt cấp
1342,2
74
Tổng cộng
Nhìn mặt bằng chung, mạng lưới đường thuỷ tỉnh Kiên Giang hình thành với hình thể
ngang –dọc với các trục chính, trục nhánh dạng xương cá, trục đường bao khép kín và liên
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI

31


DỰ ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG BẾN THỦY NỘI ĐỊA
TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
BÁO CÁO CHÍNH

vùng. Chính vì yếu tố này, mạng lưới đường thuỷ của Kiên Giang có đầy đủ các yếu tố và
điều kiện để phát triển giao thông đường thuỷ.
Các trục chính: Tỉnh Kiên Giang có 3 trục dọc và 3 trục ngang chính:
- 3 trục dọc gồm hệ thống kênh Rạch Sỏi –Hậu Giang qua kênh Ông Hiển –Tà Niên
xuống kênh Tân Bằng –Cán Gáo; hệ thống rạch Cái Nhứt, Tắt Cây Trâm, rạch Ngã Ba Đình
qua kênh Trẹm Cạnh Đền; hệ thống kênh Thốt Nốt và Thị Đội –Ô Môn.
- 3 trục ngang là: kênh Rạch Giá –Hà Tiên, sông Cái Bé và sông Cái Lớn.
Hình 2.1

Hệ thống các kênh trục của tỉnh Kiên Giang


Các trục kênh nhánh: Từ các tuyến chính trên, giao thông đường thuỷ lại theo các kênh
tuyến kênh nhánh xuyên suốt địa bàn tỉnh để lan toả và kết nối đến các sông kênh nhánh.
Cùng với các tuyến trục, hệ thống kênh nhánh tập trung dày đặc với một mật độ rất cao. Hầu
hết các kênh nhánh đều theo hình dạng xương cá và lấy các kênh thuộc hệ thống các kênh
trục trên làm trục trung tâm. Một số hệ thống trục ngang:
- Trục1: kênh Ông Hiển –Tà Niên, kênh Tắc Ráng, kênh Nước Mặn, sông Giồng Riềng,
kênh Lộ Mới
- Trục 2: trục kênh Chống Mỹ
- Trục 3: kênh Làng Thứ Bảy, kênh Cạnh Đền
2.1.2. Khả năng liên kết mạng lưới vận tải
Mạng lưới đường thủy ở tỉnh hình thành bởi các tuyến sông kênh ngang đan xen với
các tuyến sông kênh dọc trải dày đặc từ Bắc cho đến Nam, giao lưu thủy vận thông suốt
trong và ngoài tỉnh. Với cấu trúc 3 trục dọc, 3 trục ngang cùng vô số tuyến nhánh ngang dọc
như trên, khả năng liên kết thuỷ vận nội vùng vô cùng thuận lợi. Từ cấu trúc này, Kiên Giang
có thể sử dụng mạng lưới đường thuỷ hiện tại để giao lưu vận tải theo nhiều hướng khác
nhau.
+ Lên phía Bắc: qua hệ thống kênh trục Rạch Sỏi –Hậu Giang và Thị Đội –Ô Môn
cùng một loạt hệ thống tuyến nhánh lớn như là kênh Tám Ngàn, kênh Tri Tôn, kênh Mỹ
Thái, kênh Kiên Hảo, kênh Xáng Thốt Nốt, kênh Thị Đội chảy sang địa phận của tỉnh An
Giang, Cần Thơ.
+ Về phía Nam: chủ yếu là các kênh như kênh Tân Bằng –Cán Gáo, kênh Chống Mỹ,...
kết nối giao thương với tỉnh Cà Mau

TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI

32


DỰ ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG BẾN THỦY NỘI ĐỊA

TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
BÁO CÁO CHÍNH

+ Sang phía Đông: hệ thống kênh trục Cái Nhứt –Ngã 3 Đình –Trẹm Cạnh Đền, rạch
Cái Tư, kênh Lộ Xe … kết nối với tỉnh Hậu Giang, Bạc Liêu.
Giao lưu nội tỉnh:
Ngoài các kênh trục chính, việc vận tải đường thuỷ nội tỉnh còn được thực hiện bằng hệ
thống các kênh nhánh cùng với vô số những kênh rạch nhánh cỡ nhỏ, hệ thống kênh nội
đồng chằng chịt và phức tạp. Các hệ thống kênh này tạo thành mạng lưới nối kết các tiểu khu
vực. Vận tải đường thuỷ từ nhà dân, từ nhà ra vựa, thu gom hàng hoá cỡ nhỏ và vận tải hành
khách được thực hiện trên những tuyến kênh này. Ở một số vùng mà đường bộ chưa phát
triển, các con kênh này cũng chính là đường giao thông chính giữa các khu vực.
Ngoài các tuyến vận tải thủy nội địa trên đất liền, còn có 11 tuyến đường thủy nội địa
vận chuyển hành khách từ bờ ra đảo. Phần lớn các tuyến này là tuyến gần từ trung tâm
huyện, trung tâm tỉnh ra các xã đảo thuộc các huyện Kiên Lương, TX.Hà Tiên, Phú Quốc,
Kiên Hải.
Giao lưu liên tỉnh:
Địa bàn tỉnh Kiên Giang nằm trên đường đi của 3 tuyến vận tải đường thuỷ quốc gia
theo 3 hướng khác nhau. Những tuyến này phần lớn đều bắt đầu từ Tp.Hồ Chí Minh đến
sông Hậu và các tỉnh cực nam đồng bằng sông Cửu Long. Hiện nay cả 3 tuyến đều đạt cấp
III-ĐTNĐ, trong đó tuyến Sài Gòn –Cà Mau là tuyến vận tải thủy có lưu lượng phương tiện
nhiều nhất trong vùng.
3 tuyến đường thủy này cũng là những tuyến trọng yếu nhất của cả miền nam và vùng
ĐBSCL, trong đó tuyến số 2 và số 3 là 2 tuyến chủ lực, hàng năm vận chuyển từ 70 -80%
tổng lượng hàng liên tỉnh từ Tp.Hồ Chí Minh giao lưu với các tỉnh miền tây.
Đoạn tuyến thuộc tỉnh Kiên Giang không dài, nhưng Kiên Giang là nơi cuối tuyến của
2/3 hành trình vận tải, vì vậy tỉnh có một vai trò về kinh tế -khai thác vô cùng quan trọng.
Khả năng cung cấp chi phối luồng hàng, các điều kiện kỹ thuật là những yếu tố quan trọng
ảnh hưởng đến hoạt động khai thác vận tải thủy.
Bảng 1

Các tuyến vận tải đường thuỷ quốc gia trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
STT

Tên tuyến

1

Sài Gòn –Kiên
Lương (kênh Tháp
Mười số 2)

2

Sài Gòn –Kiên
Lương (Kênh Lấp
Vò)

3

Sài Gòn –Cà Mau
–TT.Năm Căn

Hành trình

Chiều dài
(km)

Kênh Tẻ -K.Đôi –S.Chợ
Đệm Bến Lức –Sông Vàm
Cỏ Đông –K.Thủ Thừa –S.

Vàm Cỏ Tây –K.Tháp Mười
số 2 –S.Tiền –Nhánh Cù lao
tây –S.Vàm Nao –S.Hậu –
Kênh Tri Tôn Hậu Giang –
Kênh Tám Ngàn –Kênh
Rạch Giá Hà Tiên –Kênh
Ba Hòn
Rạch Ông Lớn –K.Cây Khô
–S.Cần Giuộc –K.Nước Mặn
–Sông Vàm Cỏ -Rạch Lá –
Kênh Chợ Gạo –Rạch Kỳ
Hôn –S.Tiền –Kênh Lấp Vò
Sa Đéc –S.Hậu –Kênh Rạch
Sỏi Hậu Giang –K.Vành
Đai –Kênh Rạch Giá Hà
Tiên –Kênh Ba Hòn
Rạch Ông Lớn –K.Cây Khô
–S.Cần Giuộc –K.Nước Mặn

TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI

277,6

Chiều dài
qua Kiên
Giang (km)

39,4

312,8


107,9

386,6

50,5

Qua các
huyện thuộc
Kiên Giang

Hòn Đất
Kiên Lương

Tân Hiệp
Châu Thành
Tp.Rạch Giá
Hòn Đất
Kiên Lương
Gò Quao
Vĩnh Thuận
33


DỰ ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG BẾN THỦY NỘI ĐỊA
TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
BÁO CÁO CHÍNH

STT


Tên tuyến

Hành trình

(qua kênh Xà No)

–Sông Vàm Cỏ -Rạch Lá –
Kênh Chợ Gạo –Rạch Kỳ
Hôn –S.Tiền –Kênh Chợ
Lách –Sông Cổ Chiên –
S.Măng Thít –Rạch Trà Ôn –
nhánh Cù Lao Mây –S.Hậu –
nhánh cù Lao Lát –Rạch Cần
Thơ –Kênh Xà No –Rạch
Cái Nhứt –Rạch Cái Tư –
Kênh Tắt Cây Trâm –Rạch
Ngã 3 Đình –K.Trẹm Cạnh
Đền –Sông Trèm Trẹm –
S.Ông Đốc –K.Lương Thế
Trân –S.Gành Hào –K.Bảy
Hạp Gành Hào –S.Bảy Hạp
–K.Tắt Năm Căn

Hình 1.1

Chiều dài
(km)

Chiều dài
qua Kiên

Giang (km)

Qua các
huyện thuộc
Kiên Giang

Các hành lang vận tải đường thuỷ quốc gia

Tất cả các thông số mật độ, cấu trúc và khả năng liên kết nội vùng và liên vùng nêu
trên chỉ ra rằng: mạng lưới đường thủy trên địa bàn tỉnh Kiên Giang thực sự có tiền đề và
điều kiện thuận lợi để phát triển chiều sâu về giao thông thủy trong tương lai. Có hệ thống
trục DỌC, trục NGANG, có các trục CHÍNH, trục NHÁNH, để từ đó thực hiện giao thông
nối kết, liên hòan, khép kín và giao thông mở.
2.1.3. Thực trạng hạ tầng luồng tuyến vận tải thủy trên địa bàn tỉnh
1/. Hệ thống sông kênh quốc gia
- Sông Cái Lớn: là con sông tự nhiên lớn nhất tỉnh Kiên Giang bắt nguồn từ rạch Cái
Lớn, ngã ba kênh Tắt Cây Trâm –rạch Ngã Ba Đình, huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang, chảy
qua tỉnh Kiên Giang qua địa bàn các xã Vĩnh Hòa Hưng Nam, Vĩnh Phước B, TT.Gò Quao,
Thủy Liễu, Thới Quản (Gò Quao), Bình An, Vĩnh Hòa Phú (Châu Thành) rồi đổ ra cửa biển
tại vịnh Rạch Giá (TP.Rạch Giá). Sông Cái Lớn là con sông có vai trò quan trọng về vận tải
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI

34


DỰ ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG BẾN THỦY NỘI ĐỊA
TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
BÁO CÁO CHÍNH

đường thủy, đánh bắt thủy hải sản đối với tỉnh Kiên Giang nói chung và huyện Châu Thành

nói riêng.
- Sông Cái Bé: là tuyến sông lớn thứ hai của tỉnh Kiên Giang, là một nhánh phụ từ
sông Hậu, nói qua rạch Cần Thơ, kênh Thị Đội –Ô Môn, chảy qua địa phận TP.Cần Thơ, vào
Kiên Giang qua các xã Thạnh Phước, Thạnh Hưng, TT.Giồng Riềng, Vĩnh Thạnh, Long
Thạnh (Giồng Riềng), Định Hòa, Thới Quản (Gò Quao), Minh Hòa, Bình An, Vĩnh Hòa Phú,
Vĩnh Hòa Hiệp (Châu Thành) rồi đổ ra vịnh Rạch Giá (TP.Rạch Giá). Tổng chiều dài qua
địa phận tỉnh dài 54,0km.
- Kênh Rạch Giá Hà Tiên: là tuyến vận tải thủy nằm trong lộ trình của tuyến đường
thủy cấp Quốc gia Tp HCM đi Kiên Lương. Đây là điều kiện thuận lợi không nhỏ cho địa
bàn huyện hay cũng chính cho tỉnh Kiên Giang. Tuyến dài 80,8km có điểm đầu tại Đầm Hà
Tiên (hạ lưu cầu Đông Hồ 100m) và kết thúc tại ngã 3 kênh Rạch Giá Long Xuyên. Tuyến là
trục dọc nối thông với nhiều tuyến vận thủy khác như hình nhánh cây nên thông qua tuyến
vận tải này, hàng hóa nông sản của huyện dễ dàng trao đổi với các vùng lân cân khác. Và đặc
biệt đây chính là tuyến vận tải chính yếu vận chuyển xi măng , clinker từ TX Hà Tiên và
huyện Kiên Lương về trung tâm Tp. HCM. Bề rộng trung bình 50-60m, bắt đầu từ ranh
huyện Hòn Đất giao với kênh T5 và kết thúc giáp ranh TX. Hà Tiên.
- Kênh Rạch Giá – Long Xuyên: trước đây là kênh rạch tự nhiên sau đó được đào
rộng vét sâu (vào năm 1818). Kênh tiếp nước từ sông Hậu tại thị xã Long Xuyên chảy qua
núi Sập và gặp kênh Rạch Giá – Hà Tiên tại TP Rạch Giá. Kênh Rạch Giá Long Xuyên (còn
gọi là kênh xáng Tân Hội) có chiều dài khoảng 58 km. Đoạn thuộc tỉnh Kiên Giang dài 28
km, kênh có chiều rộng trung bình 30 – 40 m, có đoạn từ 50 – 60 m. Độ sâu vào mùa nước từ
3 – 4 m. Hàng năm vào mùa nước lớn chảy xiết gây xói lở hai bên bờ.
- Kênh Rạch Sỏi - Hậu Giang: một phần của tuyến vận tải đường thủy TP.HCM – Ba
Hòn, là một trong hai tuyến trục vận tải thủy nội địa chính của vùng ĐBSCL. Tuyến được
đào từ năm 1926 nối liền sông Hậu với kênh Ông Hiển và đổ ra biển tại cửa Rạch Sỏi. Kênh
rộng 40 – 50 m, sâu 4 – 5 m, chiều dài 58 km. Kênh Rạch Sỏi-Hậu Giang (còn gọi là kênh
xáng Cái Sắn) có vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế đồng thời dẫn nước ngọt về
các huyện và đóng vai trò giao thông đường thủy đi các tỉnh lân cận.
- Kênh vành đai Rạch Giá: bắt đầu từ kênh Rạch Sỏi –Hậu Giang, chạy dọc theo ranh
giới xã Thạnh Lộc –Châu Thành với phường Vĩnh Hiệp –Rạch Giá rồi đổ vào kênh Rạch Giá

–Hà Tiên. Kênh Vành Đai Rạch Giá cũng là một đoạn của tuyến vận tải đường thủy TP.HCM
–Ba Hòn, có lưu lượng tàu thuyền đông đúc, chiều dài toàn tuyến là 8km, , rộng từ 20-23m,
xác định là tuyến vận tải thủy cấp III-ĐTNĐ, tĩnh không thông thuyền là 7m.
- Kênh Ông Hiển –Tà Niên: kênh Ổng Hiển bắt đầu từ nhánh đổ ra biển của kênh
Rạch Giá –Hà Tiên (đầu voi) (kênh Tắc Ráng), chạy song song với đường Ngô Quyền
(TP.Rạch Giá) nối với kênh Xáng mới và phía cuối của kênh Đòn Dông, có chiều rộng từ 4060m. Kênh đi qua 4 phường Vĩnh Bảo, Vĩnh Lạc, An Hòa, Vĩnh Hiệp (TP.Rạch Giá), Vĩnh
Hòa Hiệp, Vĩnh Hòa Phú (huyện Châu Thành) rồi đổ ra sông Cái Bé. Tổng chiều dài là
5,2km trong đó đoạn qua huyện Châu Thành là 3,8km. Được xác định là tuyến vận tải thủy
cấp III.
- Rạch Tắc Cậu: là một con rạch nhỏ nối giữa sông Cái Lớn và sông Cái Bé nhưng rất
đông đúc vì hiện nay ngoài các phương tiện vận tải thủy còn có các chuyến phà Tắc Cậu đi
qua An Biên đều qua kênh này. Kênh dài 1,5m; sau khi cầu vượt sông được xây dựng sẽ chỉ
sử dụng cho mục đích vận tải thủy nội địa.
- Kênh Tri Tôn: bắt đầu từ ngã 3 sông Hậu lần lượt chảy qua tỉnh An Giang rồi đến
huyện Hòn Đất – Kiên Giang theo hướng Bắc –Nam và kết thúc tại ngã 3 kênh Rạch Giá Hà
Tiên. Toàn tuyến dài 57,5km nhưng chảy qua địa bàn tỉnh chỉ có 17,4km, và cũng có chức
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI

35


DỰ ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG BẾN THỦY NỘI ĐỊA
TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
BÁO CÁO CHÍNH

năng tương tự là vận chuyển nông sản sang tỉnh Kiên Giang cũng như đáp ứng nhu cầu đi lại
hàng ngày của cư dân sinh sống trên vùng sông nước.
- Kênh Ba Thê: tổng chiều dài 57,0 km có xuất phát điểm tại ngã 3 Sông Hậu và kết
thúc tại ngã 3 kênh Rạch Giá Hà Tiên. Tuyến chảy qua địa bàn của 2 tỉnh An Giang, Kiên
Giang và là một phần trong lộ trình tuyến đường thủy Tp. HCM – Đồng Tháp Mười – Tứ

Giác Long Xuyên. Đoạn chảy qua địa bàn tỉnh có chiều dài 18,8km, chủ yếu phục vụ cho
việc vận chuyển nông sản sang tỉnh An Giang.
- Kênh Tám Ngàn: toàn tuyến dài 36,0km chảy qua địa phận hai tỉnh Kiên Giang và
An Giang có điểm đầu tại Ngã 3 kênh Mạc Cần Dưng và kết thúc tại ngã 3 Kênh Rạch Giá
Hà Tiên. Đoạn chảy qua tỉnh dài 11,7km bắt đầu tại kênh Rạch Giá Hà Tiên và kết thúc tại
Ninh Phước 2 giáp ranh tỉnh An Giang. Tuyến đạt tiêu chuẩn đường thủy cấp V với bề rộng
luồng từ 30-40m, độ sâu trung bình là 4,0m. Tuyến chủ yếu hỗ trợ cho tuyến đường bộ giúp
người dân vận chuyển nông sản, vật tư nông nghiệp sang tỉnh An Giang.
- Kênh Ba Hòn: có điểm đầu của tuyến nối thông với 2 tuyến kênh Rạch Giá-Hà Tiên và
kênh T3, chảy cặp theo đoạn QL 80 qua thị trấn Kiên Lương rồi đổ thẳng ra cửa biển Ba Hòn,
chủ yếu phục vụ cho tàu thuyền vào vận chuyển xi măng tại nhà máy xi măng Hà Tiên. Tuyến
dài 7,5km có thể cho phép tàu 500T lưu thông trên tuyến với bề rộng trung bình 22m, chiều sâu
đạt 2,0m.
- Rạch Cái Nhất: nối thông với tuyến kênh Xà No và rạch Cái Tư, dài 3,0km với cấp kỹ
thuật đường thủy đạt cấp III.
- Rạch Ngã Ba Đình: là một con sông đổ ra Sông Ngã Ba Cái Tàu. Sông có chiều dài
35 km chảy qua các tỉnh Bạc Liêu, Kiên Giang. Đoạn qua Kiên Giang dài 11,5km có điểm
đầu tại ngã 3 rạch Cái Tàu và điểm cuối tại ngã 3 sông Trẹm Cạnh Đền với cấp đường kỹ
thuật thủy đạt cấp III.
- Kênh Trèm Trẹm Cạnh Đền: là tuyến kênh nối liền giữa tỉnh và tỉnh Cà Mau đạt chuẩn
cấp III. Đoạn qua địa bàn tỉnh thuộc huyện U Minh Thượng dài 18,0km có điểm đầu tại ngã 3
đình và điểm cuối tại ranh tỉnh Cà Mau. Phương tiện thủy vận hành dễ dàng trên tuyến vì hướng
tuyến kênh thẳng và bề rộng luồng khá rộng.
- Kênh Tắc Cây Trăm: hướng tuyến kênh thẳng với chiều dài ngắn 5km. Đầu và cuối
tuyến nối thông với ngã 3 sông Cái Lớn và ngã 3 sông Cái Tàu.
- Rạch Cái Tàu: có nhiều vị trí uốn cong với điểm đầu giao với kênh Tắc Cây Trâm và
điểm cuối giao với sông Cái Lớn. Toàn tuyến dài 15,2km đạt chuẩn đường thủy cấp III.
- Kênh Thị Đội-Ô Môn: là một con kênh đổ ra sông Hậu, có chiều dài 27 km chảy qua
các tỉnh Cần Thơ, Kiên Giang. Đoạn qua tỉnh Kiên Giang dài 13km điểm đầu tại ranh Cần
Thơ và điểm cuối giao với kênh Thốt Nốt.

- Kênh Tân Bằng –Cán Gáo: nối thông với con sông Cái Lớn và sông Trẹm Cạnh Đền đi
qua hai huyện An Minh và An Biên của tỉnh Kiên Giang. Đây là tuyến đường thủy quốc gia kết
nối với tỉnh Cà Mau và các tuyến đường thủy quan trọng khác.
2/. Hệ thống sông kênh tỉnh
- Vùng Tứ Giác Long Xuyên: là một trong 4 vùng kinh tế của tỉnh tiếp giáp với
Campuchia và vịnh Thái Lan. Vùng có diện tích tự nhiên khoảng 244.230ha bao gồm các
đơn vị hành chánh thị xã Hà Tiên, huyện Kiên Lương, huyện Giang Thành, Hòn Đất , thành
phố Rạch Giá và một phần huyện Tân Hiệp và huyện Châu Thành. Đây là vùng trọng điểm
trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong đó nông, lâm, thủy sản được xác
định là thế mạnh và là vùng đất duy nhất của tỉnh có nguồn khoáng sản dồi dào đặc biệt là đá
vôi. Việc vận chuyển nông sản theo hướng chính qua tỉnh An Giang và hầu hết do giao thông
thủy đảm nhận . Vùng này hầu hết là kênh đào và được phân bố khá đều đặn, bao gồm các
kênh chính như: Hướng các kênh chủ yếu theo hướng Đông Bắc-Tây Nam vừa kết hợp vận
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI

36


DỰ ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG BẾN THỦY NỘI ĐỊA
TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
BÁO CÁO CHÍNH

tải thủy với thoát lũ, thau chua rửa phèn ra biển Tây cho khu vực phèn ngập lũ thuộc Tứ Giác
Long Xuyên.
- Vùng Tây Sông Hậu: là vùng phù sa ngọt nằm dọc theo kênh Cái Sắn và phía Tây
sông Hậu. Vùng có diện tích tự nhiên khoảng 144.900 ha gồm các đơn vị hành chính huyện
Giồng Riềng, Gò Quao, một phần huyện Tân Hiệp, Châu Thành . Đây là vùng có đất đai
tương đối tốt, chủ yếu là đất phù sa và phèn nhẹ. Bên cạnh thuận lợi về thổ nhưỡng, hệ thống
kênh rạch tại vùng là nguồn nước ngọt quanh năm. Nhờ vậy mà vùng này là vùng trọng điểm
sản xuất lương thực của tỉnh và nông sản hầu hết được vận chuyển sang thành phố Cần Thơ

theo các tuyến vận tải thủy chính. Giao thông thủy của vùng theo hướng Đông Bắc-Tây
Nam: kênh Chưng Bầu, kênh Thốt Nốt, kênh Thị Đội, kênh Ô Môn... và một số kênh theo
hướng Đông Tây: kênh Nước Mặn, sông Cái Lớn, Cái Bé hướng từ sông Hậu về biển Tây.
- Vùng bán đảo Cà Mau: là vùng đất nhiễm mặn có diện tích tự nhiên khoảng 174.600
ha bao gồm các đơn vị hành chính huyện An Minh, An Biên và Vĩnh Thuận. Vùng này tương
đối ít kênh chính, hướng chủ yếu Tây Bắc-Tây Nam: kênh Làng Thứ Bảy, ...và một số kênh
theo hướng Đông Bắc-Tây Nam : kênh Cán Gáo, kênh Chắc Băng. Giao lưu trao đổi hàng
hóa bằng đường thủy kết nối với tỉnh Cà Mau
- Vùng Hải Đảo: là vùng đất có tiềm năng về kinh tế biển, có điều kiện phát triển khai
thác các ngành khai thác, nuôi trồng thủy sản, du lịch và dịch vụ. Vùng có diện tích tự nhiên
khoảng 63.000ha bao gồm hai huyện Kiên Hải, Phú Quốc và một số đảo thuộc huyện Kiên
Lương và thị xã Hà Tiên. Đây là vùng tiếp giáp với biển cho nên giao thông vận tải bằng
đường biển là chủ yếu, hệ thống sông kênh trên đảo chiếm số lượng rất ít, chỉ một vài suối,
lạch.
3/. Đánh giá năng lực khai thác
Tổng hợp các số liệu thống kê và khảo sát hiện trường cho thấy: ngoài các kênh rạch
nhỏ, kênh thuỷ lợi nội đồng, các sông kênh chính trên địa bàn tỉnh Kiên Giang có độ sâu
HL=2,5-3,0-3,4-4,0m (đối với kênh Trung Ương) và H L=1,0-1,5-2,5-3m (đối với kênh địa
phương). Bề rộng đáy kênh Bđ=30-50 (đối với kênh Trung ương) và Bđ=10-30m (đối với
kênh địa phương).
Trừ 2 con sông Cái Lớn và Cái Bé, cùng với hệ thống rạch Cái Nhứt, rạch Ngã Ba
Đình, còn lại đại bộ phận mạng lưới đường thuỷ tỉnh Kiên Giang đều có hướng gần như
thẳng, độ uốn cong không đáng kể.
Sau khi dự án Cải tạo nâng cấp 2 tuyến đường thủy phía nam thực hiện xong, năng lực
hàng hóa thông qua bằng đường thủy trên 2 tuyến này đã nâng cao đang kể. Dự án này đã
thực hiện nạo vét nhiều đoạn đường thủy, cung ứng lắp đặt hệ thống phao tiêu báo hiệu đầy
đủ để đảm bảo an toàn lưu thông thủy ngày và đêm, phá dỡ một số cầu cũ để đảm bảo tĩnh
không lưu thông, xây dựng kè bờ... Hiện nay, toàn bộ sông kênh thuộc 2 tuyến này đều đã
đạt tiêu chuẩn III-ĐNTĐ, đảm bảo về khả năng trọng tải tàu hoạt động khá lớn, cụ thể như
sau:

QTH = 101 -300 T đối với tàu tự hành;
QSL = 200 -300 -400 -500 -600 - 750T đối với đoàn sà lan kéo đẩy.
Đối với các kênh không thuộc dự án trên:
Các sông do trung ương quản lý hầu hết là sông cấp IV, sâu 1,8 -2,5m, có thể khai thác
phương tiện có trọng tải:
QTH=51-100T đối với tàu tự hành
QSL=100-200T đối với sà lan
Các sông do tỉnh quản lý phần lớn là sông cấp IV trở xuống (trừ sông Cái Bé nhánh),
có thể khai thác phương tiện có trọng tải trung bình và nhỏ đến 50T (đối với tàu tự hành) và
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI

37


×